Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Tăng cường công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN DUY THÀNH

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN DUY THÀNH

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Tuấn

THÁI NGUYÊN - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
"Tăng cường công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ"
là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu dựa trên cơ sở lý
thuyết đã được học tập và qua tìm hiểu tình hình thực tiễn tại Cục Thuế tỉnh
Phú Thọ, dưới dự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Đình Tuấn.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, kinh nghiệm phù
hợp với địa phương và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Thành


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: "Tăng cường công tác quản lý thuế
tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ", ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ động viên của nhiều cá nhân, tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể
các thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc
tới thầy giáo PGS.TS. Trần Đình Tuấn đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài này.

Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban Lãnh đạo, tập thể cán bộ,
các phòng thuộc Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, trong thời gian tôi thực tế nghiên cứu
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết
cho đề tài.
Đây là công trình nghiên cứu, là sự làm việc nghiêm túc của bản thân,
song do khả năng và trình độ có hạn, chắc rằng đề tài sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô,
bạn bè và bạn đọc quan tâm tới đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Thành


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................. ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ......................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ TÀI NGUYÊN ............................................................................. 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế tài nguyên ........................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm của quản lý thuế tài nguyên ............................................ 5
1.1.3. Nội dung quản lý thuế tài nguyên ................................................... 6
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế tài nguyên ........... 6
1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác quản lý thuế tài nguyên ..................... 15
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế tài nguyên của các nước trên thế giới 15
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thuế tài nguyên ở Việt Nam ....................... 18
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý thuế tài nguyên tại
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 23
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 25
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu .................................................................... 25
2.2. Phương pháp nghiên đề tài ............................................................... 25


iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 25
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin và xử lý dữ liệu ........................ 27
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .................................................. 27
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................... 28
2.3.1. Chỉ số hoạt động chung ................................................................. 28
2.3.2. Chỉ số tuyên truyền hỗ trợ ............................................................. 28
2.3.3. Chỉ số thanh tra, kiểm tra .............................................................. 29
2.3.4. Chỉ số quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ....................................... 30
2.3.5. Chỉ số kê khai và kế toán thuế ...................................................... 31
2.3.6. Chỉ số phát triển nguồn nhân lực .................................................. 32
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI
NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ .................................. 34
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 34
3.1.1. Đặc điểm địa lý - kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ ..................... 34

3.1.2. Đặc điểm tài nguyên khoáng sản của tỉnh Phú Thọ ...................... 36
3.1.3. Giới thiệu về Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ........................................... 38
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ........................................................................................................... 41
3.2.1. Công tác hoạch định, lập dự toán thu thuế tài nguyên .................. 41
3.2.2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thu thuế tài nguyên ............... 43
3.2.3. Công tác chỉ đạo, điều hành quản lý thu thuế tài nguyên ............. 61
3.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế tài nguyên trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ ..................................................................................... 65
3.3.1. Hệ thống chính sách pháp luật về thuế tài nguyên........................ 65
3.3.2. Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế ........... 67
3.3.3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế tài
nguyên...................................................................................................... 66
3.3.4. Công tác phối hợp với các cơ quan hữu quan ............................... 68


v
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ ................................................................................................... 68
3.4.1. Các kết quả đã đạt được ................................................................ 68
3.4.2. Các mặt còn hạn chế ..................................................................... 70
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ .............. 75
4.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng tăng cường quản lý thuế tài
nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ........................................................... 75
4.1.1. Quan điểm về công tác quản lý thuế tài nguyên ........................... 75
4.1.2. Mục tiêu......................................................................................... 76
4.1.3. Phương hướng ............................................................................... 76
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý thuế tài nguyên trên địa tỉnh Phú
Thọ ........................................................................................................... 77

4.2.1. Tăng cường công tác hoạch định, lập dự toán thu thuế tài
nguyên ..................................................................................................... 77
4.2.2. Tăng cường công tác tổ chức thực hiện quản lý thu thuế tài
nguyên ..................................................................................................... 78
4.2.3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành quản lý thu thuế tài
nguyên...................................................................................................... 84
4.3. Các đề xuất, kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan ..................... 85
4.3.1. Đối với các cơ quan cấp trên trực thuộc ngành Tài chính như Bộ Tài
chính, Tổng cục Thuế .............................................................................. 86
4.3.2. Đối với các cơ quan hữu quan trực thuộc ngành Tài chính đóng trên
địa bàn như Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng ..................................... 87
4.3.3. Đối với các cơ quan hữu quan nằm trên địa bàn tỉnh như Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường ......................................... 87
KẾT LUẬN ............................................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 91


vi
PHỤ LỤC ............................................................................................... 93


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
:

Biện pháp cưỡng chế

BPQLN :

Biện pháp quản lý nợ


CBCNV :

Cán bộ công nhân viên

CCNT

:

Cưỡng chế nợ thuế

CSDL

:

Cơ sở dữ liệu

DN

:

Doanh nghiệp

DNNN

:

Doanh nghiệp Nhà nước

DNQD


:

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

ĐTNT

:

Đối tượng nộp thuế

GDP

:

Tổng sản phẩm nội địa/Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP

:

Tổng sản phẩm trên địa bàn

GTGT

:

Giá trị gia tăng

NĐ-CP


:

Nghị Định - Chính Phủ

NNT

:

Người nộp thuế

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

QĐCC

:

Quyết định cưỡng chế

QH

:

Quốc Hội

SXKD


:

Sản xuất kinh doanh

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TNCN

:

Thu nhập cá nhân

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

USD

:

Đô La Mỹ

BPCC



viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình thực hiện thu thuế tài nguyên so với dự toán Pháp lệnh tại
Cục Thuế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 đến 2017 ..................... 42
Bảng 3.2. Số lượng đơn vị khai thác tài nguyên được quản lý tại Văn phòng Cục
Thuế tỉnh Phú Thọ ............................................................ 43
Bảng 3.3. Số thu thuế tài nguyên trên tổng số cán bộ tại Văn phòng Cục
Thuế .............................................................................. 44
Bảng 3.4. Số bài viết tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng .... 46
Bảng 3.5. Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc tại cơ quan thuế, qua điện
thoại trên số cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ ................. 46
Bảng 3.6. Tỷ lệ văn bản trả lời NNT đúng hạn, số cuộc đối thoại, lớp tập huấn
đã tổ chức trên số cán bộ của bộ phận tuyên truyền hỗ trợ .......... 47
Bảng 3.7. Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra trên số doanh nghiệp đang
hoạt động khai thác thuế tài nguyên ...................................... 49
Bảng 3.8. Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra phát hiện có sai phạm ...... 50
Bảng 3.9. Số thuế truy thu bình quân 1 cuộc thanh tra, kiểm tra ................. 51
Bảng 3.10. Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu của ngành thuế ............. 53
Bảng 3.11. Tỷ lệ tiền thuế tài nguyên đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh .... 53
Bảng 3.12. Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế tài nguyên qua mạng trên số
doanh nghiệp đang hoạt động .............................................. 54
Bảng 3.13. Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên nộp đúng hạn trên số tờ khai thuế
đã nộp ............................................................................ 55
Bảng 3.14. Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên đã nộp trên số tờ khai thuế phải nộp ... 55
Bảng 3.15. Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên không có lỗi số học trên số tờ khai thuế
đã nộp ............................................................................ 57
Bảng 3.16. Tỷ lệ cán bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế tài nguyên ... 59
Bảng 3.17. Tỷ lệ cán bộ thuộc 4 chức năng quản lý thuế tài nguyên có trình độ

đại học trở lên .................................................................. 59
Bảng 3.18. Cơ cấu về độ tuổi của cán bộ thuộc 4 chức năng quản lý thuế tài
nguyên ......................................................................................................... 60


ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ .......................... 41
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng của NNT đối với công tác
tuyên truyền hỗ trợ NNT của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ ....... 48
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng của NNT đối với công tác
thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên ..................................... 51
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ biểu hiện mức độ hài lòng của NNT đối với công tác
kê khai và kế toán thuế tài nguyên...................................... 58


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước
đã tạo điều kiện cho nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ và đạt được những
thành tựu đáng kể, đời sống nhân dân ngày một nâng cao, vị trí kinh tế, chính
trị của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới không ngừng được củng cố.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước ngày
càng thể hiện rõ nét. Thông qua nhưng công cụ đắc lực của mình Nhà nước
thực hiện khá thành công vai trò điều tiết các hoạt động kinh tế trong từng giai
đoạn phát triển, trong đó Thuế là một trong những công cụ đóng vai trò rất quan
trọng.
Từ năm 1990 đến nay, hệ thống chính sách thuế ở nước ta đã từng bước
được cải cách; bộ máy ngành thuế cũng được tổ chức lại thống nhất theo hệ thống

dọc từ trung ương đến quận, huyện, thị xã; công tác quản lý thuế thường xuyên
được hoàn thiện, đổi mới, từng bước hiện đại hoá nhằm quản lý, khai thác kịp
thời, hiệu quả các nguồn thu phát sinh về nghĩa vụ thuế của các khu vực kinh tế.
Trong hệ thống chính sách thuế hiện hành ở Việt Nam, Thuế tài nguyên là một
trong những công cụ tài chính, thể hiện vai trò sở hữu nhà nước đối với tài nguyên
quốc gia và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác,
sử dụng tài nguyên của các tổ chức, cá nhân.
Trong những năm qua, cùng với tiến trình cải cách hệ thống thuế cả nước,
quản lý thu thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã có những bước chuyển biến căn
bản, kết quả thu thuế năm sau cao hơn năm trước. Tổ chức quản lý thu thuế từng
bước được cải cách, hiện đại hoá; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công
chức thuế ngày càng được nâng lên. Số thu từ thuế tài nguyên của tỉnh có xu hướng
tăng qua từng năm. Tuy nhiên tỷ lệ tăng vẫn còn khá thấp trong khi tiềm năng của
nguồn thu này trên địa bàn là đáng kể. Nguyên nhân đầu tiên có thể kể đến là ý
thức chấp hành pháp luật thuế tài nguyên của các cá nhân, tổ chức khai thác tài


2
nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ còn kém, tình trạng trốn thuế tài nguyên ngày
càng phổ biến dưới nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện, số thuế tài nguyên bị
thất thoát ngày càng lớn. Nguyên nhân thứ hai là sự phối hợp giữa ngành thuế Phú
Thọ và các cơ quan quản lý nhà nước chưa đồng bộ, chặt chẽ, việc xử lý vi phạm
trong hoạt động khai thác khoáng sản chưa quyết liệt, chưa hiệu quả, số lượng vi
phạm nhiều, việc xử lý còn ít, chưa đủ sức răn đe. Chất lượng công tác thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế tài nguyên chưa cao, một phần do chuyên
môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra còn
hạn chế.
Quản lý thuế tài nguyên kém sẽ dẫn tới hậu quả làm thất thoát tài nguyên
và làm thất thu nguồn ngân sách lớn của nhà nước. Mà NSNN là nguồn thu
chính để nhà nước cải thiện môi trường và những tác động tiêu cực do khai thác

tài nguyên gây ra. Do đó, đẩy mạnh công tác quản lý thuế tài nguyên là việc
làm rất cần thiết và cần phải được thực hiện nghiêm túc để tránh hiện tượng
một số tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bừa bãi không có kế hoạch làm
nguồn tài nguyên cạn kiệt và ô nhiễm giảm cấp môi trường.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tài nguyên là một
đòi hỏi cấp thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ trong
giai đoạn hiện nay. Việc đi sâu nghiên cứu công tác quản lý thuế tài nguyên sẽ
góp phần làm tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách thuế. Với lý do
đó tôi tiến hành thực hiện đề tài “Tăng cường công tác quản lý thuế tài nguyên
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Từ đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp tăng cường quản lý thuế tài nguyên trên
địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, chống thất thu và
tăng thu cho NSNN.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế tài nguyên.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017, chỉ ra những thành công, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế, làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế tài
nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là các nội dung liên quan đến công tác

quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thuộc Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
quản lý.
Tài nguyên nghiên cứu trong luận văn là tất cả các loại tài nguyên trên
địa bàn tỉnh trừ các loại tài nguyên tái tạo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, thuộc phạm vi quản lý
của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Đánh giá thực trạng quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2015 - 2017. Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn từ nay đến năm 2025.
3.2.3. Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ do Cục Thuế tỉnh Phú Thọ quản lý.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
công tác quản lý thuế tài nguyên, luận giải những yếu tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý thuế tài nguyên.


4
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn của luận văn nằm ở vấn đề phân tích và đánh giá được
thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Căn cứ
trên những phân tích đó và nhìn nhận thực tiễn khách quan tại Cục thuế, tác giả
sẽ đề xuất một số nhóm giải pháp và kiến nghị tăng cường công tác này trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ. Đứng trước tình hình hiện nay có nhiều khó khăn trong
công tác quản lý thuế tài nguyên, việc đưa ra những đánh giá về thực trạng và
những giải pháp kèm theo là điều rất cần thiết đối với Cục Thuế tỉnh Phú Thọ

và có ý nghĩa thực tiễn đối với đơn vị nghiên cứu của luận văn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế tài nguyên
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế tài nguyên trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ TÀI NGUYÊN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế tài nguyên
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, thu vào hoạt động khai thác tài
nguyên của các tổ chức, cá nhân, nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân khai
thác sử dụng tài nguyên hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả góp phần bảo vệ tài
nguyên đất nước, bảo đảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước để bảo vệ, tái
tạo, tìm kiếm, thăm dò tài nguyên.
1.1.1.2. Chính sách thuế tài nguyên
Để thực hiện được mức thu thuế tài nguyên theo mục tiêu đề ra người ta
phải sử dụng công cụ để thực hiện đó chính là chính sách thuế tài nguyên.
Chính sách thuế tài nguyên là hệ thống các biện pháp, cách thức của Nhà
nước tác động vào việc sử dụng tài nguyên nhằm mục đích khai thác sử dụng
mọi nguồn tài nguyên của đất nước một cách có hiệu quả và tiết kiệm, phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất nước.

1.1.1.3. Khái niệm về quản lý thuế tài nguyên
Quản lý thuế tài nguyên là việc nhà nước sử dụng các phương tiện, cách
thức, biện pháp nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục
tiêu, mục đích đề ra trong việc xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của đất
nước trong từng thời kỳ.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý thuế tài nguyên
Một là: Thuế tài nguyên là một khoản thu của NSNN đối với người khai
thác tài nguyên thiên nhiên do Nhà nước quản lý
Cũng như các loại thuế khác, thuế tài nguyên là một khoản thu của
NSNN, mặc dù không phải là loại thuế đem lại nguồn thu chủ yếu cho NSNN


6
nhưng cũng đóng góp một phần không nhỏ, tăng thêm nguồn thu cho Nhà nước.
Khoản thu này đối với người khai thác tài nguyên thiên nhiên do Nhà nước
quản lý.
Hai là: Thuế tài nguyên đánh trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài
nguyên khai thác mà không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.
Để tận thu thuế tài nguyên, Nhà nước đánh thuế dựa trên sản lượng và giá
bán sản phẩm tài nguyên mà không phụ thuộc và mục đích khai thác tài nguyên.
Ba là: Thuế tài nguyên được cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người
tiêu dùng tài nguyên hoặc sản phẩm được tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên phải
trả tiền thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, Nhà nước thu tiền thuế từ người
khai thác tài nguyên, nhưng thực chất người tiêu dùng mới là người phải trả
tiền thuế đó. Người khai thác tài nguyên tính toán số thuế tài nguyên phải nộp
trên mỗi đơn vị tài nguyên khai thác, cấu thành trong giá bán sản phẩm tài
nguyên cho người tiêu dùng. Vì lẽ đó, người tiêu dùng cuối cùng là người phải
trả tiền thuế tài nguyên.
Bốn là: Đối tượng nộp thuế tài nguyên là: Mọi tổ chức, cá nhân khai thác

tài nguyên thiên nhiên, không phụ thuộc mục đích sử dụng tài nguyên.
Mọi tổ chức, cá nhân khai tác tài nguyên thiên nhiên, không phụ thuộc
vào mục đích sử dụng tài nguyên, đều phải nộp thuế tài nguyên để đảm bảo sự
nhất quán, công bằng và tận thu thuế tài nguyên đóng góp vào nguồn NSNN.
1.1.3. Nội dung quản lý thuế tài nguyên
1.1.3.1. Công tác hoạch định, lập dự toán thu thuế tài nguyên
Công tác lập dự toán thu Ngân sách, trong đó có thu thuế tài nguyên là
công việc làm thường kỳ hàng năm theo số liệu giao của Bộ Tài chính, Cục
Thuế phải căn cứ vào dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội, tình hình đầu
tư, SXKD, cơ chế chính sách, tiến độ thu thuế tài nguyên trong kỳ làm kế hoạch;
tác động ảnh hưởng đến nguồn thu, tác động đến số thu ngân sách trên địa bàn.
Từ đó phân tích:


7
- Đánh giá dự báo số lượng người nộp thuế tài nguyên và khả năng số
thuế nộp ngân sách tăng hay giảm ngay trong năm làm kế hoạch để tiên lượng
tăng, giảm khoản thu.
- Đánh giá nhận định, dự báo khả năng thu và đánh giá tăng, giảm, phân
chia cụ thể theo từng loại tài nguyên, theo tiến độ thu hàng tháng trong năm.
- Dự kiến số thu thuế tài nguyên ngay trong năm lập kế hoạch từ đó xây
dựng kế hoạch thu cho năm sau đảm bảo con số giao kiểm tra.
Việc lập dự toán phải luôn phải bám sát các quy định tại các Thông tư
hướng dẫn, sửa đổi bổ sung để loại trừ một số khoản dự kiến sẽ không thu trong
tương lai do có các chính sách Quốc Hội, Chính Phủ đưa ra để thúc đẩy nền
kinh tế, kích thích tiêu dùng.
1.1.3.2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý thu thuế tài nguyên
Để tổ chức tốt công tác thu thuế, trước hết phải thực hiện tốt việc tổ chức
bộ máy thu thuế. Cơ quan thuế các cấp thực hiện sắp xếp, bố trí công chức thuế
vào các vị trí quản lý phù hợp khả năng, sở trường của cán bộ thuế và để thực

hiện tốt công tác quản lý thu thuế tài nguyên, cần phải xây dựng một đội ngũ
công chức thuế chuyên trách được đào tạo chuyên sâu trong công tác quản lý
thu thuế tài nguyên.
Khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô) là loại khai theo tháng và khai quyết
toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc doanh
nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu,
giải thể, chấm dứt hoạt động.
Người nộp thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính
xác của việc lập tờ khai thuế tài nguyên. Trường hợp cơ quan thuế qua công tác
thanh tra, kiểm tra phát hiện các số liệu trên tờ khai là không trung thực, không
chính xác, cơ sở kinh doanh sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế
do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ, người nộp thuế


8
có trách nhiệm nộp số tiền thuế đã kê khai vào NSNN, thời hạn nộp thuế chậm
nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Ở từng cấp, bộ máy cơ quan thuế có thể được tổ chức theo các mô hình
sau: Mô hình tổ chức theo sắc thuế, mô hình tổ chức theo chức năng, mô hình
tổ chức theo đối tượng nộp thuế.
Quản lý thuế tài nguyên là quản lý theo chức năng. Do vậy bộ máy quản
lý thuế tài nguyên tại các tỉnh thành trên toàn quốc chính là đội ngũ cán bộ thuế
chuyên trách được đào tạo chuyên sâu trong công tác quản lý thu thuế tài
nguyên. Đội ngũ này được tổ chức một cách thống nhất, đồng bộ và có khoa
học gồm các phòng:
 Phòng Tuyên truyền, hỗ trợ NNT: Phổ biến, hướng dẫn, tuyên truyền
Pháp luật thuế tài nguyên bằng công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT để nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác quản lý thuế nói chung và thuế tài nguyên nói
riêng của cơ quan thuế, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ NNT thực hiện quyền và

nghĩa vụ thuế của mình.
 Phòng Thanh tra, kiểm tra thuế: có trách nhiệm thực hiện dự toán đã
được giao, tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện thống nhất chính sách thuế
tài nguyên; thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực hiện quản lý thuế tài nguyên
tại các chi cục thuế; tổ chức thực hiện dự toán thu thuế tài nguyên theo kế hoạch
cục thuế giao đối với các tổ chức.
 Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: tổ chức thực hiện công tác
quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền
phạt về thuế tài nguyên.
 Phòng Kê khai kế toán thuế: tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế,
xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế, cấp MST cho các đơn vị
khai thác tài nguyên.
 Phòng Tổ chức cán bộ: tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện về công
tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào tạo cán bộ và thực


9
hiện công tác thi đua khen thưởng cho các cán bộ quản lý thuế tài nguyên trong
nội bộ Cục Thuế.
1.1.3.3. Công tác chỉ đạo, điều hành quản lý thu thuế tài nguyên
Việc chỉ đạo, điều hành trong quản lý thuế tài nguyên được thể hiện ở
việc thành lập các ban chỉ đạo, tổ giúp việc từ Trung ương đến địa phương. Để
triển khai tốt luật thuế tài nguyên nhất thiết phải có các chỉ thị, quyết định, nghị
quyết, chương trình hành động cụ thể…để làm cơ sở cho cấp trên rà soát, đánh
giá tình hình thu.
Hàng năm, thực hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế tài nguyên của Chính
Phủ, Bộ Tài Chính, Tổng cục Thuế giao Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đã quán triệt
và chỉ đạo các Phòng chức năng thuộc Văn phòng Cục Thuế, Chi cục Thuế
huyện, thành, thị một số nội dung cơ bản sau:
- Về công tác Kê khai kế và toán thuế tài nguyên:

+ Thực hiên công tác quản lý, cấp mã số thuế, kê khai thuế, theo dõi biến
động đối tượng nộp thuế bằng công nghệ thông tin, thường xuyên kiểm tra, rà
soát phát hiện các trường hợp thực tế có kinh doanh nhưng không đăng ký kinh
doanh, không đăng ký thuế để đưa vào diện quản lý kê khai thuế.
+ Quản lý, giám sát chặt chẽ công tác kê khai thuế tài nguyên: số lượng
tờ khai phải nộp, đã nộp, nộp đúng hạn để có thể đánh giá được ý thức chấp
hành kê khai thuế của người nộp thuế.
- Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên:
+ Cắt giảm thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
đối với công tác thanh tra, kiểm tra thuế
+ Tập trung xác định và triển khai thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh
doanh có dấu hiệu rủi ro cao về thuế
+ Tổ chức triển khai xử lý thông tin và tăng cường công tác đối chiếu,
xác minh, thanh tra, kiểm tra các tổ chức cá nhân có giao dịch đáng ngờ.


10
+ Tập trung xử lý hóa đơn của các doanh nghiệp đã được thông báo bỏ
địa điểm kinh doanh để ngăn chặn kịp thời hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa
đơn nhằm trốn thuế, gian lận thuế
+ Tổ chức phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với cơ quan Công an để đấu
tranh chống các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, tội phạm về thuế
+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra các chuyên đề chuyên sâu đối với các
doanh nghiệp có tiềm ẩn rủi ro về trốn thuế, gian lận thuế cao.
+ Tham mưu cho cấp ủy và chính quyền cùng cấp chỉ đạo các cơ quan
ban ngành địa phương phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế triển khai thực hiện
có hiệu quả công tác khai thác nguồn thu, chống thất thu ngân sách trên địa bàn.
+ Nâng cao năng lực và nguồn lực cho hoạt động thanh tra, kiểm tra đảm
bảo hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
+ Thực hiện thanh tra, kiểm tra đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định.

- Về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tài nguyên:
+ Triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp quản lý nợ thuế ngay từ
đầu năm. Thực hiện rà soát, xây đựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách
về quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế và xử lý nợ thuế đảm bảo hành lang pháp
lý, tính nghiêm minh của pháp luật, góp phần làm tốt công tác xử lý thu hồi nợ
thuế, giảm nợ đọng thuế. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các quy định
của Luật Quản lý thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn về quản lý nợ thuế,
cưỡng chế thu tiền nợ thuế, xoá nợ thuế, miễn tiền chậm nộp thuế.
+ Rà soát những vướng mắc trong quá trình quản lý thu nợ thuế để hoàn
thiện, sửa đổi, bổ sung Quy trình quản lý nợ thuế, Quy trình cưỡng chế nợ thuế
theo hướng đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông
tin trong tất cả các khâu của công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, điện tử
hoá hệ thống quy trình nghiệp vụ quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ từ khâu ban
hành thông báo nợ và quyết định cưỡng chế nợ, phân công, phân loại nợ đầy
đủ, chính xác, khắc phục tồn tại, bất cập để nâng cao hiệu quả việc quản lý nợ


11
thuế.
+ Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan và chính quyền địa
phương, các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến, giải
thích các quy định pháp luật để nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế.
Công khai thông tin người nợ thuế chây ỳ nợ thuế trên các phương tiện thông
tin đại chúng theo đúng quy định của pháp luật.
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao của ngành Tài chính, đặc biệt trong
công tác quản lý thu thuế tài nguyên Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp có trách
nhiệm tổ chức quán triệt nghiêm túc đến từng cán bộ, công chức thuế thuộc
phạm vi quản lý; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong công tác quản lý thu thuế,
nâng cao nhận thức chính trị, chuyển biển về tư tưởng, đổi mới phương pháp,
thái độ làm việc; xây dựng chương trình, biện pháp cụ thể để triển khai thực

hiện nghiêm túc, triệt để các nội dung trong công tác quản lý thuế tài nguyên.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế tài nguyên
1.1.4.1. Các yếu tố chủ quan
- Hệ thống chính sách pháp luật thuế tài nguyên
Sự thay đổi về hệ thống chính sách thuế tài nguyên là tác động mang tính
vĩ mô và sự tác động này mang ý nghĩa đối với công tác quản lý thuế tài nguyên
bởi thuế tài nguyên được quy định thực hiện trong chính sách pháp luật thuế tài
nguyên.
Thời điểm bắt đầu có quy định về thuế tài nguyên là năm 1990 với Pháp
lệnh về thuế tài nguyên, những quy định mang tính chất khởi đầu và bao quát,
tất yếu trong quá trình thực hiện nảy sinh nhiều vướng mắc, bất cập và yêu cầu
được sửa đổi. Năm 1998, Pháp lệnh thuế tài nguyên sửa đổi ra đời, có quy định
chi tiết hơn, rõ ràng hơn về loại tài nguyên khoáng sản thuộc sở hữu của nhà
nước, về đối tượng chịu thuế, về căn cứ tính thuế, ... Tuy nhiên, trong quá trình
thực thi vẫn phát sinh những vấn đề vướng mắc, bất cập cần được bổ sung, sửa
đổi, rất nhiều các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành sửa đổi bổ sung và
cho đến khi Luật thuế tài nguyên ra đời năm 2009. Sự ra đời của Luật thuế tài


12
nguyên đánh dấu việc hệ thống hóa đối với chính sách pháp luật về thuế tài
nguyên. Và sau khi Luật thuế tài nguyên được đưa vào sử dụng, Bộ Tài chính
cũng ra các văn bản hướng dẫn thi hành để hướng dẫn chi tiết.
Mỗi lần bổ sung, sửa đổi chính sách về thuế tài nguyên là một lần giúp
công tác quản lý thuế được hoàn thiện hơn. Có những thay đổi tạo điều kiện
thuận lợi cho cơ quan thuế, nhưng lại thắt chặt các quy định trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của NNT; có những thay đổi giúp cho NNT thực hiện quyền
lợi và nghĩa vụ thuế tốt hơn. Nhưng nhìn chung, sự thay đổi về hệ thống chính
sách có tác động đến cách thức quản lý thuế của cơ quan thuế.
- Năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế tài

nguyên
Với vai trò là người thực thi luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành, cán bộ thuế đóng vai trò nòng cốt, quyết định đến hiệu quả của công
tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế tài nguyên nói riêng.
Thuế tài nguyên cùng với các sắc thuế khác được quy định, hướng dẫn
thực thi bởi Luật và các văn bản dưới luật. Những quy định này được tuyên
truyền rộng rãi và phổ biến đến NNT để NNT nắm rõ và thực hiện đúng
quyền lợi và nghĩa vụ thuế của mình. Tuy nhiên, trong thực tế thực hiện,
NNT hoặc do sự thiếu quan tâm hiểu biết, hoặc do cố tình trốn, gian lận thuế
nên phát sinh rất nhiều các tình huống mà nếu cán bộ thuế không vững về
chuyên môn nghiệp vụ, sẽ không thể hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, phát hiện
và xử lý vi phạm.
Lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản là lĩnh vực hoạt động phức tạp,
địa bàn quản lý rộng, có tính đặc thù do tài nguyên khoáng sản luôn gắn liền với
tự nhiên, việc khai thác sử dụng là khó kiểm soát, đặc biệt là khai thác và sử dụng
nhỏ lẻ. Các đơn vị khai thác tài nguyên cũng luôn tìm cách lách luật để trốn tránh
nghĩa vụ thuế, càng đòi hỏi người cán bộ thuế phải am tường luật pháp và trau
dồi kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ để xử lý kịp thời và triệt để, tránh thất thu
NSNN, mặt khác đem lại hiệu quả quản lý về mặt xã hội.


13
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế được hiểu bao
quát về cả tài, cả đức, nói như Bác Hồ, người cán bộ phục vụ quần chúng nhân
dân phải “vừa hồng vừa chuyên”, để không chỉ thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị
mà phải được lòng dân, dân trong giác độ quản lý thuế chính là NNT, người
trực tiếp đóng góp vào số thu NSNN để có nguồn chi cho phát triển kinh tế xã
hội, phát triển đất nước.
Xã hội luôn phát triển vận động không ngừng, quan điểm chủ trương
đường lối của Đảng và Nhà nước cũng có những thay đổi cho phù hợp với thực

tế. Về phương diện quản lý thuế nói chung và quản lý thuế tài nguyên nói riêng,
các chính sách cũng luôn được cập nhật, bổ sung những yếu tố mới, sửa đổi
những yếu tố chưa hợp lý để ngày càng làm hoàn thiện hơn các văn bản quy
phạm pháp luật, để quản lý có hiệu quả hơn. Cán bộ thuế, người trực tiếp đại
diện Nhà nước thi hành pháp luật về thuế cũng luôn phải cập nhật, trau dồi, học
hỏi chính sách pháp luật cũng như nghiệp vụ chuyên môn để truyền đạt, hướng
dẫn tận tình cho NNT cũng như kiểm tra, giám sát NNT thực hiện đúng đắn
nghĩa vụ thuế của mình.
1.1.4.2. Các yếu tố chủ quan
- Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
NNT là người trực tiếp đóng góp, tạo số thu NSNN thông qua việc thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. NNT là người bạn
đồng hành của cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế, cơ quan thuế không
thể quản lý thuế tốt nếu như không có sự hợp tác của NNT.
Với cơ chế “tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm”, NNT có nhiều hơn sự
chủ động trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, nhưng đi cùng với đó là việc phát
sinh nhiều tình huống vi phạm pháp luật về thuế do NNT hoặc không am hiểu
tường tận về quy định pháp luật về thuế, hoặc do trình độ nghiệp vụ liên quan
tới thuế hạn chế, hoặc do cố tình trốn thuế, gian lận thuế. Đòi hỏi cơ quan thuế
phải sát sao hơn trong công tác phổ biến, hướng dẫn các quy định pháp luật về
thuế, kiểm tra và giám sát việc khai thuế, nộp thuế của NNT.


14
Thuế tài nguyên là loại thuế đặc thù do sản phẩm chịu thuế là tài nguyên,
lấy từ thiên nhiên, và thuộc sở hữu của Nhà nước. Và mô hình chung, Nhà nước
là của dân, chính bởi lẽ đó mà đối tượng khai thác tài nguyên vẫn thường tự
cho mình quyền được khai thác và thu lợi nhuận từ tài nguyên đó trong khi lơ
là nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Thuế tài nguyên vẫn được coi là sắc thuế
mới và luôn được xem xét để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, chính vì vậy, bản

thân NNT một mặt không cập nhật kịp thời và đầy đủ quy định, một mặt vẫn
giữ thói quen lấy từ thiên nhiên không phải trả phí, nên gây rất nhiều khó khăn
trong công tác quản lý. Số thu từ thuế tài nguyên không lớn, người nộp thuế tài
nguyên không nhiều (so với các sắc thuế khác), nhưng công tác quản lý thuế
tài nguyên luôn đòi hỏi sự đầu tư, quan tâm và giám sát quản lý chặt chẽ của
cơ quan thuế. Rõ ràng là trình độ và ý thức của NNT trong việc tuân thủ quy
định về thuế tài nguyên là rất quan trọng đối với công tác quản lý thuế tài
nguyên.
- Công tác phối hợp với các cơ quan hữu quan
Bộ máy hoạt động của cơ quan thuế bao gồm các phòng ban chức năng,
thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của tổ chức, đứng đầu là người lãnh đạo.
Công tác quản lý thuế cũng được quản lý theo từng phòng chức năng, chịu trách
nhiệm công việc tương ứng với các quy trình quản lý thuế. Để tạo thành một thể
thống nhất, quản lý hiệu quả thuế nói chung và thuế tài nguyên nói riêng, nhất
thiết phải có sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng trong cơ quan thuế.
Công tác quản lý thuế theo quy trình quy định rõ nhiệm vụ của từng bộ
phận, từng bước công việc trong quá trình quản lý thuế, và bước công việc nào
phối hợp cùng với phòng ban nào và phòng ban nào có chức năng nhiệm vụ
cùng phối hợp thực hiện. Điều này tạo ra sự tương tác, gắn kết giữa các phòng
ban, để vừa có sự chuyên sâu trong quản lý, vừa có sự liên kết giữa các bộ phận
để cùng nhau thực hiện nhiệm vụ chính trị chung của ngành là thực hiện tốt
công tác quản lý thuế.
Quản lý nguồn tài nguyên khoáng sản tạo ra mối liên hệ giữa rất nhiều
các cơ quan tổ chức, không chỉ cơ quan thuế, có rất nhiều các cơ quan khác


×