Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phân tích phát triển hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại quỹ tín dụng nhân dân Phạm Ngũ Lão

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 59 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CÁM ƠN
Để có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích và phát
triển hệ thống quản lý nhân sự tại Quỹ tín dụng nhân dân Phạm Ngũ Lão” ngoài sự
cố gắng của bản thân em còn được sự giúp đỡ của các thầy các cô trong ban giám
hiệu Nhà trường và cán bộ, nhân viên trong Quỹ tín dụng nhân dân Phạm Ngũ Lão.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo Ths. Nguyễn Hằng Giang đã
hướng dẫn tận tình, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện đề tài để em có thể
hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Hệ thống thông tin và
thương mại điện tử, trường Đại Học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em học tập,
nghiên cứu.
Em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến quý công ty Qũy tín dụng nhân dân Phạm
Ngũ Lão, Ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể nhân viên trong công ty đã tạo điều
kiện cho em tìm hiểu, nghiên cứu và giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình thực
tập tại công ty.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận với tất cả sự nổ lực của bản thân,
nhưng với thời gian và kiến thức còn hạn chế, Khóa luận chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô.
Sau cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để
tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai
sau.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Tươi

SVTH: Nguyễn Thị Tươi

i

MaSV: 13D190193



Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN...........................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của HTTT quản lý nhân sự........................................................1
2. Tổng quan về HTTT quản lý nhân sự................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ..........................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
6. Kết cấu của khóa luận.........................................................................................4
PHẦN 2: NỘI DUNG KHÓA LUẬN.....................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ......................................................................6
1.1.

Khái niệm chung............................................................................................6

1.2. Cơ sở lí thuyết...................................................................................................8
1.2.1. Cơ sở lý thuyết về quản trị nhân sự................................................................8
1.2.2. Lý thuyết về phân tích thiết kế hệ thống thông tin.......................................10
1.2.3. Giới thiệu phần mềm sử dụng trong bài khóa luận.....................................16
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
PHẠM NGŨ LÃO.................................................................................................17
2.1. Tổng quan về công ty và thực trạng hoạt động quản lý nhân sự của quỹ tín
dụng nhân dân Phạm Ngũ Lão.............................................................................17

2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty........................................................................17
2.1.2. Thực trạng hoạt động quản lý nhân sự tại công ty......................................19
2.2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HTTT QUẢN LÝ NHÂN
SỰ TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHẠM NGŨ LÃO...............................20
2.2.1 Quy trình quản lý nhân sự tại công ty..........................................................20
2.2.2. Thực trạng HTTT quản lý nhân sự tại công ty............................................21
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN
NHÂN SỰ TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHẠM NGŨ LÃO..................22
SVTH: Nguyễn Thị Tươi

ii

MaSV: 13D190193


Khóa luận tốt nghiệp
3.1. Đề xuất vấn đề nghiên cứu.............................................................................22
3.1.1. Đặt vấn đề.....................................................................................................22
3.1.2. Xác định bài toán..........................................................................................22
3.2. Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự của quỹ tín dụng
nhân dân Phạm Ngũ Lão......................................................................................24
3.2.1 Biểu đồ phân cấp chức năng.........................................................................24
3.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu....................................................................................26
3.2.3. Phân tích dữ liệu..........................................................................................33
3.3 Thiết kế hệ thống.............................................................................................35
3.3.1. Thiết kế CSDL..............................................................................................35
3.3.2 Thiết kế giao diện..........................................................................................40
3.4. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện HTTT quản lý nhân sự tại
quỹ tín dụng nhân dân Phạm Ngũ Lão................................................................44
KẾT LUẬN............................................................................................................46

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................47
PHỤ LỤC............................................................................................................... 48

SVTH: Nguyễn Thị Tươi

iii

MaSV: 13D190193


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty...........................................................17
Hình 3.2-1: Biểu đồ phân cấp chức năng.................................................................24
Hình 3.2.2. DFD mức ngữ cảnh...............................................................................27
Hình 3.2.3: DFD mức đỉnh......................................................................................28
Hình 3.2.4: DFD mức dưới đỉnh quản lý tuyển dụng đào tạo..................................29
Hình 3.2.5: DFD mức dưới đỉnh quản lý nhân viên.................................................30
Hình 3.2.6: DFD mức dưới đỉnh quản lý lương.......................................................31
Hình 3.2.7: DFD mức dưới đỉnh tra cứu và báo cáo................................................32
Hình 3.2.7: Mô hình thực thể liên kết (ERD)..........................................................35
Bảng 1: CSDL Bảng nhân viên................................................................................35
Bảng 2: CSDL Bảng phòng ban..............................................................................35
Bảng 3: CSDL Bảng chấm công..............................................................................35
Bảng 4: CSDL Bảng chi tiết bảng chấm công.........................................................36
Bảng 5: CSDL Bảng lương......................................................................................36
Bảng 6: CSDL Bảng chi tiết lương..........................................................................36
Bảng 7: CSDL Bảng khen thưởng, kỷ luật..............................................................37
Bảng 8: CSDL Bảng chi tiết khen thưởng kỉ luật....................................................37
Bảng 9: CSDL Bảng hồ sơ chuyển công tác............................................................37

Bảng 10: CSDL Bảng hồ sơ hưu trí.........................................................................37
Bảng 11: CSDL Bảng hợp đồng..............................................................................38
Bảng 12: CSDL Bảng chi tiết hợp đồng..................................................................38
Bảng 13: CSDL Bảng tổng hợp lương.....................................................................38
Bảng 14: CSDL Bảng chi tiết tổng hợp lương.........................................................38
Bảng 15: CSDL Bảng danh sách tuyển dụng...........................................................39
Bảng 16: CSDL Bảng hồ sơ tuyển dụng..................................................................39
Bảng 17: CSDL Bảng kết quả tuyển dụng...............................................................39
Bảng 18: CSDL Bảng kết chi tiết quả tuyển dụng...................................................39

SVTH: Nguyễn Thị Tươi

iv

MaSV: 13D190193


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BFD
BHXH
BHYT
CSDL
DFD
HTTT
HT
HĐQT
HSTD
ER

KTKL

SVTH: Nguyễn Thị Tươi

Giải nghĩa
Biểu đồ phân cấp chức năng
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cơ sở dữ liệu
Biểu đồ luồng dữ liệu
Hệ thống thông tin
Hệ thống
Hội đồng quản trị
Hồ sơ tuyển dụng
Sơ đồ thực thể liên kết
Khen thưởng, kỷ luật

v

MaSV: 13D190193


Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của HTTT quản lý nhân sự
Ngày nay, cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang chuyển mình đi
lên và phát triển tiếp nhận những thành tựu vào khoa học mới. Đến khi nước ta gia
nhập WTO nền kinh tế bước sang bước ngoặt mới, nền kinh tế có sự giao lưu và tự
do hóa lưu thông với tất cả các nước. Bên cạnh đó chúng ta học hỏi được cách quản
lý nhân sự của các nước phát triển trên thế giới. Với chính sách của nhà nước và sự

đầu tư của nước ngoài, nền kinh tế của nước ta đã phát triển một cách nhanh chóng.
Qũy tín dụng nhân dân Phạm Ngũ Lão được thành lập năm 1996, hiện nay quỹ
đang vươn lên trở thành một trong những quỹ hàng đầu của cả nước, hoạt động như
một nhân hàng thương mại đảm bảo lợi ích tốt cho khách hàng, đảm bảo giá trị lợi
ích cho các thành viên
Bên cạnh những thành công ban đầu, quỹ tín dụng cũng gặp phải không ít khó
khăn do sự bất cập trong quản lý nhân sự, đảm bảo độ an toàn bảo mật thông tin của
doanh nghiệp. Đặc biệt vấn đề cấp thiết hiện nay trong quỹ là quản lý nhân sự của
quỹ tín dụng còn rất nhiều thiếu xót và hạn chế. Để hạn chế những hậu quả do thiếu
sót trong hoạt động quản lý nhân sự, qũy tín dụng đã đưa ra mô hình quản lý nhân
sự đồng thời xây dựng bộ phận nhân viên phòng nhân sự là những người chịu trách
nhiệm chính trong công tác quản lý nhân sự. Tuy nhiên trong thời điểm hiện tại mô
hình quản lý nhân sự còn khá xa lạ đối với nhân viên trong công ty, nhân viên thuộc
bộ phận phòng nhân sự hầu hết còn thiếu kinh nghiệm quản lý, và chưa có công cụ
quản lý nhân sự thật sự hiệu quả.
Từ những vướng mắc đó, bài toán đặt ra cho công ty đó là làm sao để hoàn
thiện và phát triển mô hình quản lý nhân sự, trên cơ sở đó xây dựng hệ thống thông
tin quản lý nhân sự mang lại hiệu quả công việc cho công ty. Hiện nay trên thị
trường có một số phần mềm quản lý dự án như VnR HRM pro, HR – ERP
Enterprise, Fast HRM,… và một số website quản lý nhân sự như Amis.vn,
Vnnetsoft.com,… Để sử dụng những công cụ này trong công tác quản lý nhân sự
Công ty cần phải trả chi phí để sử dụng, tuy nhiên những phần mềm này không thực
sự phù hợp với hoạt động quản lý chính sách của Công ty, và có nhiều chức năng dư
thừa và thiếu sót, thiếu tập trung và bảo mật thông tin trong công ty. Vì vậy, với
những thông tin đã nghiên cứu và thu thập trong quá trình thực tập tại công ty em
xin đề xuất đề tài khóa luận “Phân tích phát triển hệ thống thông tin quản lý nhân
SVTH: Nguyễn Thị Tươi

1


MSV: 13D190193


Khóa luận tốt nghiệp
sự tại quỹ tín dụng nhân dân Phạm Ngũ Lão ” sao cho phù hợp với hoạt động quỹ
tín dụng, tận dụng cơ sở dữ liệu nhân sự và thiết lập phong cách làm việc khoa học
tập trung đem lại hiệu quả cao.
2. Tổng quan về HTTT quản lý nhân sự
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trong những năm qua đã có rất nhiều hệ thống quản lý nhân sự mới hiệu quả
hơn thay thế những phầm mềm quản lý nhân sự cũ, những phát sinh trong hệ thống
nhân sự không ngừng được nghiên cứu và cải tiến nhằm nâng cao tốc độ, tính bảo
mật, hiệu quả trong việc quản lý nhân sự. Có rất nhiều phần mềm quản lý nhân sự
được đánh giá cao của trên thế giới phải kể đến như: gói quản trị nguồn lực
(Enterprise Resrouce Planning- ERP) của SAP (một nhà cung cấp nổi tiếng của
Đức), hệ thống chấm công, nghỉ phép (E-Roster), Hệ thống quản lý thông tin nhân
viên (Personnel Information), Hệ thống tính lương (Payroll).
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong quá trình nghiên cứu em có tìm hiểu về một số công trình nghiên cứu và
nhận thấy các công trình đấy không áp dụng được quỹ tín dụng nhân dân Phạm Ngũ
Lão. Các công trình nghiên cứu như:
- Khóa luận tốt nghiệp: “ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại
công ty TNHH Truyền thông và Du lịch ALU Việt Nam ”, Vũ Thị Thanh An, lớp
Kinh Tế 47 A , Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Khóa luận của Vũ Thị Thanh An phân tích đầy đủ, các giai đoạn của việc phân
tích thiết kế đều được thực hiện đầy đủ và mang tính khả thi. Trong đề tài này tác
giả đã khảo sát thực trạng và phân tích được lý thuyết về bài toán hệ thống thông tin
quản lý nhân sự tại công ty.
Nhưng vẫn còn một số thiếu sót trong quá trình phân tích thiết kế chức năng
tính lương cũng như các chức năng quản lý hồ sơ nhân viên nghỉ việc, nhân viên xin

thôi việc, nhân viên chuyển phòng,…
- Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích & thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân
sự của Ngân hàng VIBank”, Nguyễn Thị Thảo, khoa Tin học kinh tế, Đại học Kinh
Tế Quốc Dân.
Luận văn tốt nghiệp này của Nguyễn Thị Thảo phân tích đầy đủ chi tiết, các
giai đoạn của việc phân tích thiết kế đều được thực hiện đầy đủ và mang tính khả
SVTH: Nguyễn Thị Tươi

2

MSV: 13D190193


Khóa luận tốt nghiệp
thi; tuy nhiên đề tài bạn thực hiện cho một công ty quy mô lớn với nhiều công ty và
nhiều chi nhánh, lượng nhân viên lên đến hàng nghìn người. vì vậy đề tài này áp
dụng vào Qũy tín dụng nhân dân Phạm Ngũ Lão là 1 điều không khả thi.
-

Khóa luận tốt nghiệp: “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân

sự tại công ty cổ phần NETNAM”, Nguyễn Thị Huyền – K46S – Đại học Thương
Mại
Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Huyền đã phân tích được đầy đủ các
vấn đề, phân tích được hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty, quy trình
quản lý nhấn sự và các công tác quản lý tại công ty NETNAM cũng được bạn làm
tõ trong khóa luận. Tuy nhiên khóa luận chỉ dừng lại ở phân tích, thiết kế hệ thống
qua các sơ đồ, biểu đồ, tuy nhiên các công việc thiết kế giao diện, cài đặt cơ sở dữ
liệu chưa được bạn làm rõ.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ

Mục tiêu:
+ Hệ thống hóa kiến thức một số lý luận về HTTT, HTTT quản lý , HTTT
quản lý nhân sự, phân tích thiết kế giao diện
+ Phân tích và đánh giá thực trạng về công tác quản lý nhân sự của Qũy tín
dụng nhân dân Phạm Ngũ Lão.
+ Phân tích thiết kế HTTT quản lý nhân sự nhằm hoàn thiện và phù hợp với
khả năng của công ty về tài chính cũng như nhân lực mà còn đủ yêu cầu về các
chức năng quản lý của công ty.
Nhiệm vụ:
+ Phân tích: phân tích về chức năng, phân tích xử lý, phân tích về dữ liệu
+ Thiết kế: thiết kế cơ sở dữ liệu, thiết kế một số giao diện, thiết kế một số tài
liệu nhập xuất
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng:
Trong khuôn khổ phạm vi khóa luận tốt nghiệp, đối tượng nghiên cứu của đề
tài là cán bộ nhân viên của Qũy tín dụng nhân dân Phạm Ngũ Lão nhằm phân tích,
phát triển HTTT quản lý nhân sự phù hợp.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Tìm hiểu mô hình quản lý nhân sự trong môi trường kinh
SVTH: Nguyễn Thị Tươi

3

MSV: 13D190193


Khóa luận tốt nghiệp
doanh tại quỹ tín dụng nhân dân Phạm Ngũ Lão
Về thời gian: Do điều kiện thời gian không cho phép nên em không thể thu
thập được đầy đủ thông tin về tất cả hoạt động của công ty, trong đề tài chỉ tập trung

nghiên cứu những vấn đề cần thiết đặt ra trong công ty liên quan tới quản lý nhân sự
trong thời gian từ năm 2014 đến năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Điều tra trắc nghiệm: sử dụng mẫu phiếu điều tra khảo sát tại công ty.
+ Điều tra trực tiếp: trong quá trình thực tập tổng hợp và học tại công ty, tiến hành
phỏng vấn trực tiếp nhân viên phòng ban để thu thập thêm các thông tin cần thiết.
+ Tìm kiếm thông tin qua các phương tiện truyền thông như báo, internet,
sách, các tài liệu liên quan.
Phương pháp phân tích và xử lý thông tin:
+ Phương pháp định lượng:
Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được đưa ra phân tích thông qua việc sử dụng phần
mềm excel để xử lý TT sơ cấp thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn, đánh giá
các dữ liệu thu thập được, có thể rút ra một số đánh giá về thực trạng công tác quản
lý nhân sự và tình hình HTTT quản lý nhân sự tại công ty.
+ Phương pháp định tính:
Tiến hành chọn lọc, phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua
các câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu và các dữ liệu, TT được thu thập từ các nguồn
khác (như Internet...) nhằm chọn được TT phù hợp với mục đích sử dụng và nội
dung nghiên cứu.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài các phần Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Sơ đồ hình vẽ,
Danh mục từ viết tắt, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, thì kết cấu khóa luận
gồm 2 phần như sau:
- Phần 1: Mở đầu
Nêu ra tính cấp thiết, tổng quan về hệ thống thồn tin quản lý nhân sự, mục tiêu
và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Bên cạnh đó, em sẽ đưa ra những phương pháp
nghiên cứu và các công cụ để thực hiện đề tài.
- Phần 2: Nội dung khóa luận
SVTH: Nguyễn Thị Tươi


4

MSV: 13D190193


Khóa luận tốt nghiệp
+ Chương 1: Tổng quan về phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân
sự tại quỹ tín dụng nhân dân Phạm Ngũ Lão.
Trong chương này trình bày các khái niệm chung như: thông tin, hệ thống
thông tin, hệ thống thông tin quản lý. Cơ sở lý thuyết về quản trị nhân sự và cơ sở lý
thuyết về phân tích thiết hệ thống thông tin
+ Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng về hệ thống thông tin quản lý nhân
sự tại Qũy tín dụng nhân dân Phạm Ngũ Lão:
Trong phần này đưa ra được thông tin về công ty, hoạt động quản lý nhân sự ,
quy trình quản lý nhân sự tại công ty và thực trạng hệ thống thông tin quản lý nhân
sự tại công ty, chỉ ra những tồn tại, hạn chế của thực tiễn cũng như nguyên nhân cần
phải thay đổi, cải tiến.
+ Chương 3: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho Qũy
tín dụng nhân dân Phạm Ngũ Lão.
Trong phần này tập trung phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý
nhân sự tại công ty theo hướng chức năng, phân tích dữ liệu, thiết kế hệ thống và
đưa ra một số kiến nghị giải pháp để khắc phục những hạn chế, cải thiện thực tiễn
mà chương 2 đã chỉ ra.

SVTH: Nguyễn Thị Tươi

5

MSV: 13D190193



Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN 2: NỘI DUNG KHÓA LUẬN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ
1.1. Khái niệm chung
Dựa theo tài liệu Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Thạc
Bình Cường, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
- Khái niệm về thông tin (Information): Là các tin tức mà con người trao đổi
với nhau, hay nói rộng hơn thông tin bao gồm những tri thức về các đối tượng.
Thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào vừa là sản phẩm đầu ra của hệ thống quản lý.
Tiếp nhận và xử lý thông tin là yêu cầu cần thiết của nhà quản lý, để thực hiện các
chức năng và các hoạt động quản lý, hoạch định chính sách, các quyết định kinh tế
đối với các doanh nghiệp.
- Khái niệm về hệ thống: Là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có các
mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau và cùng hoạt động chung cho một mục đích nào
đó.Trong hoạt động có trao đổi vào ra với môi trường ngoài.
- Khái niệm về hệ thống thông tin (information system): Là tập hợp người, thủ
tục và các nguồn lực để thu thập, xử lý, truyền và phát thông tin trong một tổ chức.
Hệ thống thông tin là thủ công nếu dựa vào các công cụ như giấy bút. Hệ thống
thông tin là hiện đại nếu dựa vào máy tính và các công nghệ thông tin khác.
- Khái niệm về hệ thống thông tin quản lý: là hệ thống cung cấp thông tin cho
công tác quản lý của tổ chức. Hệ thống bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu
thập, phân tích, đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác
cho những người soạn thảo các quyết định trong tổ chức.
- Chu trình xây dựng một hệ thống thông tin quản lý gồm 6 bước:
Bước 1: Khảo sát.
Khảo sát là công đoạn xác định tính khả thi của dự án xây dựng hệ thống
thông tin, cung cấp thông tin chi tiết về hệ thống phục vụ cho các công đoạn về sau.

Công việc cần thực hiện
- Khảo sát hệ thống đang làm gì.
- Đưa ra đánh giá về hiện trạng.
- Xác định nhu cầu của tổ chức kinh tế, yêu cầu về sản phẩm.
- Xác định những gì sẽ thực hiện và khẳng định những lợi ích kèm theo.
- Tìm giải pháp tối ưu trong các giới hạn về kỹ thuật, tài chính, thời gian và
SVTH: Nguyễn Thị Tươi

6

MSV: 13D190193


Khóa luận tốt nghiệp
những ràng buộc khác
Bước 2: Phân tích.
Phân tích là công đoạn đi sau công đoạn khảo sát sơ bộ và là công đoạn đi sâu
vào các thành phần hệ thống. Đây còn được coi là công đoạn thiết kế logic.
Công việc thực hiện:
- Phân tích hệ thống về chức năng.
- Phân tích hệ thống về xử lý.
- Phân tích hệ thống về dữ liệu
Bước 3: Thiết kế.
Thiết kế là công đoạn cuối của quá trình khảo sát, phân tích, thiết kế. Tại thời
điểm này đã có mô tả logic về hệ thống mới và tập các biểu đồ lược đồ thu được ở
công đoạn phân tích..
Nhiệm vụ: Chuyển các biểu đồ, lược đồ mức logic sang mức vật lý.
Công việc thực hiện:
- Thiết kế tổng thể
- Thiết kế giao diện

- Thiết kế các kiểm soát
- Thiết kế các tập tin dữ liệu
- Thiết kế chương trình (nếu có)
Bước 4: Xây dựng.
Đây là giai đoạn viết lệnh (code) tạo hệ thống. Từng người viết code thực hiện
những yêu cầu đã được nhà thiết kế định sẵn.
Bước 5: Cài đặt.
Cài đặt là việc thay thế hệ thống thông tin cũ bằng hệ thống thông tin mới.
Công việc thực hiện
- Lập kế hoạch cài đặt: Đảm bảo không gây ra những biến động lớn trong toàn
bộ hệ thống quản lý cần phải có một kế hoạch chuyển giao (thay thế) hết sức thận
trọng mà tỉ mỉ.
- Cài đặt chương trình.
- Biến đổi dữ liệu.
- Huấn luyện.
- Biên soạn tài liệu về hệ thống.
Bước 6: Bảo trì.
Bảo trì hệ thống được định nghĩa là việc sửa đổi một hệ thống sau khi đã bàn
giao để chỉnh lại các lỗi phát sinh, cải thiện hiệu năng hoặc các thuộc tính khác,
SVTH: Nguyễn Thị Tươi

7

MSV: 13D190193


Khóa luận tốt nghiệp
hoặc làm cho hệ thống tương thích ứng trong một môi trường đã bị thay đổi.
1.2. Cơ sở lí thuyết
1.2.1. Cơ sở lý thuyết về quản trị nhân sự

Dựa trên tài liệu: Quản trị nguồn nhân lực, PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và
ThS Nguyễn Vân Điềm, Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
- Quản trị nhân sự: là bao gồm các việc hoạch định (kế hoạch hóa), tổ chức,
chỉ huy và kiểm soát các hạt động nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con người để
có thể đạt được mục tiêu của tổ chức. Thực chất của việc quản trị nhân lực là công
tác quản lý con người trong phạm vi nội bộ tổ chức, là sự đối xử của tổ chức đối với
người lao động.
- Tầm quan trọng và mục đích của quản trị nhân sự
Do cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nên các tổ chức muốn tồn tại
và phát triển buộc phải cải tổ tổ chức của mình theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ, năng
động trong đó yếu tố con người mang tính quyết định. Bởi vậy, việc tìm đúng người
phù hợp để giao đúng việc, đúng cương vị đang là vấn đề đáng quan tâm đối với
mọi loại hình tổ chức hiện nay.
Mục tiêu cơ bản của bất kì tổ chức nào cũng là sử một cách có hiệu quả nguồn
nhân lực để đạt mục tiêu tổ chức đó. Quản trị nhan lực nhằm củng cố và duy trì đủ
số lượng và chất lượng lao động cần thiết cho tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
Quản trị nhân lực giúp tìm kiếm và phát triển những hình thức, nững phương pháp
tốt nhất để người lao động có thể đóng góp nhiều sức lực cho việc đạt mục tiêu của
tổ chức, đồng thời cũng tạo cơ hội để phát triển không ngừng chính bản thân người
lao động
Không một hoạt động của tổ chức nào mang lại hiệu quả nếu thiếu “Quản trị
nhân lực”. Quản trị nhân lực là bộ phận cấu thành và không thể thiếu của quản trị
kinh doanh, và thường là nguyên nhân của thành công hay thất bại trong các hoạt
động sản xuất- kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Thị Tươi

8

MSV: 13D190193



Khóa luận tốt nghiệp
- Phương pháp tổ chức quản lý nhân sự
Mỗi một tổ chức quản lý người lao động theo một cách riêng của mình tùy
thuộc vào triết lý được xây dựng và duy trì trong đó. Hiện nay có ba phương pháp
quản lý như sau:
Phương pháp 1: Phương pháp cổ điển
Theo phương pháp này thì có một số nguyên tắc như: tập trung quyền lực cho
người cao nhất của doanh nghiệp, không phân tán quyền lực cho cấp dưới. Phân
công lao động và chuyên môn hóa các chức năng: thực hiện phân chia lao động thật
nhỏ tỉ mỉ, chia nhỏ công việc ra thành từng bộ phận, thực hiện bộ máy chuyên môn
hóa. Mỗi chức năng đều được huấn luyện đào tạo theo hướng chuyên môn hóa.
Ưu điểm của phương pháp này: Đưa ra được sự phân tích khoa học, tỉ mỉ mọi
công việc. Trên cơ sở đó, phân công lao động chặt chẽ, huấn luyện cho từng người
thực hiện các phương pháp lao động khoa học. đưa ra đuộc cách trả công tương
xứng với kết quả công việc.
Nhưng đồng thời cũng có một số nhược điểm: không tin vào con người đánh
giá thấp con người vì vậy nên nhất thiết phải kiểm tra kiểm soát họ. Buộc họ phải
làm việc, lao động với cường độ cao. Muốn hay không cũng xuất hiện sự chống đối
giữa người lao động với nhà quản lý.
Phương pháp 2: Phương pháp tâm lý xã hội học (các mối quan hệ con người)
Phương pháp này có một số nguyên tắc như: Phân bớt quyền lực và trách
nhiệm cho cấp dưới, đặc biệt khi quy mô sản xuất đã lớn, nếu quá tập trung thì sẽ
làm mất quyền chủ động đồng thời tìm kiếm sự tham gia đóng góp của mọi người
cấp dưới vào công việc chung. Xây dựng mối quan hệ dựa trên lòng tin cậy lẫn
nhau hơn là quyền lực. phát triển công việc theo tổ đội.
Đây là mô hình quản lý nhân sự phổ biến hiện nay. Mỗi cá nhân trong bộ máy
đều có những vai trò riêng của mình, tự do phát triển khả năng trong một môi trường.
Phương pháp 3: Phương pháp hiện đại (khai phát các tiềm năng con người)

Phương pháp dựa trên cách tiếp cận hệ thống, coi doanh nghiệp bao gồm
nhiều người là một hệ thống mở, cần luôn thích ứng với môi trường. Các bộ phận
bên trong tổ chức cần phải được vận hành một cách thống nhất gắn kết như một,
quản lý cần mềm dẻo, uyển chuyển để thích ứng với môi trường xung quanh luôn
biến động, phát triển.
SVTH: Nguyễn Thị Tươi

9

MSV: 13D190193


Khóa luận tốt nghiệp
Đây là mô hình quản lý phát triển từ phương pháp 2, đánh giá con người cao
hơn nhiều so với phương pháp cổ điển và là xu hướng phát triển chung hiện nay.
Đặc biệt phương pháp cho rằng con người có nhiều khả năng mà các nhà quản lý
cần khái thác. Tuy nhiên muốn thỏa mãn con người trong lao động, cuộc sống cần
có nhiều điều kiện.
1.2.2. Lý thuyết về phân tích thiết kế hệ thống thông tin
1.2.2.1. Phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Phần này có tham khảo tài liệu Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông
tin, Thạc Bình Cường, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
- Mục đích, yêu cầu của việc phân tích và thiết kế HTTT
Mục đích: hệ thống có vòng đời dài, có chức năng là một hệ hỗ trợ ra quyết định,
chương trình cài đặt dễ sửa chữa, bảo hành, hệ thống dễ sử dụng, có độ chính xác
cao.
Một phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông tin cần thỏa mãn một số yêu
cầu sau:
+ Cách tiếp cận: phương pháp phân tích thiết kế phải có cái nhìn hệ thống tư
toàn cục đến chi tiết và ngược lại. Người phân tích phải có cái nhìn bao quát hệ

thống, để ý đến tất cả các yếu tố từ lớn nhất đến nhỏ nhất có liên quan ảnh hưởng
đến hệ thống
+ Quyền lợi: phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống phải giải quyết hài
hòa quyền lợi của người xây dựng và người sử dụng hệ thống, ưu tiên đặt quyền lợi
của người sử dụng lên hàng đầu. Trong quá trình phân tích thiết kế cần có sự cộng
tác chặt chẽ giữa người sản xuất chương trình và người sử dụng.
+ Tiêu chuẩn: Phương pháp và phân tích hướng thiết kế hệ thống cần có một
tiêu chuẩn nhất quán trong quá trình xây dựng hệ thống, phương pháp có một chuẩn
thống nhất trong phân tích, đánh giá, sử lý, thuật ngữ
- Quy trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin cần khái thác.
Gồm có các giai đoạn sau: khảo sát hiện trạng sát lập dự án, phân tích hệ
thống, thiết kế hệ thống, cài đặt hệ thống.
SVTH: Nguyễn Thị Tươi

10

MSV: 13D190193


Khóa luận tốt nghiệp
+ Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án: là công đoạn xác định tính khả thi của
dự án xây dựng HTTT, thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu hiện trạng nhằm làm
rõ tình trạng hoạt động của hệ thông tin cũ trong hệ thống thực, từ đó đưa ra giải
pháp xây dựng hệ thông tin mới.
Công việc thực hiện: khảo sát hệ thống đang làm gì, đưa ra đánh giá về hiện
trạng, xác định nhu cầu của tổ chức kinh tế, yêu cầu về sản phẩm, xác định những gì
sẽ thực hiện và khẳng định những lợi ích kèm theo.Tìm giải pháp tối ưu trong các
giới hạn về kỹ thuật, tài chính, thời gian và những ràng buộc khác.
+ Phân tích hệ thống: là công đoạn đi sâu giai đoạn khảo sát hiện trạng và xác lập
dự án và là giai đoạn đi sâu vào các thành phần hệ thống (chức năng xử lý, dữ liệu).

Công việc thực hiện: Phân tích hệ thống về xử lý: xây dựng được các biểu đồ
mô tả logic chức năng xử lý của hệ thống. Phân tích hệ thống về dữ liệu: xây dựng
được lược đồ cơ sở dữ liệu mức logic của hệ thống giúp lưu trữ lâu dài các dữ liệu
được sử dụng trong hệ thống.
+ Thiết kế hệ thống: là công đoạn cuối cùng của quá trình khảo sát, phân tích,
thiết kế. Tại thời điểm này đã có mô tả logic của hệ thống mới với tập các biểu đồ
lược đồ thu được ở công đoạn phân tích.
Nhiệm vụ: Chuyển các biểu đồ, lược đồ mức logic sang mức vật lý.
Công việc thực hiện: thiết kế tổng thể, thiết kế giao diện, thiết kế cơ sở dữ
liệu, thiết kế các kiểm soát, thiết kế phần mềm.
+ Cài đặt hệ thống: bao gồm hai công việc chính là lập trình và kiểm định nhằm
chuyển các kết quả phân tích và thiết kế trên giấy thành một hệ thống chạy được
+ Khai thác và bảo trì: là giai đoạn đưa hệ thống vào sử dụng, đồng thời thực
hiện các chỉnh sửa khi phát hiện thấy hệ thống còn có chỗ chưa thích hợp
- Các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống
+ Phương pháp hướng chức năng:
Đặc trưng của phương pháp hướng cấu trúc là phân chia chương trình chính
thành nhiều chương trình con, mỗi chương trình con nhằm đến thực hiện một số
công việc xác định.
Phương pháp này tiến hành phân rã bài toán thành các bài toán nhỏ, rồi tiếp
tục phân rã các bài toán con cho đến khi nhận được bài toán có thể cài đặt được
ngay, sử dụng các hàm ngôn ngữ lập trình hướng cấu trúc
SVTH: Nguyễn Thị Tươi

11

MSV: 13D190193


Khóa luận tốt nghiệp

Ưu điểm: Phương pháp hướng chức năng có ưu điểm là tư duy phân tích thiết
kế rõ ràng, chương trình sáng sủa dễ hiểu, là phương pháp tốt cho việc thiết kế ngân
hàng dữ liệu và nắm bắt thông tin.
Tuy nhiên, phương pháp này có một số nhược điểm như không hỗ trợ việc sử
dụng lại. Các chương trình hướng cấu trúc phụ thuộc chặt chẽ vào cấu trúc dữ liệu
và bài toán cụ thể, do đó không thể dùng lại một modul nào đó trong phần mềm này
cho phần mềm mới với các yêu cầu về dữ liệu khác. Không phù hợp với hệ thống
thường xuyên thay đổi.
+ Phương pháp hướng đối tượng:
Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách ánh xạ các thành
phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đới thực. Một hệ thống được chia thành
các thành phần nhỏ gọi là đối tượng, mối đối tượng bao gồm đầy đủ các dữ liệu và
hành động liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong một hệ thống tương đối
đọc lập với nhau và hệ thống sẽ được xây dựng bằng cách kết hợp các đối tượng đó
lại với nhau thông qua các mối quan hệ và tương tác giữa chúng.
Ưu điểm: Một trong những ưu điểm quan trọng bậc nhất của phương pháp
phân tích và thiết kế hướng đối tượng là tính tái sử dụng: bạn có thể tạo các thành
phần (đối tượng) một lần và dùng chúng nhiều lần sau đó, giảm thiểu lỗi và các khó
khăn trong việc bảo trì, giúp tăng tốc độ thiết kế và phát triển phần mềm.
Nhược điểm: Phương pháp này khá phức tạp, khó theo dõi được luồng dữ liệu
do có nhiều luồng dữ liệu ở đầu vào. Thường áp dụng với nhưng hệ thống có quy
mô lớn, nhiều dữ liệu phức tạp khó quản lý.
1.2.2.2. Phương pháp phân tích thiết kế hướng chức năng
Đây là lối tiếp cận truyền thống của ngành Công nghệ phần mềm. Theo lối
tiếp cận này, chúng ta quan tâm chủ yếu tới những thông tin mà hệ thống sẽ giữ gìn.
Người dùng sẽ đưa ra những thông tin nào mà họ cần, rồi sẽ thiết kế ngân hàng dữ
liệu để chứa những thông tin đó, cung cấp Forms để nhập thông tin và in báo cáo để
trình bày các thông tin. Lối tiếp cận xoay quanh dữ liệu là phương pháp tốt cho việc
thiết kế ngân hàng dữ liệu và nắm bắt thông tin. Phân tích HT hướng chức năng giúp
nghiên cứu, điều tra, xem xét các chức năng của hệ thống một cách tỉ mỉ, toàn diện.


SVTH: Nguyễn Thị Tươi

12

MSV: 13D190193


Khóa luận tốt nghiệp
- Nhiệm vụ của phân tích hệ thống hướng chức năng là cần xác định:
+ Biểu đồ phân cấp chức năng (BFD): Là một loại biểu đồ diễn tả sự phân rã
dần dần các chức năng từ đại thể đến chi tiết. Mỗi chức năng có thể gồm nhiều chức
năng con và thể hiện trong một khung sơ đồ.
+ Biểu đồ luồng dữ liệu (DFD): Là một loại biểu đồ nhằm mục đích diễn tả
một quá trình xử lý thông tin được diễn tả ở mức logic, chỉ rõ các thông tin được
chuyển giao giữa các chức năng, và qua đó thấy được phần nào trình tự thực hiện
của chúng.
* Chức năng xử lý: Một chức năng là một quá trình biến đổi dữ liệu (thay đổi
giá trị, cấu trúc, vị trí của một dữ liệu, hoặc một số dữ liệu đã cho, tạo ra một dữ
liệu mới).
* Luồng dữ liệu: Một luồng dữ liệu là một tuyến truyền dẫn thống tin vào hay
ra của một chức năng nào đó.
* Kho dữ liệu: Là dữ liệu (đơn hay có cấu trúc) được lưu lại, để có thể được
truy nhập nhiều lần về sau.
* Tác nhân ngoài: Là những phần tử ngoài hệ thống và có mối quan hệ với hệ
thống.
* Tác nhân trong: Là một hệ thống con hay chức năng của hệ thống dùng để
biểu diễn khi DFD được trình bày ở nhiều trang, nhưng có trao đổi thông tin với các
phần tử ở mô hình hiện tại.
Biểu đồ luồng dữ liệu có 3 mức:

+ Biểu đồ mức ngữ cảnh: Là biểu đồ luồng dữ liệu chỉ có một chức năng duy
nhất là chức năng tổng quát của hệ thống trao đổi các luồng thông tin với các đối tác.
Thể hiện khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi
tiết mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội dung chính của hệ thống.
Để xây dựng được sơ đồ này cần xác định: chức năng xử lý của hệ thống, các
tác nhân ngoài và các luồng thông tin vào ra với hệ thống. Các tác nhân ngoài và
các luồng dữ liệu vào ra từ các tác nhân ngoài đến hệ thống được xác định.
+ Biểu đồ mức đỉnh: Chức năng xử lý duy nhất ở mức ngữ cảnh giờ được tách
thành các chức năng xử lý con và xuất hiện cá luồng thông tin nội bộ giữa các chức
năng xử lý của HT.
Nguyên tắc phân rã: các tác nhân ngoài và các luồng thông tin vào ra với HT
SVTH: Nguyễn Thị Tươi

13

MSV: 13D190193


Khóa luận tốt nghiệp
được bảo toàn. Có thể xuất hiện các kho. Bổ sung thêm các luồng dữ liệu nội tại nếu
cần thiết.
+ Biểu đồ dữ liệu mức dưới đỉnh: Là biểu đồ được phân rã từ biểu đồ mức
đỉnh. Các thành phần của biểu đồ được phát triển từ chức năng xử lý cấp trên phân
rã thành chức năng xử lý mức dưới thấp hơn.
Những luồng thông tin vào ra mức trên thì lặp lại ở mức dưới, có thêm các
đường nội bộ. Kho dữ liệu dần dần xuất hiện theo nhu cầu nội bộ. Các tác nhân
ngoài xuất hiện đầy đủ như ở mức đỉnh đối với mỗi chức năng xử lý.
- Mô hình dữ liệu thực thể ERD: là mô hình giúp xác định các thực thể và
mối liên hệ giữa chúng.
+ Thực thể: Là chỉ đối tượng, nhiệm vụ, sự kiện trong thế giới thực hay tư

duy được quan tâm trong quản lý. Một thực thể tương đương với một dòng trong
bảng nào đó.
+ Kiểu thực thể: Là nhóm một số thực thể lại, mô tả cho một loại thông tin
chứ không phải là bản thân thông tin. Các kiểu thực thể quan trọng nhất rơi vào ba
phạm trù:
* Thông tin liên quan tới một trong các giao dịch chủ yếu của hệ thống.
* Thông tin liên quan đến các thuộc tính hoặc tài nguyên của hệ thống.
* Thông tin đã khái quát, thường dưới dạng thống kê, liên quan tới vạch kế
hoạch hoặc kiểm soát.
+ Liên kết: Trong một tổ chức hoạt động thống nhất thì các thực thể không
thể tồn tại độc lập với nhau mà các thực thể phải có mối quan hệ qua lại với nhau.
Vì vậy khái niệm liên kết được dùng để thể hiện những mối quan hệ qua lại giữa
các thực thể. Kiểu liên kết: Là tập hợp các liên kết có cùng bản chất. Các kiểu liên
kết cho biết số thể hiện lớn nhất của mỗi thực thể tham gia vào liên kết với một thể
hiện của một thực thể khác.
+ Thuộc tính: Là giá trị thể hiện một đặc điểm nào đó của một thực thể hay
một liên kết. Người ta chia ra làm ba loại thuộc tính: thuộc tính định danh (thuộc
tính khóa), thuộc tính quan hệ, thuộc tính mô tả. Trong đó thuộc tính định danh là
quan trọng nhất và bắt buộc thực thể nào cũng phải có thuộc tính này để xác định.

SVTH: Nguyễn Thị Tươi

14

MSV: 13D190193


Khóa luận tốt nghiệp
- Thiết kế hệ thống
Thiết kế hệ thống là tiến hành chi tiết sự phát triển của hệ thống mới đang sinh

ra trong giai đoạn phân tích hệ thống .Ý nghĩa của thiết kế hệ thống là nhằm:
+ Cung cấp thông tin chi tiết cho Ban lãnh đạo doanh nghiệp để quyết định
chấp nhận hay không chấp nhận hệ thống mới, trước khi chuyển sang giai đoạn cài
đặt và vận hành.
+ Cho phép đội dự án có cái nhìn tổng quan về cách thức làm việc của hệ
thống, nhận rõ tính không hiệu quả, kém chắc chắn, yếu tố kiểm soát nội bộ.
+ Đối với phương pháp hướng chức năng thì thiết kế hệ thống là xác định cấu
trúc phần cứng, phần mềm, xác định các module chương trình, các giao diện và dữ
liệu cho hệ thống để thỏa mãn yêu cầu của người sử dụng.
- Thiết kế hệ thống hướng chức năng bao gồm:
+ Thiết kế tổng thể: là việc đưa ra một kiến trúc tổng thể của hệ thống. Kiến
trúc này thể hiện sự phân chia hệ thống thành nhiều hệ thống con và sự chia tách
phần thực hiện bằng thủ công với phần thực hiện bằng máy tính trong mỗi hệ thống
con đó.
+ Thiết kế giao diện: để thực hiện các cuộc đối thoại giữa người và máy là các
giao lưu trên biên, các giao lưu này phải được thể hiện thành các loại giao diện, như
là các mẫu thông tin thu thập, các tài liệu in ra từ máy tính, các màn hình.
+ Thiết kế kiểm soát: đề xuất các biện pháp làm cho hệ thống đảm bảo được :
tính chính xác, tính an toàn, tính nghiêm mật, tính riêng tư. Tạo ra các bảo mật cho
hệ thống dù ở mức tối giản nhất cho đến mức nâng cao.
+ Thiết kế cơ sở dữ liệu: là thiết kế ra nơi lưu giữ lâu dài các dữ liệu của hệ
thống ở bộ nhớ ngoài, các dữ liệu này phải được tổ chức tốt theo hai tiêu chí hợp lý
nghĩa là đủ dùng và không dư thừa; truy nhập thuận lợi, nghĩa là tìm kiếm, cập nhật,
bổ sung và loại bỏ các thông tin sao cho nhanh chóng và tiện dùng.
+ Thiết kế chương trình: Các kết quả thu được qua các giai đoạn phân tích,
thiết kế thổng thể, và thiết kế chi tiết (về các giao diện, các kiểm soát và cơ sở dữ
liệu) dù là khá phong phú, đa dạng nhưng vẫn còn thiếu các chức năng phụ trợ cần
thiết là các chuyển giao điều khiển, sự tương tác, chức năng đối thoại với người
dùng, các chuyển giao điều khiển. Đây là một giai đoạn của thiết kế nhằm đưa ra
các quyết định, miêu tả nội dung về cài đặt.

SVTH: Nguyễn Thị Tươi

15

MSV: 13D190193


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.3. Giới thiệu phần mềm sử dụng trong bài khóa luận
- Phần mềm Microsoft Office Visio 2013: Microsoft Office Visio là một
chương trình vẽ sơ đồ thông minh, được tích hợp vào bộ chương trình Microsoft
Office từ phiên bản 2003. MS Visio cho phép thể hiện bản vẽ một cách trực quan.
Hơn nữa, nó còn cung cấp nhiều đặc tính khiến cho sơ đồ thiết kế ý nghĩa hơn, linh
động hơn và phù hợp hơn với nhu cầu của người sử dụng.
- Phần mềm Microsoft Office Access 2007: là một bộ phận trong gói phần
mềm MS Office, là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ có khả năng lưu trữ và sử lý,
tính toán dữ liệu.

SVTH: Nguyễn Thị Tươi

16

MSV: 13D190193


Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
PHẠM NGŨ LÃO
2.1. Tổng quan về công ty và thực trạng hoạt động quản lý nhân sự của quỹ tín

dụng nhân dân Phạm Ngũ Lão
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty
Tài liệu dựa theo nguồn: Báo cáo thực tập tổng hợp tại Qũy tín dụng nhân dân
Phạm Ngũ Lão
Tên công ty: Qũy tín dụng nhân dân Phạm Ngũ Lão được thành lập từ năm 1996
Địa chỉ trụ sở: Thôn Cốc Ngang, Xã Phạm Ngũ Lão, Huyện Kim Động, Tỉnh
Hưng Yên
Điện thoại: 0977638888
Giấy phép số: 0507000016
Mã số thuế: 0900532423
Tên viết tắt: PNLF (Phạm Ngũ Lão FUND)
- Lĩnh vực hoạt động: Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động với các nghiệp vụ
giống như một ngân hàng thương mại, chủ yếu cho vay và huy động vốn, thực hiện
các nghiệp vụ khác của ngân hàng.
- Sơ đồ bộ máy tổ chức :

Sơ đồ 2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
(Theo nguồn báo cáo thực tập tổng hợp Qũy tín dụng nhân dân Phạm Ngũ Lão)
SVTH: Nguyễn Thị Tươi

17

MSV: 13D190193


Khóa luận tốt nghiệp
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
+ Đại hội đại biểu thành viên:
Hàng năm Quỹ tín dụng nhân dân Phạm Ngũ Lão tổ chức Đại hội đại biểu
thường niên để quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội. Cứ năm năm,

PNLF tổ chức đại hội nhiệm kỳ để bầu ra hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản
trị, ban kiểm soát và trưởng ban kiểm soát.
- Ban kiểm soát gồm 3 thành viên
Ông Nguyễn An Bình - Trưởng ban
Ông Nguyễn Văn Nghĩa - Thành viên
Ông Nguyễn An Bình - Thành viên
Ban kiểm soát chịu trách nhiệm giám sát và kiểm tra tình hình hoạt động của
quỹ tín dụng theo pháp luật và điều lệ hoạt động của công ty
- Ban kiểm toán nội bộ: gồm 3 thành viên
Bà Phạm Thị Ngà – Trưởng phòng
Bà Nguyễn Thanh Mai – Kiểm toán viên
Ông Phạm Văn Tài – Kiểm toán viên
Ban kiểm toán nội bộ có trách nhiệm giám sát cả hoạt động của hội đồng quản
trị và ban giám đốc
+ Hội đồng quản trị gồm 4 thành viên:
Ông Lâm Tú Tâm - Chủ tịch HĐQT
Bà Vũ Thị Mai – Thành viên, giám đốc điều hành.
Ông Nguyễn Ngọc Thừa – Thành viên
Bà Đỗ Thị Cẩm Lệ - Thành viên
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết do đại hội thành viên
đề ra về định hướng, tầm nhìn, lãnh đạo, quản trị chiến lược, chỉ đạo hoạt động của
ban điều hành.
+ Ban điều hành gồm
Bà Vũ Thị Mai – Giám đốc
Bà Nguyễn Thị Nhài – Phó giám đốc
Ban điều hành của Quỹ tín dụng nhân dân Phạm Ngũ Lão gồm có Giám đốc
điều hành chung và 01 Phó Giám đốc và các cán bộ chủ chốt. Ban điều hành chịu
trách nhiệm lập kế hoạch và định hướng chiến lược chung trình hội đồng quản trị.
- Phòng quan hệ định chế và phát triển sản phẩm, PR: Trưởng phòng Bà
Phạm Hương Giang

Chức năng của phòng là thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ với các
SVTH: Nguyễn Thị Tươi

18

MSV: 13D190193


Khóa luận tốt nghiệp
định chế tài chính nhằm xây dựng, củng cố và phát triển hạn mức phù hợp giữa
PNLF và các định chế tài chính, quản lý hồ sơ pháp lý của các định chế tài chính và
phát triển sản phẩm.
- Phòng tổ chức hành chính: Trưởng phòng Ông Trần Tú Tài
Chức năng của phòng là tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và tổ chức
thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực, bảo
hộ lao động, chế độ chính sách
- Phòng tín dụng: Trưởng phòng Bà Cao Ngọc Liên
Chức năng của phòng là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng.Tìm kiếm
khách hàng, căn cứ trên nhu cầu của khách hàng và khả năng cung ứng dịch vụ, tiện
ích của ngân hàng hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng hoàn tất các thủ tục cần
thiết theo quy định của ngân hàng
- Phòng kế toán tài chính kho quỹ: Trưởng phòng Lê Thị Nhung
Chức năng của phòng là kiểm soát tuân thủ hoạt động nghiệp vụ an toàn kho quỹ.
- Các điểm giao dịch: Trưởng phòng Nguyễn Văn Lâm
Chức năng của phòng là chuyển tải chính sách, chương trình tín dụng ưu đãi
của Chính phủ đến với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận
nguồn vốn ưu đãi, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn.
2.1.2. Thực trạng hoạt động quản lý nhân sự tại công ty
Hiện nay, tổng số nhân sự tại công ty hiện có 45 người. Được phân bổ tại các
phòng ban như sau:

 Phòng quan hệ định chế và phát triển sản phẩm, PR: 6 người
 Phòng tổ chức hành chính: 8 người
 Phòng tín dụng: 12 người
 Phòng kế toán tài chính kho quỹ: 7 người
 Các điểm giao dịch: 12 người
Thông qua quá trình thực tập trực tiếp tại công ty cho thấy việc quản lý nhân
sự bằng phương pháp hiện tại không còn phù hợp. Hoạt động kinh doanh của công
ty ngày càng phát triển và đang có xu hướng mở rộng, vì vậy quy mô nhân sự theo
đó mà sẽ được mở rộng thêm. Phương thức quản lý hiện tại ngày càng bộc lộ những
điểm yếu kém như: tốc độ xử lý thông tin chậm, tính chính xác không cao và khả
năng an toàn bảo mật thông tin kém. Sự phát triển của Công ty kéo theo số lượng
nhân viên cũng lớn dần. Chất lượng làm việc của nhân viên phụ thuộc rất lớn vào
SVTH: Nguyễn Thị Tươi

19

MSV: 13D190193


Khóa luận tốt nghiệp
cách quản lý của nhà quản trị. Quản lý tốt thì năng lực làm việc của nhân viên sẽ
hiệu quả, chính vì vậy việc quản lý nhân viên cũng không kém phần quan trọng.
2.2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HTTT QUẢN LÝ NHÂN
SỰ TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHẠM NGŨ LÃO
2.2.1 Quy trình quản lý nhân sự tại công ty
Các hoạt động quản lý nhân sự do phòng tổ chức hành chính đảm nhận thực
hiện chính, phòng kế toán tài chính kho quỹ cùng tham gia thực hiện việc này
- Quản lý hồ sơ nhân sự:
Khi nhân viên được tuyển vào công ty, hồ sơ nhân sự sẽ được lưu trữ tại tủ hồ
sơ của phòng tổ chức hành chính. Khi ban lãnh đạo công ty có yêu cầu xem thông

tin của một nhân viên, hồ sơ sẽ được nhân viên phòng tổ chức hành chính tìm kiếm
trong tủ hồ sơ và mang lên trình ban lãnh đạo. Ngoài ra hồ sơ còn được lưu thành
các file Word theo từng phòng ban trên máy tính. Ngoài các thông tin về sơ yếu lý
lịch, còn có cả thông tin về quá trình công tác, sổ bảo hiểm của nhân viên, phụ cấp
và chế độ chính sách, thông tin thuế thu nhập cá nhân (nếu có).
Khi có nhân viên nghỉ việc, hồ sơ nhân viên tiếp tục được lưu trữ tại tủ hồ sơ
và file Word thêm 1 năm để phục vụ cho công tác tìm kiếm và kiểm tra nếu cần, sau
đó hồ sơ sẽ được hủy đi.
- Quản lý tiền lương:
Chấm công: Mỗi phòng ban của công ty có một bảng chấm công riêng được
quản lý bằng phần mềm MS Excel 2010 theo từng năm. Mỗi file gồm nhiều bảng
tính, mỗi bảng tính là 1 bảng chấm công cho các tháng trong năm. Việc chấm công
của các phòng sẽ do bộ phận nhân sự thực hiện. Cuối tháng bảng chấm công sẽ
được tổng hợp và đưa sang phòng kế toán để lập bảng lương. Bảng lương sẽ được
trình lên ban giám đốc phê duyệt và trở về phòng Kế toán tài chính kho quỹ để trả
lương cho nhân viên.
- Quản lý công văn, giấy tờ: Bao gồm các loại biên bản, công văn, hợp đồng
(hợp đồng lao động…), các form mẫu của các loại giấy tờ sử dụng trong công ty
(đơn xin nghỉ việc, chuyển công tác, cũng được lưu thêm vào file word trong phòng
tổ chức hành chính.
2.2.2. Thực trạng HTTT quản lý nhân sự tại công ty
 Các hệ thống công ty sử dụng
SVTH: Nguyễn Thị Tươi

20

MSV: 13D190193



×