Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống thông tin Marketing cho công ty cổ phần công nghệ Quang Điện Tử Ánh Sáng Thời Đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.98 KB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt
nghiệp với đề tài
“ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin Marketing cho công ty
cổ phần công nghệ Quang Điện Tử Ánh Sáng Thời Đại “ ngoài sự
cố gắng của bản thân ,em còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ
phía nhà trường ,thầy cô ,cùng ban lãnh đạo và các nhân viên
trong công ty cổ phần công nghệ Quang Điện Tử Ánh Sáng Thời
Đại
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo
trường Đại học Thương Mại nói chung và các thầy cô giáo trong
khoa Hệ thống thông tin kinh tế nói riêng đã tạo điều kiện cho em
được học tập, nghiên cứu.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng
dẫn BÙI QUANG TRƯỜNG đã trực tiếp hướng dẫn nhiệt tình, chỉ
bảo cho em trong suốt thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt
nghiệp để em có thể hoàn thành một cách tốt nhất.
Em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo công ty cổ
phần công nghệ Quang Điện Tử Ánh Sáng Thời Đại cùng toàn thể
các anh chị trong công ty đã tạo điều kiện cho em được tìm hiểu,
nghiên cứu về thực trạng công ty trong suốt quá trình thực tập.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài khóa luận với tất cả sự nỗ
lực của bản thân, nhưng có sự hạn chế về kiến thức nên khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong quý thầy cô chỉ
bảo và giúp đỡ để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin gửi tới quý thầy cô lời chúc sức khỏe, chúc
thầy cô luôn luôn mạnh khỏe, vui vẻ để tiếp tục cống hiến và giúp
đỡ các thế hệ sinh viên tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 5
năm 2018


Sinh viên thực hiện
NGUYÊN THỊ TRUYỀN

1

1
1


2

2
2


MỤC LỤC

3

3
3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
HTTT

Giải nghĩa
Hệ thống thông tin


PTTK

Phân tích thiết kế

LAN

Local Area Network

CSDL

Cơ sở dữ liệu

AIS

Accounting System

TMĐT

Information
Thương
mại điện tử

WAN

Wide Area Network

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ , HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU


4

4
4


PHẦN MỞ ĐẦU
1.TẦM QUAN TRỌNG ,Ý NGHĨA CỦA HTTT MARKETING
Hiện nay công nghệ thông tin đã đi vào đời sống, đi vào các
doanh nghiệp với một phương thức hoạt động hoàn toàn mới mẻ,
sáng tạo và nhanh chóng, tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức
mà không mất đi sự chính xác, còn làm cho công việc được thuận
lợi và phát triển lên rất nhiều. Đặc biệt, nó đã đánh dấu một bước
ngoặt trong việc áp dụng tin học vào trong hệ thống quản lý,
doanh nghiệp có thể thu thập, xử lý, phổ biến thông tin, một cách
nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả. Bắt cứ một doanh nghiệp
nào được thành lập và đưa vào hoạt động cũng cần phải có những
“bộ máy” quản lý và Marketing ngày càng trở thành một hệ thống
chức năng có vị trí quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp trên
nhiều góc độ. Ngày nay xã hội càng phát triển thì nhu cầu sống và
sự kì vọng của khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ lại càng
có sự đòi hỏi cao .Vậy làm thế nào để các doanh nghiệp xác định
đúng được khách hàng của mình là ai? khách hàng có mong muốn
gi ? từ đó hiếu được tâm lý khách hàng để mang thông tin về sản
phẩm dịch vụ của mình đến khách hàng một cách nhanh chóng
nhất ,chính xác nhất và hiệu quả nhất thì mỗi doanh nghiệp không
thể không xây dựng cho mình một hệ thống thông tin Marketing
chuyên nghiệp mang đầy đủ những tiện lợi và đáp ứng đúng nhu
cầu của xã hội .
Marketing là lĩnh vực mang một ý nghĩa cực kì to lớn cho

doanh nghiệp ,nó có vai trò là cầu nối trung gian giữa hoạt động
của doanh nghiệp với thị trường ,đảm bảo cho hoạt động của
doanh nghiệp hướng đến thị trường ,lấy thị trường làm mục tiêu
kinh doanh .Vì thế ,Marketing có nhiệm vụ tạo ra khách hàng cho
doanh nghiệp ,tao nguồn thu cho doanh nghiệp . Hơn nữa
Marketing tốt sẽ giúp cho người tiêu dùng có được sự lựa chọn
đúng đắn ,làm tăng sự hài lòng và thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng từ đó chất lượng cuộc sống cũng được tối đa
hơn .Marketiing còn giúp cho doanh nghiệp linh hoạt trong kinh
doanh nắm bắt được thời cơ ,nhu cầu của khách hàng ,từ đó tìm
5


cách thỏa mãn nhu cầu đó ,giúp doanh nghiệp chiến thắng trong
cạnh tranh ,thu được lợi nhuận và đạt được mục đích của mình .Để
đạt được hiệu quả hơn như thế nữa thì hệ thống thông tin quản lý
marketing sẽ mang đến một môi trường làm việc chuyên nghiệp,
có sự phân công rõ ràng trên một quy trình liên tục, không lặp lại,
đảm bảo tính đầy đủ, khoa học, đặc biệt giảm tải tối đa cho phòng
marketing của doanh nghiệp.Trong đó, mỗi doanh nghiệp sẽ có
mức độ khác nhau về quản lý marketing, về cách thức quản lý. Do
đó hệ thống thông tin quản lý marketing cũng vì thế mà có nhiều
loại khác nhau để quan tâm đúng mức tới lợi ích và phát huy tối đa
tác dụng của sự đầu tư.
Với kiến thức và kinh nghiệm của bản thân cùng với việc nhận
thấy tầm quan trọng của việc ứng dụng HTTT quản lý marketing
trong các công ty, khóa luận dưới đây sẽ đề xuất về vấn đề phân
tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý marketing cho Công ty cổ
phần công nghệ Quảng Điện Tử Ánh Sáng Thời Đại .
2.MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

a) Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: nghiên cứu về HTTT Marketing cho công ty
cổ phần công nghệ Quang Điện Tử Ánh Sáng Thời Đại
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đưa ra lý thuyết và làm rõ cơ sở lý luận về HTTT Marketing
cho công ty cổ phần công nghệ Quang Điện Tử Ánh Sáng Thời Đại
+ Trình bày ,tìm hiểu phân tích đánh giá thực trạng của công
ty,đưa ra các thiếu sót và các khó khăn gặp phải về vấn đề
Marketing của công ty dựa trên các tài liệu tham khảo
+ Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thình hình tại công ty từ đó
đưa ra một số đề xuất ,để xây dựng và phát triển HTTT Marketing
cho công ty
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp ,thu thập những lý thuyết về Marketing , lý thuyết
về quản lý Marketing ; lý thuyết về hệ thống thông tin và hệ thống
thông tin Marketing ,…
- Tiến hành điều tra và sử dụng phần mềm SPSS để phân tích
và xử lý được số liệu từ phiếu điều tra thu được .
6


- Đánh giá được thực trạng về hệ thống quản lý Markeiting
hiện tại của công ty.
- Dựa vào những lý thuyết đã được tổng hợp cùng với việc
đánh giá thực trạng của công ty từ đó đề xuất giải pháp cụ thể là
phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý Marketing cho
công ty cổ phần công nghệ Quang Điện Tử Ánh Sáng Thời Đại .
3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a) Đối tượng nghiên cứu
- Là toàn bộ lý thuyết về Marketing và lý thuyết về quản lý

Marketing .Những lý thuyết về hệ thống thông tin ,hệ thống thông
tin quản lý ,lý thuyết về phân tích và thiết kế ,đặc biệt là phân tích
và thiết kế hệ thống hướng chức năng .
- Khách thể nghiên cứu chính là Công ty cổ phần công nghệ
Quang Điện Tử Ánh Sáng Thời Đại , phòng lập trình máy tính và
phòng kĩ thuật ,các hoạt động về Marketing đã và đang được thực
hiện của công ty và hệ thống quản lý Marketing tại Công ty cổ
phần công nghệ Quang Điện Tử Ánh Sáng Thời Đại .
b) Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung : Nội dung về quản lý Marketing nói chung và
quản lý Marketing tại Công ty cổ phần công nghệ Quang Điện Tử
Ánh Sáng Thời Đại nói riêng có nhiều hướng tiếp cận khác nhau
.Luận văn này tập trung nghiên cứu nội dung quản lý Marketing
trên góc độ doanh nghiệp quản lý Marketing trên địa bàn cụ thể
( cụ thể là Công ty cổ phần công nghệ Quang Điện Tử Ánh Sáng
Thời Đại )
- Thời gian :Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý
Marketing tại Công ty cổ phần công nghệ Quang Điện Tử Ánh Sáng
Thời Đại hiện tại và đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo .
- Không gian : Đánh giá về hoạt động marketing tại Công ty cổ
phần công nghệ Quang Điện Tử Ánh Sáng Thời Đại
Đề tài nghiên cứu được đặt ra trên thực trạng của chu trình
quản lý Marketing tại Công ty cổ phần công nghệ Quang Điện Tử
Ánh Sáng Thời Đại. Thực tế quản lý, sử dụng, hướng phát triển và
phân tích thiết kế HTTT quản lý Marketing cho doanh nghiệp.
4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7


a. Phương pháp thu thập dữ liệu

- Thu thập dữ liệu thứ cấp
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại công ty ,tác giả thu
thập được khá là nhiều các dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên
cứu và làm đề tài khóa luận nhờ vào những tài liệu mà công ty
cung cấp như báo cáo tài chính từ năm 2014 – 2016 .Ngoài ra
,công ty còn có website riêng nhờ vậy tác giả cũng tìm được khá
nhiều dữ liệu về mô hình sơ đồ bộ máy hoạt động của công ty
,dịch vụ và sản phẩm mà công ty cung cấp,…
Phương pháp quan sát trực tiếp là tiến hành ghi lại một cách
có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng xử của nhân viên
trong công ty .Đề tài nghiên cứu về hoạt động quản lý Marketing
,để hiểu được cách thức quản lý hoạt động Marketing của công ty
thì tác gải đã tiến hành quan sát nhân viên làm việc .Mỗi nhân
viên của từng bộ phận làm việc theo quy trình và tuân thủ theo
nguyên tắc riêng của chính bộ phận đó .Trong quá trình quan sát
,tác giả đã xin phép và đề nghị được khảo sát bộ tài liệu để thu
thập dữ liệu ,từ đó có thể hiểu được quy trình hoạt động , quy trình
xử lý thông tin liên quan đến hoạt động quản lý Marketing .
-

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Nghiên cứu được tiến hành thôngg qua các cuộc phỏng vấn
với các ban lãnh đạo , trưởng các bộ phận và nhân viên trong công
ty .Phỏng vấn là một phương pháp thu thập thông tin thông qua
việc tác động tâm lý xã hội trực tiếp giữa người đi phỏng vấn và
người được phỏng vấn trên cơ sở mục tiêu của đề tài nghiên cứu
.Để chuẩn bị cho một cuộc phỏng vấn thành công thì tác giả cần
phải chuẩn bị trước danh sách các câu hỏi liên quan đến vẫn đề sẽ
hỏi .Sau đó tác giả sẽ phải tổng hợp lại các câu trả lời rồi ghi chép
lại bằng sổ ghi chép các nhân .

Ngoài ra dữ liệu thứ cấp nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu
còn được thu thập thông qua các phiếu điều tra gửi đến từng nhân
viên trong công ty .Phiếu điều tra là một bảng các câu hỏi mà
người được phỏng vẫn sẽ trả lời .Trong phương pháp này quan
trọng nhất đó là tác gải phỉ biên soạn được một bảng các câu hỏi
cần thiết đến đề đài nghiên cứu . Phiếu điều tra được kết thành hai
8


dạng câu hỏi đóng và câu hỏi mở giúp cho người được phỏng vấn
có thể đưa ra ý kiến của riêng mình mà không theo phương án có
sẵn của cá nhân mình .
4.2. Phương pháp xủa lý dữ liệ
- Phương pháp định tính
Các bảng câu hỏi và phiếu điều tra được lập trước đó ,tiếp
theo tác giả sẽ tiến hành thu thập thông tin dữ liệu cần thiết từ các
nhân viên ,cán bộ ,ban lãnh đạo trong công ty .Những câu hỏi
phỏng vấn cần phải xoáy sâu vào đề tài nghiên cứu và được hỏi
nhiều hơn; các câu hỏi về mức độ hài lòng thì sẽ nâng dần theo
mức độ bậc thang , đưa ra những câu trả lời gần sát với thực tế .
- Phương pháp định lượng
Sau khi nhận được các thông tin ,dữ liệu từ phương pháp thu
thập dữ liệu liên quan đến vấn đề quản lý Marketing của Công ty
cổ phần công nghệ Quang Điện Tử Ánh Sáng Thời Đại đã được
tổng hợp , phân tích và xử lý .Có nhiều phương pháp xử lý thông
tin mỗi phương pháp đều có ưu – nhược điểm riêng và trong bài
này thì tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS để xử lý và phân tích
dữ liệu .
Phần mềm SPSS ( tên viết tắt Satistical Product and Services )
về bản chất thì đây là một phần mềm hệ thống có chức năng :

+ Nhập và làm sạch dữ liệu
+ Xử lý biến đổi và quản lý dữ liệu
+Tóm tắt ,tổng hợp dữ liệu và trình bày dưới dạng các bảng
biểu ,bản đồ hay đồ thị
+ Phân tích dữ liệu ,tính toán các tham số thống kê và diễn
giải kết quả.
Phương pháp xử lý dữ liệu bằng ứng dụng phần mềm SPSS để
đưa ra kết quả định lượng của phiếu khảo sát giúp doanh nghiệp
nhìn ra được những ưu điểm và nhược điểm của hệ thống
Marketing hiện có của công ty và đánh giá mức độ hài lòng và nhu
cầu mong muốn có được hệ thống Marketing mới của công ty .
5. Kết cấu của khóa luận
Gồm 3 phần chính:
Phần I: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
9


Phần II: Cơ sở lý luận và thực trạng quản lý Marketing tại Công
ty cổ phần công nghệ Quang Điện Tử Ánh Sáng Thời Đại
Phần III: Định hướng phát triển và đề xuất phân tích, thiết kế
HTTT quản lý
Marketing tại Công ty
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ QUANG
ĐIỆN TỬ ÁNH SÁNG THỜI ĐẠI
1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
a. Một số khái niệm
- Hệ thống : là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có
mối quan hệ tương tác ,ràng buộc ,cùng phối hợp hoạt động để
đạy được mục tiêu chung .Các phần tử trong một hệ thống có thể

là vật chất hoặc phi vật chất như con người ,máy móc ,thông tin
,dữ liệu ,phương pháp xử lý ,quy tắc hoạt động ,quy trình xử lý ,…
- Hệ thống thông tin : Là một tập hợp phần cứng ,phần mềm
,cơ sở dữ liệu, mạng viễn thông ,con người và các quy trình thủ tục
khác nhằm thu thập ,xủ lý ,lưu trữ và truyền thông tin trong một tổ
chức ,doanh nghiệp .Hệ thống thông tin hỗ trợ việc ra quyết
định ,phân tích tình hình ,lập kế hoạch ,điều phối và kiểm soát các
hoạt động trong một tổ chức ,doanh nghiệp .Hệ thống thông tin có
thể là thủ công nếu dựa các công cụ thủ công như giấy ,bút,
thước ,tủ hồ sơ …còn hệ thống thông tin hiện đại là hệ thống tự
động hóa dựa vào mạng máy tính và các thiết bị công nghệ khác .
- Marketing : là quá trình tổ chức lực lượng bán hàng nhằm
bán được những hàng hóa do công ty sản xuất ra .Marketing là quá
trình quảng cáo và bán hàng .Marketing là quá trình tìm hiểu và
thỏa mãn nhu cầu thị trường .Hay Marketing là làm thị trường ,
nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó .
- Hệ thống thông tin Marketing : Là hệ thống thông tin hỗ trợ
hoạt động quản lý ở các lĩnh vực như phát triển phân phối ,định giá
sản phẩm ,thực hiện hiệu quả khuyến mãi và dự báo bán hàng ,hệ
thống thông tin Marketing nhận dữ liệu từ nhiều nguồn khác
nhau ,thực hiện xử lý các dữ liệu đó và cung cấp thông tin hữu ích
cho nhà quản lý

10


Một HTTT Marketing cần có khả năng tạo ra các báo cáo
thường xuyên và các báo cáo đặc biệt khi cần thiết .Hệ thống
thông tin Marketing kết hợp dữ liệu cũ và dữ liệu mới để cung cấp
thông tin mới nhất ,xác định các xu hướng thị trường hỗ trợ tổ chức

,doanh nghiệp đưa ra chiến lược bán hàng phù hợp .Các HTTT
Marketing thường dùng các mô hình toán học để phân tích số liệu
và giúp cho nhà quản lý trả lời các câu hỏi “ Nếu …Thì …? Trong
hoạt động Marketing của tổ chức ,doanh nghiệp.


Việc triển khai thành công HTTT Marketing cho tổ chức

doanh nghiệp ,phụ thuộc vào 3 yếu tố :
+ Chất lượng dự liệu đầu vào : Việc thu thập thông tin chính
xác ,phản ánh đúng thực trạng và tình hình hoạt động của thị
trường chính là một trong những điều kiện tiên quyết để tổ chức
,doanh nghiệp lập chiến dịch Marketing phù hợp .Nếu thông tin thu
bị sai khác và không phản ánh đúng có thể gây ra thất bại cho tổ
chức doanh nghiệp .
+ Độ chính xác và phù hợp của mô hình : Lựa chọn mô hình
triển khai phù hợp với tổ chức ,doanh nghiệp cũng tạo nên ưu thế
cho các hệ thống thông tin Marketing .Mô hình phù hợp dựa trên
các yếu tố như : tính khả thi về khía cạnh con người ,tài chính ,thời
gian
+ Kĩ thuật phân tích dữ liệu : Đây là vấn đề khiến các nhà
quản lý của tổ chức ,doanh nghiệp đau đầu vì có nhiều chiến lược
nhằm đạt kết quả tốt nhất ,kỹ thuật phân tích dữ liệu có thể đưa
đến những thành công cũng có thể dẫn đến thất bại cho các chiến
dịch Marketing cảu các tôt chức ,doanh nghiệp .
Hệ thống tin Marketing thu thập dữ liệu mô tả các hoạt động
Marketing ,xử lý các dữ liệu này và tạo ra thông tin sẵn sàng cho
các nhà quản lý ,trợ giúp họ trong quá trình ra quyết định .Các hệ
thống này hỗ trợ các nhà quản lý tổ chức ,doanh nghiệp nói chung
và các nhà quản lý Marketing nói riêng trong các hoạt động sau :

 Xác định khách hàng tiềm năng ,xác định nhu cầu và sở
thích của khách hàng
 Lên kế hoạch phát triển các sản phẩm ,dịch vụ mới
 Định giá cho các sản phẩm hàng hóa ,dịch vụ
 Xúc tiến bán hàng
 Phân phối sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đến khách hàng
b. Các thành phần của HTTT
11


- Phần cứng: Trang thiết bị phần cứng của một hệ thống thông
tin gồm các thiết bị vật lý được sử dụng trong quá trình xử lý thông
tin như nhập dữ liệu vào ,xử lý và truyền phát thông tin ra .Phần
cứng là các thiết bị hữu hình có thể nhìn thấy cầm nắm được .
Trang thiết bị phần cứng của hệ thống thông tin được chia
thành hai nhóm nhỏ : các thiết bị phần cứng máy tính và các thiết
bị phần cứng viễn thông .Các thiết bị phần cứng máy tính như thiết
bị vào / ra ,thiết bị xử lý ,thiết bị lưu trữ ; các thiết bị viễn thông
bao gồm các thiết bị truyền và khuyết đại tín hiệu ,các thiết bị
nhận và giải mã tín hiệu
-Phần mềm: Phần mềm là các chương trình được cài trong hệ
thống ,thực hiện công việc quản lý hoặc các quy trình xử lý trong
hệ thống thông tin .Phần mềm được sử dụng để kiểm soát và điều
phối phần cứng ,thực hiện xử lý và cung cấp thông tin the yêu cầu
của người sử dụng .Có ba loại phần mềm cơ bản
 Phần mềm hệ thống: là các chương trình giúp cho người sử
dụng quản lý ,điều hành các thiết bị phần cứng . Phần mềm hệ
thống giống như một bộ phận kết nối giữa máy tính và chương
trình ứng dụng
 Phần mềm chuyên dụng là phần mềm là thành phần quan

trọng nhất trong quy trình xử lý thông tin ,cho phép thực hiện các
hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức ,doanh nghiệp ( như quản lý dữ
liệu , tổng hợp thông tin ,xuất báo cáo …) một cách tự động .
 Phần mềm bảo mật là chương trình đảm bảo an toàn cho dữ
liệu bên trong hệ thống như phần mềm sao lưu dự phòng ,phần
mềm bảo mật mạng ,phần mềm diệt virut
- Dữ liệu: Cơ sở dữ liệu là tập hợp dữ liệu có tổ chức và có liên
quan đến nhau được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ thứ cấp ( như
băng từ ,đĩa từ ) để phục vụ yêu cầu khai thác thông tin đồng thời
của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với
nhiều mục đích tại nhiều thời điểm khác nhau .Chẳng hạn ,cơ sở
dữ liệu của một tổ chức ,doanh nghiệp có thể chứa thông tin về
khách hàng ,nhân viên ,hàng tồn kho ,thông tin về bán hàng của
các đối thủ cạnh tranh …
- Mạng: Mạng máy tính gồm tập hợp máy tính và các thiết bị
vật lý được kết nối với nhau nhờ đường truyền vật lý theo một kiến
trúc nhất định dựa trên các giao thức nhằm chia sẻ các tài nguyên
trong mạng của tổ chức ,doanh nghiệp .Mạng máy tính có thể kết
12


nối máy tính với các thiết bị khác trong phạm vi một tòa nhà ,một
khuôn viên ,một thành phố hoặc nhiều quốc gia trên toàn thế
giới .Mạng máy tính giúp con người giao tiếp với nhau thông qua
các giao thức truyền nhận thư điện tử ,đàm thoại điện tử ,truyền
tệp tin ,… Dựa trên mạng máy tính các nhân viên trong tổ chức
,doanh nghiệp có thể dễ dàng trao đổi thông tin cho nhau ,chia sẻ
tài nguyên hệ thống cho nhau ,làm việc cùng nhau không phụ
thuộc vào vị trí địa lý ,…Trong tổ chức doanh nghiệp hiện nay phổ
biến các kiến trúc như LAN , Intranet,hoặc Extranet ,Internet .

- Con người: Trong HTTT hiện đại ,yếu tố con người bao gồm
tất cả những đối tượng tham gia quản lý ,xây dựng ,mô tả ,lập
trình ,sử dụng ,nâng cấp và bảo trì hệ thống .Con người được coi là
thành phần quan trọng nhất ,đóng vai trò chủ động để tích hợp các
thành phần trong hệ thống để đạt được hiệu quả cao nhất trong
hoạt động .Những người sử dụng hệ thống bao gồm từ nhà quản lý
đến tất cả nhân viên có thao tác trên các thành phần cấu thành hệ
thống của tổ chức ,doanh nghiệp .Người sử dụng có thể là các nhà
quản lý tài chính ,các nhóm đại diện bán hàng ,người điều hành
sản xuất và nhiều người khác nữa
c.Nhiệm vụ và chức năng của HTTT quản lý
- Nhiệm vụ
 Nhiệm vụ đối ngoại: Nhiệm vụ đối ngoại là thu thập thông
tin từ phía ngoài hệ thống phục vụ các hoạt động bên trong của hệ
thống đồng thời đưa các thông tin ra bên ngoài như các thông tin
về giá cả thị trường, sức lao động, nhu cầu hàng hóa.
 Nhiệm vụ đối nội: Nhiệm vụ đối nội làm cầu nối liên lạc giữa
các bộ phận của hệ kinh doanh, cung cấp thông tin cho hệ tác
nghiệp và các hệ đưa ra quyết định như các thôngtin phản ánh
tình trạng nội bộ của cơ quan tổ chức trong hệ thống đồng thời
thông tin về tình trạng hoạt động kinh doanh của hệ thống thông
tin của doanh nghiệp.
- Với hạt nhân là CSDL hợp nhất, HTTT quản lý có thể hỗ trợ
cho nhiều lĩnh vực
Chức năng khác nhau trong đó HTTT quản lý có các chức năng
chính là:
 Thu nhập, phân tích và lưu trữ các thông tin một cách hệ
thống, những thông tin có ích được cấu trúc hoá để có thể lưu trữ
và khai thác trên các phương tiện tin học.
13



 Thay đổi, sửa chữa, tiến hành tính toán trên các nhóm chỉ
tiêu, tạo ra các
thông tin mới.
 Phân phối và cung cấp thông tin.
Chất lượng của HTTT quản lý được đánh giá thông qua tính
nhanh chóng trong đáp
ứng các yêu cầu thông tin, tính mềm dẻo và tính toàn vẹn,
đầy đủ của hệ thống.
- Các loại HTTT quản lý thông dụng: Có nhiều cách khác nhau
để phân loại HTTT, dưới đây là phân loại HTTT theo lĩnh vực ngành
nghề hoạt động mà HTTT được ứng dụng:
Hệ thống thông tin kế toán AIS

(Accounting

System

Information): Hệ thống thông tin kế toán AIS là một phần đặc biệt
của HTTT quản lý nhằm thu thập, xử lý và báo cáo các thông tin
liên quan đến các nghiệp vụ tài chính.
Hệ thống thông tin nhân sự: Hệ thống thông tin nhân sự là hệ
thống bao gồm tất cả những quyết định và hoạt động quản lý
(tuyển dụng, quản lý, trả lương, nâng cao hiệu quả hoạt động, và
sa thải nhân viên trong doanh nghiệp…) có ảnh hưởng đến mối
quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của doanh
nghiệp.
 Hệ thống thông tin sản xuất: Hệ thống thông tin sản xuất là
hệ thống sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm như các quá

trình hỗ trợ quản lý đầu vào, đầu ra của sản phẩm, quản lý giám
sát sản xuất…
 Hệ thống thông tin tài chính: Hệ thống thông tin tài chính là
một hệ thống thực hiện quản lý, phân tích, đánh giá, lữu trữ, dự
đoán… về tất cả các hoạt động tài chính. Đối tượng quản lý là
thông tin tài chính trong và ngoài nước, nội bộ tổ chức hoặc môi
trường bên ngoài tổ chức.
 Hệ thống thông tin bán hàng, marketing: Hệ thống thông tin
bán hàng, marketing là hệ thống hỗ trợ các nghiệp vụ trong bán
hàng và maketing của doanh nghiệp như thông tin khuyến mại,
giảm giá, thông tin khách hàng…
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Phần này trình bày các nội dung gồm quy trình phân tích, thiết
kế HTTT, các phương pháp phân tích, thiết kế HTTT và phương
pháp phân tích, thiết kế hướng đối tượng.
14


1.2.1 Quy trình phân tích, thiết kế HTTT
Quy trình phân tích, thiết kế HTTT gồm có các giai đoạn là
khảo sát hiện trạng sát lập dự án, phân tích hệ thống, thiết kế hệ
thống và cài đặt hệ thống.
- Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án
Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án là công đoạn xác định
tính khả thi của dự án xây dựng HTTT, thu thập thông tin, tài liệu,
nghiên cứu hiện trạng nhằm làm rõ tình trạng hoạt động của hệ
thông tin cũ trong hệ thống thực, từ đó đưa ra giải pháp xây dựng
hệ thông tin mới. Công việc thực hiện của giai đoạn này bao gồm:
 Khảo sát hệ thống đang làm gì?
 Đưa ra đánh giá về hiện trạng.

 Xác định nhu cầu của tổ chức kinh tế, yêu cầu về sản phẩm.
 Xác định những gì sẽ thực hiện và khẳng định những lợi ích
kèm theo.
 Tìm giải pháp tối ưu trong các giới hạn về kỹ thuật, tài chính,
thời gian và những ràng buộc khác.
- Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống là công đoạn đi sau giai đoạn khảo sát hiện
trạng và xác lập dự án và là giai đoạn đi sâu vào các thành phần
hệ thống (chức năng xử lý, dữ liệu). Công việc thực hiện của giai
đoạn này bao gồm:
 Phân tích hệ thống về xử lý: xây dựng được các biểu đồ mô
tả logic chức năng xử lý của hệ thống.
 Phân tích hệ thống về dữ liệu: xây dựng được lược đồ cơ sở
dữ liệu mức logic của hệ thống giúp lưu trữ lâu dài các dữ liệu được
sử dụng trong hệ thống.
-Thiết kế hệ thống
Thiết kế hệ thống là công đoạn cuối cùng của quá trình khảo
sát, phân tích, thiết kế.Tại thời điểm này đã có mô tả logic của hệ
thống mới với tập các biểu đồ lược đồ thu ở công đoạn phân
tích.Nhiệm vụ của giai đoạn này là chuyển các biểu đồ, lược đồ
mức logic sang mức vậy lý. Công việc thực hiện của giai đoạn này
bao gồm:
 Thiết kế tổng thể
 Thiết kế giao diện
15


Thiết kế cơ sở dữ liệu
 Thiết kế các kiểm soát
- Thiết kế phần mềm

- Cài đặt hệ thống
Quy trình cài đặt theo tiến trình sau: Lập kế hoạch cài đặt Biến
đổi dữ liệu huấn luyện Các phương pháp cài đặt biên soạn tài liệu
về hệ thống.
1.2.2 Các phương pháp phân tích, thiết kế HTTT
Phân tích, thiết kế HTTT gồm có 2 phương pháp đó là phương
pháp hướng cấu trúc (hướng chức năng ) và phương pháp hướng
đối tượng .
- Phương pháp hướng chức năng
Đặc trưng của phương pháp hướng cấu trúc là phân chia
chương trình chính thành nhiều chương trình con, mỗi chương trình
con nhằm thực hiện một công việc xác định.Phương pháp này tiến
hành phân rã bài toán thành các bài toán nhỏ hơn, rồi tiếp tục
phân rã các bài toán con cho đến khi nhận được bài toán có thể cài
đặt được ngay, sử dụng các hàm ngôn ngữ lập trình hướng cấu
trúc.
- Phương pháp hướng đối tượng
Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách ánh
xạ các thành phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực.
Một hệ thống được chia thành các thành phần nhỏ gọi là các đối
tượng, mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả dữ liệu và hành động liên
quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong một hệ thống tương
đối độc lập với nhau và hệ thống sẽ được xây dựng bằng cách kết
hợp các đối tượng đó lại với nhau thông qua các mối quan hệ và
tương tác giữa chúng.
1.2.3 Phân tích chức năng


Biểu đồ phân cấp chức năng
Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC) là loại biểu đồ diễn tả việc

phân rã dần dần các chức năng từ đại thể đến chi tiết. Mỗi nút trong
biểu đồ là một chức năng, và quan hệ duy nhất giữa các chức năng,
diễn tả bởi các cung nối liền các nút, là quan hệ bao hàm, như vậy,
biểu đồ phân cấp chức năng tạo thành một cấu trúc cây.
Mỗi sơ đồ phân cấp chức năng đều có mục tiêu:
16


 Nhằm xác định phạm vi hệ thống cần phân tích.
 Là cách tiếp cận logic tới hệ thống mà trong đó các chức năng được

làm sáng tỏ để sử dụng cho các mô hình sau này.
 Làm sáng tỏ công việc và trách nhiệm của từng bộ phận trong hệ

thống, qua đó có thể lọc bỏ những tiến trình trùng lặp, dư thừa.
Biểu đồ phân cấp chức năng cho phép phân rã dần các chức
năng mức cao thành chức năng chi tiết nhỏ hơn và kết quả cuối cùng
thu được là một cây chức năng. Cây chức năng này được xác định
một cách rõ ràng, dễ hiểu cái gì (làm gì chứ không phải làm như thế
nào) trong hệ thống. Mỗi công việc được chia ra làm các công việc
con, số mức chia ra phụ thuộc vào kích cỡ và độ phức tạp của hệ
thống. Cây chức năng gồm hai thành phần:
- Các chức năng : Được ký hiệu bằng hình chữ nhật trên có gán
tên chức năng
Kí hiệu:
Tên chức năng
-

Kết nối: Kết nối giữa các chức năng mang tính chất phân cấp


và được ký hiệu bằng đoạn thẳng nối chức năng cha tới chức năng
con.

Với A, B, C, D: là các chức năng.
● Biểu đồ luồng dữ liệu
Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD) là một loại biểu đồ nhằm mục đích
diễn tả một quá trình xử lý thông tin, chỉ một cách có thứ tự các
thông tin chuyển từ một chức năng hoặc tiến trình này sang chức
năng hoặc tiến trình khác. Tuy nhiên nó không xác định thứ tự thực
hiện các chức năng cũng như thời gian hao tốn cho việc truy xuất
dữ liệu. Biểu đồ luồng dữ liệu gồm các thành phần:
- Chức năng xử lý: chức năng biểu đạt các thao tác, nhiệm vụ
hay tiến trình xử lí nào đó. Tính chất quan trọng của chức năng là
biến đổi thông tin. Tức là nó phải làm thay đổi thông tin từ vào theo
một cách nào đó như tổ chức lại thông tin, bổ sung thông tin hoặc
17


tạo ra thông tin mới.
Biểu diễn: Hình tròn hoặc hình oval trong có tên chức năng. Tên
chức năng là một động từ (có thể kèm thêm bổ ngữ).
Tên chức năng

- Luồng dữ liệu: luồng thông tin vào hay ra của một chức năng xử
lý, tác nhân hay kho dữ liệu.
Biểu diễn: Là mũi tên có hướng (chỉ hướng vào hay ra của dữ
liệu) trên đó có ghi tên luồng dữ liệu. Tên luồng dữ liệu là một danh
từ (có thể kèm tính từ)
Tên luồng dữ liệu
- Kho dữ liệu: là nơi lưu giữ dữ liệu lại trong một khoảng thời

gian, để sau đó có một hoặc nhiều chức năng xử lý hoặc tác nhân
trong sử dụng.
Biểu diễn: Cặp đường thẳng song song, bên trong có tên kho.
Tên kho là danh từ hoặc là danh sách thuộc tính.
Ví dụ:
- Tác nhân ngoài: Là một người, nhóm người hay tổ chức ở bên
ngoài lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống nhưng có tương tác, trao đổi
thông tin với hệ thống. Sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ chỉ
ra giới hạn của hệ thống, định rõ mối quan hệ của hệ thống với thế
giới bên ngoài.
Biểu diễn: Hình chữ nhật bên trong có ghi tên tác nhân ngoài.
Tên tác nhân ngoài là một danh từ (có thể kèm tính từ).
Tên tác nhân ngoài

- Tác nhân trong: Là một chức năng hay một hệ thống con của
hệ thống được mô tả ở trang khác của biểu đồ.
Biểu diễn: Hình chữ nhật khuyết một cạnh, bên trong ghi tên tác
nhân trong. Tên tác nhân trong là động từ (có thể kèm theo bổ ngữ).
Tên tác nhân trong
18


Phát triển biểu đồ luồng dữ liệu các mức
Cho phép nhìn nhận các quá trình xử lý nghiệp vụ từ mức
gộp (tổng quát) tới mức chi tiết:
 Biểu đồ ngữ cảnh
 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
 Biểu đồ luồng dữ iệu mức dưới đỉnh ( Biểu đồ luồng dữ liệu mức sơ
cấp)
Phân rã một chức năng/tiến trình xử lý thành một biểu đồ

luồng dữ liệu mới (nếu có thể)
- Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh (Context Diagram): là mô
hình hệ thống ở mức tổng quát nhất: cả hệ thống như một chức
năng duy nhất. Các tác nhân ngoài và các luồng dữ liệu vào ra từ tác
nhân ngoài đến hệ thống được xác định.
- Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh: Biểu đồ luồng dữ liệu mức
đỉnh được phân rã từ biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh.
Nguyên tắc phân rã:
 Thay thế chức năng cha bằng các chức năng con
 Các luồng dữ liệu được bảo toàn (chỉnh lại đích đến, nguồn của luồng

dữ liệu)
 Các tác nhân ngoài bảo toàn
 Có thể xuất hiện các kho dữ liệu
 Bổ sung thêm các luồng dữ liệu nội tại nếu cần thiết.

- Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh: BLD mức dưới đỉnh phân
rã từ BLD mức đỉnh
Các thành phần của biểu đồ được phát triển như sau:
 Chức năng/tiến trình: phân rã chức năng cấp trên thành chức năng

cấp dưới thấp hơn
 Luồng dữ liệu:

- Vào/ra mức trên thì lặp lại (bảo toàn) ở mức dưới (phân rã).
- Thêm luồng nội bộ.
 Kho dữ liệu : dần dần xuất hiện theo nhu cầu nội bộ
 Tác nhân ngoài: xuất hiện đầy đủ ở mức khung cảnh, ở mức dưới

không thể thêm gì.



Thiết kế HTTT:
Thiết kế HTTT bao gồm các công việc sau: Thiết kế cơ sở dữ liệu,
thiết kế giao diện, thiết kế các kiểm soát.
19


Thiết kế cơ sở dữ liệu.
Thiết kế cơ sở dữ liệu là tiến hành chi tiết sự phát triển của
hệ thống mới đang sinh ra trong giai đoạn phân tích hệ thống
+ Ý nghĩa của thiết kế hệ thống:
- Cung cấp thông tin chi tiết cho Ban lãnh đạo doanh nghiệp
để quyết định chấp nhân hay không chấp nhận hệ thống mới,
trước khi chuyển sang giai đoạn cài đặt và vận hành.
- Cho phép đội dự án có cái nhìn tổng quan về cách thức làm
việc của hệ thống, nhận rõ tính không hiệu quả, kém chắc chắn,
yếu tố kiểm soát nội bộ
+ Mục đích của thiết kế cơ sở dữ liệu:
- Hạn chế dư thừa dữ liệu, ngăn cản truy nhập bất hợp pháp.
- Cung cấp khả năng lưu trữ lâu dài cho các đối tượng và cấu
trúc dữ liệu.
- Cho phép suy dẫn dữ liệu, cung cấp giao diện đa người dùng,
cho phép biểu diễn mối quan hệ phức tạp giữa các dữ liệu.
- Đảm bảo ràng buộc toàn vẹn dữ liệu, cung cấp thủ tục sao lưu
và phục hồi dữ liệu.
+ Các bước thiết kế cơ sở dữ liệu bao gồm:
Bước 1: Xác định các thuộc tính
- Đánh dấu các thuộc tính lặp.
- Đánh dấu các thuộc tính thứ sinh – là những thuộc tính tính

toán ra từ những thuộc tính khác
- Gạch chân các thuộc tính khoá.
- Còn lại là các thuộc tính cơ sở.
Sau khi xác định xem các thuộc tính thuộc loại nào, ta tiến hành
loại bỏ các thuộc tính thứ sinh ra khỏi danh sách, chỉ để lại các thuộc
tính cơ sở, xem xét loại bỏ những thuộc tính không có ý nghĩa trong
quản lý.
 Bước 2: Xác định các tệp cần thiết cung cấp dữ liệu cho việc
tạo ra từng đầu ra.
 Bước 3: Tiến hành chuẩn hoá theo các dạng chuẩn.
* Dạng chuẩn 1 (1NF – First Normal Form): Một quan hệ ở dạng
chuẩn 1 nếu các giá trị của tất cả thuộc tính trong quan hệ là
nguyên tử. Trong mỗi danh sách không được phép chứa những thuộc
tính lặp. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc tính lặp đó
20


ra thành các danh sách con và gắn thêm cho danh sách con một
tên.
* Dạng chuẩn 2 (2NF – Second Normal Form): Một quan hệ ở
dạng chuẩn 2 nếu quan hệ đó ở dạng chuẩn 1 và tất cả các thuộc
tính không phải khóa phụ thuộc hàm đầy đủ vào khóa. Nếu có sự
phụ thuộc như vậy thì phải tách những thuộc tính phụ thuộc hàm
vào một bộ phận của khóa thành một danh sách con mới. Lấy bộ
phận khóa đó làm khóa cho danh sách mới.
* Dạng chuẩn 3 (3NF – Third Normal Form): Trong một quan hệ
không được phép có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu
thuộc tính Z phụ thuộc hàm vào thuộc tính Y và Y phụ thuộc hàm
vào X thì phải tách chúng vào hai danh sách có quan hệ Z, Y và danh
sách chứa quan hệ Y với X. Xác định khóa và tên cho mỗi danh sách

mới.
* Dạng chuẩn BCNF : Là một lược đồ quan hệ R được gọi là
dạng chuẩn

BCNF nếu X→A đúng trên lược đồ R và A không

thuộc X thì X chứa một khóa của R hay X là siêu khóa.


Bước 4: Xác định liên hệ logic giữa các tệp và vẽ mô hình quan hệ.



Bước 5: Xây dựng cơ sở dữ liệu (các bảng cơ sở dữ liệu).
 Thiết kế giao diện
Ngày nay các giao diện người/máy thường được thực hiện trên
các màn hình dưới dạng các cửa sổ. Hiện cũng đã có khá nhiều các
hệ thống sản sinh các giao diện, giúp ta thực hiện khá thuận lợi các
giao diện đó. Tuy nhiên giao diện cần được thiết kế cẩn thận trước khi
thực hiện.
Giao diện thiết kế phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Dễ sử dụng: Giao diện dễ sử dụng ngay cả với người không có
kinh nghiệm
Dễ học: các chức năng gần gũi với tư duy của người sử dụng để
họ có thể nắm bắt dễ dàng nhanh chóng.
 Tốc độ thao tác: giao diện không đòi hỏi các thao tác phức tạp
hai dài dòng, hỗ trợ phím tắt, phím nóng.
 Dễ phát triển: giao diện được xây dựng dễ dàng, sẵn sàng đáp
ứng yêu cầu thay đổi của người sử dụng.
Các loại giao diện:

 Hộp thoại: là các giao diện phục vụ cho việc kiểm soát hệ
21


thống, trao đổi thông tin giữa người sử dụng và hệ thống, kiểm tra
quyền truy nhập, các hướng dẫn sử dụng hệ thống, các thông báo lỗi
sử dụng hay lỗi hệ thống.
 Màn hình nhập dữ liệu: đó là các khung nhập dữ liệu cho phép
người sử dụng tiến hành nhập dữ liệu cho hệ thống hay cung cấp
thông tin cho việc tìm kiếm dữ liệu, đưa ra các báo cáo theo yêu cầu.
 Màn hình báo cáo: đó là các biểu mẫu hiển thị các thông tin
được thu thập và tổng hợp theo yêu cầu của người sử dụng.
Các nguyên tắc chung khi thiết kế giao diện:
 Luôn cung cấp thông tin phản hồi về công việc đang tiến hành
cho người sử dụng.
Thông tin trạng thái: cung cấp cho người sử dụng thông tinvề
phần hệ thống đang được sử dụng.
 Công việc tối thiểu: hạn chế tối đa sự cố gắng không cần thiết
của người sử dụng.
 Trợ giúp: sẵn sang cung cấp các trợ giúp khi người sở dụng
cần.
 Dễ dàng thoát ra: Cho phép người sử dụng thoát ra khỏi hộp
thoại dễ dàng bằng các thao tác quen thuộc.
 Làm lại: cho phép hủy bỏ các thao tác đã tiến hành.
Thiết kế các kiểm soát:
- Thiết kế kiểm soát là việc kiểm tra các thông tin thu thập và
thông tin xuất nhằm phát hiện lỗi và sửa lỗi. Thiết kế các kiếm
soát với các sự cố làm gián đoạn chương trình: các sự cố làm hỏng
hóc phần cứng, giá mang của tệp có sự cố, hỏng hay lỗi hệ điều
hành, lập trình sai, nhầm thao tác,…

- Mục đích của việc thiết kế các kiểm soát là đề xuất các biện
pháp nahwmf làm cho hệ thống đảm bảo được tính chính xác, tính
an toàn, tính nghiêm mật, tính riêng tư.
- Tình chính xác của hệ thống thể hiện trước hết ở chỗ hệ
thống làm việc luôn luôn đúng đắn, không đưa ra các kết quả tính
toán sai lạc, không dẫn tới các quyết định kinh doanh sai lạc. Các
sai lạc có thể bắt nguồn từ quá trình phân tích hệ thống trước đây
chưa được kín kẽ, cũng có thể do lập trình sai lỗi. Các loại kiểm
định (kiểm đình đơn nguyên, kiểm định tích hợp, kiểm định hệ
thống) có thể giúp phát hiện các sai lỗi đó. Tính chính xác cũng
còn thể hiện ở chỗ dữ liệu trong hệ thống là xác thực.
22


 Tính an toàn (safely) của hệ thống thể hiện ở chỗ hệ thống
không bị xâm hại (hay bị xâm hại không nhiều) khi có sự cố kỹ
thuật.
 Tính nghiêm mật (security) của hệ thống thể hiện ở chỗ hệ
thống có khả năng ngăn ngữa các xâm phạm vô tình hay cố ý từ
phía con người.
 Tính riêng tư (privacy) của hệ thống thể hiện ở chỗ hệ thống
được đảm bảo các quyền truy nhập riêng tư đối với các loại người
dùng khác nhau.
- Xác định các điểm hở trong hệ thống : Điểm hở là điểm mà
tại đó thông tin của hệ thống có tiềm năng bị thâm nhập bởi
những người trong hoặc ngoài tổ chức.
 Xác định kiểu đe dọa từ chỗ hở: bao gồm các hành động cố ý

-


như ăn cắp hoặc phá hoại.
 Đánh giá các đe dọa: mức độ cao, vừa, thấp.
Thiết kế các kiểm soát cần thiết
Sau khi đã nắm chắc được mức độ thiệt hại phát sinh từ điểm
hở, nhà thiết kế phải quyết định các kiểm soát vật lý để ngăn cản
hoặc làm giảm thiểu thiệt hại này.
Các biện pháp bảo mật: Bảo mật vật lí (khóa, báo động). Nhận
đạng nhân sự, mật khẩu. Tạo mật mã (biến đổi dữ liệu từ dạng
nhận thức được sang dạng mã). Tường lửa. Phân biệt riêng tư:
Phân biệt quyền truy nhập khác nhau đối với người dùng và cho
phép ủy quyền



Cài đặt hệ thống:
Lập kế hoạch cài đặt
Biến đổi dữ liệu

Huấn luyện

Các phương pháp cài đặt
Biên soạn tài liệu hệ thống

23


1.3 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1

Tình hình nghiên cứu trong nước

Trên thế giới ,phầm mềm quản lý HTTT Marketing đã xuất hiện
từ lâu và được thực hiện tương đối rộng rãi .Tuy nhiên phầm mềm
quản lý Marketing mới được biết đến nhiều ở nước ta trong những
năm gần đây cùng với bùng nổ của công nghệ thông tin nhưng
đến nay phần mềm quản lý HTTT Marketing đã trở nên phổ biến
hơn ở các doanh nhiệp vừa và nhỏ .Nhận thấy tầm quan trọng của
công tác quản lý HTTT Marketing nên đã có khá là nhiều các công
trình nghiên cứu tới vấn đề này .Sau đây là một số công trình

-

nghiên cứu liên quan :
Đàm Gia Mạnh (2017), Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý ,Nhà
xuất bản Thống kê , Hà Nội: Nội dung của giáo trình giúp người đọc
có cái nhìn tổng quát nhất về vai trò , nhiệm vụ và sự cần thiết của
HTTT quản lý trong tổ chức, doanh nghiệp ; phân loại được các
HTTT quản lý cung như mục đích sử dụng của chúng trong hoạt
động của doanh nghiệp .Nền tảng công nghệ thông tin trong HTTT
quản lý ; cách thức xây dựng và quản lý HTTT và phân loại được
HTTT theo mô hình tích hợp
Tuy nhiên giáo trình này chỉ cung cấp kiến thức đầy đủ về hệ
thống thông tin nói chung còn chuyên về từng mảng như là HTTT
về quản lý bán hàng , Marketing ,nhân sự hay kế toán thì giáo

-

trình còn chưa chi tiết ,chưa hoàn thiện .
Nguyễn Hoàng Việt ( 2011), Giáo trình Marketing Thương mại điện
tử , Nhà xuất bản Thống kê ,Hà Nội : Nội dung của giáo trình này
đã rút tỉa những kiến thức cốt lõi và bản chất nhất về quản trị

Marketing kèm theo những điển quản trị để sinh viên rèn luyện

-

được kĩ năng vận dụng kiến thức một cách trực tiếp .
Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại với đề tài “ hoàn thiện hệ
thống thông tin marketing và bán hàng tại Công ty cổ phần dược
và vật tư thú y ( HANVET) của tác giả Nguyễn Thị Hương .Trong bài
luận văn này tác giả mới chỉ quan tâm đến hoạt động của quản lý
thông tin khách hàng ,giới thiệu sản phẩm ,thương hiệu của công
ty ; hệ thống báo cáo nội bộ mà bỏ qua giai đoạn khá quan trong
trong hoạt động marketing đó là chưa đề cập đến hệ thống thông
tin chăm sóc khách hàng – một hệ thống quan trọng cần phải hoàn
thiện để hoạt động marketing đạt hiệu quả cao hơn .
24


-

Luận văn tốt nghiệp đại học Thương Mại với đề tài : hoàn thiện hệ
thống thông tin marketing Công ty xây dựng bưu điện .Đơn vị :
Công ty xây dựng bưu điện - Pháp Vân – Thanh của tác gải Nguyễn
Trung Kiên ở bài luận văn này tác giả đã đưa ra đầy đủ được các
chức năng của một hệ thống thông tin marketing tuy nhiên trước
khi hoàn thiện thì lại chưa đánh giá được thực trạng ,các thiếu sót

-

và mặt hạn chế của hệ thống marketing hiện tại của công ty .
Chuyên đề : Hệ thống thông tin và nghiên cứu Marketing Một bộ

phận không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của công ty xây
dựn công nghiệp Hà Nội của khoa Marketing Nội dung của đề tài
đã khái quát được các chức năng cơ bản cho công việc quản lý
HTTT Marketing như thông tin về khách hàng ,thông tin nhà cung
ứng ,thông tin về đối thủ cạnh tranh ,thông tin về phát triển

1.3.2

nghành.
Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Hệ thống thông tin quản lý Marketing từ lâu đã mang đến hiệu
quả rất lớn, nâng cáo năng suất làm việc trong tổ chức doanh
nghiệp .Trong những năm qua đã có rất nhiều hệ thống quản lý
marketing mới hiệu quả hơn thay thế những phần mềm quản lý
Marketing cũ ,những phát sinh trong hệ thống marketing không
ngừng được nghiên cứu và cải tiến nhằm nâng cáo tốc độ ,tính bảo
mật ,hiệu quả trong việc quản lý Marketing .Có rất nhiều phần
mềm quản lý Marketing được đánh giá cao trên thế giới phải kể
đến như :
- Benson.V, Tribe K (2008), Business Information Management.
“Obtaining business value from vast amount of information
collected by businesses is no longer 15 only a technological
challenge. The choice of decision making tools and information
solutions rests with the business, as well as with IT managers. The
aim of this book is to assist managers in becoming knowledgeable
decision makers in the field of information management and
analysis”. Lấy giá trị kinh doanh từ lượng thông tin khổng lồ được
thu thập bởi các doanh nghiệp không còn là một thách thức công
nghệ nữa. Việc lựa chọn các công cụ ra quyết định và các giải
pháp thông tin thuộc về doanh nghiệp, cũng như với các nhà quản

lý CNTT. Mục đích của cuốn sách này là giúp các nhà quản lý trở
25


×