Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Hoàn thiện quy trình bán lẻ điện tử của công ty TNHH Avanta Diagnostic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.27 KB, 53 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài
“Hoàn thiện quy trình bán lẻ điện tử của Công ty TNHH Avanta Diagnostics” ngoài sự
cố gắng của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy
cô, cùng ban lãnh đạo và các nhân viên trong công ty TNHH Avanta Diagnostics.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trường Đại học Thương
Mại nói chung và các thầy cô giáo trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương
mại điệ tử nói riêng đã tạo điều kiện cho em được học tập, nghiên cứu.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn Th.S. Trần Thị
Huyền Trang đã trực tiếp hướng dẫn nhiệt tình, chỉ bảo cho em trong suốt thời gian
thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp để em có thể hoàn thành một cách tốt nhất.
Em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo công ty TNHH Avanta
Diagnostics cùng toàn thể các anh chị trong công ty đã tạo điều kiện cho em được tìm
hiểu, nghiên cứu về thực trạng công ty trong suốt quá trình thực tập.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài khóa luận với tất cả sự nỗ lực của bản thân,
nhưng có sự hạn chế về kiến thức nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong quý thầy cô chỉ bảo và giúp đỡ để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin gửi tới quý thầy cô lời chúc sức khỏe, chúc thầy cô luôn luôn
mạnh khỏe, vui vẻ để tiếp tục cống hiến và giúp đỡ các thế hệ sinh viên tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


2
MỤC LỤC

2



3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CNTT
TMĐT
TNHH
TT
B/L
E-catalogue
ERP
LAN
POS
PR

3

Nội dung tiếng Anh

Bill of Lading
Electronic catalogue
Enterprise resource planning
Local Area Network
Point of Sale
Public Relations

Nội dung tiếng Việt
Công nghệ thông tin
Thương mại điện tử
Trách nhiệm hữu hạn
Truyền thông

Vận đơn đường biển
Catalogue điện tử
Quản lý nguồn lực doanh nghiệp
Mạng máy tính cục bộ
Điểm bán hàng
Quan hệ công chúng


4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2

4

Tên
Trang
Thông tin cơ bản về Công ty TNHH Avanta Diagnostics
19
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty gian đoạn 2014
22
– 2016 (đơn vị: đồng)


5
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình
Hình 2.1
Sơ đồ 2.1


5

Tên hình
Logo của công ty TNHH Avanta Diagnostics
Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Avanta Diagnostics.

Trang
19
9


6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Thương mại điện tử là lĩnh vực hoạt động kinh tế không còn xa lạ với nhiều quốc
gia, bởi những tính ưu việt của nó như ít tốn thời gian, công sức, tiền bạc cho những
giao dịch kinh tế. Việc áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh là một
xu thế tất yếu của thời đại, và Việt Nam trong quá trình hội nhập cũng không nằm
ngoài xu hướng phát triển chung đó. Thực tế ở nước ta cũng cho thấy, không ít doanh
nghiệp áp dụng thương mại điện tử đã mang lại những kết quả rất khả quan.
Có thể nói, thương mại điện tử là một làn sóng của tương lai, bùng nổ và lan
truyền trên toàn thế giới. Người tiêu dùng ngày càng ưa thích sự tiện lợi mà thương
mại điện tử mang lại, đặc biệt là mua sắm trực tuyến. Ai lại nói không với một trải
nghiệm tuyệt vời? Họ có thể ngồi ở nhà tìm và mua mọi thứ họ muốn tại bất kỳ thời
gian nào và đặt hàng chỉ với vài cú click chuột hay vài cái chạm tay trên smartphone.
Đối với người bán, đặc biệt là các nhà bán lẻ, đây cũng là một điều tuyệt vời.
Thương mại điện tử tạo nên một thị trường mới với thật nhiều cơ hội. Các mặt hàng
được buôn bán trực tuyến ngày càng đa dạng và phong phú, từ những mặt hàng phục
vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày đến những mặt hàng công nghệ cao như: điện thoại,

máy tính … Có thể nói, thị trường trực tuyến là nơi bán mọi thứ trên đời.
Thị trường bán lẻ đang có những bước dịch chuyển đáng kể, từ các kênh bán
truyền thổng tại cửa hàng nay đang chuyển qua hoạt động mạnh mẽ trên các kênh
thương mại điện tử. Các doanh nghiệp chọn các kênh bán hàng trực tuyến nhằm bắt
kịp với sự thay đổi liên tục, nhanh chóng từ khách hàng. Và dần dần, các doanh nghiệp
cũng như khách hàng đã tạo nên một thị trường bán lẻ đầy sôi động cũng không kém
cạnh tranh – thị trường bán lẻ điện tử.
Đây là một thị trường tiềm năng cũng như đầy biến động mà không hề báo trước.
Làm sao để dẫn đầu trước các đối thủ cạnh tranh? Hiệu quả của một quy trình bán lẻ
điện tử là một chiếc chìa khóa có thể mở được cánh cửa ngăn cách người tiêu dùng
muốn trải nghiệm cách thức mua hàng bằng tốc độ ánh sáng với sự hài lòng tốt nhất.
Là một doanh nghiệp chuyên cung cấp các sản phẩm chăm sóc sức khỏe hàng
ngày cho người tiêu dùng, công ty TNHH Avanta Diagnostic cũng đã đặt chân vào thị
trường bán lẻ điện tử. Tuy nhiên, công ty cũng chưa tận dụng hết những gì mà thị
trường này có thể mang lại cũng như cách thức hoạt động hiệu quả. Chính vì vậy, đề


7
tài hoàn thiện quy trình bán lẻ điện tử của công ty là hoàn toàn cần thiết để tạo nên
hiệu quả tốt nhất.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
• Mục tiêu nghiêm cứu
Mục tiêu của đề tài là nhằm đưa ra các giải pháp giúp hoàn thiện quy trình bán lẻ
điện tử của công ty TNHH Avanta Diagnostics.
• Nhiệm vụ nghiên cứu
Công ty TNHH Avanta Diagnostic luôn mong muốn đảm bảo chất lượng và uy
tín đối với khách hàng. Điều này càng cần thiết hơn đối với ngành hàng mà công ty
đang kinh doanh càng đòi hỏi vấn đề chất lượng và sự hài lòng từ phía khách hàng, đối
tượng sử dụng sản phẩm từ mọi lứa tuổi và giới tính. Do đó, hiệu quả hoạt động của
một quy trình bán lẻ điện tử quyết định cảm nhận tích cực tới khách hàng

Để đạt được mục tiêu này, cần thông qua tìm hiểu các vấn đề cụ thể sau:
- Tìm hiểu và hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quy trình bán lẻ điện tử.
- Phân tích thực trạng quy trình bán lẻ tại công ty TNHH Avanta Diagnostic.
- Dựa trên thực trạng đó, đưa ra các giải pháp giúp hoàn thiện quy trình bán lẻ
điện tử của công ty TNHH Avanta Diagnostic.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
• Phạm vi không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu tìm hiểu tình hình hoạt động bán lẻ trực tuyến của công
ty TNHH Avanta Diagnostic tại website và các kênh bán lẻ điện tử.
• Phạm vi thời gian
Để đánh giá khách quan nhất thực trạng hoạt động quy trình bán lẻ điện tử của
công ty, các dữ liệu trong đề tài được lấy trong khoảng thời gian 3 năm ( 2014 – 2016 ).
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để hoàn thành bài khóa luận đề tài “Hoàn thiện quy trình bán lẻ điện tử của công
ty TNHH Avanta Diagnostic”, tác giả đã thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau
như Google, một số thông tin trên các trang thương mại điện tử bán lẻ các sản phẩm
của công ty, các website có thông tin về công ty, các dữ liệu được cung cấp bởi các
phòng ban trong công ty.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
• Phương pháp sử dụng phiếu điều tra


8
-

Điều tra là phương pháp dùng những câu hỏi (hoặc bài toán) nhất loạt đặt ra cho một

-

số lớn người nhằm thu được số những ý kiến chủ quan của họ về một vấn đề nào đó.

Đối tượng điều tra: các nhân viên tại các phòng ban trong công ty, một số khách hàng

-

của công ty.
Nội dung: tình hình hoạt động bán lẻ điện tử tại công ty.
Cách thức tiến hành: Lập các phiếu điều tra, sau đó gửi đến các phòng ban trong công

-

ty và được nhận lại tiến hành xử lý qua phần mềm Excel.
Ưu điểm: các thức thu thập dữ liệu nhanh chóng dễ dàng và hiệu quả nhất.
Nhược điểm: câu trả lời có thể không chính xác hoặc không được trả lời.
Mục đích áp dụng: thu thập dữ liệu nhanh chóng và hiệu quả nhất, giúp tiếp cận đối

tượng điều tra trực tiếp đạt được mục đích.
- Số lượng phiếu phát ra: 50 phiếu.
- Số lượng phiếu thu về: 50 phiếu.
• Phương pháp phỏng vấn
- Là phương pháp sử dụng các câu hỏi chi tiết để phỏng vấn một đối tượng cá nhân cụ
-

thể nhằm thu được ý kiến chủ quan của
Đối tượng phỏng vấn: trưởng phòng kinh doanh.
Nội dung: hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin trong công ty…
Cách thức tiến hành: lập các câu hỏi, sau đó phỏng vấn giám đốc.
Ưu điểm: thu được dữ liệu về các thông tin một cách trực tiếp từ lãnh đạo công ty về

-


các tình hình tổng quan của công ty.
Nhược điểm: câu trả lời có thể không chính xác do người trả lời phỏng vấn có thể

-

không nắm một cách chi tiết về một số vấn đề.
Mục đích áp dụng: thu thập dữ liệu về các thông tin hạ kỹ thuật, công nghệ thông tin…
Số lượng người: 1
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp



-

Website, công cụ tìm kiếm
Chủ yếu sử dụng công cụ tìm kiếm là: Google.com
Ngoài ra còn thu thập thông tin trên các website khác (,...)
Mục đích: bổ sung thêm thông tin cần thiết về hoạt động của công ty…
Tài liệu trong công ty
Các tài liệu được lưu hành nội bộ trong công ty: kết quả hoạt động kinh doanh, …
Phương pháp phân tích dữ liệu
Các phương pháp định lượng

-

Sử dụng phần mềm Excel là phần mềm thích hợp nhất cho việc xử lý thông tin sơ cấp

-

thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.

Ưu điểm: Đa năng và dễ dàng trong việc lập các bảng phân tích, bảng tổng hợp, sử

-

dụng các mô hình phân tích.
Nhược điểm: Cần sử dụng hàm tính toán thành thạo, dễ bị nhầm lẫn dẫn đến sai sót.


9
-

Mục đích: phân tích, xử lý dữ liệu thu thập được
Các phương pháp định tính

-

Phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua các câu hỏi từ phiếu điều tra.
Ưu điểm: Rút ra được một số đặc điểm mà khi quan sát bên ngoài khó có thể phát hiện

-

ra.
Nhược điểm: Mẫu nghiên cứu thường nhỏ hơn, câu trả lời thường không tổng quát và
khách quan.
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHỆP
Kết cấu của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Mộ số vấn đề lý luận cơ bản về bán lẻ điện tử.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động quy trình bán lẻ điện tử của Công ty
TNHH Avanta Diagnostic.
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện quy trình bán lẻ điện tử của

TNHH Avanta Diagnostic.


10
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BÁN LẺ ĐIỆN TỬ
1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Khái niệm về bán lẻ và bán lẻ điện tử
1.1.1.1 Khái niệm bán lẻ
Bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng, thường là với khối lượng nhỏ, bán trực
tiếp cho người tiêu dùng bán lẻ các hàng hóa và dịch vụ có liên quan, người tiêu dùng
mua để phục vụ cho nhu cầu cá nhân và hộ gia đình, không dùng để kinh doanh (bán
lại); không bao gồm tiêu dùng cho sản xuất; là công đoạn cuối cùng trong khâu lưu
thông để sản phẩm đến với người tiêu dùng.
Bán lẻ bao gồm việc bán hàng hóa từ một địa điểm cố định, như khu bách hóa
tổng hợp, hoặc Ki-ốt, qua đường bưu điện, hoặc trong những số lượng nhỏ để người
mua có thể tiêu thụ trực tiếp. Bán lẻ có thể còn bao gồm cả dịch vụ hỗ trợ như phân
phối/đưa hàng. Người mua hàng có thể là cá nhân hoặc tổ chức.Trong thương mại,
người bán lẻ mua hàng hóa và sản phẩm với khối lượng lớn từ nhà sản xuất hoặc nhà
nhập khẩu, hoặc thông qua người bán buôn, sau đó bán ra với khối lượng nhỏ hơn cho
người tiêu dùng cuối cùng. Người bán lẻ nằm ở đoạn cuối của chuỗi cung cấp.
Nó là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu
cá nhân của họ, từ đây hàng hoá kết thúc quá trình lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng cá nhân; giá trị hàng hoá được thực hiện đầy đủ. Thông thường, bán lẻ được tiến
hành trong mạng lưới thương nghiệp bán lẻ (các cửa hàng, cửa hiệu, quầy hàng, kiôt,
quán hàng, nhà ăn, xe hàng lưu động, vv.). Trong lĩnh vực bán lẻ, mỗi lần chỉ bán một
số lượng nhỏ, nhưng cũng có trường hợp bán lẻ những lô hàng lớn, chẳng hạn bán
hàng cho những đơn vị tiêu dùng tập thể (trường học, trại điều dưỡng, tổ chức...).
Doanh số bán lẻ là tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ xã hội.
1.1.1.2 Khái niệm bán lẻ điện tử:
Bán lẻ điện tử là việc bán hàng hóa và dịch vụ qua Internet và các kênh điện tử

khác đến người tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. Một số hoạt động marketing không
tạo nên các giao dịch trực tiếp, ví dụ cung cấp thông tin miễn phí hoặc xúc tiến thương
hiệu, hình ảnh, được coi như một phần của thương mại điện tử B2C nhưng không rộng
bằng khái niệm thương mại điện tử B2C. Thương mại điện tử B2C bao hàm bán lẻ
điện tử.


11
1.1.2 Khái niệm về quy trình bán lẻ điện tử
Quy trình bán lẻ điện tử là một chuỗi các hoạt động, các tác nghiệp cần phải thực
hiện với một cách thức nhất định nhằm đạt được mục tiêu của bán lẻ điện tử trong
những điều kiện như nhau. Quy trình bán lẻ điện tử chỉ ra trình tự các hoạt động, các
nhiệm vụ, các bước, các quyết định và các quá trình mà khi hoàn thành sẽ mang đến
kết quả, đạt được mục đích.
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH BÁN LẺ ĐIỆN TỬ
1.2.1 Đặc điểm của quy trình bán lẻ điện tử
Bán lẻ điện tử và bán lẻ truyền thống đều bán hàng đến người tiêu dùng cuối
cùng. Nói chung, mặt hàng nào kinh doanh được trong môi trường truyền thống thì
cũng kinh doanh được trong môi trường Internet. Tuy nhiên, bán lẻ điện tử cũng có các
đặc điểm riêng:
1.2.1.1 Các đối tượng trong bán lẻ điện tử
- Khách hàng: khách hàng trong bán lẻ điện tử cũng giống như khách hàng trong
bán lẻ truyền thống, đều là người cuối cùng trực tiếp trong khâu phân phối sản phẩm.
Tuy nhiên, khách hàng bán lẻ điện tử có thể không cần tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm
khi ra quyết định mua hàng mà chỉ tiếp xúc với sản phẩm khi được giao đến tận tay.
- Nhà bán lẻ điện tử: Nhà bán lẻ điện tử là phiên bản trực tuyến của nhà bán lẻ
truyền thống. Kinh doanh bằng cách bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng thông qua
môi trường Internet.
- Nhà cung cấp dịch vụ mạng: Nhà cung cấp mạng là những người tạo môi
trường cho giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp mạng có nhiệm vụ chuyển, lưu

giữ thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử, đồng thời, họ cũng
xác nhận độ tin cậy giữa các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử.
- Ngoài ra còn có một số đối tượng khác như: nhà cung cấp dịch vụ, phương thức
thanh toán, vận chuyển …
1.2.1.2 Hàng hóa trong bán lẻ điện tử
Chủng loại mặt hàng trong bán lẻ điện tử đa dạng hơn trong môi trường truyền
thống.
-

Phần cứng và phần mềm máy tính.
Hàng điện tử dân dụng.
Sản phẩm trang bị văn phòng.
Hàng thể thao.


12
-

Sách và âm nhạc.
Đồ chơi.
Đồ trang sức.
Trang phục và quần áo.
Ô tô.
Các sản phẩm giải trí.
Sản phẩm chăm sóc sức khoẻ và làm đẹp.
Các loại dịch vụ và hàng hóa khác.
Ngoài các hàng hóa vật lý, bán lẻ điện tử có thể kinh doanh hàng hóa số hóa.
Hàng hóa số là hàng hóa thỏa mãn:
+ Phải số hóa được: ví dụ như các phầm mềm máy tính, sách điện tử, nhạc số,
ảnh số…

+ Có thể tải trực tiếp từ mạng nhà cung cấp đến máy tính cá nhân của khách hàng
và sử dụng ngay được.
1.2.1.3 Cách thức hoạt động và các công cụ sử dụng trong quy trình bán lẻ điện tử
Cách thức hoạt động của quy trình bán lẻ điện tử chủ yếu dựa trên hạ tầng công
nghệ thông tin và internet. Khách hàng tìm kiếm và tra cứu các thông tin về sản phẩm
trực tiếp thông qua website của nhà bán lẻ hoặc qua một website bán lẻ điện tử trung
gian. Khách hàng có thể trải nghiệm ngay lập tức bằng cách dùng thử hoặc sau khi
mua ngay đối với sản phẩm số hóa. Hình thức thanh toán cũng là ngay lập tức thông
qua các phương thức thanh toán mà nhà bán lẻ hỗ trợ trên website.
Đối với hàng hóa vật lý, khách hàng có thể thanh toán ngay hoặc đặt hàng và
thanh toán sau khi nhận được hàng.
Các công cụ được cung cấp trong một quy trình bán lẻ giúp khách hàng trải
nghiệm tốt hơn khi mua sắm trực tuyến:
+ Chủ động tìm kiếm và tra cứu trực tiếp mọi thông tin về sản phẩm, dịch vụ
+ Tài liệu hướng dẫn sử dụng trực tuyến, thông tin khuyến mãi
+ Chăm sóc khách hàng trực tuyến
+ Các công cụ bộ lọc giá, danh mục, giỏ hàng giúp khách hàng phân loại sản
phẩm đúng theo nhu cầu.
+ Các công cụ thanh toán
+ Các công cụ hỗ trợ marketing, quảng cáo sản phẩm dành cho nhà bán lẻ.

1.2.2 So sánh giữa quy trình bán lẻ điện tử và quy trình bán lẻ truyền thống
1.2.2.1 Các đặc điểm giống và khác nhau


13
- Địa điểm bán hàng: Không giống như trong bán lẻ truyền thống, phải có một
địa điểm vật lý để kinh doanh, vị trí của hàng càng tốt thì càng thuận lợi để tăng doanh
thu, các cửa hàng bán lẻ điện tử chỉ cần một website để trưng bày sản phẩm. Các
website được trang trí theo dạng e-catalogue và giỏ bán hàng điện tử để khách hàng

chọn mua hàng hóa trực tiếp. Đây cũng có thể là một kênh để doanh nghiệp giới thiệu
hình ảnh và giao tiếp với khách hàng.
Với việc bán hàng qua website, nhà bán lẻ không bị giới hạn bởi một khu vực địa
lý. Nếu như trong truyền thống kinh doanh có thể giới hạn bởi khả năng tiếp cận với
khách hàng hoặc giao thông tại một vùng nhất định, đặc biệt ở các thành phố lớn thì
các nhà bán lẻ điện tử không như vậy, họ có thể phục vụ cho bất kỳ khách hàng nào, từ
trong nước đến quốc tế.
- Sự giao tiếp với khách hàng: Việc giao tiếp với khách hàng trực tuyến tỏ ra khó
khăn hơn so với mặt đối mặt trong truyền thống. Nhà bán lẻ điện tử khó có thể nắm bắt
hay kiểm tra thông tin khách hàng vì thường chỉ giao tiếp với người mua thông qua
văn bản và các hình ảnh.
- Sự hiện diện: Ở các cửa hàng truyền thống khách hàng có thể cầm, xem trực
tiếp sản phẩm, nếu thấy ưng ý là mua sản phẩm đó, tuy nhiên trong bán hàng trực
tuyến các mặt hàng lại được chú trọng đến các hình ảnh, đồ họa và các đoạn văn bản
miêu tả.
Ngoài ra còn một số đặc điểm như:
+ Cung cấp công cụ tìm kiếm trực tuyến mà trong thương mại truyền thống
không có, giúp khách hàng có thể tìm kiếm sản phẩm mình cần một cách dễ dàng.
+ Cung cấp một giỏ hàng điện tử cho phép khách hàng thuận tiện trong mua sắm,
có khả năng cập nhật giá thành các sản phẩm đã chọn.
+ Sự cá nhân hóa trong việc sắp xếp cửa hàng, các hoạt động khuyến mãi,
marketing và phân phối sản phẩm. Đặc điểm này có được là do sự trợ giúp của CNTT,
Internet.
+ Có thể phân phối các sản phẩm số trực tiếp từ máy chủ của nhà cung cấp đến
máy tính cá nhân của khách hàng và sử dụng ngay được.
+ Có thể sử dụng các diễn đàn để tạo lập cộng đồng khách hàng và qua đó tăng
sự gắn kết họ với nhau.
1.2.2.2 Ưu điểm nổi trội của bán lẻ điện tử so với bán lẻ truyền thống



14
- Giúp khách hàng tiết kiệm thời gian cho các hoạt động di chuyển, tìm kiếm, tra
cứu thông tin về sản phẩm. Các sản phẩm số hóa được phân phối cực nhanh chóng gần
như ngay lập tức có thể sử dụng.
- Giá cả ngày càng rẻ và nhiều chương trình khuyến mãi cũng như chăm sóc
khách hàng tốt hơn.
1.2.3 Quy trình bán lẻ điện tử B2C
1.2.3.1 Quy trình quản trị đặt hàng
Khách hàng truy cập vào website để đặt hàng và chọn sản phẩm trong catalog
vào giỏ hàng điện tử.
Nhập đơn

Kiểm tra

hàng

hàng

Bán hàng

Sơ đồ 2.1 – Quy trình quản trị đặt hàng
Chuỗi các bước trong đặt hàng và quản trị đặt hàng:
- Nhập đơn hàng.
- Kiểm tra hàng.
- Bán hàng.
Nội dung đơn đặt hàng bao gồm:
- Thông tin khách hàng (thường được trích từ bản ghi chép thông tin khi khách
hàng khai báo, nó cũng bao gồm địa chỉ trong hoá đơn).
- Thông tin hàng hóa (số xác nhận, mô tả hàng, số lượng và đơn giá....).
- Những yêu cầu về giao hàng, đặc biệt là địa chỉ giao hàng, ngày yêu cầu giao

hàng, phương thức giao hàng và đặc biệt yêu cầu bốc dỡ hàng là cần thiết.
- Các điều khoản của hợp đồng bán hàng.


15
1.2.3.2 Quy trình quản trị thực hiện đơn hàng
Thông báo xác nhận bán hàng
Lịch trình và kế hoạch vận chuyển
Xuất kho
Bao gói
Vận chuyển
Theo dõi vận chuyển
Xử lý đơn đặt hàng ngược
Gồm các bước:
• Thông báo xác nhận bán hàng
Sau khi đơn hàng được chấp nhận, bên bán nên thông báo cho khách hàng thông
tin (đã chấp nhận đơn đặt hàng) đồng thời đưa ra thông báo cho khách hàng việc đặt
hàng là chắc chắn.
Có 3 cách thức chủ yếu để thông tin thực hiện đơn hàng:
- Hiển thị trên màn hình phiên bản có thể in được.
- Gửi một thông báo cho khách hàng bằng e-mail.
- Lưu thông tin đặt hàng lịch sử (thời gian <6 tháng).
• Lịch trình và kế hoạch vận chuyển
Kế hoạch vận chuyển: Xác định những công việc được đề cập đến trong quá trình
vận chuyển hàng hóa và giao cho khách hàng, thời gian và thời điểm thực hiện mỗi
công việc, bao gồm 3 công việc chính:
- Gom hàng và đóng gói.
- Bốc hàng.
- Chuyển hàng tới đích.
Lịch trình vận chuyển là việc xác định các phương tiện vận tải, lựa chọn nhà

cung cấp dịch vụ vận tải, xác định tuyến vận tải để hàng hóa được gửi đi không bị
chậm trễ và giao hàng hoá tới khách hàng đúng thời gian với chi phí thấp.


16
• Xuất kho
Xuất kho là việc lấy hàng ra từ kho hàng, theo yêu cầu về số lượng và chất lượng
hàng hóa phù hợp với đơn đặt hàng của khách hàng và kế hoạch vận chuyển. Xuất
kho/xuất xưởng thường được thực hiện tại xưởng sản xuất hàng hóa.
• Bao gói
Bao gói là quá trình kết hợp việc xuất hàng và đưa chúng tới địa điểm đóng gói
để vận chuyển đi. Bao gói hàng hóa cần gửi kèm danh sách hàng hoá đóng gói để
khách hàng tiện kiểm tra hàng hóa.
• Vận chuyển
Quá trình vận chuyển được tiến hành ngay sau khi người vận chuyển nhận các
gói hàng từ kho hàng bán, người thực hiện chuyên chở sẽ kiểm tra lần cuối và chuẩn bị
một hoá đơn vận chuyển - B/L (Bill of lading), bốc dỡ hàng hóa và gửi tới khách hàng.
Vận chuyển chậm hoặc huỷ bỏ vận chuyển: Khi việc vận chuyển không thực hiện
đúng thời gian, người bán phải xác định khả năng việc vận chuyển có bị ảnh hưởng
hoặc có sự chậm trễ. Nếu có chậm trễ trong giao nhận cần thông báo cho khách hàng:
- Lý do chậm chễ.
- Ngày phương tiện sẽ đến nếu như có thể xác định, dự đoán trước được.
- Hủy bỏ đơn hàng nếu như khách hàng không thể đợi thêm do việc giao hàng là
quá chậm.
Nếu như việc vận chuyển không thực hiện, đơn hàng sẽ bị hủy và người bán có
thể trả lại tiền cho người mua hàng.
• Theo dõi vận chuyển
Với việc tin học hoá, nhiều nhà vận tải tích hợp việc giao nhận, theo dõi và hệ
thống phân phối trong các hệ thống ERP, giúp họ có khả năng theo dõi quá trình vận
chuyển theo thời gian thực.

Hồ sơ lịch sử đặt hàng: Ghi chép các đơn đặt hàng trong quá khứ và việc bán
hàng có thể được tạo ra trong các tài khoản của khách hàng, giúp khách hàng xem lại
đơn đặt hàng trong quá khứ.
• Xử lý đơn đặt hàng ngược
Khi mặt hàng hiện thời không có trong kho, khách hàng cần được thông báo
trước khi đặt hàng. Điều này có thể thực hiện được nếu doanh nghiệp ứng dụng hệ
thống tự động quản trị đơn hàng và kho hàng (theo thời gian thực). Tuy nhiên trong


17
những tình huống không lường trước, ví dụ hàng hóa trong kho không khớp với số
liệu, hoặc kho hàng vật lý bị phá hủy có thể dẫn tới tình huống hàng hóa không có
trong kho.
Người bán cần có chính sách và cách thức giải quyết các tình huống:
- Giữ đơn đặt hàng cho đến khi yêu cầu về hàng hóa được đáp ứng.
- Một phần của đơn đặt hàng được thực hiện và phần còn lại được thực hiện sau.
Người bán không được tính phí phần đơn hàng thực hiện sau.
- Đề nghị khách hàng các mặt hàng thay thế khác.
- Cho phép khách hàng hủy bỏ đơn hàng nếu đơn đặt hàng đã được đặt và trả lại tiền.
1.2.3.3 Quy trình xử lý thanh toán
Thanh toán là một trong những trở ngại lớn nhất của TMĐT nói chung và bán lẻ
điện tử nói riêng. An ninh, bảo mật thanh toán luôn là những băn khoăn của các nhà
làm TMĐT. Vì vậy, doanh nghiệp phải tự bảo vệ cho mình và khách hàng bằng những
hệ thống an ninh đảm bảo.
Hiện nay ở Việt Nam có một số hình thức thanh toán phổ biến:
• Ví điện tử:
Ví điện tử được hiểu là một tài khoản điện tử được kết nối với một hệ thống
thanh toán trực tuyến và hệ thống tài khoản ngân hàng, được sử dụng trong thanh toán
trực tuyến.
Ví điện tử là dịch vụ nhạy cảm về mặt tài chính, hoạt động như một ngân hàng

điện tử trên Internet, cho phép chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ từ tài khoản ngân
hàng, tài khoản thẻ sang tài khoản ví điện tử và ngược lại. Ví điện tử cũng như các
phương tiện thanh toán trực tuyến khác đòi hỏi phải có kết nối tới một cổng thanh toán
trực tuyến nhằm bảo mật thông tin, xác thực và toàn vẹn dữ liệu đối với người sử
dụng.
• Séc điện tử:
Là một phiên bản hay sự đại diện của một séc giấy. Séc điện tử thực chất là một
“séc ảo”, nó cho phép người mua thanh toán bằng séc qua mạng Internet. Đây là một
dịch vụ cho ph triép các khách hàng chuyển khoản điện tử từ ngân hàng của họ đến
người bán hàng. Các séc điện tử thường được sử dụng để trả các hoá đơn định kỳ.
• Các loại thẻ thanh toán:


18
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do ngân hàng
phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc
để rút tiền mặt ở các máy rút tiền tự động hay tại các ngân hàng đại lý trong phạm vi
số dư của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng phát
hành thẻ và chủ thẻ.
Thẻ chia làm hai loại chính: thẻ dụng (Credit Card) và thẻ ghi nợ (Debit Card) là
thẻ kết nối với tài khoản cá nhân thông thường.
• Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:
Hình thức này tức là thanh toán khi giao hàng.
1.2.3.4. Quy trình xử lý sau bán


Các phục vụ khách hàng
Giúp cho quá trình mua hàng của khách hàng trở nên thuận tiện nhất, ví dụ: cung
cấp thông tin sản phẩm, phương thức thanh toán, các dịch vụ đi kèm....




Trung tâm trả lời điện thoại
Cung cấp cho khách hàng một điểm liên lạc nhằm nhanh chóng giải quyết các
yêu cầu của khách hàng.
Trung tâm trả lời điện thoại được dựa trên một sự tích hợp các hệ thống máy tính,
các hệ thống truyền thông như điện thoại, fax, các nhân viên trả lời điện thoại, nhân
viên hỗ trợ tư vấn khách hàng, nhân viên giao dịch… Đây là một cách thức liên lạc
nhanh chóng, hiệu quả, được hầu hết các công ty sử dụng.



Chính sách phục vụ khách hàng
Chính sách bảo hành: Bảo hành là một văn bản được nhà sản xuất hay người bán
hàng đưa ra một lời hứa là sẽ xử lý như thế nào tình huống xảy ra (sai sót, lỗi của sản
phẩm). Nó cũng là một tài liệu chỉ dẫn cách dùng, xử lý vấn đề đối với sản phẩm. Tài
liệu bảo hành phải chứa đựng thông tin cơ bản về phạm vi bảo hành, như: thời gian
bảo hành, phạm vi bảo hành, điều kiện bảo hành.....



Đo lường
Đo lường là việc thực hiện các chỉ số. Đo lường để kiểm tra xem quá trình thực
hiện đơn hàng có hiệu quả và lợi ích cho khách hàng, có vai trò quan trọng đối với các
nhà quản trị để xây dựng các chiến lược hành động và cải tiến quy trình thực hiện.
Tiến hành đo lường thường xuyên để so sánh hiệu quả kinh doanh của công ty.


19



Trả lại hàng
Khách hàng có thể trả lại hàng khi có lỗi của người bán (hàng sai số lượng, thời
gian vận chuyển, hàng hóa bị hư hại, quá hạn sử dụng ....)
Nhiều khách hàng phải truy cập lại website để tìm cách phải làm thế nào để trả
lại hàng, vì vậy điều này khá quan trọng cho người bán thiết lập những quy trình và
chính sách trả lại hàng hóa và bảo đảm rằng các khách hàng có thể dễ dàng thực hiện
chúng.
Chính sách trả lại hàng zero: Khi một người bán xây dựng chính sách không chấp
nhận trả lại hàng, trường hợp này được gọi là chính sách trả lại hàng hóa bằng không
do người bán e ngại sự lạm dụng của khách hàng và những khó khăn phức tạp khi tính
chi phí trả lại hàng, đặc biệt là trả hàng xuyên quốc gia.
Trả lại hàng sử dụng nguồn lực bên ngoài: Nhiều người bán sử dụng nguồn lực
bên ngoài để thực hiện trả lại hàng nếu như chi phí thực hiện thấp hơn lợi ích đạt được.
Thông thường những công ty thực hiện hoạt động trả lại hàng còn thực hiện các dịch
vụ bổ sung khác như tái chế và tân trang lại hàng hóa trả lại.



Xử lý hàng trả lại
Hàng hóa bị trả lại có thể được xử lý:
- Trả lại kho: nếu như loại hàng này có thể bán lại cho khách hàng khác.
- Làm lại, chuyển hóa thành vật liệu, hủy bỏ, làm từ thiện, bán cho thị trưởng thứ
cấp hoặc trả lại nhà cung ứng.
- Sửa chữa điều chỉnh, tái chế, tái sản xuất…
Sau khi hàng hóa được trả lại, người bán cần trả lại tiền cho khách hàng theo quy
định cụ thể tuỳ từng doanh nghiệp.




Trả tiền cho khách hàng
- Khi có yêu cầu trả lại tiền, người bán cần xem xét việc trả lại số tiền khách
hàng đã trả, bao gồm phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa, bảo hiểm và những chi phí
khác.
- Nếu khách hàng đã chấp nhận một phần hợp đồng thì sẽ có sự khác biệt về tổng
số tiền đã thanh toán với tổng số tiền trả lại và số tiền khách hàng sẽ phải trả cho
những hàng hóa đã được vận chuyển.


20
1.2.4 Những lợi ích và những khó khăn khi triển khai quy trình bán lẻ điện tử
1.2.4.1 Lợi ích khi triển khai quy trình bán lẻ điện tử
- Vị trí là không quan trọng. Theo một số tài liệu, ba yếu tố quan trọng nhất trong
việc bán lẻ là "vị trí, vị trí và vị trí". Vì vậy, các địa điểm tốt nhất luôn đắt tiền. Mặc dù
các nhà bán lẻ trực tuyến có thể bán tốt như nhau ở bất cứ nơi nào trong đất nước của
họ và ngay cả ở nước ngoài.
- Quy mô không phải là vấn đề. Những nhà bán lẻ trực tuyến nhỏ có thể cạnh
tranh bình đẳng với những nhà bán lẻ trực tuyến có quy mô lớn hơn, và có được một
lượng khách hàng lớn hơn những nhà bán lẻ lớn- được mở cửa 24 giờ một ngày. Ví dụ:
Botham’s of Whitby thuộc miền Bắc nước Anh đã đi tiên phong trong việc bán lẻ trực
tuyến và trở thành một trong những nổi tiếng nhất của Anh. Gia đình làm lò bánh mỳ
thủ công này ở cảng cổ xưa của Whitby trên bờ biển Bắc Yorkshire (Anh) là một điển
hình của việc bán lẻ trực tuyến tốt nhất và tiên phong. Sản phẩm được làm từ công
thức nguyên bản, bằng cách sử dụng thành phần tốt nhất, khéo léo kết hợp để sản xuất
bánh quy, bánh mận và các loại bánh đạt tiêu chuẩn cao nhất. Những sản phẩm này
được đóng gói với thông tin hấp dẫn, thú vị vềsản phẩm và nội dung thú vị được cập
nhật liên tục như “ hội ngộ gia đình” và “ tiểu đồng”. Các doanh nghiệp địa phương
độc lập đã xây dựng danh tiếng cho Vương quốc Anh và giao hàng trên toàn thế giới
các loại đồ ăn thức uống đựng trong hòm mây và bánh ngọt. Có rất nhiều thuận lợi
khác để bán lẻ trực tuyến. Sơ lược về nhân khẩu học của người mua hàng trực tuyến

luôn hấp dẫn đối với nhiều nhà bán lẻ, với nền giáo dục cao hơn mức bình thường, cấp
bậc công việc và thu nhập còn lại sau khi nộp thuế và đóng bảo phí. Ít ra theo lý
thuyết, bán hàng trực tuyến tiết kiệm tiền công gặp mặt người bán hàng và các chi phí
phát sinh. Các khoản tiết kiệm có thể ít hơn sự mong đợi bởi vì vẫn còn các chi phí
trong việc tiếp xúc với khách hàng qua mạng,đóng gói và vận chuyển có thể đắt hơn.
Có lẽ một lợi thế đáng kể hơn là bán lẻ trực tuyến sẽ dễ dàng kết hợp với Quản lý mối
quan hệ khách hàng (CRM) và hệ thống tiếp thị thông qua máy vi tính để nhận dạng và
đối đãi với khách hàng theo cách riêng biệt. Điều này, cùng với việc cung cấp dễ dàng
cung cấp thông tin sản phẩm hơn, dẫn đến nhiều cơ hội hơn để mua đi bán lại. Cuối
cùng, những người đăng ký trễ vào bán lẻ trực tuyến chủ yếu được tác động bởi việc
"nếu chúng ta không làm, đối thủ cạnh tranh của chúng ta sẽ làm'.Trong những ngày
đầu tiên của web, các nhà bán lẻ đã hoãn lại việc bán lẻ qua mạng bởi những gì họ cho


21
là chống lại người tiêu dùng. Theo Oxford Internet khảo sát, 61% nhà ở Vương Quốc
Anh được kết nối Internet, 74% của những người cư ngụ trong những căn nhà cửa
hàng trực tuyến, do đó, người mua sắm kháng đang mờ dần.
- Tiết kiệm trên cơ sở tiền lương và chi phí: Các chi phí cho cửa hàng vật lý, các
công cụ hỗ trợ được xóa bỏ, sử dụng ít nhân lực hơn, công việc dễ dàng hơn.
- Tiếp cận một lượng khách hàng lớn hơn. Phạm vi tiếp cận khách hàng tăng lên
rất nhiều nhờ lợi thế từ internet, khách hàng có thể đến từ khắp mọi nơi trên thế giới.
Phạm vi tiếp cận lớn hơn giúp tiếp cận lượng khách hàng lớn hơn.
- Thu nhập một lần cao hơn so với trung bình thu nhập do chi phí thấp hơn,
doanh số bán ra có thể cao hơn nhờ lượng khách hàng tiếp cận lớn hơn.
- Chấp nhận đơn đặt hàng suốt 24giờ một ngày. Đơn hàng điện tử có thể được đặt
tại mọi thời điểm trong ngày nhờ internet mà không phụ thuộc vào điều kiện giao
thống, di chuyển, thời gian đến cửa hàng vật lý.
- Có nhiều cơ hội cho CRM, tiếp thị vi mô, mua đi bán lại: hệ thống tiếp thị
thông qua máy vi tính để nhận dạng và đối đãi với khách hàng theo cách riêng biệt.

Điều này, cùng với việc cung cấp dễ dàng cung cấp thông tin sản phẩm hơn, dẫn đến
nhiều cơ hội hơn để mua đi bán lại.
1.2.4.2 Những khó khăn khi triển khai quy trình bán lẻ điện tử
Các nhà bán lẻ đã chậm áp dụng việc bán lẻ qua mạng. Nhiều nhà bán lẻ cho
rằng việc thiết lập trực tuyến như là một sự áp dụng hao tiền tốn của. Doanh nghiệp
lâu năm thường dè dặt hơn về công việc bán lẻ trực truyến.
Các vấn đề pháp lý cũng có thể gây ức chế lên các nhà bán lẻ từ việc bán hàng
trực tuyến.Ví dụ, nếu người mua và nhà cung cấp ở những nước khác nhau,có thể sẽ
có sự trái ngược giữa luật pháp của hai nước.
Thêm một bất lợi khác nữa là việc bán hàng trực tuyến ít tác động mạnh hơn so
với việc bán hàng trực tiếp.( Người ta dễ dàng nói “không” với sản phẩm qua máy
tính) (từ chối không mua) Quan điểm này được liên kết với một mối quan tâm của các
nhà bán lẻ truyền thống rằng việc bán lẻ trực tuyến khác mà bán lẻ điện tử cung cấp
một giảm sút vai trò giám định của mình.
Ví dụ, có những khó khăn rõ ràng với các sản phẩm được bán qua "không gian"chạm vào,cảm nhận, ngửi mùi, từ đó thúc đẩy việc mua sản phẩm. Tức là việc bán
hàng trực tuyến thường là mua bán qua không gian, qua mạng, không phải được trực


22
tiếp chạm vào sản phẩm, cảm nhận hay ngửi thấy mùi vị, do đó, việc thúc đẩy mua sản
phẩm đó sẽ kém hơn khi mua bán trực tiếp, khi được tận mắt thấy và cảm nhận sản
phẩm. Ngoài ra, người tiêu dùng có một nhận thức rằng giá cả thường thấp hơn khi
mua bán trực tuyến. Điều này đặt áp lực lên lợi nhuận cho việc bán lẻ trực tuyến, và có
thể dẫn đến việc khách hàng luôn mong đợi một mức giá thấp nhất trong cửa hàng.
Cuối cùng, dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi mua hàng có thể sẽ gặp khó
khăn, đặc biệt nếu người mua sắm ở nước ngoài.
1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
- Báo cáo “Thương mại điện tử Việt Nam 2016” - Cục TMĐT&CNTT, Bộ Công
thương.

Báo cáo đánh giá tổng quát tình hình thực hiện mục tiêu và nhóm giải pháp chính
tại kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006 - 2010, hiện trạng ứng dụng
TMĐT của các doanh nghiệp trong năm 2010. Báo cáo cũng tổng hợp, phân tích, nhận
đinh về hoạt động marketing trực tuyến, một ứng dụng TMĐT đang phát triển mạnh
mẽ trong thời gian gần đây. Ngoài ra, Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2010
cũng dành một chương để giới thiệu về vấn đề an toàn thông tin, một số kiến nghị
nhằm triển khai tốt kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2011 - 2015 được
Thủ tướng Chính phủ banh hành tại Quyết định số 1078/QĐ-TTg 12/7/2010.
- Đề tài: “Hoàn thiện quy trình bán lẻ điện tử trên website fptshop.com.vn của
công ty cổ phần bán lẻ kỹ thuật số fpt” - Luận văn tốt nghiệp của Đặng Thị Thanh
Ngà, Khoa Thương mại điện tử, Đại học thương mại, năm 2015.
Đề tài hệ thống những lý luận liên quan đến bán lẻ điện tử và quy trình bán lẻ
điện tử cũng như phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quy trình bán lẻ điện tử của
website www. fptshop.com.vn
Vấn đề liên quan: Những lý luận liên quan đến bán lẻ điện tử và quy trình bán lẻ
điện tử.
- Chuyên đề: “Nghiên cứu mô hình bán lẻ điện tử điển hình trên thế giới: mô
hình Amazon.com” – tác giả Đồng Cầm (2016).
Trong chuyên đề tác giả đã trình bày một số lý thuyết về bán lẻ điện tử và quy
trình bán lẻ điện tử, sau đó phân tích các mô hình bán lẻ điện tử của Amazon.com


23
Vấn đề liên quan: Những lý luận liên quan đến bán lẻ điện tử và quy trình bán lẻ
điện tử, các nhân tố ảnh hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình quản trị bán lẻ điện
tử.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Được đề cập tới trong bộ sách :
- Sách “Electronic Commerce: B2C Strategies and Models” (2007) của tác giả
Steve Elliot

Nội dung : Đưa ra các giải pháp và mô hình phát triển thương mại điện tử thông
qua việc phân tích thị trường một số nước có TMĐT phát triển như : Anh, Hoa Kỳ, Úc,
Hong Kong, Đan Mạch, Hy Lạp.
- Sách “B2C Arbitration: Consumer Protection in Arbitration” (2012) của tác giả
Alexander J.Belohlávek
Nội dung : Nói về các yếu tố liên quan đến chính trị, xã hội, pháp luật có ảnh
hưởng đến thương mại điện tử B2C như thế nào và cách đảm bảo quyền lợi của
người
tiêu dùng cũng như người bán hàng.
- Sách: “E-Commerce: Purchasing and Selling Online” của tổ chức Innovation
PEI thuộc sở hữu của chính quyền Prince Edward Island – Canada.
Nội dung: nói về các vấn đề liên quan đến bán hàng trực tuyến: mua hang, bán
hang, các vấn đê bảo mật, tại sao nên áp dụng TMĐT cho các doanh nghiệp nhỏ…


24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUY TRÌNH BÁN LẺ
ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY TNHH AVANTA DIAGNOSTICS
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH AVANTA DIAGNOSTICS
2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển của công ty
Công ty TNHH Avanta Diagnostics được thành lập vào tháng 06 năm 2010. Công
ty là một công ty thành viên trong nhóm các công ty thuộc tập đoàn Y tế Việt – Y tế
Việt Group. Y tế Việt hoạt động theo mô hình tập đoàn, bao gồm các công ty thành
viên là các doanh nghiệp hoạt động cùng tiêu chí, văn hóa chuẩn mực của ngành y
hướng tới xây dựng hệ thống cung cấp sản phẩm, dịch vụ y tế chất lượng, an toàn cho
cộng đồng người Việt và quốc tế.
Bảng 2.1 – Thông tin cơ bản về Công ty TNHH Avanta Diagnostics.
Tên công ty

Công ty TNHH Avanta Diagnostics


Mã số thuế

0104670584

Giám đốc

Vũ Hoàng Việt

Ngày hoạt động

Vốn điều lệ
Điện thoại

01/06/2010
286 Giải Phóng, phường Phương Liệt, quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
10.000.000.000 VNĐ
04 36686821

Fax

04 36686823

Email



Website


/>
Địa chỉ

Hình 2.1 – Logo của công ty TNHH Avanta Diagnostics
Công ty Avanta có trụ sở đặt tại: 286 Giải Phóng, Phường Phương Liệt, Quận
Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Avanta chuyên cung cấp các vật tư cho phòng lab và các thiết bị POCT (Point of
Care Testing), dụng cụ và thiết bị y tế chăm sóc sức khỏe gia đình. Mục tiêu của


25
Avanta là phấn đấu trở thành nhà cung cấp số 1 việt nam về uy tín, sản phẩm phong
phú và chất lượng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Giám đốc
Phó Giám đốc

Phòng tài chính

Phòng kinh

Phòng nhân sự

- kế toán
doanh
Nguồn: Phòng nhân sự

Bộ phận giao
nhận - kho


Sơ đồ 2.1 – Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Avanta Diagnostics.
Trong đó các chức vụ, phòng ban có các chức năng và nhiệm vụ như sau:
- Giám đốc: là người điều hành cũng như đại diện chịu trách nhiệm pháp lý cho
công ty. Giám đốc quản lý, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty cùng các quyền
và chức năng khác…
- Phó Giám đốc: giúp Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của công
ty theo sự phân công của Giám đốc, được ủy quyền thực hiện các quyền của giám đốc
khi cần.
Dưới giám đốc và phó giám đốc là các phòng ban:
+ Phòng tài chính – kế toán: Xây dựng hệ thống kế toán của DN, cập nhật và
nắm bắt các luật thuế, chính sách thuế mới ban hành nhằm đáp ứng đúng theo quy
định của pháp luật. Quản lý các chi phí đầu vào, đầu ra của công ty. Có trách nhiệm
báo cáo về tình hình tài chính của công ty cho lãnh đạo khi có yêu cầu. Nắm bắt tình
hình tài chính và có tham mưu kịp thời cho ban lãnh đạo trong việc đưa ra các quyết
định. Giải quyết các chế độ tiền lương, thưởng,…Quản lý doanh thu, lượng hàng, công
nợ, hàng tồn kho, tài sản cố định…
+ Phòng kinh doanh: Tham mưu cho lãnh đạo về các chiến lược kinh doanh. Xây
dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh theo tháng, quý, năm. Giám sát và kiểm tra chất
lượng công việc, sản phẩm của các bộ phận khác nhằm mang đến khách hàng chất
lượng dịch vụ cao. Có quyền nghiên cứu, đề xuất với lãnh đạo các chiến lược kinh
doanh. Nghiên cứu đề xuất, lựa chọn đối tác đầu tư liên doanh, liên kết. Báo cáo


×