Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Phát triển các hoạt động quảng cáo trực tuyến cho công ty Cổ Phần Xây Dựng và Nội Thất 3D

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 71 trang )

i

TÓM LƯỢC
Cùng với sự xuất hiện và phát triển của thương mại điện tử (TMĐT), quảng
cáo trực tuyến (QCTT) cũng bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam, các doanh nghiệp Việt
Nam đang bắt đầu khám phá sức mạnh của QCTT và nó đã chứng minh hiệu quả
tuyệt vời của mình, đặc biệt là trong việc giúp các doanh nghiệp Việt Nam có được
sự hiện diện của mình trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam các doanh
nghiệp còn gặp nhiều khó khăn trong việc ứng dụng QCTT vào hoạt động kinh
doanh khiến hiệu quả hoạt động marketing tổng thể chưa được cao. Một phần là do
cơ sở hạ tầng kỹ thuật thông tin của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, hay trình độ
của nhân viên chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Phần khác là các doanh nghiệp
chưa nhận thức được các lợi ích của marketing trên mạng và cách thức để biến
phương tiên truyền thông này phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của mình.
Xuất phát từ những đòi hỏi nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, để có thể
quảng bá hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ của công ty Cổ Phần Xây Dựng và Nội Thất
3D. Đây cũng là tình trạng mà Công ty cổ phần Xây Dựng và Nội Thất 3D đang gặp
phải khi triển khai các hoạt động quảng cáo trực tuyến của mình và cũng chính là lý
do này em chọn đề tài: “Phát triển các hoạt động quảng cáo trực tuyến cho công ty
Cổ Phần Xây Dựng và Nội Thất 3D”.
Qua khóa luận tốt nghiệp này, ngoài việc nâng cao nhận thức, bổ sung thêm
kiến thức cho bản thân, em hy vọng những nghiên cứu của mình còn có thể đóng
góp cho Công ty Cổ phần Xây Dựng và Nội Thất 3D nói riêng và các doanh nghiệp
nói chung về vấn đề phát triển quảng cáo trực tuyến của mình để có thể ngày càng
hoàn thiện, phát triển, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường toàn
cầu.


ii

LỜI CẢM ƠN


Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành qua quá trình tích lũy kiến thức, kỹ
năng, phương pháp sau 4 năm học tập và nghiên cứu trên giảng đường và thực tế tại
doanh nghiệp. Đây không chỉ là thành quả công sức của một mình em mà còn có sự
giúp đỡ của các thầy cô, các anh chị trong công ty thực tập và bạn bè.
Trong quá trình hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phát triển các hoạt động
quảng cáo trực tuyến cho công ty Cổ Phần Xây Dựng và Nội Thất 3D” em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Thương Mại
cùng cán bộ nhân viên tại Công ty Cổ phần Xây Dựng và Nội Thất 3D.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ths. Trần Thị
Huyền Trang người đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong thời gian
thực hiện bài khóa luận.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tới Ban giám hiệu, các thầy cô
giáo trường Đại học Thương mại, các thầy cô giáo khoa Thương mại điện tử đã tận
tình truyền đạt những kiến thức và trang bị cho em những hiểu biết để em có thể đạt
được kết quả học tập tốt, đủ điều kiện đi thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp Đại
học, các anh chị cán bộ nhân viên trong phòng Kinh doanh cùng toàn thể Ban lãnh
đạo công ty Cổ Phần Xây Dựng và Nội Thất 3D đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành bài khóa luận này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức và thời gian tiếp cận thực tế
nghiên cứu còn hạn chế vì vậy bài khóa luận tốt nghiệp của em sẽ không tránh khỏi
được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và đơn vị
thực tập để bài khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2018
Sinh viên
Trần Thị Nhàn


iii


MỤC LỤC


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa Tiếng Anh

1

3D

2
3
4
5

CBCNV
CNTT
CP
CPC

Cost per Click

6


CPD

cost per duration

7

CPM

Cost Per Mille

8
9
10

E-Marketing
PPC
QCTT

Internet marketing
Pay Per Click

11

SEM

12

SEO

13


TMĐT

14

USD

15

VNĐ

16

WTO

Search Engine
Marketing
Search Engine
Optimization

Nghĩa Tiếng Việt
Công ty Cổ phần Xây
Dựng và Nội Thất 3D
Cán bộ công nhân viên
Công nghệ thông tin
Cổ Phần
Tính tiền cho mỗi click
Tính tiền dựa theo thời gian
hiển thị
Tính tiền dựa trên số lượt

hiển thị
Tiếp thị qua mạng
Quảng cáo mất phí
Quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo trên công cụ tìm
kiếm
Quảng cáo không mất phí
Thương mại điện tử

United States
dollar

Đồng đô la Mỹ

World Trade

Việt Nam đồng
Tổ chức Thương mại thế

Organization

giới


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Bảng 3.1
Bảng 3.2
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5

Tên bảng biểu, hình vẽ
Trang
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 201527
2017
Cơ cấu tổ chức nhân sự tại 3D
40
Thống kê doanh thu từ các hoạt động QCTT năm 2015 tới
42
2017
Ngân sách đề xuất cho quảng cáo trực tuyến
55
Khảo sát sự phù hợp của thông điệp quảng cáo đối với từng
30
đối tượng khách hàng
Đánh giá mức độ quan tâm của công ty đối với quảng cáo
30
trực tuyến

Mục tiêu marketing thương mại điện tử của website
31
Mức độ hiệu quả của hoạt động quảng cáo trực tuyến
31
Mức đầu tư phù hợp cho quảng cáo trực tuyến
32
Giao diện website
24
Cơ cấu tổ chức bộ máy của 3D
24
Doanh thu quảng cáo trực tuyến những năm gần đây
28
Tỉ lệ tăng trưởng GDP và GDP/người qua các năm tại Việt
35
Nam
Số người dùng Internet tại Việt Nam những năm gần đây
36


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Sự phát triển mạnh mẽ của TMĐT hiện nay đã làm thay đổi hầu hết phương
thức kinh doanh, giao dịch truyền thống và đem lại những lợi ích to lớn cho doanh
nghiệp nói riêng và cho nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay,
khi hàng triệu các website giành giật một số lượng khách hàng hữu hạn thì ngày
càng khó có cơ hội để website, sản phẩm của các doanh nghiệp được khách hàng để
mắt đến.
Ở Việt Nam, TMĐT xuất hiện với nhiều mô hình kinh doanh khác nhau như

sàn giao dịch TMĐT, marketing điện tử, cổng TMĐT, đấu giá trực tuyến, mua theo
nhóm…Với marketing điện tử, hình ảnh và sản phẩm của doanh nghiệp sẽ dễ dàng
truyền đến khắp nơi trên thế giới, cùng với hình thức thanh toán tự động, doanh
nghiệp có thể bán sản phẩm của mình ở bất cứ nơi đâu vào bất cứ thời điểm nào
giúp nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh lên rất nhiều. Một trong những
công cụ mạnh nhất của marketing điện tử đó chính là quảng cáo trực tuyến. TMĐT
và quảng cáo trực tuyến giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí quản lý, giúp cập nhật
thông tin và chăm sóc khách hàng tốt hơn, tăng sự linh hoạt trong giao dịch kinh
doanh, ... có vai trò quan trọng cho sự phát triển của TMĐT, QCTT - một bộ phận
của TMĐT đã đem lại rất nhiều những lợi ích, hiệu quả cho các doanh nghiệp.
Thời gian gần đây, tốc độ phát triển của quảng cáo trực tuyến luôn dẫn đầu
trong các loại hình quảng cáo hiện có trên thị trường, đạt bình quân trên 30% trên
năm. Mặt khác tại Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp thuộc vào loại vừa và nhỏ
(chiếm tới hơn 90% tổng số doanh nghiệp), thậm chí là rất nhỏ. Kinh phí cho quảng
bá thương hiệu sản phẩm của các doanh nghiệp rất eo hẹp. Doanh nghiệp phải tìm
con đường để có thể quảng bá nhanh nhất, lượng khách hàng nhiều nhất với chi phí
thấp nhất. Chính vì thế, các doanh nghiệp thường ưu tiên lựa chọn quảng cáo trực
tuyến.
Song hành với việc phát triển các kênh truyền thông trực tuyến, các công cụ
hỗ trợ hoạt động quảng cáo trực tuyến ra đời và hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp
trong việc phát triển thị trường, giảm chi phí. Là một doanh nghiệp xuất hiện từ khá
sớm (bắt đầu hoạt động từ năm 2008) nhưng công ty Cổ Phần xây dựng và nội thất
3D hiện nay vẫn chưa đạt được nhiều thành tựu tương xứng với tiềm năng thị


2

trường mà doanh nghiệp hướng tới. Mặc dù đã tiến hành áp dụng khá nhiều công cụ
quảng cáo trực tuyến, đầu tư khá lớn về tài chính nhưng hiệu quả mang lại từ quảng
cáo chưa thực sự cao. Doanh nghiệp vẫn chưa có một kế hoạch cụ thể nào cho các

hoạt động quảng cáo trực tuyến của mình nên khi tiến hành quảng cáo trực tuyến
chưa đồng bộ giữa các khâu thực hiện, khách hàng biết tới doanh nghiệp qua công
cụ quảng cáo trực tuyến còn thấp.
Chính vì vậy, em quyết định lựa chọn đề tài “Phát triển các hoạt động quảng
cáo trực tuyến cho công ty Cổ Phần Xây Dựng và Nội Thất 3D” nhằm tìm ra thực
trạng của công ty cũng như giải quyết các vấn đề còn tồn đọng để đẩy mạnh quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phát triển một hệ thống chiến lược
marketing toàn diện hơn.
2. CÁC MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài với mục đích đưa ra được giải pháp nhằm phát triển các
hoạt động quảng cáo trực tuyến cho công ty Cổ Phần Xây Dựng và Nội Thất 3D.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát các quan điểm về quảng cáo trực tuyến và các lý thuyết liên quan
như đặc điểm, lợi ích của quảng cáo trực tuyến và các hình thức quảng cáo trực
tuyến phổ biến.
- Phân tích thực trạng phát triển hoạt động quảng cáo trực tuyến của công ty
cổ phần Xây Dựng và Nội Thất 3D. Việc phân tích và đánh giá thông qua kết quả
xử lý phiếu điều tra, phỏng vấn và các dữ liệu được thu thập trong quá trình thực tập
tại công ty. Từ đó rút ra những thành công, các mặt còn tồn tại trong hoạt động
quảng cáo trực tuyến của công ty.
- Đề xuất các hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả phát triển hoạt
động quảng cáo tại công ty Cổ Phần Xây Dựng và Nội Thất 3D.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các công cụ quảng cáo trực tuyến đang
được sử dụng và triển khai tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Nội Thất 3D.
3.2. Về mặt không gian
Đề tài được nghiên cứu tại công ty cổ phần Xây Dựng và Nội Thất 3D. Địa chỉ
tại số 308 Lê Duẩn, Bắc Sơn, Kiến An, Hải Phòng.



3

Website: .
3.3. Về mặt thời gian
Đề tài đi sâu phân tích các hoạt động quảng cáo trực tuyến của doanh nghiệp
thông qua tài liệu điều tra và báo cáo kinh doanh trong 3 năm gần đây (2015 –
2017) của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra những đề xuất và kiến nghị định hướng hoạt
động quảng cáo trực tuyến trong các năm tới.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1.Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích
có thể là khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ
liệu chưa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý.
- Nguồn tài liệu bên trong công ty: bao gồm các báo cáo tài chính, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong vòng 3 năm 2015, 2016, 2017
được thu thập từ phòng Kế toán của công ty và các thông tin đăng tải trên website:
.
- Nguồn tài liệu bên ngoài công ty: bao gồm các tài liệu về TMĐT nói chung
và quảng cáo trực tuyến nói riêng chủ yếu được thu thập qua internet từ các website
tìm kiếm, dữ liệu thống kê của các tổ chức, website hiệp hội thương mại điện tử.
- Ưu điểm: Dễ tìm kiếm, nhanh chóng, chi phí thấp.
- Nhược điểm: Tính chính xác không cao và không có tính thời sự tại thời
điểm nghiên cứu.
- Mục đích: Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu dựa trên được sử dụng
xuyên suốt trong khóa luận. Phương pháp này giúp cho việc tiếp cận và nghiên
cứu khóa luận một cách khách quan, đầy đủ, phong phú, tiếp cận vấn đề một
cách logic nhất.



4

4.1.2.Thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa có sẵn, được thu thập lần đầu, do chính
người nghiên cứu thu thập. Trong thực tế, khi dữ liệu thứ cấp không đáp ứng được
yêu cầu nghiên cứu, hoặc không tìm được dữ liệu thứ cấp phù hợp thì các nhà
nghiên cứu sẽ phải tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp.
- Đặc điểm: Các dữ liệu sơ cấp sẽ giúp giải quyết cấp bách và kịp thời những
vấn đề đặt ra.
- Ưu điểm: Dữ liệu sơ cấp là do trực tiếp thu thập nên độ chính xác cao hơn.
- Nhược điểm: Dữ liệu sơ cấp phải qua quá trình nghiên cứu thực tế mới có
được, vì vậy việc thu thập dữ liệu sơ cấp thường tốn nhiều thời gian và chi phí. Các
nhà nghiên cứu sẽ phải cân nhắc khi nào sẽ phải thu thập dữ liệu sơ cấp và lựa chọn
phương pháp thu thập hiệu quả để hạn chế nhược điểm này.
 Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
Phiếu điều tra là công cụ điều tra phổ biến nhất trong nghiên cứu thị trường.
Phiếu điều tra là một bảng các câu hỏi mà người được phỏng vấn cần trả lời, được
xây dựng dựa trên những nguyên tắc tâm lý và những nguyên tắc hành vi của con
người, nên số lượng câu hỏi trong phiếu phụ thuộc vào nội dung nghiên cứu.
- Đối tượng điều tra: các nhân viên và cộng tác viên tại Công ty,
- Nội dung: Tình hình marketing và triển khai quảng cáo trực tuyến tại Công
ty.
- Cách thức tiến hành: Sau khi lập, các phiếu điều tra được gửi cho bộ phận
lãnh đạo, các nhân viên phòng marketing, bộ phận bán hàng, bộ phận kỹ thuật qua
Google Docs. Sau khi trả lời, các phiếu câu hỏi điều tra được thu lại và dữ liệu được
xử lý thông qua phần mềm Excel.
- Ưu điểm: Tiến hành nhanh chóng, tiện lợi và tính hiệu quả cao.
- Nhược điểm: Câu trả lời có thể không hoàn toàn chính xác hoặc bị bỏ qua.

- Mục đích áp dụng: Giúp thu thập thông tin một cách nhanh chóng, tiết kiệm
và xử lý một cách chính xác để có thể đưa ra những đánh giá và kết quả chuẩn xác
phục vụ nghiên cứu ở chương 2.
- Bảng gồm: 10 câu hỏi.
- Số lượng phiếu điều tra phát ra: 20 phiếu.
- Số lượng phiếu điều tra thu về: 20 phiếu.
 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia


5

Đây là phương pháp thu thập dữ liệu trực tiếp qua đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp này được thực hiện bằng một số hình thức như phỏng vấn trực tiếp,
phỏng vấn qua điện thoại, trả lời bảng câu hỏi...
- Đối tượng điều tra: Phỏng vấn trực tiếp cá nhân ông Phạm Thanh Toàn – Phó
Giám đốc công ty cổ phần Xây Dựng và Nội Thất 3D.
Nội dung: Gồm 5 câu hỏi mở để có thể ghi chép câu trả lời.
- Cách thức tiến hành: Soạn 5 câu hỏi phỏng vấn có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu (có thể thay đổi, thêm bớt câu hỏi trong quá trình phỏng vấn). Gặp trực
tiếp nhà quản trị cấp cao để tiến hành phỏng vấn.
- Ưu điểm: Được tiếp xúc trực tiếp với các nhà quản lý công ty, người hiểu
biết rõ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khai thác những hiểu biết sâu sắc về
chuyên môn và thông tin được xác thực chính xác.
- Nhược điểm: Không có cái nhìn tổng quan và đánh giá khái quát về thị
trường, mô hình kinh doanh của công ty, đòi hỏi phải chọn lọc câu trả lời.
- Mục đích áp dụng: Điều tra chiến lược, cơ cấu, tình hình hoạt động kinh
doanh và quảng cảo trực tuyến của Công ty và xin ý kiến về giải pháp phục vụ cho
chương 2 và chương 3.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp định lượng

- Sử dụng phần mềm Excel là phần mềm chuyên dụng xử lý thông tin sơ cấp
thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.
- Ưu điểm: Đa năng và dễ dàng trong việc lập các bảng phân tích, bảng tổng
hợp, sử dụng các mô hình phân tích.
- Nhược điểm: Sử dụng các hàm tính toán không thuận tiện, dễ nhầm lẫn, sai
xót, không nhớ cú pháp hàm.
4.2.2. Phương pháp định tính
- Phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua các câu hỏi từ phiếu
điều tra.
- Ưu điểm: Có thể phát hiện các chủ đề quan trọng mà người nghiên cứu chưa
bao quát được, hạn chế các sai số do ngữ cảnh do tạo được môi trường thoải mái
nhất cho đối tượng phỏng vấn.
- Nhược điểm: Mẫu nghiên cứu thường nhỏ hơn, câu trả lời thường không
tổng quát và khách quan.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN


6

Ngoài các phần mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, tài liệu
tham khảo và các phần phụ lục khác thì kết cấu đề tài nghiên cứu của chuyên đề
gồm 3 phần chính là:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về quảng cáo trực tuyến
Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động quảng cáo trực tuyến tại
công ty cổ phần Xây Dựng và Nội Thất 3D
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm phát triển hoạt động quảng
cáo trực tuyến tại công ty cổ phần Xây Dựng và Nội Thất 3D


7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢNG CÁO TRỰC
TUYẾN
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1.Khái niệm về marketing
Một số khái niệm về marketing theo các chuyên gia hàng đầu:
- Khái niệm marketing của Phillip Kotler: “Marketing là những hoạt động của
con người hướng vào việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu
dùng thông qua quá trình trao đổi”.
- Khái niệm marketing của Viện marketing Anh: “Marketing là quá trình tổ
chức và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua
của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và
đưa hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được
lợi nhuận như dự kiến”.
- Khái niệm marketing theo hiệp hội Marketing Mỹ (1985): “Marketing là
một quá trình lập ra kế hoạch và thực hiện các chính sách sản phẩm, giá, phân
phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của của hàng hoá, ý tưởng hay dịch vụ để tiến
hành hoạt động trao đổi nhằm thoả mãn mục đích của các tổ chức và cá nhân”.
- Khái niệm marketing của I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu marketing
của Liên Hợp Quốc: “Marketing là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh
doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của
thị trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định hướng”.
1.1.2.Khái niệm về Marketing điện tử
Có nhiều cách hiểu marketing điện tử, sau đây là một số khái niệm điển hình
về marketing điện tử:
- Theo phillip Kotler: “Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng
nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet”.
- Theo Joel Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman, 2000: “Marketing
điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của

khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử”.
- Theo cuốn sách “E – Marketing” của Judy Strauss, Adel El – Ansary và
Raymond Frost: “Marketing điện tử là việc ứng dụng hàng loạt các công nghệ
thông tin vào Marketing truyền thống, cụ thể:


8

Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm gia tăng giá trị khách hàng thông qua
những chiến lược phân đoạn, xác định thị trường mục tiêu, khác biệt hóa và định vị
hiệu quả hơn.
Lập kế hoạch và thực thi các chương trình về sản phẩm, phân phối, giá và xúc
tiến thương mại hiệu quả hơn.
Tạo ra những phương thức trao đổi mới giúp thỏa mã nhu cầu và mục tiêu
của khách hàng”.
Như vậy có thể đưa ra khái niệm chung nhất: marketing điện tử là quá trình
lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý
tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân - dựa trên các phương tiện điện tử
và Internet.
1.1.3.Khái niệm về quảng cáo
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trên thị trường thì cần phải
có những khếch trương hình ảnh và thương hiệu, cũng như những đặc điểm nổi bật
về sản phẩm/dịch vụ của mình. Quảng cáo là cách tiếp cận thị trường dễ dang nhất
để khách hàng biết đến doanh nghiệp. Quảng cáo được coi là một hoạt động quan
trọng trong chương trình marketing của doanh nghiệp.
- Theo Philip Kotler: “Quảng cáo là những hình thức truyền thông trực tiếp
được trả tiền để thực hiện việc giới thiệu thông tin về sản phẩm, dịch vụ hay ý
tưởng. Quảng cáo là hoạt động truyền thông phi trực tiếp giữa người với người,
trong đó người muốn truyền thông phải trả tiền cho các phương tiện truyền thông
đại chúng để đưa thông tin đến để thuyết phục hay tác động tới người nhận thông

tin”.
- Theo hiệp hội Marketing Mỹ (AMA): “Quảng cáo là bất cứ loại hình nào của
sự hiện diện không trực tiếp của hàng hoá, dịch vụ hay tư tưởng hành động mà người
ta phải trả tiền để nhận biết người quảng cáo”.
1.1.4.Khái niệm về quảng cáo trực tuyến
Khi trên thế giới xuất hiện một hệ thống công nghệ mới đó là hệ thống công
nghệ thông tin đặc biệt là internet thì quảng cáo cũng bước sang một giai đoạn phát
triển mới đó là quảng cáo trực tuyến. Quảng cáo trực tuyến ra đời và phát triển cùng
với sự ra đời, phát triển của thương mại điện tử, marketing điện tử.
Khái niệm về quảng cáo trực tuyến như sau:


9

- Quảng cáo trực tuyến (Online Advertising) là hoạt động quảng cáo trên mạng
Internet nhằm truyền tải thông điệp Marketing có tính thuyết phục về sản phẩm,
dịch vụ, giải pháp, thương hiệu đến khách hàng một cách chủ động, thường mang
tính thuyết phục về sản phẩm, quan điểm và là hoạt động phải trả tiền.
(TS Nguyễn Hoàng Việt (2011), Marketing thương mại điện tử, Nhà xuất bản
Thống Kê, Hà Nội.)
- Quảng cáo trực tuyến là một loại hình quảng cáo được thể hiện trên internet
và đặc biệt là các trang web.
(Tạp chí Advertising Educational Foundation (2005), Advertising & Society
Review, Volume 6, Isue1, E – ISSN 1154 – 7311.)
Như vậy có thể đưa ra khái niệm chung nhất: quảng cáo trực tuyến là hoạt
động quảng cáo trên mạng Internet nhằm truyền tải thông điệp Marketing có tính
thuyết phục về sản phẩm, dịch vụ, giải pháp, thương hiệu đến khách hàng một cách
chủ động, thường mang tính thuyết phục về sản phẩm, quan điểm và là hoạt động
phải trả tiền.


1.2.MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN
1.2.1.Đặc điểm của quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo trực tuyến bao gồm những đặc điểm cơ bản sau:
- Quảng cáo trực tuyến có lợi ích rất lớn đó là thông điệp quảng cáo không bị
giới hạn bởi không gian địa lý hoặc thời gian.
Quảng cáo trực tuyến giúp người dùng kiểm tra độ hiệu quả của chiến dịch với
các báo cáo chi tiết theo thời gian thực (Ví dụ: bao nhiêu người đã xem quảng cáo
của bạn; lượng truy cập hàng ngày; số người xem sản phẩm A cao hơn hay thấp hơn
sản phẩm B ...). Dựa vào thông tin thu được, người dùng có thể thay đổi và điều
chỉnh lại các thành phần, giải pháp trong chiến lược của mình ngay lập tức và rất
nhanh chóng nhằm thu được kết quả mong muốn.
Hầu như không có bất kỳ giới hạn nào về vị trí địa lý mà thông tin quảng cáo
có thể hiển thị với người xem (trừ khi các nhà quảng cáo không muốn). Ví dụ, với
quảng cáo trên báo chí, thật khó để tờ báo thanh niên có thể đến với những người
Việt tại Mỹ, nhưng đối với quảng cáo trực tuyến thì điều này không trở thành trở
ngại để có thể làm điều đó.
- Quảng cáo trực tuyến có tính tương tác cao hơn so với hoạt động quảng cáo
ngoại tuyến (offline advertising).


10

Có nhiều cách trình bày thông điệp quảng cáo, bao gồm khả năng truyền tải
hình ảnh, video, âm thanh và các liên kết. Không giống như nhiều loại hình quảng
cáo offline, quảng cáo trực tuyến có thể tương tác với người xem. Ví dụ như một số
quảng cáo cho phép người dùng nhập câu truy vấn hoặc cho phép người dùng theo
dõi các nhà quảng cáo trên mạng xã hội và thậm chí còn có thể kết hợp với các trò
chơi.
Với công nghệ hiện nay, doanh nghiệp không chỉ xây dựng được website cung
cấp được các thông tin của mình tới công chúng mà thông qua các công nghệ mới,

doanh nghiệp còn có thể thu thập ý kiến của khách hàng, lắng nghe và trả lời phản
hồi của khách hàng ngay trên website. Nhờ đó, những quảng cáo của doanh nghiệp
trên Internet dễ dàng đón nhận những ý kiến của người xem, và đưa ra những cải
tiến và điều chỉnh phù hợp. Quảng cáo truyền hình, phát thanh hay các hình thức
khác không dễ gì làm được điều này, hoặc có thì sẽ phải gánh một mức chi phí
khổng lồ.
- Quảng cáo trực tuyến được tạo ra nhằm mục đích làm cho hoạt động nhận
thức của khách hàng trở nên dễ dàng và đơn giản hơn.
Mục tiêu của nhà quảng cáo là gắn khách hàng triển vọng với nhãn hiệu hoặc
sản phẩm của họ. Điều này có thể thấy được ngay hiệu quả, vì khách hàng có thể
tương tác với sản phẩm, kiểm tra sản phẩm và nếu thoả mãn thì có thể mua.
Ví dụ, một quảng cáo cho phần mềm máy tính có thể đưa khách hàng tới nơi
trưng bày sản phẩm để lấy thông tin và kiểm tra trực tiếp. Nếu khách hàng thích
phần mềm đó, họ có thể mua trực tiếp. Không có loại hình thông tin đại chúng nào
lại có thể dẫn khách hàng từ lúc tìm hiểu thông tin đến khi mua sản phẩm mà không
gặp trở ngại nào như mạng Internet.
- Quảng cáo trực tuyến có thể đo đếm được một cách chính xác và dễ dàng.
Một quảng cáo trên mạng được truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm.
Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo có thể được bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc
nào. Nhà quảng cáo có thể theo dõi tiến độ quảng cáo hàng ngày, xem xét hiệu quả
quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng cáo ở tuần thứ hai nếu cần thiết.
Điều này khác hẳn kiểu quảng cáo trên báo chí, chỉ có thể thay đổi quảng cáo khi có
đợt xuất bản mới, hay quảng cáo tivi với mức chi phí rất cao cho việc thay đổi


11

quảng cáo thường xuyên. Chưa kể đến chi phí sản xuất cũng là khá nặng nề với các
phương tiện truyền thống như tivi, báo giấy, bảng biểu...


1.2.2. Lợi ích và hạn chế của quảng cáo trực tuyến
1.2.2.1. Lợi ích
- Khả năng nhắm chọn
Quảng cáo trực tuyến tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào
khách hàng của mình và giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng với sở thích và thị
hiếu của người tiêu dùng.
- Dễ quản lý và theo dõi
Internet không hề dễ quản lý. Nhưng việc đăng quảng cáo trên internet hay các
trang web lại được hỗ trợ quản lý rất tốt. Doanh nghiệp có thể dễ dàng biết được
quảng cáo của mình xuất hiện ở những đâu, thời gian nào, có bao nhiêu người click
vào quảng cáo, hiệu quả, tiến độ của quảng cáo theo thời gian ra sao… Đây là ưu
thế vượt trội của quảng cáo trực tuyến so với các hình thức quảng cáo truyền thống.
Sự phát triển của quảng cáo trực tuyến đã minh chứng được sự hiệu quả và những
lợi ích mà hình thức này mang lại cho doanh nghiệp.
- Tiết kiệm chi phí
Đây có lẽ lợi ích mà doanh nghiệp có thể ngay lập tức nhìn thấy. So với
marketing truyền thống, các giải pháp quảng cáo của marketing trực tuyến tốn chi
phí ít hơn rất nhiều, đặc biệt đối với những doanh nghiệp nhỏ với ngân quỹ dành
cho việc quảng cáo không nhiều.
Thay vì bỏ ra hàng chục, thậm chí hàng trăm triệu mỗi tháng để xuất hiện với
thời lượng tính bằng giây trên các quảng cáo truyền hình trong giờ vàng, doanh
nghiệp chỉ cần bỏ ra vài triệu đồng mỗi tháng để được xuất hiện trên trang web lớn
nhất hành tinh như: Google hay mạng xã hội số 1 thế giới Facebook và rất nhiều
trang website khác nếu muốn. Sự lan truyền kỳ diệu của internet đưa hình ảnh của
doanh nghiệp đến với người dùng trên khắp thế giới.


12

- Khả năng hướng mục tiêu

Quảng cáo trực tuyến có thể dùng vị trí địa lý của người xem để hiển thị các
thông tin quảng cáo liên quan đến nơi họ đang sống. Đồng thời quảng cáo cũng có
thể hiển thị riêng biệt đối với từng đối tượng cụ thể qua sự quan tâm và hành vi của
họ trên internet. Ngoài ra, họ còn dùng kỹ thuật thống kê để tránh hiển thị thông tin
quảng cáo đến cùng một người xem nhiều lần trong một khoảng thời gian định
trước, điều này giúp giảm bớt sự khó chịu của người xem đối với các thông tin
quảng cáo.
- Tốc độ triển khai
Sau khi việc thiết kế quảng cáo hoàn tất, quảng cáo trực tuyến có thể được
triển khai ngay lập tức. Hơn nữa việc thay thế các thông tin quảng cáo cũ có thể
thực hiện nhanh hơn rất nhiều so với quảng cáo offline.
1.2.2.2. Hạn chế
- Trở ngại về mặt công nghệ: Khác với các phương tiện quảng cáo khác, để
tiếp cận được với quảng cáo trực tuyến đối tượng tiềm năng của doanh nghiệp phải
có máy tính và máy tính phải được nối mạng Internet liên tục hoặc ngắt quãng.
- Người dùng phải có kỹ năng duyệt web.
- Tốc độ truy cập: Trang web có nhiều quảng cáo thường có tốc độ truy cập
chậm do phải tải nhiều nội dung “rich media”.
- Quảng cáo quá nhiều làm cho người dùng cảm thấy mệt mỏi và nhàm chán,
người sử dụng thường có xu hướng bỏ qua những banner quảng cáo khi truy cập
vào website.
- Các văn bản và chính sách đang trong quá trình hoàn thiện, còn nhiều kẽ hở
cho lừa đảo trực tuyến phát triển cũng làm giảm độ tin cậy của quảng cáo trực
tuyến.
1.2.3. Các hình thức quảng cáo trực tuyến phổ biến hiện nay
1.2.3.1. Quảng cáo trên công cụ tìm kiếm
Quảng cáo trên công cụ tìm kiếm SEM (Search Engine Marketing) là phương
pháp quảng cáo bằng từ khóa trên các công cụ tìm kiếm. Khi khách hàng truy vấn
vào những từ khóa này trên công cụ tìm kiếm thì website sẽ hiện thị ở những vị trí
đầu tiên trên kết quả tìm kiếm.

Quảng cáo trên công cụ tìm kiếm có thể chia làm 2 loại: quảng cáo không mất
phí (SEO) và quảng cáo mất phí (PPC).
 SEO (Search Engine Optimization)


13

SEO là quá trình tối ưu nội dung text và định dạng website để các công cụ tìm
kiếm (Google, Yahoo) chọn lựa trang web phù hợp nhất phục vụ người tìm kiếm
trên Internet. Đơn giản hơn có thể hiểu SEO là tập hợp các phương pháp nhằm đưa
website lên vị trí TOP 10 (trang đầu tiên) trong các trang kết quả của các công cụ
tìm kiếm.
- Đặc điểm và lợi ích
+ Do những kết quả trả về là tự nhiên, dựa trên độ tối ưu của website, không
phải trả tiền quáng cáo nên tỷ lệ khách hàng lựa chọn những kết quả SEO cao hơn
rất nhiều lần so với chọn PPC (xấp xỉ > 75%).
+ Nếu website được xếp trong Top kết quả của Google (trang kết quả số 1), tỷ
lệ chuyển đổi sẽ cao mặc dù doanh nghiệp không phải trả phí.
+ Người dùng thường có xu hướng click vào kết quả thông thường chứ không
phải quảng cáo (PPC).
+ Giá click sẽ bị đẩy lên cao khi có cạnh tranh với chính sách đấu giá từ khóa
của Google.
+ Nếu website xuất hiện trên các vị trí tự nhiên thì thương hiệu và chính bản
thân website đó sẽ tốt hơn nhiều lần vì chứng tỏ website đã được tối ưu hóa “hoàn
hảo” mới được Google đánh giá cao như vậy trên Organic results.
 PPC (Pay Per Click)
Là một trong những hình thức của SEM và có trả phí cho mỗi lần click. PPC
là một phần trong Google Adwords. PPC là hình thức quảng cáo dưới dạng nhà tài
trợ trên Internet. Tác dụng của PPC là làm tăng lưu lượng người truy cập vào
website thông qua việc đăng tải các banner quảng cáo về website đó ngay phần bên

cạnh trong kết quả tìm kiếm.
- Đặc điểm và lợi ích
+ Vì là hình thức quảng cáo trả tiền trên mỗi lượt click nên nhanh xuất hiện
trên công cụ tìm kiếm chứ không mất thời gian lâu như SEO.
+ Luôn ở trang đầu.
+ Độ phủ từ khóa rộng, có thể quảng cáo vài chục từ khóa một lúc.
+ Tuy biến quảng cáo nhanh chóng, đo được chính xác hiệu quả quảng cáo.
Rõ ràng, trong một xã hội nhà nhà online, người người online như hiện nay và
tin chắc rằng tương lai về sau con người sẽ còn phụ thuộc vào Internet nhiều hơn
nữa, thì SEM chính là sự sống đối với marketing thời hiện đại. Một doanh nghiệp


14

khôn ngoan là doanh nghiệp biết kết hợp tốt giữa SEO và PPC để từ đó SEM tốt
hơn.
1.2.3.2. Quảng cáo mạng hiển thị
Mạng hiển thị (trước đây có tên là mạng nội dung) là một phần của mạng
Google cho phép tất cả các trang web nơi quảng cáo Adwords có thể xuất hiện bao
gồm cả kết quả tìm kiếm của Google và các phần khác của mạng tìm kiếm.
 Đặc điểm và cách thức
Quảng cáo mạng hiển thị cho phép kết nối với khách hàng với một loạt các
định dạng quảng cáo được đặt nội dung dạng văn bản, banner, đa phương tiện,
video… trên nhiều hệ thống website của Google toàn vũ trụ kỹ thuật số.
- Quảng cáo theo ngữ cảnh (Contextual Targeting - Keywords Targeting):
Tiếp cận khách hàng bằng các từ khóa và theo chủ đề cụ thể: Hệ thống của
Google sẽ phân tích nội dung của từng trang web một và nó sẽ xác định ra chủ đề
trung tâm, sau đó google sẽ tự động chọn lọc và đặt quảng cáo trên các trang
website mà có nội dung phù hợp nhất với mẫu quảng cáo thông qua từ khóa, chủ đề,
quốc gia, ngôn ngữ được chọn.

- Chọn chính xác website đặt quảng cáo (Placement Targeting)
Quảng cáo mạng hiển thị google giúp người dùng đặt chính xác các thông điệp
trên các website mà người dùng cho nó là phù hợp với các sản phẩm, dịch vụ bằng
cách lựa chọn bất kỳ các web nào thuộc hệ thống Google Display Network để đặt
quảng cáo.
- Tự động bám theo khách hàng đã từng truy cập vào website
Bằng việc sử dụng chiến dịch tiếp thị lại cho quảng cáo, hoặc thêm danh mục
sở thích. Khi đó khách hàng sẽ nhìn thấy những thông điệp quảng cáo khi khách
hàng truy cập vào những website thành viên trong mạng hiển thị của Google.
 Lợi ích
- Có tới hơn 30 triệu lượt truy cấp hành tháng.
- Có độ phủ quảng cáo lên đến 90% người lướt web toàn cầu thông qua hàng
triệu trang web nổi tiếng khác nhau.
- Khẳng định độ uy tín thương hiệu.
- Đánh trúng đối tượng khách hàng với sự chọn lọc theo độ tuổi, sở thích…
- Hiển thị banner đa dạng theo: văn bản, hình ảnh, text, video…
- Hiển thị với nhiều kích thước banner khác nhau.
- Cách tính tiền có 2 hình thức: theo lượt click (CPC) hoặc theo lượt hiển thị
(CPM).


15

Sự thông minh của Google chính là, khi người dùng sử dụng mạng xã hội họ
tìm kiếm thông tin trước đây thì sẽ được lưu lại trong bộ nhớ của Google. Trong quá
trình người dùng lướt web hệ thống quảng cáo trên Google thì sẽ có mẫu quảng cáo
theo 3 dạng trên xuất hiện, nếu người dùng quan tâm và click vào thì quảng cáo
mạng hiển thị Google đã thành công.
1.2.3.3. Quảng cáo tương tác banner
Quảng cáo tương tác banner là một hình thức đặt quảng cáo trên website. Trên

mỗi website đặt các vị trí với những kích thước phù hợp với lời giới thiệu, các
thông điệp, video, hình ảnh để giới thiệu về sản phẩm của doanh nghiệp. Thông qua
các hình ảnh, thông tin bắt mắt người dùng sẽ nhấp chuột vào quảng cáo, link liên
kết sẽ đưa khách hàng tới website đích của doanh nghiệp, nơi có đầy đủ thông tin về
sản phẩm mà doanh nghiệp muốn quảng cáo.
Các dạng banner khi thiết kế web: Dạng banner ngang, thiết kế kích thước
banner dọc, dạng banner vuông, banner hình chữ nhật.
 Đặc điểm của các hình thức quảng cáo banner
- Quảng cáo banner truyền thống (traditional banner ads):
Là hình thức quảng cáo banner thông dụng nhất, có dạng hình chữ nhật, chứa
những thông điệp quảng ngắn bao gồm cả chữ và ảnh, có khả năng kết nối đến một
trang hay một website khác. Quảng cáo banner truyền thống là một hình thức quảng
cáo phổ biến được nhiều người lựa chọn bởi vì thời gian tải nhanh, dễ thiết kế và
thay đổi, dễ chèn vào website.
- Quảng cáo In-line (In-line ads):
Hình thức quảng cáo này được định dạng trong một cột ở phía dưới bên trái
hoặc bên phải của một trang web. Cũng như quảng cáo banner truyền thống, quảng
cáo in-line có thể được hiển thị dưới dạng một đồ hoạ và chứa một đường link, hay
có thể chỉ là là một đoạn text với những đường siêu liên kết nổi bật với những
phông màu hay đường viền.
- Quảng cáo pop-up (Pop up ads):
Phiên bản quảng cáo dưới dạng này sẽ bật ra trên một màn hình riêng (toàn bộ
màn hình hoặc chỉ một góc) ngay khi khách hàng truy cập website. Hoặc khi lướt
chuột vào một đường link hay một nút bất kỳ nào đó của quảng cáo trên website thì
quảng cáo sẽ hiện ra trên màn hình, kích thước tùy thuộc vào sự thiết kế theo mục
đích quảng cáo.


16


 Lợi ích
- Quảng bá tương hiệu: quảng bá thương hiệu của mình ấn tượng, đi sâu vào
tâm trí khách hàng.
- Thu thập thông tin khách hàng nhanh chóng: khách hàng dễ dàng click vào
website rồi điền thông tin cá nhân để được một lợi ích nào đó từ công ty (có thể là
voucher khuyến mãi, quà tặng hay thậm chí là mua hàng).
- Gia tăng khách hàng tiềm năng: khách hàng tò mò hoặc có nhu cầu quan tâm
đến sản phẩm thì sẽ click vào banner, đây được xem như khách hàng tiềm năng của
doanh nghiệp trong tương lai.
- Khẳng định đẳng cấp: banner được đặt những vị trí bắt mắt thì chi phí phải
trả cho quảng cáo banner đó vô cùng “đắt đỏ” mà không phải doanh nghiệp nào
cũng làm được điều đó.
- Nhanh chóng biết được kết quả marketing: dễ dàng kiểm tra xem có bao
nhiêu người click vào thông qua code đếm đặt trong banner hay biết được tổng bao
nhiêu người nhìn thấy nhờ vào cách đo lượng impression.
Muốn quảng cáo banner hiệu quả thì việc thiết kế kích thước banner chuẩn là
yếu tố quan trọng. Sự đồng nhất về kích thước banner của các website tại Việt Nam
giúp cho quảng cáo banner ngày càng được các doanh nghiệp tin dùng.
1.2.3.4. Quảng cáo bằng liên kết
Quảng cáo bằng liên kết (Link) hay còn được gọi với tên đầy đủ là hyperlink
(siêu liên kết), là một thuật ngữ rất phổ biến trong ngôn ngữ máy tính hiện nay. Về
bản chất, một đường link là một lệnh tham chiếu đến dữ liệu (toàn bộ hoặc chỉ một
phần tài liệu) trên một trang web nào đó (có thể là chính trang đặt link) mà người
đọc có thể trực tiếp theo dõi bằng cách nhấn chuột hoặc lướt chuột qua.
 Đặc điểm và lợi ích của các loại liên kết
Link bao gồm một văn bản cùng một siêu liên kết (có thể hiểu là một câu lệnh
yêu cầu liên kết đến một địa chỉ nào đó). Cách này sẽ hướng người dùng đến trang
đích của doanh nghiệp. Bằng cách đặt mẫu quảng cáo dạng text có gắn link của
trang web, nếu khách hàng có nhu cầu họ chỉ cần click vào mẫu quảng cáo và sẽ
được chuyển hướng đến trang web có những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu

cầu.
Chúng ta có thể phân loại liên kết dựa trên rất nhiều các đặc điểm khác nhau.
- Nếu sử dụng đặc điểm về hướng liên kết, chúng ta sẽ có 2 loại liên kết:
inbounce link và outbounce link:


17

+ Inbound link hay còn gọi là backlink (tạm dịch: liên kết trả về) là một thuật
ngữ SEO dùng để chỉ những liên kết được đặt từ những trang khác trỏ về trang web
đang xét. Backlink là loại liên kết mang đến một nguồn sức mạnh to lớn cho
website, ảnh hưởng trực tiếp đến thứ hạng của website trên SERP.
+ Outbound link hay còn gọi là outlink (tạm dịch: liên kết ra ngoài) là một
khái niệm nghịch với backlink, dùng để chỉ những liên kết được đặt trên trang web
đang xét và liên kết với những trang web khác.
- Nếu xét theo tính nội bộ trong một website thì link bao gồm 2 loại: internal
link và external link
+ Internal link - Liên kết nội bộ là một thuật ngữ bao hàm tất cả những liên
kết trỏ đến (tạo liên kết với) các trang khác trên website. Đây là dạng liên kết đóng
vai trò chính trong việc điều hướng sức mạnh và khách truy cập của website.
+ External link - Liên kết bên ngoài là một thuật ngữ bao hàm tất cả các liên
kết của website với những website khác bên ngoài. Như vậy, external link bao gồm
cả inbound link và outbound link. Đây là những liên kết giúp trao đổi link với các
website bên ngoài.
- Nếu xét theo khả năng liên kết nội dung thì link bao gồm 2 loại chính: Inline
link và Anchor
+ Inline link là một dạng liên kết sử dụng một đối tượng nào đó trên trang web
khác để liên kết. Một trang web được cho là có inline link đến các trang web
khác nếu website đó có sử dụng một object nào đó thuộc về website khác. Inlink
giúp cho website tối ưu hóa việc hiển thị các object như hình ảnh trên site một cách

phù hợp và dễ dàng chỉnh sửa.
+ Anchor (hay Anchor Text) là một dạng liên kết được tạo bằng một dạng văn
bản hoặc văn bản đa phương tiện cùng với một liên kết nào đó. Đây là dạng liên
kết phổ biến nhất hiện nay và là dạng liên kết chúng ta thường hay nhìn thấy.
Anchor Text có một vai trò quan trọng trong SEO và là một trong những yếu tố
quan trọng cần chú ý trong công đoạn tối ưu trên trang.
Link và cách sử dụng link hợp lý là một trong những yếu tố quan trọng hàng
đầu quyết định đến việc một website có thể có được một vị trí cao hay không trong
bảng xếp hạng kết quả tìm kiếm. Theo như những gì Google chia sẻ, thì công cụ
này coi liên kết giống như là một phiếu bầu chọn về chất lượng của website đặt link


18

dành cho website được liên kết tới (nhận link). Và càng nhiều phiếu bầu chất lượng,
website nhận link sẽ càng có một vị trí cao trên bảng xếp hạng kết quả tìm kiếm.
Ngoài ra, việc đặt liên kết trên các website khác còn góp phần quảng bá thương hiệu
cho website và giúp gia tăng lượng người dùng đến với website.
1.2.3.5. Quảng cáo bằng video
"Video advertising" (quảng cáo bằng Video) là hình thức quay video trực tiếp
để quảng cáo cho sản phẩm dịch vụ của cá nhân hoặc doanh nghiệp của mình.
Video advertising là một xu hướng chắc chắn sẽ còn bùng nổ nhiều hơn nữa trong
những năm tới. Nhiều thống kê và nghiên cứu đã chứng minh rằng việc sử dụng
video quảng bá cho doanh nghiệp rất hiệu quả.
 Đặc điểm
- Video quảng cáo dù ngắn những thể hiện được rất nhiều điều.
- Thông điệp quảng cáo sản phẩm được truyền đạt đến người xem tốt hơn.
- Những video quảng cáo mang lại một hiệu ứng lan truyền tốt trên các trang
mạng, các trang báo điện tử, …
- Chỉ cần đăng 1 lần là còn mãi. Trong thực tế, chúng vẫn có thể được view rất

nhiều dù sau một năm xuất hiện.
- Nền tảng social media là nền tảng tốt nhất để chia sẻ video đi khắp nơi.
 Lợi ích
- Theo Forrester Research, khả năng lọt vào top đầu các quảng cáo thu hút
của video cao hơn 50 lần so với các dạng quảng cáo bằng văn bản truyền thống.
- Hình ảnh sống động chân thực từ những video quảng cáo giúp doanh nghiệp
thu hút được sự quan tâm của khách hàng tiềm năng hơn.
- Thực hiện và đăng video trực tuyến tương đối rẻ và tiết kiệm.
- Giao diện web tương thích với thiết bị người dùng.
- Hiệu quả của chiến lược quảng cáo sản phẩm bằng các video kéo dài lâu hơn
các chiến dịch khác. Đó là lợi ích mà không phải hình thức quảng cáo nào cũng có
thể mang lại cho doanh nghiệp.
Cơ hội rất lớn nhưng thách thức không phải là nhỏ. Nếu như việc viết ra một
đoạn text, thiết kế một tấm ảnh gây được chú ý đã khó thì sáng tạo video thú vị còn
khó hơn rất nhiều, bên cạnh đó còn tốn thời gian và tiền bạc. Hơn nữa việc lấy lại
các video hay sẵn có trên mạng sẽ dẫn tới tình trạng các trang bị trùng lặp nội dung,
không có bản sắc và không đạt được hiệu quả marketing.
1.2.3.6. Quảng cáo bằng email
Email marketing (quảng cáo bằng email) là hình thức sử dụng email (thư điện
tử) mang nội dung về thông tin/bán hàng/tiếp thị/giới thiệu sản phẩm đến khách


19

hàng mà mình mong muốn. Những khách hàng đã được tìm hiểu kỹ (khách hàng
tiềm năng của doanh nghiệp) để phân biệt với hình thức spam email (gửi email hàng
loạt tới bất cứ khách hàng nào), và khách hàng có thể từ chối nhận email.
 Đặc điểm
- Quản lý danh sách email: Email marketing sẽ giúp người dùng quản lý danh
sách email một cách rõ ràng, cụ thể. Phân loại theo địa lý, nguồn gốc, giới tính, độ

tuổi, công việc…
- Theo dõi, báo cáo: Người dùng sẽ biết được tỉ lệ email vào inbox, tỉ lệ mở
email, tỉ lệ click, tỉ lệ chuyển đổi. Theo dõi chi tiết tỉ lệ tương tác của khách hàng.
- Tự động hóa chiến dịch: Người dùng có thể lên chiến dịch, và đặt lịch gửi
email cụ thể, email sẽ được tự động gửi đi một cách nhanh chóng và chính xác.
- Các mẫu email đa dạng: Rất nhiều các template chuyên nghiệp, đa dạng cho
người dùng lựa chọn, sẽ giảm thiểu thời gian trong việc viết nội dung.
 Lợi ích
- Tăng doanh số
Email là một cách tuyệt vời để gửi những thông điệp quảng cáo với mục đích
tăng doanh số kinh doanh. Email có thể đưa tin nhắn đến người dùng trong vài
phút… và chỉ mất vài xu cho mỗi địa chỉ email. Đây cũng chính là một trong
những lợi ích nổi bật của email marketing cho doanh nghiệp.
- Tạo ra việc kinh doanh lặp lại
Giữ liên lạc thường xuyên với khách hàng sau khi họ mua hàng là một cách
tuyệt vời để tạo ra doanh số lặp lại. Email marketing sẽ mang lại nhiều thành công
hơn cho doanh nghiệp.
- Tăng giá trị đặt hàng trung bình
Đối với hầu hết các lĩnh vực, email là một cách tuyệt vời để tăng số lượng
khách hàng và có thể dễ dàng thêm đến 30% vào giá trị đặt hàng trung bình khi làm
đúng cách.
- Tăng doanh số bán hàng offline của bạn:
Nếu điều hành một doanh nghiệp offline và không có website, email
marketing là một cách rất tốt để làm tăng số lượng bước chân vào cánh cửa– chỉ cần
kèm theo địa chỉ của doanh nghiệp để khách hàng tiềm năng có thể tìm thấy.
- Có được phản hồi trung thực và có giá trị từ khách hàng:
Thật dễ dàng để có được thông tin phản hồi trung thực về sản phẩm và dịch vụ
bằng cách hỏi thật đơn giản và vì email là một hình thức giao tiếp không đối mặt,
các địa chỉ email bạn có sẽ được thêm trung thực hơn.



20

Đây là hình thức quảng cáo ra mắt cách đây từ khá lâu và đến nay vẫn được
khá nhiều doanh nghiệp sử dụng. Nó cho phép các doanh nghiệp tuỳ biến thông
điệp quảng cáo, nội dung quảng cáo đến các khách hàng tiềm năng với mức chi phí
thấp, phù hợp với doanh nghiệp.
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1.Tình hình nghiên cứu trong nước
- Báo cáo với tiêu đề “B2C E-Commerce - Báo cáo người tiêu dùng và hoạt
động quảng cáo trực tuyến”, của tác giả Nguyễn Hoàng Hải (28/01/2015).
Trong báo cáo của mình, tác giả Nguyễn Hoàng Hải phân tích khá chi tiết về
tâm lý, hành vi người tiêu dùng; các hoạt động quảng cáo trực tuyến hiện nay với
nội dung khá rộng so với đề tài nghiên cứu. Từ đó đưa ra những kết luận, dư báo về
tiềm năng của ngành TMĐT nói chung và quảng cáo trực tuyến nói riêng.
- Cuốn sách “Marketing thương mại điện tử”, của GS. TS Nguyễn Bách Khoa
(2010), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
Trong cuốn sách này tác giả đã có những đề cập đến các loại hình marketing
trực tuyến và QCTT là một loại hình. Trong đó tác giả đã trình bày cụ thể hơn về
hai công cụ chính là quảng cáo email và quảng cáo trên website (tác giả đồng quan
điểm với cuốn “cẩm nang kinh doanh” của Đại học Harvard). Cuốn sách đã nêu lên
một cách khái quát, tổng quan nhất về Marketing điện tử và cơ sở lý luận về tình
hình nghiên cứu thị trường điện tử, hành vi mua của khách hàng điện tử, marketing
chiến lược và lập kế hoạch marketing thương mại điện tử…
- Cuốn sách “Kinh doanh trực tuyến – Tối ưu hóa các công cụ điện tử”, của
tác giả Nguyễn Đặng Tuấn Minh (2012), NXB Dân trí.
Cuốn sách cung cấp những công cụ/phương pháp quảng bá thương hiêu trực
tuyến hết sức cơ bản mà bất kỳ marketer nào cũng phải nắm được: cách thức nghiên
cứu thị trường trực tuyến, quản lý thông tin khách hàng trong môi trường internet,
ứng dụng bán hàng trên facebook, cách sử dụng những công cụ của Google (Google

Analytics, Google Plus, chiến lược từ khóa trên Google Adwords…). Các công cụ
này được ứng dụng rất nhiều và phổ phiến trong quảng cáo trực tuyến hiện nay.
- “Đề tài khoa học cấp Bộ mã số 2007 – 78 – 019 nghiên cứu ứng dụng
Marketing trực tuyến trong hoạt động thương mại của doanh nghiệp”, do PGS. TS
Đinh Văn Thành làm chủ nhiệm đề tài, Bộ công thương quản lý, Viện nghiên cứu
Thương mại chủ trì thực hiện.
Trong tài liệu này, quảng cáo trực tuyến được nghiên cứu là một công cụ của
Marketing trực tuyến. Đề tài đã nêu lên khái niệm quảng cáo trực tuyến và các công cụ


×