Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY MAY LIÊN DOANH KUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.81 KB, 43 trang )

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY MAY LIÊN DOANH
KUNG-VIET

I) QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM
VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG
1 ) Quá trình hình thành, phát triển của công ty
Công ty may liên doanh Kyung_Việt (Kyung_Vietcorparation) là
công ty liên doanh giữa công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Phú (Việt Nam) và
công ty Kyung Seung Trading Co…, Ltd (Hàn Quốc) được thành lập theo
giấy phép đầu tư số 008/ GP_HY do uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên cấp
ngày 09/05/2002
Trụ sở công ty :
Khu công nghiệp Phố Nối A, xã Lạc Hồng, huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên
Tổng giám đốc : ông Nguyễn Quốc Lập
Phó tổng giám đốc : bà Nguyễn Thị Vì
Hội viên phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI)
Hội viên hiệp hội dệt may Việt Nam (VITAS)
Công ty may liên doanh Kyung_Việt có nhiều lợi thế như nằm trên
quốc lộ 5 thuộc địa bàn huyện Văn Lâm, thuận tiện về giao thông (cách cảng
Hải Phòng và sân bay quốc tế Nội Bài khoảng một giờ xe chạy). Nguồn cung
cấp điện, nước ổn định; hệ thống thông tin liên lạc luôn được đảm bảo thông
suốt. Đặc biệt Hưng Yên là nơi có nguồn nhân lực dồi dào về nghành may có
kỹ thuật
1
1
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KH-XNK PHÒNG HC-NS TT ĐÀO TẠO XƯỞNG SX PHONG TÀI VỤ


HànhChínhNhânSựĐộIBảoVệYTế,TạpVụTổĐiệnNướcKHoKỹTHUÂT CĂT MAY KCS HoànThiện TổQA TổSửaMáy
C1 C2 C3. . . C15 C16 Là hơi Đóng gói
Từ khi thành lập đến nay, công ty không ngừng phát triển, từ 8 chuyền
năm 2003 phát triển lên 15 chuyền năm 2006, và 16 chuyền năm 2007. Với
đội ngũ lãnh đạo quản lý, kỹ thuật có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao
cùng kinh nghiệm làm việc nhiều năm. Đội ngũ cán bộ trẻ năng nổ, nhiệt tình,
có tinh thần trách nhiệm cao do đó tạo được niềm tin tưởng của công nhân
viên, tạo được môi trường làm việc thân thiện cởi mở, từ đó gắn công nhân
với công ty tránh sự biến động lớn về công nhân mặc dù công ty hoạt động
trong lĩnh vực may mặc
2) Cơ cấu tổ chức bộ máy
2
2
2.1)Hội đồng quản trị do cả hai bên: một bên là công ty TNHH Việt
Phú (Việt Nam) và một bên là công ty Kyung Seung (Hàn Quốc ) cùng đứng
đầu và chịu trách nhiệm với chức chủ tịch Hội đồng quản trị do hai bên thay
phiên nhau đảm nhiệm với nhiệm kỳ 5 năm một lần
2.2) Ban lãnh đạo
STT Họ và tên Bộ phận
1 Nguyễn Quốc Lập Tổng Giám Đốc
2 Nguyễn Thị Vì Phó tổng giám đốc
3 Phạm Văn Đa HC_NS
4 Chu Việt Cường Trung tâm đào tạo
5 Dương Thị Nga Quản đốc
6 NguyễnHữu Thắng Quản lý sản xuất
7 Hoàng Thị Liên Kế toán trưởng
8 Đỗ Trường Giang Trưởng Phòng XNK
9 Hoàng Thạch Liệu Điện nước
10 Phạm Văn Đồng Bảo vệ
. . . . . . . . . . . . . . .. . . . . .. .. . . . .. . . .

- Tổng Giám Đốc :chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động của toàn
công ty và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời
sống của cán bộ công nhân viên.
- Phó Tổng Giám Đốc : Chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động sản
xuất, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giao hàng đúng hạn, an toàn
lao động.
2.3) Các phòng chức năng gồm: phòng Kế Hoạch Xuất Nhập Khẩu,
phòng Tài Vụ, phòng Hành Chính Nhân Sự, Trung Tâm Đào Tạo.
2.3.1)Phòng Kế Hoạch Xuất Nhập Khẩu: Đỗ Trường Giang làm trưởng
phòng với 6 nhân viên. Trong đó có 4 nhân viên có trình độ Đại học, 1 nhân
viên có trình độ Cao đẳng, 1 nhân viên có trình độ trung cấp. Phụ trách việc
lập kế hoạch sản xuất và làm việc với đối tác và khách hàng nước ngoài như:
nhập nguyên liệu về, xuất hàng đi. Đồng thời kiếm tìm thị trường phát triển
3
3
mạng lưới phân phối.
2.3.2)Phòng Hành Chính Nhân Sự : bác Phạm Văn Đa làm trưởng
phòng với 6 nhân viên. Trong đó có 4 trình độ Đại học, 2 trình độ cao đẳng.
Phụ trách về đời sống và quản lý chung của toàn công ty bao gồm :Hành
Chính Nhân Sự, Độ Bảo Vệ, Bộ phận Y tế-Tạp Vụ, Tổ Điện Nước.
2.3.3 ) Trung Tâm đào tạo :
Giám đốc trung tâm đào tạo là anh Chu Việt Cường. Giúp cho công ty
đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. Lớp học gồm có 15 máy, công ty
thường xuyên thu hút các lao động từ địa phương và các địa phương lân cận.
Trung tâm đào tạo lao động có tay nghề kể cả khi không có kỹ năng tay nghề
về may mặc. Khi tham gia các lớp học ở đây học viên được hưởng nhiều ưu
tiên hơn học ở các cơ sở dạy nghề.
Đến ngày 14/2/2008 trung tâm đã khai gíảng khoá học thứ XIII. Lớp
học đã có 20 học viên đăng ký học nghề với nguyện vọng mong muốn sau khi
được trung tâm đào tạo có tay nghề sẽ trở thành công nhân chính thức của

công ty.
2.3) Xưởng sản xuất
Bao gồm các bộ phận : Kho, Kỹ thuật, Cắt, May, KCS, Hoàn thiện,
QA, Sửa Máy, và 16 chuyền may.
2.4) Phòng Tài Vụ : Hoàng Thị Liên làm trưởng phòng, phòng có 6
nhân viên. Trong đó 2 nhân viên có trình độ Đại học,1 nhân viên có trình độ
Cao đẳng, 3 nhân viên trình độ trung cấp. Chịu trách nhiệm về đảm bảo nguồn vốn,
hạch toán thống kê, quản lý tài sản công ty, thuế, tiền lương, và chế độ chính sách.
3) Chức năng nhiệm vụ
3.1) Chức năng:
Đất nước ta có nguồn lực lao động rất phong phú, đặc biệt là một nước
nông nghiệp người dân sống chủ yếu bằng nghề nông, muốn chuyển sang một
4
4
nước công nghiệp thì cần phải thu hút số lao động này chuyển dần sang làm
việc trong các lĩnh vực công nghiệp. Một trong các nghành công nghiệp
không cần lao động có trình độ chuyên môn cao, chỉ cần qua đào tạo dậy nghề
là có thể làm được đó là ngành may mặc.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng may mặc
xuất khẩu. Nhập nguyên liệu từ nước ngoài về rồi tiến hành sản xuất theo yêu
cầu đặt hàng của khách hàng về kiểu dáng, mẫu mã, số lượng sản phẩm rồi
xuất hàng ra nước ngoài. Nhằm tạo công ăn việc làm cho người dân lao động,
nâng cao mức sống của người dân, góp phần đưa đất nước phát triển theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
3.2) Nhiệm vụ:
+ Kinh doanh theo nghành nghề đã được đăng ký kinh doanh và theo
hướng kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn
+ Hoạt động kinh doanh của công ty phải đem lại lợi nhuận cao, từ đó
nhằm đem lại mức sống cao cho người lao động trong công ty.
+ Xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với năng lực

sản xuất của công ty.
+ Thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh chế độ về chính sách tiền lương,
tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động trong công ty.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nứơc, đồng thời thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước

5
5
4) Những đặc điểm về sản xuất kinh doanh của công ty
4.1) Đặc điểm về thị trường xuất khẩu của công ty
Đến nay công ty đã xuất khẩu hàng vào các thị trường
Châu Âu Hoa Kỳ Nhật Bản
30% 65% 5%
Sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang các nước EU, Châu Mỹ,
Châu Á nhưng trong đó thị trường Châu Mỹ vẫn là thị trường chính của công
ty. Đây là thị trường chính truyền thống đặc biệt là các quốc gia như: Mỹ,
Pháp, Anh. . . Đồng thời trong những năm về đây công ty tiếp tục tìm kiếm
mở rộng thị trường xuất khẩu của mình như các thị trường Nam Mỹ ( Chilê,
Mêxicô, Braxin. . .) và một số nước Trung Đông
4.2 ) Đặc điểm về sản phẩm của công ty
Sản phẩm công ty đang sản xuất:
Sản phẩm nữ Sản phẩm nam Sản phẩm cho trẻ sơ
sinh
60% 35% 5%
Mặt hàng chủ yếu của công ty là sản phẩm may mặc bằng vải dệt kim
như : áo phông, áo T_shirt, áo Polo_shir_KV01, Fasion_shirt_KV02,
MansT_shirt_KV03, Short_KV04, Mens Poloshirt_KV05,
LadiesPoloshort_KV06, Long Pants_KV07, Ladies_Poloshirt_KV08,
Sport_Shirt_KV09,
Các sản phẩm khác như: A set of sportswear_KV10, Hooded

pollover_KV11, A set of sportswear_KV12, Long sleeve
pollovẻ_kv13, Jacket_KV14, Children Jacket_KV15, Longsleeve
pullover_KV16, T_shirt_KV17,
Ngoài ra còn các sản phẩm khác nữa. . .
Với các loại vải 100% Cotton, 100% Polyster, 95% Cotton và 5%
Spandex, 60% Cotton và 40% Polyster.
6
6
Năng lực sản xuất của công ty hiện đạt 4-5 triệu sản phẩm Polo
SHIRT/năm.
Việc sản xuất tạo ra các sản phẩm lớn hay nhỏ còn tuỳ thuộc vào số
lượng đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế. Phần lớn công ty thực hiện gia
công phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của khách hàng
Vì hoạt động sản xuất của công ty chính là hoạt động xuất khẩu cho
nên yêu cầu về chất lượng luôn là vấn đề mà công ty đặt nên hàng đầu để làm
sao có thể đáp ứng tốt nhất được yêu cầu của thị trường xuất khẩu, đặc biệt
các nước khó tính như như thị trường Mỹ, EU, . . .
Kyung_Việt đã trở thành một trong những nhà sản xuất của một số
khách hàng lớn và nổi tiếng như:
DKNY JANCO, COLBY, JC PENNY, MEIJER, QVC, CHARMING
SHOPPES, ALARMEX HOLDÍNG LLC, PERRY ELLIS_SUPREME, QT
Services Groop INC, Sergio TACCHINI, Tesco, Spring field, Corter field
4.3) Đặc điểm về lao động của công ty
Công ty đã thực hiện chế độ tuyển dụng và sử dụng lao động theo đúng
quy định của bộ luật lao động Việt Nam. Tính đến ngày 31/7/2007
Tổng số lao động của công ty là 842 người
Số lao động ký hợp đồng : 657 người
Trong đó : Số người đóng BH : 510 người
Số người chưa đóng BH : 136 người
Số người không đóng BH : 11 người

Số lao động chưa ký hợp đồng : 185 người
Trong đó : Thời vụ : 20 người
Thử việc : 20 người
Học nghề :145 người
Công nhân nghỉ thai sản là : 27 người
Công nhân có con dưới 12 tháng tuổi là : 36 người
7
7
Công nhân thiếu tuổi : 52 người
Công nhân thử việc : 20 người
Nam công nhân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự : 53 người
Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật:
STT Trình độ chuyên môn
Chuyên môn đào tạo Số lượng Tỷ lệ
1 Trên đại học 2 0.23%
2 Đại học- cao đẳng
Trong đó:
30 3.56%
cử nhân kinh tế 13
Cử nhân ngoại ngữ 4
Kỹ sư cơ khí 5
Kỹ sư điện 3
Cao đẳng may 5
3 Trung cấp
Trong đó:
198 23.5%
Trung cấp y 2
Trung cấp kế toán 3
Trung cấp điện 2
Trung cấp may 187

Trung cấp cơ khí 4
4 Đào tạo nghề
Trong đó:
612 72.71%
dưới 3 tháng 87
6 tháng 525
5 Tổng 842 100%
( Nguồn phòng nhân sự công ty Kyung-Viet)
Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa:
STT Trình độ đào tạo Số lượng
1 Trên đại học 2
2 Đại học- cao đẳng 30
3 Trung học chuyên nghiệp 198
4 Tốt nghiệp THPT(12/12) 257
5 Tốt nghiệp THCS( 9/12) 355
8
8
6 Tổng 842
( Nguồn phòng nhân sự công ty Kyung-Việt)
Qua số liệu trên cho thấy lao động của công ty chủ yếu là lao động phổ
thông. Lao động nữ chiếm 85% tổng số lao động của toàn công ty, số lượng
lao động trực tiếp cũng chiếm 80% tổng số lao động của công ty. Trình độ lao
động còn chưa cao, số lao động bậc 2 chiếm tỷ trọng cao nhất 55% trong đó
số lao động bậc cao đặc biệt bậc 6 chiếm tỷ trọng rất thấp do chưa đươc đào
tạo một cách chuyên nghiệp mặc dù hàng năm công ty cũng tổ chức các lớp
huấn luyện đào tạo nhưng cũng có thể chất lượng đào tạo còn hạn chế vì vậy
dẫn đến năng suất lao động còn hạn chế và làm ảnh hưởng tới chất lượng của
sản phẩm công ty.
Tuy nhiên công nhân được làm việc theo ca, được trang bị cần thiết
khi làm việc. Họ được công ty thực hiện các chính sách quan tâm đãi ngộ

đúng mức và hợp lý phần nào giúp họ cải thiện đời sống để họ lao động năng
suất cao hơn, nâng cao chất lượng trong từng sản phẩm để tạo lợi thế cạnh
tranh cho công ty
9
9
Trải vải
Tổ cắt
KCS bán thành phẩm
May
KCS lần 1

KCS lần 2
QA
Đóng gói
4.4) Đặc điểm về Quy trình sản xuất sản phẩm
Sản phẩm của công ty được sản xuất theo dây chuyền khép kín các bán
thành phẩm khi làm xong công đoạn nào thì được chuyển sang công đoạn kế
tiếp để sản xuất tạo thành một dây chuyên sản xuất như sau:
10
10
II) KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.
Ta có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2007 như
sau: đơn vị tính: đồng
STT Chỉ tiêu Số liệu
1 Doanh thu bán hàng 22.493.276.420
2 Các khoản giảm trừ 391.643.636
3 Doanh thu thuần về bán hàng 22.101.632.784
4 Gía vốn hàng bán 19.603.066.996
5 Lợi nhuận bán hàng 2.498.565.788
6 Doanh thu hoạt động tài chính 14.056.657

7 Chi phí tài chính 904.391.901
8 Chi phí bán hàng 1.157.797.101
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.258.020.463
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (807.587.020)
11 Thu nhập khác 3.828.908.045
12 Chi phí khác 259.156.101
13 Lợi nhuận khác 3.569.752.035
14 Lợi nhuận trước thuế 2.762.165.015
15 Thuế thu nhập phải nộp 271.998.775
16 Lợi nhuận sau thuế 2.490.166.240

Năm 2007 là năm đầy thuận lợi và thách thức, khó khăn đối với nghành
dệt may nói chung và công ty nói riêng khi nước ta gia nhập tổ chức thương
mại quốc tế WTO
Công ty vẫn luôn lạc quan về sự phát triển của công ty. Vì công ty có
nhiều mặt mạnh ưu thế cạnh tranh. Năm 2008 tuy còn có nhiều thách thức và
sự biến động của nền kinh tế toàn cầu nhưng công ty sẽ cố gằng tìm giải pháp
tối ưu trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm thiểu rủi ro, đem lại hiệu
quả cao nhất trong điều kiện khó khăn.
III) TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY
1) Tiền lương
1.1)Thang bảng lương công ty đang áp dụng
11
11
- Căn cứ theo nghị định số 168/2007/NĐ_CP ngày 16/12/2007 quy
định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc cho doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc
tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam, theo đó mức lương tối thiểu
tương ứng với vùng I là 1.000.000 Đồng/tháng, vùng II là 900.000
Đồng/tháng, vùng III là 800.000Đồng/tháng. Công ty May liên doanh Kyung

Việt là công ty đóng trên địa bàn thuộc khu vực III do đó mức lương tối thiểu
công ty áp dụng sẽ là 800.000Đồng/tháng.
- Mức lương tối thiểu quy định tại Nghị Định trên áp dụng từ ngày
1/1/2008. Bộ Lao Động và Thương Binh Xã Hội đã ban hành thông tư số
29/2007/TT_BLĐTBXH, Thông tư số 30/2007/TT_BLĐTBXH ngày
5/12/2007 hướng dẫn thi hàng các nghị định trên.
- Căn cứ theo Nghị Định số 114/2002/NĐ_ Chính Phủ ngày
31/12/2002 của Chính Phủ quy định và hướng dẫn thực hiện thi hành một số
điều của Bộ Luật Lao Động về tiền lương.
- Căn cứ theo công văn hướng dẫn thi hành của sở Lao Động Thương
Binh Xã Hội tỉnh Hưng Yên về việc thực hiện chế độ tiền lương doanh nghiệp
Công ty May liên doanh Kyung-Việt đã tiến hành xây dựng hệ thống
thang lương, bảng lương, mức lương đối với từng chức danh, công việc, theo
phương pháp phân tích đánh gía gía trị công việc để tiến hành thoả thuận với
đại diện người lao động.
Từ kết quả thương lượng với ban chấp hành công đoàn cơ sở và lấy ý
kiến của tập thể người lao động công ty và người lao động đã thực hiện ký kết
hợp đồng lao động, cùng với đại diện người lao động ký kết thoả ước lao
động tập thể, hệ thống thang lương, bảng lương, quy chế trả lương, quy chế
thưởng, quy chế nâng bậc lương, điều chỉnh tiền lương. Tất cả các văn bản
trên hình thành quy chế, quy ước nội bộ, của doanh nghiệp về tiền lương, là
12
12
cơ sở để hai bên thực hiện, đồng thời là cơ sở để giải quyết tranh chấp lao
động nếu có.
- Để thực hiện tốt khẩu hiệu “Công ty may liên doanh Kyung Việt
luôn hoan nghênh và rộng mở tiếp nhận mọi lao động đến với công ty. Đặc
biệt ưu tiên với những lao động có tay nghề, có trình độ học vấn và có năng
lực quản lý” Công ty đã xây dựng thang bảng lương như sau để thu hút nguồn
nhân lực đến với công ty:

Nhận xét :
Sau khi có nghị định của chính phủ về việc thay đổi tiền lương tối
thiểu từ 759.700VNĐ -800.000VNĐ đối với các doanh nghiệp có yếu tố nước
ngoài đóng trên địa bàn khu vực III. Công ty đã nhanh chóng xây dựng được
thang bảng lương theo đúng quy định của nhà nước, đồng thời tiến hành
thống kê đầy đủ công việc hiện có trong doanh nghiệp không có sự gộp các
công việc lại với nhau. Tạo sự thuận tiện trong việc tính toán tiền lương và dễ
dàng so sánh, đối chiếu, kiểm tra khi có sự yêu cầu của Ban Giám Đốc và sự
đề nghị của cán bộ công nhân viên trong công ty.

13
13
Hệ thống thang lương, bảng lương:
1) Chuyên viên, kinh tế viên, kỹ sư:
Bậc lương 1 2 3 4 5 6 7 8
Hệ số 1.16 1.32 1.48 1.64 1.8 1.96 2.12 2.28
Mức lương 986000 1056000 118400
0
1312000 1440000 1568000 1696000 1824000
2) Trung cấp, kỹ thuật viên, thủ kho:
Bậc lương 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Hệ số 1.07 1.14 1.21 1.28 1.35 .42 1.49 1.56 1.63 1.7 1.77
Mức lương 856000 912000 968000 1024000 1080000 113600
0
119200
0
124800
0
130400
0

136000
0
141600
0
3) Sửa chữa cơ khí, điện nước, sửa chữa máy may, nồi hơi, lái xe như trung cấp:
Bậc lương 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Hệ số 1.07 1.14 1.21 1.28 1.35 1.42 1.49 1.56 1.63 1.7 1.77
Mức
lương
856000 912000 968000 1024000 1080000 1136000 119200
0
1248000 130400
0
1360000 1416000
14
14
4) Tạp vụ, vệ sinh công nghiệp:
Bậc lương 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Hệ số 1 1.05 1.1 1.15 1.2 1.25 1.30 1.35 1.4 1.45 1.5 1.55 1.60
Mức lương
800000 840000 880000 920000 960000 1000000 1040000 1080000 1120000 1160000 1200000 1240000 1280000
5) Bảo vệ :
Bậc lương 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Hệ số 1.07 1.14 1.21 1.28 1.35 1.42 1.49 1.56 1.63 1.7 1.77 1.84
Mức lương 856000 912000 968000 1024000 1080000 1136000 1192000 1248000 1304000 1360000 1416000 1472000
6) Đo đếm, trải vải, đánh số, phụ cắt may, đóng gói, bốc xếp:
Bậc lương 1 2 3 4 5 6
Hệ số 1.0 1.05 1.10 1.31 1.57 1.88
Mức lương 800000 840000 880000 1048000 1256000 1504000
7) Vận hành máy may công nghiệp, ép, cắt phá, cắt chi tiết sản phẩm, kỹ thuật may:

Bậc lương 1 2 3 4 5 6
Hệ số 1.07 1.12 1.22 1.45 1.74 2.1
Mức lương 856000 896000 976000 1160000 1392000 1680000
8 Bảng lương Tổng Giám Đốc:
15
15
Bậc lương 1 2 3 4 5 6 7 8
Hệ số 5.11 5.84 6.68 7.65 8.76 10.05 11.52 13.21
Mức lương 408800
0
467200
0
534400
0
612000
0
700800
0
804000
0
921600
0
1056800
0
9) Bảng lương Phó Tổng Giám Đốc:
Bậc lương 1 2 3 4 5 6 7 8
Hệ số 4.47 5.11 5.84 6.68 7.65 8.76 10.05 11.52
Mức lương 3576000 4088000 4672000 534400
0
6120000 7008000 804000

0
9216000
10 ) Bảng lương Kế toán trưởng:
Bậc lương 1 2 3 4 5 6 7 8
Hệ số 4.16 4.47 5.11 5.84 6.68 7.65 8.76 10.05
Mức lương 332800
0
3576000 4088000 4672000 534400
0
6120000 7008000 8040000
( Nguồn phòng Hành Chính Nhân Sự Kyung-Việt )
16
16
1.2) Các chế độ phụ cấp lương đang áp dụng trong công ty.
1.2.1 ) Phụ cấp an toàn viên:
Mỗi bộ phận, mỗi tổ, mỗi chuyền may có 2 người được hưởng phụ cấp
an toàn viên này với mức tiền phụ cấp là 30.000đồng/1người. Những người
này có trách nhiệm đảm bảo mọi thành viên trong tổ, bộ phận của mình thực
hiện đúng quy định, quy chế của nội bộ công ty, chấp hành tốt vệ sinh, an
toàn trong quá trình lao động.
1.2.2) Tiền ăn:
Người lao động làm việc ở công ty được hưởng tiêu chuẩn tiền ăn trưa
với mức 6.000đồng/1người đối với công nhân, mức 7.000-8.000 đồng/1người
đối với khối văn phòng
Công ty có nhà ăn khang trang, rộng rã, thoáng mát, sạch sẽ chia làm 2
khu: một khu dành cho khối văn phòng, một khu dành cho công nhân trong
công ty. Công ty đã ký kết hợp đồng cung cấp thực phẩm cho toàn công ty với
đối tác đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo thức ăn luôn
được nóng, ngon, đa dạng về thức ăn, phù hợp với sở thích của đông đảo công
nhân viên trong toàn công ty. Chính vì thế mà từ khi thành lập đến nay ( năm

2002) công ty chưa để xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm nào tạo niềm tin
tưởng cho người lao động an tâm sản xuất.
1.2.3) Phụ cấp thai sản:
Do công ty hoạt động trong lĩnh vực may mặc nên đa số lực lượng lao
động là nữ đặc biệt trong độ tuổi sinh đẻ, nên công ty quy định chế độ phụ
cấp đối với ngừơi lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản mà trước đó đã
đóng bảo hiểm Xã Hội đựơc trợ cấp Bảo Hiểm Xã Hội bằng 100% tiền lương.
Đồng thời còn được trợ cấp thêm một tháng lương đối với trường hợp sinh
con lần thứ nhất, thứ hai.
17
17

×