Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Phát triển các công cụ marketing điện tử tại công ty TNHH Taka Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.6 KB, 70 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tình hình thực tế tại công ty, tác giả đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp: “Phát triển các công cụ marketing điện tử tại công ty
TNHH Taka Việt Nam”. Để có thể hoàn thành được bài khóa luận tác giả xin gửi lời
cảm ơn chân thành nhất đến các thầy, cô giáo bộ môn trường Đại học Thương Mại và
các thầy, cô khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại điện tử đã tận tâm dạy
bảo cho tác giả những kiến thức vô cùng bổ ích trong thời gian tác giả học tập tại
trường để tác giả có được kết quả học tập tốt, đủ điều kiện đi thực tập và làm khóa
luận tốt nghiệp Đại học.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo - Thạc sĩ Lê Duy Hải, người
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trực tiếp tác giả trong thời gian tác giả thực tập và hoàn
thiện khóa luận.
Trong thời gian thực tập tại công ty tác giả đã có điều kiện được tiếp xúc với thực
tế, trao dồi kinh nghiệm sống, kinh nghiệm làm việc cho bản thân. Tác giả cũng xin
gửi lời cảm ơn tới ban giám đốc và các anh chị cán bộ công nhân viên trong công ty
TNHH TaKa Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp cho tác giả những thông tin
cần thiết cũng như sự giúp đỡ tích cực của các anh, chị phòng Marketing tại công ty đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả triển khai điều tra, thu thập số liệu.
Vì thời gian thực tập và những kiến thức còn hạn chế nên tác giả không tránh
khỏi những sai sót trong quá trình phân tích, đánh giá cũng như đưa ra các đề xuất giải
pháp cho vấn đề phát triển các công cụ Marketing điện tử cho Công ty TNHH Taka
Việt Nam. Vì thế, tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để bài
khóa luận được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Sinh viên
Phạm Thị Thu Hạnh



2

TÓM LƯỢC
Cùng với sự phát triển như vũ bão của internet, thương mại điện tử ngày nay
không còn xa lạ nữa. Để nắm bắt được cơ hội kinh doanh, tăng lợi nhuận và phục vụ
tốt hơn nhu cầu của khách hàng thì việc ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động
kinh doanh đã, đang và sẽ là chiến lược tất yếu và quan trọng với tất cả các doanh
nghiệp. Ngày càng nhiều doanh nghiệp ứng dụng loại hình này để tìm kiếm cơ hội
kinh doanh, tìm đối tác, mở rộng thị trường, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian.
Trong thời kỳ kinh tế thị trường khó khăn hiện nay, việc các doanh nghiệp có thể
đứng vững và tiếp tục phát triển đòi hỏi phải có những chiến lược đúng đắn. Trong
những năm gần đây việc áp dụng các công cụ marketing điện tử vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đều mang lại những hiệu quả nhất định cho các doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Taka Việt Nam, tác giả nhận thấy hoạt
động ứng dụng các công cụ maketing điện tử cho website takashop.ccom.vn của công
ty vẫn chưa được triển khai nhiều. Vì thế nên tác giả đã chọn đề tài khóa luận tốt
nghiệp là: “Phát triển các công cụ marketing điện tử tại công ty TNHH Taka Việt
Nam”. Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là tìm hiểu và hệ thống hóa một số lý luận
về marketing, marketing điện tử và từ đó phân tích, đánh giá thực trạng triển khai hoạt
động ứng dụng các công cụ marketing điện tử và đề xuất các giải pháp phát triển các
công cụ marketing điện tử tại của công ty TNHH Taka Việt Nam.


3

MỤC LỤC


4


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng
Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (đơn vị: VNĐ)

Trang
40

DANH MỤC HÌNH VẼ

Tên hình
Hình 2.1: Giao diện website takashop.com.vn
Hình 2.2: Cơ hội đối với việc sử dụng công cụ Marketing điện tử vào
website takashop.com.vn
Hình 2.3: Thách thức đối với việc sử dụng các công cụ Marketing điện tử
vào website takashop.com.vn
Hình 2.4: Điểm mạnh của công ty trong việc sử dụng các công cụ marketing
điện tử vào website takashop.com.vn
Hình 2.5: Điểm yếu của công ty ảnh hưởng đến việc sử dụng các công cụ
Marketing điện tử tại website takashop.com.vn

Trang
22
30
31
32
33

Hình 2.6: Tỷ lệ khách hàng biết đến công ty qua các công cụ


34

Hình 2.7: Mức độ hài lòng về website takashop.com.vn

35

Hình 2.8: Đánh giá về nội dung email của công ty

36

Hình 2.9: Sự đánh giá về fanpage Taka Việt Nam của công ty

37

Hình 2.10: Vai trò của các công cụ marketing điện tử

38

Hình 2.11: Biểu đồ thể hiện hiệu quả sử dụng các công cụ marketing điện tử

39


5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT
NXB
TMĐT
%

PR
TNHH

Công nghệ thông tin
Nhà xuất bản
Thương mại điện tử
Phần trăm
Public Relations – Quan hệ Công chúng
Trách nhiệm hữu hạn


6

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT), sự ra đời của thương
mại điện tử (TMĐT) là một xu thế tất yếu đã và đang trở thành một lĩnh vực phát triển
rất mạnh mẽ, thúc đẩy các ngành sản xuất sản phẩm - dịch vụ trên phạm vi toàn cầu.
Hàng loạt website thương mại điện tử được ngày càng nhiều. Thương mại điện tử đang
dần làm thay đổi thói quen mua sắm của người tiêu dùng và mở ra cho doanh nghiệp
những phương thức kinh doanh mới đem lại hiệu quả cao hơn.
Trong xu hướng dịch chuyển từ thương mại truyền thống sang thương mại điện
tử của kinh tế thế giới hiện đại, markeing điện tử lại càng được quan tâm bởi
Marketing điện tử là một trong những công cụ hữu hiệu nhất quảng bá tên tuổi cũng
như hình ảnh doanh nghiệp một cách nhanh chóng, dễ dàng. Các công cụ thường được
sử dụng như công cụ tìm kiếm, email hay các mạng xã hội… Với sự phát triển chóng
mặt của công nghê như hiện nay, cộng thêm sự gia tăng không ngừng số người sử
dụng internet tại Việt Nam, các doanh nghiệp cần nắm bắt thời cơ cũng như tận dụng
nguồn lợi mà internet mang lại mà việc ứng dụng marketing điện tử sẽ làm được điều
đó. Đối với các nước mà thương mại điện tử phát triển thì marketing điện tử (emarketing) không còn xa lạ gì. Tuy nhiên, ở Việt Nam, TMĐT mới ở giai đoạn manh

nha, tự phát thì việc ứng dụng marketing điện tử cũng chưa thật sự được chú trọng.
Công ty TNHH Taka Việt Nam ra đời năm 2006, chuyên sản xuất và phân phối
bếp và đồ gia dụng. Sau hơn 10 năm hoạt động công ty cũng đã đạt được một số thành
công nhất định trên thị trường bếp và đồ gia dụng và đã được khách hàng biết đến.
Công ty luôn nhận thức rõ tầm quan trọng của thương mại điện tử cũng như marketing
điện tử. Ngay từ những ngày đầu thành lập, công ty TNHH Taka Việt Nam đã cho ra
đời website: www.takashop.com.vn. Đây là nơi kết nối công ty với khách hàng, cũng
như quảng bá và giới thiệu các sản phẩm công ty đang kinh doanh tới mọi khách hàng.
Và với mục đích phát triển các công cụ marketing điện tử hiệu quả nhằm phục vụ cho
hoạt động quảng bá hình ảnh, sản phẩm của website takashop.com.vn, tác giả đề xuất
hướng nghiên cứu là: “Phát triển các công cụ marketing điện tử tại công ty TNHH
Taka Việt Nam”.


7

2. Xác định và tuyên bố các vấn đề trong đề tài
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Taka Việt Nam, em nhận thấy công
ty đang ứng dụng marketing điện tử trong các hoạt động marketing của công ty. Trong
đó công ty đã sử dụng một số công cụ marketing điện tử nhằm quảng bá thương hiệu,
hình ảnh công ty cũng như giới thiệu sản phẩm của công ty tới khách hàng. Từ vấn đề
cấp thiết đặt ra, em xin chọn đề tài: “Phát triển các công cụ marketing điện tử tại công
ty TNHH Taka Việt Nam”.
Đề tài nghiên cứu gặp các vấn đề để phát triển các công cụ marketing điện tử. Cụ
thể là các vấn đề sau:
Khái niệm và nội dung của marketing, marketing điện tử.
Một số công cụ marketing điện tử phổ biến.
Thực trạng sử dụng các công cụ marketing điện tử tại website takashop.com.vn
hiện nay ra sao?
Cần có những giải pháp gì để sử dụng hiệu quả các công cụ marketing điện tử

cho website takashop.com.vn?
3. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Đưa ra các giải pháp có luận cứ khoa học và thực tiễn để phát triển các công cụ
marketing điện tử tại website takashop.com.vn.
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về marketing, marketing điện tử và
các công cụ marketing điện tử nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát hơn, đầy đủ hơn về
markeitng điển tử.
Thứ hai, nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng triển khai markeing điện tử
cũng như việc sử dụng các công cụ marketing điện tử của công ty TNHH Taka Việt
Nam. Từ đó biết được hiệu quả của hoạt động e-marketing nói chung và hiệu quả sử
dụng các công cụ e-marketing nói riêng.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển các công cụ marketing
điện tử để có thể đem lại hiểu quả kinh doanh cao nhất khi sử dụng các công cụ
marketing điện tử.


8

4. Phạm vi và ý nghĩa nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Về nguyên tắc, các hoạt động marketing điện tử được tiến hành
dựa trên nền tảng công nghệ thông tin cũng như môi trường vật lý của doanh nghiệp.
Do đó, mà việc nghiên cứu tình hình sử dụng các công cụ marketing điện tử được
nghiên cứu tại phòng marketing của công ty TNHH Taka Việt Nam. Thực hiện nghiên
cứu dựa trên các công cụ tìm kiếm, mạng xã hội, thư điện tử, ….
Về thời gian: Công ty TNHH Taka Việt Nam thành lập được 10 năm và có hai
website là taka.vn và takashop.com.vn. Tuy nhiên, do những giới hạn về mặt thời gian,
sự hiểu biết và phạm vi nghiên cứu của một khóa luận, căn cứ vào đối tượng và mục

đích nghiên cứu, dưới góc độ môn học và quá trình tìm hiểu thực trạng của doanh
nghiệp, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề cấp thiết liên quan đến tình hình
ứng dụng marketing điện tử cũng như việc sử dụng các công cụ marketing điện tử tại
website takashop.com.vn. Thời gian làm khóa luận từ ngày 22/2/2017 đến ngày
25/4/2017.
4.2. Ý nghĩa của nghiên cứu
Việc nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp tác giả có được một cái
nhìn tổng quan về marketing điện tử. Hơn nữa, đề tài giúp công ty thấy rõ được thực
trạng triển khai và áp dụng Marketing điện tử trong quá trình kinh doanh của mình để
từ đó có cái nhìn bao quát nhất và đưa ra những giải pháp nhằm phát triển các công cụ
Marketing điện tử phù hợp với những nguồn lực và điều kiện hiện có của công ty.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về marketing điện tử.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng ứng dụng các công cụ
maketing điện tử tại công ty TNHH Taka Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp phát triển các công cụ marketing điện tử tại
công ty TNHH Taka Việt Nam.
Kết luận


9

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm marketing
“Marketing là những hoạt động của con người hướng vào việc đáp ứng những
nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình trao đổi”, theo Philip
Kotler.
“Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ

việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một
mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và đưa hàng hoá đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm
đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến”, theo Viện marketing Anh .
1.1.2. Khái niệm marketing điện tử
1.1.2.1. Khái niệm
“Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc
tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân
dựa trên các phương tiện điện tử và internet”, Philip Kotler.
“Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong
muốn của khách hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử.” (Nguồn: Joel
Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman, 2000).
Theo nhóm tác giả Strauss, El-Ansary và Frost trong cuốn E-Marketing đưa
ra khái niệm: Marketing điện tử là sự ứng dụng hàng loạt những công nghệ thông tin
vào marketing truyền thống, cụ thể:
-

Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm gia tăng giá trị khách hàng thông những chiến

-

lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị hiệu quả hơn.
Lập kế hoạch và thực thi các chương trình về sản phẩm, phân phối, giá và xúc tiến

-

thương mại hiệu quả hơn.
Tạo ra những phương thức trao đổi mới nhằm giúp thỏa mãn nhu cầu và mục tiêu của
khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng và khách hàng là tổ chức.
Marketing Internet là lĩnh vực tiến hành hoạt động kinh doanh gắn liền với dòng
vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng, dựa trên cơ sở ứng dụng

công nghệ thông tin Internet. (Theo Ghosh Shikhar và Toby Bloomburg)


10

Marketing điện tử nâng cao tính hiệu quả các chức năng marketing truyền thống
trên cơ sở ứng dụng CNTT và tạo ra những mô hình kinh doanh mới đưa đến nhiều giá
trị hơn cho khách hàng và (hoặc) tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của marketing điện tử
Kể từ khi thương mại điện tử bắt đầu phát triển mạnh vào giữa những năm 1990
với những thành công của các công ty như Amazon.com, Dell.com, Ebay.com,
Alibaba.com, … các công ty đã quan tâm đến việc sử dụng internet và website để
quảng bá, giới thiệu sản phẩm, xây dựng thương hiệu và hình ảnh công ty. Trong kinh
doanh, thị trường mục tiêu là một vấn đề quan trọng quyết định thành công của doanh
nghiệp. Thông qua website và Interrnet, doanh nghiệp có thể chia thị trường mục tiêu
chính xác hơn, thậm chí chia thành từng khách hàng cá nhân riêng biệt. Bên cạnh đó,
những ứng dụng trên web cho phép nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích hành vi của từng
khách hàng cá nhân, từ đó chỉ ra phương pháp để đáp ứng nhu cầu của riêng từng
khách hàng tốt hơn. Internet và Web tác động đến tất cả các hoạt động cốt lõi nhất của
marketing đặc biệt là việc lập và thực hiện các chiến lược marketing điện tử.
Trong bối cảnh doanh nghiệp tiếp tục phải cắt giảm chi phí, marketing điện tử có
thể giúp ngân sách được sử dụng hiệu quả hơn, hỗ trợ tìm kiếm khách hàng và đối tác.
Khoảng 3 năm trở lại đây, marketing điện tử ngày càng phổ biến và quan trọng
đối với doanh nghiệp và những người tự kinh doanh. Năm 2014 đánh dấu sự bùng nổ
mạnh mẽ của một số công cụ và giải pháp marketing điện tử lớn như Facebook,
Google, SEO, Mobile Marketing… Điển hình như Facebook Ads đã đạt mức tăng
trưởng nhanh về doanh thu cũng như số người tham gia mua quảng cáo.
Marketing điện tử giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ, những người tự kinh doanh,
yếu thế hơn, mới hơn vẫn có cơ hội vươn lên dẫn đầu thị trường hoặc có doanh thu tốt,
khả năng tiếp cận khách hàng dễ hơn.

Trước sự phục hồi tăng trưởng kinh tế trong năm 2015, 2016 phong trào "thanh
niên khởi nghiệp" đang lan rộng, các dịch vụ Internet ngày càng phổ biến và thị trường
bán lẻ trực tuyến bùng nổ..., marketing điện tử tiếp tục lấn át các công cụ khác. Đây là
xu hướng phát triển khách quan và tất yếu.
Trong thời gian tới marketing điện tử được dự báo là sẽ tiếp tực phát triển mạnh
vì nững lợi ich to lớn mà nó đem lại cho doanh nghiệp.


11

1.1.2.3. Bản chất của marketing điện tử
Bản chất của marketing điển tử là: Môi trường marketing là môi trường Internet.
Marketing điện tử sử dụng Internet và các phương tiện thông tin được kết nối vào
Internet. Tuy vẫn mang bản chất của marketing nói chung là thỏa mãn nhu cầu của
người tiêu dùng, nhưng e-marketing có những đặc điểm khác do người tiêu dùng trong
thời đại công nghệ thông tin có thói quen tiêu dùng, thói quen tiếp cận thông tin, tìm
hiểu và mua hàng khác với người tiêu dùng truyền thống.
Khái niệm thị trường trong e-markeitng được mở rộng thành không gian thị
trường. Người mua hiện tại và người mua tiềm năng được mở rộng hơn nhờ Internet.
Điều này xuất phát từ chính bản chất toàn cầu của Internet, cho phép thông tin về sản
phẩm, dịch vụ có thể đến với mọi cá nhân, tổ chức trên khắp thế giới và giao dịch cũng
có thể được thực hiện thông qua Internet, khiến phạm vi khách hàng hiện tại và tiềm
năng mở rộng hơn.
1.1.2.4. Lợi ích của marketing điện tử
Đối với doanh nghiệp:
- Ứng dụng Internet trong hoạt động Marketing sẽ giúp cho các doanh nghiệp có
được các thông tin về thị trường và đối tác nhanh nhất và rẻ nhất, nhằm xây dựng được
chiến lược Marketing tối ưu, khai thác mọi cơ hội của thị trường trong nước, khu vực
và quốc tế.
- Marketing điện tử giúp cho quá trình chia sẻ thông tin giữa người mua và người

bán diễn ra dễ dàng hơn. Khách hàng có được thông tin về các doanh nghiệp và các
sản phẩm, và bản thân doanh nghiệp cũng tìm hiểu được nhiều hơn về thị trường, tiếp
cận khách hàng tốt hơn.
- Marketing điện tử giúp doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí mà trước hết là
các chi phí văn phòng.
- Marketing điện tử còn giúp doanh nghiệp xây dựng một chiến lược marketing
toàn cầu với chi phí thấp vì giảm thiểu được các phí quảng cáo, tổ chức hội chợ xúc
tiến thương mại, trưng bày giới thiệu sản phẩm…
- Nhờ giảm chi phí giao dịch, marketing điện tử tạo cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nhiều cơ hội chưa từng có để tiến hành buôn bán với thị trường nước ngoài. Chi
phí giao dịch thấp cũng giúp tạo ra cơ hội cho các cộng đồng ở vùng sâu, nông thôn


12

cải thiện các cơ sở kinh tế. Marketing điện tử có thể giúp các doanh nghiệp nhỏ và các
cộng đồng giới thiệu hình ảnh về mình ra toàn thế giới.
- Thiết lập và củng cố quan hệ với đối tác do loại bỏ trở ngại không gian và thời
gian: do internet có tính toàn cầu hóa cao. Bạn có thể truy cập bất cứ lúc nào, ở đâu, và
việc củng cố quan hệ với các đối tác không còn là vấn đề đối với doanh nghiệp bạn
nữa.
- Tạo cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ: marketing điện tử có chi
phí thấp hơn rất nhiều lần so với marketing trực tuyến. Do vậy những doanh nghiệp
vừa và nhỏ hoàn toàn có cơ hội tiếp cận và quảng bá doanh nghiệp mình thông qua các
công cụ điện tử với chi phí rất nhỏ.
Ngoài ra, Marketing Internet còn giúp cho các doanh nghiệp xây dựng được các
cơ sở dữ liệu thông tin rất phong phú, làm nền tảng cho loại hình giao dịch “một tới
một” mà các hãng hàng không hiện nay đang áp dụng rất phổ biến.
Đối với khách hàng:
-


Nhiều thông tin hơn: Internet giúp cho khách hàng có thể tiếp cận lượng thông tin
khổng lồ về sản phẩm, nhà cung cấp từ đó dễ dàng hơn trong việc lựa chọn dịch vụ/

-

sản phẩm.
Nhiều sản phẩm để lựa chọn: Marketing điện tử giúp người tiêu dùng tiếp cận nhiều

-

sản phẩm cùng một lúc để có thể dễ dàng so sánh và lựa chọn.
Tính thuận tiện trong mua sắm: Hình thức mua sắm trực tuyến ngày càng được nhiều
người lựa chọn, đặc biệt là đối với nhân viên công sở, thường có ít thời gian mua sắm.
Giờ đây chỉ cần có chiếc máy tính kết nối Internet là họ có thể mua nhiều mặt hàng

-

một cách nhanh chóng.
Đánh giá chi phí/ lợi ích chính xác: Thay vì phải đến trực tiếp các cửa hàng, siêu thị

-

hay trung tâm thương mại, khách hàng có thể mua sắm trực tuyến tại nhà.
Tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại: tất cả những tiện lợi của internet mang lại cho
khách hàng sự tiện lợi. Giờ đây, khách hàng chỉ việc ngồi ở nhà chọn sản phẩm và đặt
hàng 24/7.
1.1.2.5. Hạn chế của marketing điện tử
Mặc dù có nhưng ưu thế vượt trội so với marketing truyền thống, nhưng
marketing điện tử cũng có một số hạn chế nhất định:



13

Thứ nhất, không phải tất cả khách hàng mục tiêu của công ty đều online hay
thường xuyên lướt Web. Hoặc nếu khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp muốn tiếp
cận với các hoạt động quảng cáo hay PR điện tử họ bắt buộc phải có máy tính và được
kết nối internet.
Thứ hai, mức độ tin cậy của thông tin trên mạng rất khác nhau, ai cũng có thể
cung cấp thông tin lên mạng, nên khả năng kiểm soát dư luận trên mạng là rất khó
khăn, các doanh nghiệp cần thực sự tỉnh táo và bản lĩnh để sử dụng yếu tố PR trên
mạng.
Thứ ba, e-Marketing luôn gắn với yếu tố CNTT, sự thay đổi nhanh chóng của
yếu tố này thường làm cho các công ty khó nắm bắt, kể cả những công ty cung cấp
dịch vụ quảng cáo…
Tại Việt Nam, các công ty quảng cáo và dịch vụ marketing phần lớn vẫn chưa bắt
kịp các thay đổi về công nghệ, các công ty hoạt động về CNTT thì có rất ít kiến thức
về nghiệp vụ marketing, trong khi doanh nghiệp thì không hiểu rõ mình muốn gì với e
- marketing, nên việc triển khai ứng dụng vẫn còn nhiều trở ngại.
1.1.3. Khái niệm công cụ marketing điện tử
Công cụ marketing điện tử được hiểu là những phương tiện trên internet được sử
dụng nhằm thực hiện các mục tiêu mà một chương trình marketing điện tử đề ra.
Một số các công cụ marketing điện tử thường được sử dụng: banner quảng cáo,
email, công cụ tìm kiếm, các trang mạng xã hội…
1.2. Các công cụ marketing điện tử
1.2.1. Quảng cáo trực tuyến
Trong marketing truyền thống quảng cáo được định nghĩa là mọi hình thức trình
bày gián tiếp và khuếch trương ý tưởng, hàng hóa hay dịch vụ và được người bảo trợ
trả tiền. Cũng có thể định nghĩa quảng cáo truyền thống theo quan điểm truyền thông
“Là hình thức truyền thông không trực tiếp, thực hiện bằng các phương tiện truyền

thông đại chúng, được xác định trước kinh phí chi trả”.
Quảng cáo trực tuyến giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Mặt
khác quảng cáo trên mạng còn tạo cơ hội cho nhà quảng cáo nhằm chính xác vào


14

khách hàng của mình tốt hơn các phương tiện khác. Quảng cáo trên Internet là sự kết
hợp giữa quảng cáo truyền thống và tiếp thị trực tiếp.
Hình thức quảng cáo này có rất nhiều ưu điểm so với quảng cáo truyền thống.
Chúng không những có thể được truyền tải 24/24 giờ mỗi ngày, mà còn có thể được
cập nhật hay huỷ bỏ bất cứ lúc nào, không gây tốn kém như trong quảng cáo truyền
thống. Đặc biệt, quảng cáo trên Internet còn cung cấp một đường link kết nối giữa
trang web của nhà cung cấp với trang web của doanh nghiệp. Do vậy, khách hàng
không những nhìn thấy sản phẩm mà còn có thể tương tác” với nó, tìm đến tận nơi
trưng bày sản phẩm để lấy thông tin và kiểm tra trực tiếp. Không có loại hình thông tin
đại chúng nào có thể dẫn khách hàng từ lúc tìm hiểu thông tin đến khi mua sản phẩm
mà lại không gặp trở ngại nào như mạng Internet.
Trong phương thức này, các công ty mua không gian quảng cáo trên trang web
được sở hữu bởi các công ty khác. Có sự khác biệt giữa quảng cáo trực tuyến và việc
đưa nội dung lên trang web của mình, rất nhiều công ty đã nhầm lẫn giữa hai công việc
này và nghĩ rằng trang web của mình chính là một quảng cáo trực tuyến. Quảng cáo
trực tuyến có ý nghĩa rất đặc biệt trong hoạt động marketing: Khi một công ty trả tiền
cho một khoảng không nhất định nào đó, họ cố gắng thu hút được người sử dụng và
giới thiệu về sản phẩm và những chương trình khuyến mại của họ. Có nhiều nhiều
cách để tiến hành quảng cáo trực tuyến. Ví dụ, các công ty có thể mua quảng cáo được
đặt trong thư điện tử được gửi bởi những công ty khác. Hoặc đặt những banner quảng
cáo trong các bản tin được gửi đi từ các website.
Quảng cáo trực tuyến bao gồm 3 mô hình: quảng cáo qua thư điện tử, quảng cáo
không dây và banner quảng cáo

1.2.1.1. Quảng cáo qua thư điện tử
Quảng cáo qua thư điện tử hay còn gọi là quảng cáo email có đặc điểm là chi phí
thấp, thường là text- link được gắn lồng vào nội dung thư của người nhận. Nhà quảng
cáo phải mua không gian điện tử được tài trợ bởi nhà cung cấp dịch vụ như yahoo,
gmail, hotmail ...
1.2.1.2. Quảng cáo không dây
Quảng cáo không dây là hình thức quảng cáo qua các phương tiện di động, thông
qua banner, hoặc các nội dung trên website mà người sử dụng truy cập. Mô hình được


15

sử dụng trong quảng cáo không dây thường là mô hình quảng cáo kéo (pull model)
người sử dụng lấy nội dung từ các trang web có kèm quảng cáo.
2.2.1.3. Banner quảng cáo
Các banner, logo của doanh nghiệp đặt ở vị trí đầu hoặc dọc hai bên trang web những vị trí thu hút được nhiều sự chú ý nhất của khách hàng thật sự là những hình
ảnh hết sức sống động. Banner quảng cáo là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa
ra các thông điệp quảng cáo qua các website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ
họa, âm thanh, siêu liên kết...
Banner quảng cáo bao gồm các mô hình sau:
• Mô hình quảng cáo tương tác
• Mô hình quảng cáo tài trợ
• Mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí
• Mô hình quảng cáo tận dụng khe hở thời gian
• Mô hình quảng cáo shoskele.

1.2.2. Marketing thư điện tử
Quảng cáo bằng e-mail, dựa vào các cơ sở dữ liệu e-mail về khách hàng, từ đó có
thể gửi các e-mail với nội dung quảng cáo định kỳ đến khách hàng.
Bên cạnh quảng cáo qua Website và banner trên mạng, sử dụng e-mail cũng được

đánh giá cao, không chỉ là để thông báo thông tin mà còn để nhận phản hồi từ các
khách hàng. Khi muốn thông tin về những đợt khuyến mại đặc biệt hay những đặc
điểm mới của sản phẩm hay dịch vụ, công ty chỉ cần chủ động thông báo qua E-mail,
vừa nhanh chóng, vừa hiệu quả. E-mail còn giúp tạo dựng mối quan hệ khách hàng.
Do đó, nhiều công ty đã sử dụng E-mail như là một công cụ hữu hiệu nhằm thực hiện
chiến lược Marketing thu hút khách hàng.
Có 2 hình thức email:
Email opt in: những người sử dụng đồng ý nhận thư điện tử thương mại từ những
website mà họ yêu thích. Email opt out: những người sử dụng không tiếp tục đồng ý
nhận email thương mại từ doanh nghiệp.
Để có được email opt in người sử dụng chỉ cần click vào 1 module nhỏ trên
website và ghi đại chỉ email của mình ở đó. Để sử dụng công cụ email để quảng cáo
trực tiếp một cách hiệu quả, nàh marketing điện tử phải đảm bảo tất cả các email mà
họ gửi phỉa là email opt in (tỷ lệ khách hàng trả lời khoảng 90%).


16

Trong hình thức gửi thư điện tử còn một hình thức khác là spam. Spam là hình
thức gửi email mà không được sự đồng ý của người nhận, nó làm cho người nhận cảm
thấy khó chịu và họ thường xóa thư ngay lập tức mà khong cần đọc nội dung. Spam
mang lại hình ảnh xấu về doanh nghiệp khiến khách hàng có cái nhìn tiêu cực về sản
phẩm, dịch vụ của người gửi spam. Vì vậy doanh nghiệp cũng cần lưu ý khi sử dụng
hình thức này để tránh gây ấn tượng xấu với khách hàng và có tác dụng ngược lại.
Thư điện tử có thể cá nhân hoá thông điệp quảng cáo và chào hàng những nội
dung có liên quan đến khách hàng (nhằm đúng đối tượng).
Thông qua thư điện tử, nhà marketing có thể dễ dàng thu thập được các thông tin
về khách hàng, làm giàu thêm cơ sở dữ liệu của mình để chiến dịch marketing được
hiệu quả hơn. Thư điện tử cũng có thể được trình bày đẹp nhằm thu hút sự chú ý của
khách hàng. Người quản lý marketing có thể dễ dàng theo dõi được có bao nhiêu

khách hàng nhấn chuột vào các đường liên kết trong thư điện tử, từ đó đánh giá được
mức độ thành công của chiến dịch marketing.
Thư điện tử đang trở thành một phần không thể thiếu trong việc tạo lập và duy trì
mối quan hệ với khách hàng. Thư điện tử có thể bổ trợ thêm cho các phương tiện
truyền thông khác trong việc nhắc lại các thông điệp quảng cáo, thông báo về sản
phẩm mới, ...
Cách thức marketing bằng email hiệu quả:
Nguồn của danh mục thư điện tử
Trước hết khi muốn tiến hành một chiến dịch marketing bằng thư điện tử thì nhà
marketing phải nắm trong tay một danh sách các địa chỉ hộp thư. Có 2 cách để có được
nguồn danh sách này: thuê danh sách của người trung gian và tự thiết lập thông qua
quá trình đăng ký trên website của mình:
Thuê danh sách email:
Khi đi thuê một danh sách thư điện tử của nhà cung cấp trung gian thì doanh
nghiệp không thể gửi thư trực tiếp tới danh sách này mà phải thông qua nhà trung gian
và không hề biết người nhận thư là ai.
Vấn đề quan trọng nhất khi thuê một danh sách email là đảm bảo nó phải được
"tiếp nhận", nghĩa là mọi người trong danh sách đồng ý nhận email (opt-in). Để đảm
bảo được tiếp nhận, nhà marketing nên hỏi người chủ danh sách xem tên hộp thư được


17

tập hợp như thế nào. Cần tránh sử dụng những danh sách được tạo bởi một phần mềm
dò tìm địa chỉ thư điện tử trên web bởi người nhận sẽ không muốn tiếp nhận thông
điệp quảng cáo.
Danh sách riêng:
Ngoài việc đi thuê, nhà marketing có thể thiết lập danh sách riêng để gửi thư
điện tử trực tiếp. Việc này rất dễ thực hiện, nhà marketing chỉ cần mời người sử
dụng khi thăm trang web của mình đăng ký vào mục email newsletter hoặc email

updates là các mục thường xuyên cập nhật thông tin về lĩnh vực được đề cập trên
trang web đó bằng email.
1.2.3. Chương trình đại lý
Chương trình đại lý thực chất là một phương pháp xây dựng đại lý hay hiệp hội
bán hàng qua mạng dựa trên những thoả thuận hưởng phần trăm hoa hồng. Bạn có thể
xây dựng một hệ thống đại lý bán hàng cho bạn thông qua phương pháp này. Ưu điểm
của phương pháp này là bạn chỉ phải trả tiền khi đã bán được hàng. Ai cũng biết đến
sự thành công của chương trình liên kết kiểu đại lý ở Amazon.com, chính vì vậy mà
các chương trình liên kết được thiết kế để thúc đẩy khả năng truy cập có định hướng.
Thông thường các chương trình đại lý thanh toán tiền hoa hồng dựa trên khả năng bán
hàng hay dựa trên lượng đưa truy cập tới website. Phần lớn các chương trình đại lý này
đều thanh toán theo tỷ lệ phần trăm doanh thu, một số thì tính theo số lượng cố định.
Các chương trình này có thể hoạt động trên quy mô tương đối lớn. Theo như
thông báo, Amazon.com đã phát triển trên 60.000 địa chỉ website đại lý. Mỗi một địa
chỉ website đại lý có thể được xem là một đại lý của website chủ. Khi khách hàng truy
cập vào website đại lý rồi nhấn vào đường liên kết để đến với website chủ và mua
hàng, website đại lý sẽ được hưởng một tỷ lệ phần trăm doanh thu nhất định. Nhiều
chương trình đại lý lớn hiện nay còn cho phép triển khai các đại lý cấp dưới, có nơi tới
10 cấp. Bản chất của chương trình này là, một website làm đại lý cho website chủ, một
người truy cập qua website đại lý nhưng không mua hàng mà lại đăng ký làm đại lý
cho website chủ và trở thành một đại lý. Khi người này bán được hàng cho website
chủ và nhận tiền hoa hồng thì website chủ cũng trả một khoản tỷ lệ phần trăm cho
website đại lý ban đầu.


18

Chương trình đại lý giúp nâng cao hiệu quả bán hàng nhờ tận dụng mạng lưới
các website nhỏ thay vì phải liên hệ trả phí trên một vài website lớn. Nhờ vậy, các
nhà quảng cáo không cần nhiều chi phí vẫn có thể quảng bá sản phẩm của mình.

Có nhiều cách triển khai chương trình đại lý cho doanh nghiệp: tích hợp vào
website bán hàng có sẵn, tạo gian hàng trên chợ đã có sẵn và đội ngũ cộng tác viên.
1.2.4. Marketing di động
Marketing di động là các hoạt động marketing điện tử dựa trên nền tảng internet,
mạng di động, kết nối không dây với các thiết bị di động như máy tính bảng, điện
thoại di dộng thông minh (smartphones), các thiết bị hỗ trợ cá nhân di động.
Bao gồm rất nhiều hình thức và dịch vụ (công cụ) marketing điện tử: như SMS,
MMS, tìm kiếm di động, truy cập website, sử dụng các phần mềm ứng dụng, các phần
mềm chat/im/social networks v.v…,
Có thể thấy mobile marketing là một trong những công cụ marketing rất hiệu
quả. Bất cứ ai nếu muốn xóa tin nhắn quảng cáo thì cũng đều phải đọc qua hoặc lướt
qua nó. Marketing di động đang trở nên phổ biến và được các marketer ưu tiên vì
những đặc điểm nổi bật:
- Tỉ lệ xem quảng cáo qua Mobile rất cao
- Tương tác với ngtiêu dùng bất kỳ lúc nào, bất kỳ nơi đâu
- Nhận được báo cáo thời gian chi tiết của chiến dịch mobile marketing
- Nhận và quản lý những thông tin phản hồi từ chiến dịch.
Ưu điểm nổi bật và cũng là đặc thù của marketing di động là tính tương tác 2
chiều giữa khách hàng và doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng
Marketing di dộng như một phương tiện hữu hiệu cho công tác tiếp thị, chăm sóc
khách hàng, làm nghiên cứu thị trường, thậm chí là đánh giá hiệu quả của các chiến
dịch marketing. Vì vậy ngày càng nhiều doanh nghiệp quan tâm tới phương thức
truyền thông này.
1.2.4.1 Marketing thông qua điện thoại di động tin nhắn
Tiếp thị thông qua điện thoại di động tin nhắn SMS (Short Message Service)
ngày càng trở nên phổ biến trong những năm 2000 ở châu Âu và một số nơi ở châu Á
khi doanh nghiệp bắt đầu thu thập số điện thoại di động và gửi off muốn (hoặc không


19


mong muốn) nội dung. Trung bình, các tin nhắn SMS được đọc trong vòng bốn phút,
làm cho họ rất chuyển đổi.
Điện thoại di động tiếp thị qua tin nhắn SMS đã được mở rộng nhanh chóng ở
châu Âu và châu Á như là một kênh mới để tiếp cận người tiêu dùng.
1.2.4.2 Dịch vụ tin nhắn đa phương tiện
MMS điện thoại di động tiếp thị có thể chứa một slideshow hẹn giờ về các hình
ảnh, âm thanh, văn bản, video. Nội dung di động này được phân phối thông qua
MMS (Multimedia Message Service). Gần như tất cả các điện thoại mới được sản xuất
với màn hình màu có khả năng gửi và nhận tin nhắn MMS tiêu chuẩn. Thương hiệu có
thể cả hai đều gửi (điện thoại di động kết thúc) và nhận (điện thoại di động có nguồn
gốc) nội dung phong phú thông qua MMS A2P (ứng dụng này sang người khác) các
mạng di động cho thuê bao di động.
1.2.5. Catatogue điện tử
Catalogue điện tử là phương tiện dùng để giới thiệu sản phẩm được sử dụng rất
rộng rãi dù là các công ty nhỏ hay các tập đoàn đa quốc gia. Đó là một sản phẩm
quảng cáo dưới dạng sách, ngày nay còn được thể hiện trên các website thương mại
điện tử
Catalogue tập hợp đầy đủ thông tin chi tiết giúp khách hàng nắm được rõ ràng
thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm và dịch vụ - qua đó tác động trực tiếp và thuyết
phục khách hàng mua hàng thông qua sự so sánh chủng loại của chính doanh nghiệp
đó, hoặc với doanh nghiệp khác sản xuất cùng mặt hàng.
Catalogue không phải là thứ dành cho tất cả mọi người. Nó là một công cụ giao
tiếp có hiệu quả để thiết lập và duy trì một thương hiệu, tạo ra nhu cầu và vun đắp mối
quan hệ với các khách hàng trung thành. Catalogue phát huy được hiệu quả cao khi
được phối hợp với các chương trình quảng cáo, tiện ích internet, cửa hàng bán lẻ. Nếu
được sử dụng một cách hiệu quả và lâu dài, nó sẽ thúc đẩy kinh doanh. Thiết kế được
một catalogue có sức hấp dẫn cũng là một nghệ thuật, đòi hỏi phải có kế hoạch và sự
chuẩn bị. Nếu được thực hiện đúng cách, nó sẽ trở thành một công cụ marketing có



20

sức lan tỏa như virút truyền từ tay người này tới người khác, rồi tới tay những khách
hàng tiềm năng của bạn.


21

1.2.6. Marketing truyền thông xã hội
Các mạng xã hội như facebook, google+, twitter, … giờ đã quá quen thuộc với
cư dân mạng. Lượng truy cập hàng ngày ở các trang này ở mức khổng lồ. Đây chính là
một kênh marketing điện tử vô cùng hiệu quả bởi ở đó có sự lan truyền. Nếu như
doanh nghiệp xây dựng được hình ảnh tốt trong mắt các thành viên trong các mạng xã
hội này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ có thêm rất nhiều khách hàng tiềm năng
mà không hề mất một đồng chi phí nào. Và nếu xây dựng không tốt thì kết quả hoàn
toàn ngược lại.
Để có thể xây dựng chiến lược bán hàng hiệu quả trên mạng xã hội, các cửa
hàng, doanh nghiệp cần chú trọng vào việc phát triển nội dung thu hút khách hàng
tiềm năng đồng thời quảng bá đúng đến khách hàng mục tiêu, thường xuyên đăng nội
dung và tạo tương tác đối với người dùng.
1.2.7. Marketing lan truyền
Trong thời điểm khó khăn của cuộc khủng hoảng kinh tế, các nhà làm tiếp thị
buộc phải thắt chặt chi tiêu. Và bài toán làm thế nào để thông điệp của mình đến với
nhiều khách hàng nhất với một chi phí tối thiểu trở nên cấp bách. Và marketing lan
truyền (viral marketing) trở thành một lựa chọn nhiều triển vọng.
Viral marketing mô tả chiến thuật khuyến khích lan truyền nội dung tiếp thị đến
những người khác. Thông điệp truyền tải có thể là một video clip, truyện vui, flash
game, e-book, phần mềm, hình ảnh hay đơn giản là một đoạn text.
Chính việc tích hợp cả hình ảnh và âm thanh trong cùng một video đã tạo nên

thông điệp sinh động, súc tích đánh bại các cách giới thiệu sản phẩm truyền thống như
bài viết, slides thuyết trình... Do đó mà người xem bị cuốn hút và cực kì yêu thích việc
tiếp nhận thông tin theo cách này. Thực tế một người có thể ghi nhớ đến 50% thông tin
khi xem thay vì chỉ 10% khi nghe. Vì thế việc dùng video marketing sẽ giúp khách
hàng nhớ đến Taka nhiều hơn và lâu hơn. Video Marketing có thể được lan truyền qua
hầu hết các kênh trực tuyến bao gồm email, blog, mạng xã hội trên mọi nền tảng
(Android, Window Phone, iPad, iPhone, PC, ...) cho nên hiệu quả mà nó mang lại là
rất lớn.
Viral Marketing có tính tương tác và sáng tạo cao, nên không loại trừ khả năng sẽ
có những phản hồi không mong muốn từ phía khách hàng như hiểu sai thông điệp hay


22

có những nhận xét bất lợi. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần lên kịch bản ứng phó với
rủi ro và thường xuyên kiểm soát tình hình để có những phản ứng thích hợp và kịp
thời.
Viral Marketing là một hình thức quảng cáo vẫn còn tương đối mới ở Việt Nam.
Tuy có chi phí thấp, nhưng sức lan tỏa của hình thức này không hề yếu, cùng với đó
những rủi ro luôn tiềm ẩn.
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở việt nam và trên thế giới
Hiện nay trên thế giới cũng như trong nước, những công trình nghiên cứu cụ thể
về các công cụ marketing điện tử không nhiều. Hầu hết các nghiên cứu chưa đi sâu
vào nghiên cứu các công cụ marketing điện tử và cách sử dụng hiệu quả các công cụ
này ra sao mà mới chỉ tập trung ở khía cạnh tổng thể của marketing điện tử.
1.3.1. Nghiên cứu ở Việt Nam
Bài giảng “Quản trị Marketing điện tử”, khoa Thương Mại điện tử, trường Đại
học Thương Mại.
Ưu điểm: Bài giảng đã khái quát cơ bản về Marketing điện tử, các lý luận cơ bản
về nghiên cứu thị trường điện tử, truyền thông điện tử, chào hàng điện tử, định giá và

phân phối trong TMĐT cũng như các bước lập một kế hoạch marketing điện tử.
Hạn chế: Bài giảng mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp cho người đọc một cái nhìn
tổng quan về TMĐT.
Cuốn sách: “Kinh doanh trực tuyến – tối ưu hóa các công cụ thương mại điện
tử”, Nguyễn Đặng Tuấn Minh, NXB Dân Trí.
Ưu điểm: Cuốn sách sẽ giúp cho những người mới bắt đầu tìm hiểu/thực hành về
marketing trực tuyến nắm bắt những công cụ đơn giản nhưng vô cùng hữu ích mà đôi
khi giới chuyên gia thường bỏ qua. Trong cuốn sách, tác giả đã nêu ra những kiến thức
mà bất kỳ marketer nào cũng phải nắm được: cách thức nghiên cứu thị trường trực
tuyến, quản lý thông tin khách hàng trong môi trường internet, ứng dụng bán hàng trên
facebook, ….
Hạn chế: Trong cuốn sách này tác giả chỉ nêu ra những công cụ/phương pháp
quảng bá thương hiêu trực tuyến hết sức cơ bản nhằm giúp cho người đọc có cái nhìn
tổng quan về thương mại điện tử. Các công cụ marketing điện tử không được đi sâu.


23

Cuốn sách: “Marketing thương mại điện tử”, Nguyễn Bách Khoa, trường Đại học
Thương Mại.
Ưu điểm: Cuốn sách cung cấp cho độc giả cái nhìn sâu hơn về thương mại điện
tử, các công cụ thanh toán trực tuyến hiệu quả, các công cụ chăm sóc khách hàng trực
tuyến hiệu quả đặc biệt là qua email …
Hạn chế: Chủ yếu đi sâu vào công cụ marketing thư điện tử, các công cụ
marketing điện tử khác chưa được trú trọng.
“Báo cáo Thương mại điện tử 2015”, Bộ Công Thương ( 2016): Nội dung của báo
cáo tập trung trình bày một cách tổng quan về thương mại điện tử. Tổng hợp, phân tích
những điểm thuận lợi và khó khăn, chủ trương, chính sách của Nhà nước về xúc tiến,
đẩy mạnh các ứng dựng thương mại điện tử vào trong kinh doanh. Bên cạnh đó, báo
cáo còn phản ánh được tình hình ứng dụng thương mại điện tử vào trong hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt, báo cáo còn đưa ra nhận định ứng dụng
thương mại điện tử dựa trên nền tảng thiết bị di động được coi là xu hướng của năm
2017.
1.3.2. Nghiên cứu trên thế giới
TMĐT đã phát triển từ sớm ở các nước phát triển trên thế giới, nên có không ít
nghiên cứu về tình hình TMĐT nói chung cũng như các vấn đề liên quan đến phát
triển các hoạt động marketing điện tử nói riêng và hiện nay việc tối ưu hóa các công cụ
tìm kiếm để quảng bá website cũng được rất nhiều người quan tâm. Tác giả xin giới
thiệu một số cuốn sách, tài liệu để mọi người có thể tham khảo:
Cuốn sách: “Internet Marketing: Integrating Online and Offline Strategies”,
Marry Lou Roberts, NXB Mc.Graw-Hill.
Ưu điểm: Cuốn sách cung cấp đầy đủ, kịp thời và tổng hợp những kiến thức về
lĩnh vực internet marketing. Tác giả cũng dựa trên quan điểm marketing hiện thời và
mang đến cho người đọc nhiều sự hiểu biết về cơ cấu tổ chức trong internet marketing.
Hạn chế: Vấn đề quan trọng đối với các marketer hiện nay là làm thế nào để tích
hợp sức mạnh của công cụ marketing điện tử vào kế hoạch truyền thông cũng như
chiến lược của mình. Đó mới là vấn đề thách thức mà cuốn sách muốn đặt ra cho tất cả
mọi người chứ không đưa ra lời giải đáp.


24

Cuốn sách: “The Complete E-Commerce: Design, Buil & Maintain a successful
Well-Based Bussiness”, Janice Reynolds, 2008.
Ưu điểm: Cuốn sách đi từ việc lập kế hoạch, thực thi đến những chi tiết nhỏ nhất
như phần cứng, phần mềm, cách giữ chân lôi kéo khách hàng, các dịch vụ hỗ trợ
TMĐT cần thiết. Đồng thời đưa ra các lựa chọn, giải pháp hoàn hảo cho từng trường
hợp cụ thể.
Hạn chế: Các công cụ như chương trình đại lý, catalogue điện tử, marketing lan
truyền chưa được đề cập đến

Cuốn sách: “Understanding Digital Marketing Ebook”, Damian Ryan & Calvin
Jones.
Ưu điểm: Đây là cuốn sách giới thiệu một cách khá bài bản về Marketing điện tử
với 10 chương. Cuốn sách cung cấp những kiến thức hữu ích về digital Maketing như
vì sao bạn cần đến digital marketing? Những cách cơ bản để tiếp cận và thực hành về
digital marketing, các công cụ marketing điện tử như quảng cáo trực tuyến, marketing
thư điện tử, marketing truyền thông mạng xã hội, Affliate Marketing,...
Hạn chế: Cuốn sách chưa đưa ra được những hạn chế, những điều cần lưu ý khi
sử dụng những công cụ này.
Cuốn sách: “E-marketing – Strass”, El-Anssary & Frost (2003), Prentice Hall Publish,
3rd edition.
Ưu điểm: cuốn sách trình bày về sự ảnh hưởng mạnh mẽ của internet và sự phát
triển của công nghệ tới sự thay đổi trong cách tiến hành kinh doanh hiện nay. Bên cạnh
đó, cuốn sách còn đề cập tới việc xây dựng thương hiệu trực tuyến qua mạng xã hội,
blog...
Hạn chế: Chủ yếu nói về công cụ marketing truyền thông xã hội, các công cụ
khác được đề cập rất ít.
Internet Marketing: Intergrating online and offline strategy – Marry low Robert
(2002); McGraw- Hill Publishing.
Ưu điểm: Cuốn sách trình bày một cách tổng quan về sự thay đổi nhanh chóng
của thị trường kinh doanh trực tuyến, đồng thời cung cấp những thông tin cập nhật một
cách nhanh chóng và chính xác về hoạt động marketing cũng như dự đoán xu hướng
marketing trong tương lai. Cuốn sách là sự kết hợp về lý thuyết tiếp thị truyền thống
với các vấn đề marketing trực tuyến trong môi trường internet hiện đại, qua đó chỉ ra


25

việc sử dụng internet trong hoạt động marketing điện tử như một công cụ quan trọng
và hữu hiệu trong môi trường kinh doanh hiện đại cũng như việc kết hợp với các

phương pháp truyền thông khác để mang lại hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp.
Hạn chế: Cuốn sách không nói cụ thể về các công cụ marketing điện tử.
Các tác phẩm trên mang lại cho người đọc sự hiểu biết sâu hơn về bản chất
marketing điện tử từ đó rút ra một số bài học và có những chiến lược marketing điện
tử phù hợp cho doanh nghiệp mình. Tuy nhiên các công cụ marketing điện tử chưa
được nhắc đến nhiều cũng như chưa được khai thác sức mạnh. Hi vọng rằng trong
tương lai sẽ có nhiều công trình nghiên cứu sâu hơn về các cộng cụ marketing điện tử.


×