SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
MỤC LỤC
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DT : Dự toán
HĐND : Hội đồng nhân dân
NSNN :Ngân sách nhà nước
NSX : Ngân sách xã
QĐ : Quyết định
TH : Thực hiện
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TP : Thành phố
UBND : Ủy ban nhân dân
VAT : Thuế giá trị gia tăng
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức quản lý ngân sách xã ở tỉnh Hải Dương
Reference source not found
BIỂU
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, các điều
kiện kinh tế xã hội cải thiện đáng kể, cuộc sống nhân dân ngày một khởi sắc, diện
mạo đất nước ngày càng vững bước đi lên. Trong quá trình thực hiện công nghiệp
hóa- hiện đại hóa ở nước ta, phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn là một trong
những mục tiêu quan trọng hàng đầu. Sản xuất nông nghiệp đã đạt được những
thành quả to lớn, có những bước tiến vững chắc song vấn đề phát triển nông nghiệp
nông thôn vẫn đang là vấn đề nan giải cần được quan tâm đúng mức, nhiều vùng
nông thôn ở nước ta còn phát triển thấp kém, lạc hậu trong sản xuất nông nghiệp và
tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn. Chính vì thế ngân sách là yếu tố quyết
định thực hiện mục tiêu đó, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm chú trọng chỉ đạo
công tác quản lý ngân sách ngay từ khâu cơ sở.
Xã là một đơn vị hành chính cấp cơ sở ở nông thôn do đó chính quyền xã là
đại diện trực tiếp của Nhà nước giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước với người
dân, thực hiện nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện được
nhiệm vụ đó thì ngân sách xã chính là công cụ tài chính quan trọng giúp xã đảm bảo
điều kiện vật chất cho chính quyền cấp xã hoạt động một cách ổn định, hiệu quả.
Đồng thời ngân sách xã còn giữ vai trò lớn trong việc đổi mới, và phát triển khu vực
nông thôn, từng bước đưa kinh tế ở nông thôn phát triển đa dạng. Nhất là trong điều
kiện hội nhập phát triển kinh tế đất nước ta hiện nay, chúng ta đang đứng trước
nhiều thách thức lớn- đó là nguy cơ tụt hậu và tụt hậu rất xa so với các nước phát
triển khác trên thế giới. Do vậy, việc tăng cường công tác quản lý ngân sách xã
được đặt ra như một nhiệm vụ hàng đầu của công tác quản lý ngân sách nhà nước.
Ở Hải Dương, từ khi triển khai thực hiện luật ngân sách nhà nước cho đến
nay, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân công tác quản lý ngân sách
xã đã có những bước chuyển đáng kể, dần đi vào nề nếp, và thu được nhiều kết quả
khả quan. Tuy vậy bên cạnh kết quả đạt được đó vẫn còn một số vướng mắc tồn tại
cần sớm được khắc phục và giải quyết để đáp ứng công tác quản lý ngân sách giai
đoạn hiện nay.
Bằng kiến thức được học tại Trường, những kiến thức thực tế thu thập được
tại Sở Tài chính Hải Dương, mà trực tiếp là sự hướng dẫn, chỉ bảo của các cán bộ
của phòng Quản lý ngân sách xã, và của các của các thầy cô giáo đặc biệt là cô giáo
Nguyễn Thùy Dương đã giúp em tập trung tìm hiểu phân tích tình hình quản lý
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
1
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Hải Dương với đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Hải Dương”. Mục đích của đề tài là thông qua
nghiên cứu tình hình quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh nhằm tìm tòi đề xuất
một số ý kiến góp phần đổi mới và hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý ngân sách
xã của tỉnh và của ngành tài chính trong thời gian tới. Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý ngân sách xã.
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Tuy nhiên do kiến thức thực tế có hạn, trên cơ sở nhận định và phân tích
tổng quát các vấn đề tiếp thu từ thực tiễn công tác qua thời gian thực tập của cá
nhân em, mặc dù cố gắng tìm tòi, nghiên cứu tiếp cận và phân tích các thông tin liên
quan, kết hợp lý luận thực tế, luận văn cũng sẽ không thể tránh khỏi những hạn chế.
Vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo để đề tài được bổ
sung hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
2
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Tổng quan về ngân sách xã.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân sách xã.
Ngay từ lúc xã hội loài người bắt đầu phân chia giai cấp, cuộc đấu tranh giai
cấp đó đã hình thành lên Nhà nước. Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà
nước gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của nền kinh tế hàng hóa- tiền tệ trong
các phương thức sản xuất cộng đồng và nhà nước của từng cộng đồng.
Ở nước ta, bắt đầu từ khi Nhà nước phong kiến sơ khai hình thành (Nhà
nước Văn Lang của Thục An Dương Vương) đã hình thành sự phân cấp quản lý.
Với sự phát triển không ngừng, Nhà nước phong kiến sơ khai đã đạt đến sự hưng
thịnh phát triển với nền văn minh lúa nước, đồ đồng và đồ sắt. Để duy trì sự tồn tại
và hoạt động của mình, bộ máy quản lý Nhà nước các cấp đã sử dụng quyền lực của
mình tham gia vào quá trình phân phối sản phẩm; và trong điều kiện nền kinh tế
hàng hóa tiền tệ, Nhà nước sử dụng hình thức tiền tệ trong phân phối cùng với sự
phân cấp quản lý ngân sách như ấn định các loại thuế, bắt công dân đóng góp lập ra
quỹ tiền tệ riêng để chi tiêu cho bộ máy Nhà nước. Và ngân sách xã đã hình thành
và ra đời từ những yêu cầu nêu trên. Mặc dù trong quá trình hình thành và cơ chế
quản lý qua từng thời kì khác nhau nhưng đều xem ngân sách xã là một bộ phận
không thể thiếu của hệ thống tài chính quốc gia, là công cụ nhằm đảm bảo điều kiện
vật chất cho chính quyền xã tồn tại và hoạt động đáp ứng yêu cầu quản lý người
dân, thực thi pháp luật và xây dựng cơ sở hạ tầng xã. Đến nay ngân sách xã của dân
tộc ta đã trải qua hàng nghìn năm lịch sử và gắn liền với nhiều triều đại khác nhau
Triệu, Đinh, Lý, Trần… cho đến ngày nay. Tuy mỗi thời kĩ xã có tên gọi khác nhau
nhưng chức năng nhiệm vụ ít có sự thay đổi, công tác ngân sách xã luôn được coi
trọng, có chức năng nhiệm vụ và kỷ luật tài chính cụ thể như : Xã trưởng thời nhà
Lê, đến xã quan thời nhà Trần…Đến thời nhà Nguyễn, chính quyền thực dân quy
định chức sắc 3 kỳ khác nhau, ở Bắc kỳ là tiên chỉ, Trung kỳ là hương bản, Nam kỳ
là hương bộ, cả 3 đều phụ trách công tác tài chính xã.
Ở mỗi thời kì kỷ luật tài chính ngân sách xã đều được coi trọng và có chế độ
quản lý cụ thể quy định quy mô ngân sách cụ thể, chế độ chi thu quản lý quỹ và tiền
mặt nghiêm ngặt. Như thời nhà Lê quy định quy mô ngân sách xã đối với xã lớn là
50 quan, xã vừa 30 quan, xã nhỏ 20 quan, và giữ lại 30 quan để chi tiêu thường
xuyên, số dư gửi vào nhà giàu cất giữ.
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
3
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
Trải qua quá trình phát triển với thăng trầm của lịch sử, gắn với các triều đại
hưng vong thịnh suy khác nhau, đến nay ngân sách xã thực sự trở thành công cụ,
phương tiện hữu ích trong hệ thống bộ máy quản lý nhà nước. Sau cách mạng tháng
Tám năm 1945, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm chú trọng đến việc tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước, ngân sách xã cũng từng bước phát triển. Hội đồng Chính
phủ đã chính thức ra nghị định số 64CP ngày 08/04/1972, ban hành điều lệ ngân
sách xã. Tiếp đó vào ngày 06/10/1972, Bộ Tài chính ra thông tư số 14-TC/TDT
hướng dẫn việc thi hành điều lệ ngân sách xã. Hai văn bản này đã cụ thể hóa chế độ
quản lý ngân sách xã theo luật lệ thống nhất của Nhà nước.
Sau giải phóng, thời kì xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của Chủ nghĩa xã
hội ở nông thôn, ngân sách xã đóng góp một phần quan trọng trong công cuộc xây
dựng nông thôn mới. Năm 1983, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị quyết 183-
HĐBT tiếp tục khẳng định vị trí vai trò của ngân sách xã. Trong hoàn nền kinh tế
được quản lý theo cơ chế cũ lộ rõ nhiều bất cập không còn phù hợp, đòi hỏi phải có
một hệ thống chính sách mới, cơ chế mới phù hợp và đáp ứng yêu cầu quản lý Tài
chính, Ngân sách giai đoạn mới. Đến ngày 20/03/1996 Luật NSNN đã được kỳ họp
thứ 9 Quốc hội khóa 9 thông qua có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1997; Luật NSNN
được ban hành thì ngân sách xã chính thức được thừa nhận là cấp ngân sách hoàn
chỉnh trong hệ thống ngân sách nhà nước. Đến năm 2003, Thông tư số 60/2003/TT-
Bộ Tài chính ngày 23/6/2003 quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài
chính khác của xã, phường, thị trấn. Thông tư số 146/2011/TT-BTC ngày
26/10/2011 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung QĐ 94/2005/QĐ-BTC giúp hoàn thiện hơn
về chế độ kế toán ngân sách xã.
Trên cơ sở nghiên cứu hình thành và sự phát triển của ngân sách xã ở nước
ta, ta có thể rút ra một số điểm chính sau:
Thứ nhất: Ngân sách xã là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước,
do UBND xã xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện dưới sự giám sát của HĐND xã.
Thứ hai: Ngân sách xã là tổng thể các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình tập trung và phân phối một phần nguồn lực tài chính quốc gia giữa một
bên là chính quyền xã và một bên là chủ thể kinh tế xã hội.
Thứ ba: Ngân sách xã là tổng số thu, tổng số chi được hình thành trên cơ sở
nguồn thu, nhiệm vụ chi mà xã được phân định theo dự toán được duyệt và được tổ
chức thực hiện trong một năm.
1.1.2. Nội dung thu và chi của ngân sách xã.
Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã được hình thành dựa trên cơ sở
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
4
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
khả năng và nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương kết hợp với các
nhiệm vụ về quản lý kinh tế xã hội mà chính quyền xã được phân công, phân cấp
thực hiện. Đó chính là sự kết hợp chặt chẽ giữa phân cấp quản lý về kinh tế, xã hội,
với sự phân cấp về quản lý tài chính, ngân sách. Tuy nhiên tùy theo nền kinh tế của
quốc gia, điều kiện kinh tế- xã hội, việc phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước trong
từng thời kỳ mà nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã sẽ có những bổ sung,
điều chỉnh cho phù hợp. Theo quy định của Luật NSNN nguồn thu và nhiệm vụ chi
của ngân sách được quy định cụ thể tại điều 34 và 35 của luật và hướng dẫn của Bộ
Tài chính tại thông tư số 118/2000/TT-BTC, Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã
phường, thị trấn quy định như sau:
1.1.2.1. Nguồn thu của ngân sách xã.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp cụ thể nguồn thu cho từng
cấp ngân sách chính quyền địa phương.
a) Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%.
Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài
chính đảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên đầu tư. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
xem xét dành cho xã hưởng 100% các khoản thu dưới đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định;
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công
sản khác do xã quản lý;
- Thu từ các hoạt động kinh tế và sự nghiệp của xã;
- Các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định;
- Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức cá nhân nước ngoài trực tiếp cho
ngân sách xã theo chế độ quy định;
- Thu kết dư ngân sách năm trước;
- Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định pháp luật.
b) Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với ngân
sách cấp trên.
Theo quy định của Luật ngân sách nhà nước gồm:
- Thuế nhà đất;
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
5
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
- Lệ phí trước bạ nhà đất;
- Thu tiền sử dụng đất;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Thuế tài nguyên;
- Thuế giá trị gia tăng;
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Các khoản thu phân chia khác: tùy theo tình hình của từng địa phương từng
tỉnh, có thể phân chia các cho xã các khoản thu phân chia mà trung ương để lại cho
địa phương.
Tỉ lệ phần trăm đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối được
xác định trên cơ sở tính toán các nguồn thu, nhiệm vụ chi quy định theo Luật Ngân
sách Nhà nước. Các khoản thu trên, tỉ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu
70%. Việc phân chia nguồn thu và tỷ lệ phần trăm các nguồn thu cho ngân sách cấp
xã được tuân thủ theo nguyên tắc chủ động cho chính quyền xã trong việc cân đối
ngân sách, khai thác khả năng nguồn thu tại xã.
c) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Ngân sách cấp trên bổ sung có mục tiêu để hỗ trợ ngân sách cấp dưới khi
phát sinh nhiệm vụ quan trọng cần thiết mà sau khi bố trí lại ngân sách, sử dụng dự
phòng ngân sách, dự trữ tài chính vẫn chưa đáp ứng được.
Thu bổ sung để cân đối ngân sách được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa
dự toán chi được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản
thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung này được
xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn định từ 3 đến 5
năm, hàng năm được tăng thêm một số phần trăm trên cơ sở trượt giá, tốc độ tăng
trưởng kinh tế và khả năng ngân sách của địa phương.
1.1.2.2 Nhiệm vụ chi của ngân sách xã.
a) Chi đầu tư phát triển.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế- xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh; các công
trình kinh tế- xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân
cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định.
Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản chi thường xuyên.
* Chi cho hoạt động quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể; các khoản sinh hoạt
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
6
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
phí và kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội:
- Chi quản lý nhà nước;
- Đảng cộng sản Việt Nam;
- Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Hội phụ nữ Việt Nam;
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
- Hội Nông dân Việt Nam.
* Chi cho công tác dân quân tự vê, an ninh trật tự:
- Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản thu phụ cấp huy động dân quân
tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã
theo quy định của Pháp lệnh về dân quân tự vệ;
- Chi đăng ký nghĩa vụ quân sự, tuyển quân;
- Tuyên truyền vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh trật tự an toàn
xã hội trên địa bàn xã.
* Chi sự nghiệp giáo dục: hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, trợ cấp nhà trẻ, lớp
mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã quản lý.
* Chi sự nghiệp y tế: hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm trang thiết bị phục
vụ khám và chữa bệnh của trạm y tế xã.
* Hỗ trợ các hoạt động sự nghiệp có thu như giao thông, nông- lâm- thủy lợi,
thị chính, thương mại- dịch vụ…
* Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã; hưu xã và trợ cấp, hỗ
trợ cho trẻ mồ côi, người già không nơi nương tựa cho các đối tượng của xã theo
chế độ quy định hiện hành.
* Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình hạ tầng cơ sở
do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, thư viện, cầu đường giao
thông, công trình cấp thoát nước công cộng, đèn chiếu sáng, cây xanh…
* Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Tầm quan trọng của ngân sách xã.
Trong quá trình phát triển của xã hội, từ khi Nhà nước ra đời đòi hỏi phải có
nguồn lực vật chất nhất định cụ thể để bộ máy hoạt động và thực hiện năng lực kinh
tế, xã hội do cộng đồng giao phó. Thông qua ngân sách Nhà nước làm nguồn lực tài
chính, cung cấp cho các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đảm bảo
đời sống của nhân dân. Và ngân sách xã là bộ phận cấu thành nên ngân sách Nhà
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
7
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
nước. Ngân sách xã đảm bảo nguồn lực vật chât cho sự tồn tại và hoạt động của bộ
máy chính quyền Nhà nước cấp xã. Như vậy để để đảm bảo nguồn lực vật chất này
cung cấp cho toàn bộ các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và đảm bảo
đời sống nhân dân, ngân sách xã phải khai thác triệt để các nguồn thu tại xã theo
luật định. Đảm bảo thu đúng, thu đủ, và thu kịp thời đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho
các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ quy định theo luật Ngân sách Nhà nước.
Ngân sách xã là công cụ quan trọng để chính quyền cấp xã thực hiện quản lý
toàn diện các hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội tại địa phương. Với tư cách là chính
quyền cấp cơ sở gắn liền với đời sống nhân dân, và thực hiện quản lý trực tiếp với nhân
dân, cho nên chức năng và nhiệm vụ của ngân sách xã là luôn phải đảm bảo quyền lợi
và lợi ích của nhân dân trên địa bàn. Để giải quyết được những vấn đề đó một cách
hiệu quả, chính quyền xã phải sử dụng một công cụ hữu hiệu đó là ngân sách xã.
Thu ngân sách xã là việc chính quyền xã dùng quyền lực để tập trung một
phần nguồn lực tài chính ở xã, hình thành nên quỹ ngân sách xã nhằm thỏa mãn nhu
cầu của Nhà nước cấp xã. Thông qua hoạt động thu ngân sách xã mà các nguồn thu
được tạo lập tập trung vào quỹ ngân sách xã, giúp chính quyền thực hiện việc kiểm
tra, kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt
động khác theo luật pháp Nhà nước.
Thông qua thu ngân sách xã, mà cụ thể là công cụ thuế với các mức thuế suất
khác nhau và ưu đãi về thuế đã tác động trực tiếp tới thu nhập của các cơ sở, hộ sản
xuất kinh doanh, giúp kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. Đồng thời thu
ngân sách xã qua thuế còn góp phần đảm bảo công bằng xã hội, bằng các hình thức
như đánh thuế thu nhập cá nhân vào người có thu nhập cao bằng hình thức lũy tiến,
thuế tiêu thụ đặc biệt, kết hợp với đó là việc giảm thuế cho mặt hàng thiết yếu, thực
hiện bình ổn giá sản phẩm cho người tiêu dùng, giúp nâng đỡ những người có thu
nhập thấp. Từ đấy giúp nhân dân có ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng và xã
hội, chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước thông qua việc thu
các loại phí, lệ phí. Qua đây ta nhận thấy vai trò quan trọng của việc thu ngân sách
xã giúp góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội đề ra trên địa bàn do chính
quyền Nhà nước cấp cơ sở quản lý.
Chi ngân sách xã là công việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách xã nhằm
đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã theo những nguyên
tắc nhất định. Thông qua chi ngân sách xã các hoạt động của Đảng bộ, chính quyền,
đoàn thể chính trị- xã hội được duy trì phát triển liên tục, và ổn định nhờ đó mà
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
8
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
nâng cao hiệu quả năng lực quản lý cơ sở.
Chi ngân sách xã cho các sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế, thực hiện an
sinh xã hội, phổ cập giáo dục; ngân sách xã góp phần chăm lo sức khỏe người dân,
góp phần vào sự nghiệp trồng người, đào tạo nguồn nhân lực cho tương lai đất
nước; qua đó đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững. Cùng với đó để giúp nâng
cao hiểu biết cho người dân ngân sách xã đã tài trợ phát triển hệ thống truyền thanh,
truyền hình, và phương tiện thông tin đại chúng đến tận từng ngõ xóm, nhằm kịp
thời truyền tải thông tin kiến thức về đường lối chính sách của Đảng, các ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, hình thức kinh doanh mới.
Chi ngân sách xã còn góp phần làm mới mẻ, phong phú hơn các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, di tích lịch sử, giúp đời sống người dân thêm
lạc quan, hăng say sản xuất và tin vào đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Cùng với đó, ngân sách xã còn góp phần xây dựng các công trình công cộng và
củng cố cơ sở hạ tầng ở xã như trường học, trạm y tế, đường điện, đường liên
thôn… cùng với đó là hệ thống kênh mương nội đồng, trạm bơm… phục vụ sản
xuất nông nghiệp.
Chi ngân sách xã đã có vai trò rất tích cực ảnh hưởng lớn tới sự phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội ở nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hóa, từng bước xóa
khoảng cách nông thôn và thành thị.
1.2. Quản lý ngân sách xã.
1.2.1. Sự cần thiết tăng cường công tác quản lý ngân sách xã.
Ngay sau khi Luật ngân sách Nhà nước được ban hành, Bộ Tài chính đã
khẩn trương ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Trong đó việc thừa
nhận ngân sách cấp xã là một cấp trong hệ thống các cấp ngân sách Nhà nước từ
năm 1997 đã đánh dấu sự trưởng thành của ngân sách cấp xã. Tiếp đó trong quá
trình thực hiện, Bộ Tài chính đã phối hợp với các Bộ ban hành thêm nhều văn bản
hướng dẫn bổ sung như: hướng dẫn về quản lý, huy động và sử dụng các khoản
đóng góp xây dựng ở hạ tầng cơ sở của xã, thực hiện quy chế dân chủ công khai tài
chính ở các cơ sở… Đến nay, tuy chưa được đầy đủ và đồng bộ nhưng các chính
sách và chế độ hiện hành đã cơ bản tạo nên một hệ thống cơ sở pháp lý giúp tổ chức
thực hiện quản lý ngân sách xã thống nhất trong cả nước.
Ở địa phương, các cấp chính quyền đã nhanh chóng triển khai tổ chức quán
triệt mục đích, yêu cầu và nội dung quản lý ngân sách xã theo Luật Ngân sách Nhà
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
9
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
nước. Chính vì vậy, sau một thời gian thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước, các địa
phương đã có được nhiều kinh nghiệm hơn trong phân cấp, lập, chấp hành, và quyết
toán ngân sách xã. Dự toán thu, chi ngân sách xã đã cơ bản bám sát được định
hướng phát triển kinh tế- xã hội của Nhà nước, địa phương. Chất lượng dự toán
ngân sách xã đã từng bước được nâng cao, việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
cho xã theo Luật Ngân sách Nhà nước đã tạo điều kiện cho xã khai thác tốt nguồn
thu, chủ động chi tiêu, và giảm được khối lượng công tác quản lý ngân sách xã ở
cấp trên. Bộ máy quản lý ngân sách xã đã được kiện toàn, củng cố, nâng cao công
tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã; công tác
thanh tra kiểm tra cũng được chú trọng. Qua công tác thanh tra, kiểm tra đã phát
hiện và xử lý những vụ việc vi phạm chính sách, chế độ tài chính nhà nước… Từ đó
giúp cho công tác quản lý điều hành ngân sách xã đi vào nề nếp.
Tuy nhiên, thực trạng công tác tổ chức quản lý ngân sách xã theo Luật Ngân
sách Nhà nước bộc lộ nhiều hạn chế:
- Dự toán ngân sách xã chưa được thống nhất đồng bộ với dự toán ngân sách
Nhà nước.
- Dự toán ngân sách xã chưa bao quát hết các nguồn thu tại xã, cơ sở chi
chưa hợp lý. Quy trình quản lý thu, chi ngân sách xã chưa có quy định rõ ràng, dẫn
đến có hiện tượng một số địa phương tự quy định quy trình quản lý thu, chi theo
nhận thức riêng gây khó khăn và ảnh hưởng tới việc tổng hợp, phân tích tình hình
cung cấp thông tin chỉ đạo điều hành ngân sách Nhà nước.
- Chưa phân định rõ nội dung quản lý thu, chi ngân sách xã với quản lý các
hoạt động tài chính khác ở xã, nên việc lập và chấp hành dự toán ngân sách ở nhiều
địa phương còn chưa đúng theo quy định của pháp luật.
- Công tác quản lý còn nhiều bất cập, đặc biệt đội ngũ cán bộ chuyên trách
về quản lý tài chính và ngân sách xã ở các địa phương do đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ một cách không cơ bản, chưa được tăng cường đúng mức về số lượng và
chất lượng theo yêu cầu công việc.
- Các nguồn thu tại xã chủ yếu là nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp, nên
chịu ảnh hưởng nhiều vào thiên tai và sự biến động của giá cả nông sản trên thị
trường. Nhiệm vụ chi ngân sách xã rất phức tạp, vừa phải đảm bảo hoạt động
thường xuyên của chính quyền xã, vừa phải đáp ứng các nhiệm vụ chi đột xuất.
Hiện nay công tác tổ chức quản lý ngân sách xã về cơ bản có sự đổi mới và
đạt được nhiều kết quả khả quan. Tuy vậy, trong thực tiễn vẫn còn có nhiều bất cập,
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
10
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
tồn tại hạn chế nêu trên. Mặt khác, như chúng ta biết ngân sách xã có vai trò và vị
trí vô cùng quan trọng không chỉ trong hệ thống ngân sách nhà nước mà còn là công
cụ giúp chính quyền xã thực hiện nhiệm vụ chức năng của mình. Chức năng nhiệm
vụ của chính quyền xã không chỉ đơn thuần là quản lý dân sinh, pháp chế xã hội,
mà quan trọng hơn là đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện mới;
vì thế cần phải nhận thức đầy đủ vai trò nhiệm vụ của ngân sách xã, từ đó hoàn
thiện hệ thống chế độ, chính sách về ngân sách xã một cách đồng bộ, chính quyền
nhà nước cấp cơ sở phải có ngân sách vững mạnh.
1.2.2. Quy trình tổ chức quản lý ngân sách xã.
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước và thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã,
phường, thị trấn, quy trình tổ chức quản lý ngân sách xã bao gồm 3 khâu sau: Lập
dự toán ngân sách xã, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách xã.
1.2.2.1. Lập dự toán ngân sách xã
Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của UBND tỉnh, Sở Tài chính, và chỉ đạo
của UBND huyện, UBND xã lập dự toán ngân sách năm sau trình HĐND xã quyết
định. Lập dự toán ngân sách xã giúp cho quá trình phân tích đánh giá về khả năng
và nhu cầu các nguồn tài chính của ngân sách xã để từ đó xác lập các chỉ tiêu thu
chi dự kiến có thể đạt được trong kỳ kế hoạch, xác lập các biện pháp kịp thời đảm
bảo thực hiện các chỉ tiêu đề ra.
Việc lập dự toán ngân sách xã đảm bảo các yêu cầu sau:
- Lập dự toán phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tại xã;
- Bố trí hợp lý các nhu cầu chi tiêu, đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ và
chức năng của chính quyền cấp xã đồng thời góp phần xây dựng nông thôn phát
triển;
- Dự toán phải lập theo đúng mục lục ngân sách và các biểu mẫu quy định
của Bộ Tài chính;
- Phải tính toán đầy đủ và chính xác các khoản thu theo đúng chế độ quy
định.
Lập dự toán ngân sách phải căn cứ vào:
- Chế độ phân cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã;
- Các tiêu chuẩn định mức về chi ngân sách xã;
- Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do UBND huyện thông báo;
- Tình hình thực hiện dự toán của năm hiện hành;
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
11
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
- Chế độ quy định về thu ngân sách xã.
Trình tự lập dự toán ngân sách xã bao gồm:
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách xã 6 tháng đầu năm dự
kiến ngân sách xã cả năm;
- Căn cứ Quyết định về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của
UBND huyện để cân đối nguồn, xây dựng dự toán thu, chi để UBND xã, thị trấn
phấn đấu. (HĐND xã họp xong ra nghị quyết về việc giao dự toán thu chi NSNN
của xã, UBND xã ra quyết định giao dự toán thu, chi NSNN);
- Ban tài chính xã phối hợp với đội thuế xã tính toán các khoản thu ngân
sách;
- Ban tài chính xã tính toán, cân đối và lập dự toán thu chi ngân sách xã trình
UBND xã báo cáo chủ tịch và phó chủ tịch HĐND xã xem xét trược khi trình
UBND huyện và phòng Tài chính huyện;
- Nhận Quyết định về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của
UBND huyện.
Dự toán ngân sách xã có thể được điều chỉnh trong các trường hợp sau: Có
yêu cầu của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung; biến động
lớn về nguồn thu và chi. Khi điều chỉnh, UBND xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh
trình HĐND xã quyết định và báo cáo HĐND huyện.
1.2.2.2. Chấp hành dự toán ngân sách xã.
Chấp hành dự toán ngân sách xã là khâu tiếp theo của chu trình ngân sách;
căn cứ vào dự toán cả năm và khả năng thu, nhu cầu chi của từng quý, UBND xã
lập dự toán thu, chi quý gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để bố trí kinh phí.
Ngân sách xã mở tài khoản thu, chi ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch. Ngoài số thu, chi thông qua Kho bạc Nhà nước, xã còn có quỹ tiền mặt do
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch quy định cho từng loại xã. Đối với những xã có
những khoản thu theo mùa vụ, chủ tịch xã có thể đề nghị cơ quan tài chính cấp trên
tăng tiến độ công việc.
a) Tổ chức thu.
Ban tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thu giám sát, kiểm tra
các nguồn thu ngân sách nhà nước đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời nộp vào
ngân sách Nhà nước.
Trường hợp đối tượng nộp ngân sách trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước thì căn
cứ vào thông báo thu của cơ quan thu hoặc của Ban Tài chính xã, đối tượng nộp
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
12
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
ngân sách lấy giấy nộp tiền và trích tài khoản hoặc mang tiền mặt tới Kho bạc Nhà
nước để nộp trực tiếp vào NSNN.
Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp trực tiếp
vào NSNN tại Kho bạc Nhà nước thì:
- Với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan thuế thu,
viết giấy nộp tiền và mang tiền tới Kho bạc Nhà nước để nộp vào NSNN.
- Với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban Tài chính xã, Ban Tài chính
xã thu, viết giấy nộp tiền và mang tiền tới Kho bạc Nhà nước để nộp trực tiếp vào
NSNN. Ban tài chính xã có nhiệm vụ quyết toán biên lai với cơ quan cung cấp biên
lai.
- Nghiêm cấm thu không có biên lai, thu để ngoài sổ sách, khi thu phải giao
biên lai cho đối tượng nộp.
Đối với số thu bổ sung của ngân sách xã, Phòng Tài chính huyện căn cứ vào
dự toán số bổ sung đã giao cho từng xã, dự toán thu chi bằng quý của các xã và khả
năng cân đối của ngân sách huyện, thông báo và cấp bổ sung hàng quý cho xã chủ
động điều hành ngân sách.
b) Thực hiện chi.
Việc thực hiện chi đảm bảo các điều kiện: đã được ghi trong dự toán, đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định, được Chủ tịch UBND xã hoặc người được
ủy quyền chuẩn chi.
Cấp phát ngân sách xã dùng hình thức lệnh chi tiền, trường hợp thanh toán
bằng tiền mặt phải kèm theo giấy đề nghị rút tiền mặt, Kho bạc Nhà nước kiểm tra,
đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán.
Các khoản thanh toán ngân sách xã thông qua Kho bạc Nhà nước cho các
đối tượng có tài khoản giao dịch tại Kho bạc Nhà nước hoặc ở ngân hàng phải thực
hiện bằng hình thức chuyển khoản.
Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã, Ban Tài chính xã
phối hợp với Kho bạc Nhà nước định kỳ làm thủ tục ghi thu, ghi chi để quản lý qua
ngân sách xã, và phải kèm theo bảng kê chứng từ thu và chứng từ chi.
Chi thường xuyên:
- Ưu tiên chi trả sinh hoạt phí, các khoản phụ cấp cho cán bộ xã, không để nợ
sinh hoạt phí và các khoản phụ cấp.
- Các khoản chi thường xuyên khác phải căn cứ vào dự toán năm , tình hình
tổ chức thực hiện công việc, khả năng của ngân sách xã tại từng thời điểm để thực
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
13
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
hiện chi cho phù hợp.
Chi đầu tư phát triển:
- Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã theo quy định của
Nhà nước và phân cấp của tỉnh.
- Cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách
xã thực hiện theo quy định Bộ Tài chính.
- Với dự án đầu tư bằng nguồn đóng góp của nhân dân, phải mở sổ theo dõi
và phản ánh đầy đủ kịp thời mọi khoản đóng góp bằng tiền, hiện vật, công lao động.
Quá trình thi công và nghiệm thu, thanh toán phải có sự giám sát của Ban giám sát
dự án do nhân dân cử. Kết quả đầu tư và quyết toán dự án được thông báo công
khai cho nhân dân biết.
1.2.2.3. Kế toán và quyết toán ngân sách xã.
Quyết toán ngân sách xã là khâu cuối cùng của chu trình ngân sách, tổng kết
lại quá trình thực hiện dự toán ngân sách năm, nhằm đánh giá lại toàn bộ kết quả
hoạt động của một năm ngân sách, từ đó rút ra ưu điểm và thiếu sót, bài học kinh
nghiệm cho chu trình ngân sách tiếp theo.
Ban tài chính xã lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã hàng năm trình
Ủy ban nhân dân xã xem xét trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, đồng thời gửi
phòng Tài chính huyện để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho
phòng Tài chính huyện chậm nhất ngày 15/02 năm sau
Báo cáo quyết toán được phê duyệt lập thành 5 bản để gửi Hội đồng nhân
dân xã, Ủy ban nhân dân xã, phòng Tài chính huyện, thị xã, lưu Ban tài chính xã và
thông báo công khai nơi công cộng cho nhân dân xã biết.
Phòng tài chính huyện, thị xã có trách nhiệm kiểm tra báo cáo quyết toán
thu- chi ngân sách xã; trường hợp có sai sót phải báo cáo Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã yêu cầu Hội đồng nhân dân xã điều chỉnh.
1.2.3. Phân cấp quản lý ngân sách xã
Phân cấp quản lý ngân sách xã là việc xác định phạm vi trách nhiệm quyền
hạn của chính quyền các cấp đối với ngân sách xã.
Việc phân cấp quản lý ngân sách xã phù hợp với cấp quản lý kinh tế- xã hội,
quốc phòng, an ninh của Nhà nước và năng lực quản lý của cấp trên địa bàn.
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện
những nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh, và trật tự an toàn xã
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
14
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
hội trong phạm vi quản lý.
Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách xã với ngân sách các
cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, thời gian
thực hiện phân cấp phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp
xã được tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính- ngân sách
để quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp.
Chú trọng khả năng đáp ứng nhu cầu chi tại chỗ, khuyến khích khai thác thu
và phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng vùng. Nguồn thu gắn liền với vai
trò quản lý của cấp chính quyền xã thì phân cấp cho chính quyền xã.
Phân cấp tối đa nguồn thu trên địa bàn xã để đảm bảo nhiệm vụ chi được
giao hạn chế bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Đối với ngân sách xã, thị trấn, nếu nguồn thu 100% và nguồn thu phân chia
theo tỷ lệ phần trăm lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên thì cấp tỉnh phân cấp thêm
nhiệm vụ chi đầu tư các công trình trụ sở, trạm y tế, nhà trẻ, mẫu giáo và các cơ sở
hạ tầng khác do xã, thị trấn quản lý.
1.2.4. Thanh tra kiểm tra.
Các đơn vị dự toán cấp trên, phòng quản lý ngân sách xã, hoặc ngân sách
huyện, thanh tra tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành các chế độ thu,
chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản Nhà nước của các đơn vị trực thuộc và
hướng dẫn các đơn vị này thực hiện kiểm tra trong đơn vị mình.
Khi thực hiện nhiệm vụ, Thanh tra tài chính có quyền:
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân được thanh tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu kèm
theo;
- Yêu cầu các cơ quan có liên quan tham gia phối hợp thực hiện thanh tra;
- Tùy theo mức độ, tính chất vi phạm, Thanh tra Tài chính xử lý theo quyền
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm theo quy định của pháp
luật;
- Khi tiếp nhận kiến nghị của cơ quan Thanh tra Tài chính, cơ quan có thẩm
quyền phải xử lý và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan Thanh tra Tài chính.
Thanh tra Tài chính phải chịu trách nhiệm về kết luận thanh tra của mình.
CHƯƠNG 2
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
15
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội ở Hải Dương.
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương.
Hải Dương là một tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ sông Hồng và nằm trong
vùng hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình, được tái lập từ năm 1997. Hải Dương
được chia làm hai vùng: vùng đồi núi và vùng đồng bằng. Vùng đồi núi nằm ở phía
Bắc tỉnh thuộc huyện Chí Linh và một phần là huyện Kinh Môn. Còn lại hầu hết
diện tích của tỉnh là thuộc đồng bằng nhưng có địa hình cao hơn so với các tỉnh
khác nên có nhiều điều kiện thuận lợi về giao thông vận tải, và phát triển công,
nông nghiệp. Tỉnh Hải Dương có diện tích 1.662 km2, dân số hơn 1,7 triệu người và
có 12 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: 1 thành phố, 1 thị xã và 10 huyện.
Hải Dương nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Bắc tiếp giáp với các
tỉnh: Quảng Ninh, Bắc Giang ở phía bắc, Hải Phòng ở phía đông, Thái Bình ở phía
nam, và Hưng Yên, Bắc Ninh ở phía Tây. Tỉnh Hải Dương có hệ thống cơ sở hạ
tầng khá hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế- xã hội của tỉnh phát triển.
Hệ thống giao thông bao gồm đường bộ, đường thủy, đường sắt bố trí hợp lý giúp
giao lưu thuận lợi giữa các tỉnh. Đường bộ có 2 tuyến đường lớn chạy qua là : quốc
lộ 5 nối Hà Nội- Hải Phòng và quốc lộ 18 nối Bắc Ninh- Quảng Ninh. Nằm trên
hành lang Hà Nội- Hải Phòng, Hải Dương là một hành lang quan trọng của tam giác
kinh tế trọng điểm. Đường sắt tuyến Hà Nội- Hải Phòng chạy song song với quốc lộ
5, đáp ứng vận chuyển hàng hóa, hành khách qua các ga trong tỉnh; tuyến Kép- Bãi
Cháy chạy qua huyện Chí Linh là tuyến đường vận chuyển nông, lâm, thủy sản ở
các tỉnh miền núi phía Bắc ra nước ngoài qua cảng Cái Lân cũng như hàng nhập
khẩu và than cho các tỉnh. Đường thủy với 400km đường sông cho tàu, thuyền 500
tấn qua lại dễ dàng. Cảng Cống Câu với công suất 300.000 tấn/ năm và hệ thống
bến bãi đáp ứng vận tải hàng hóa bằng đường thủy một cách thuận lợi.
Năm 2011 kinh tế - xã hội tỉnh ta đạt và vượt 5/10 chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu
đã đề ra. Kinh tế tăng trưởng khá trong bối cảnh kinh tế thế giới, kinh tế cả nước
suy giảm. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 9,3% (toàn quốc là 6%), trong đó
giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 4,2% (kế hoạch tăng
1,9%), công nghiệp – xây dựng 10,2% (kế hoạch tăng 13,5%), dịch vụ tăng 10,5%.
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
16
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
Thu ngân sách nhà nước, xuất khẩu tăng khá so với năm 2010. An sinh xã hội tiếp
tục được quan tâm chăm lo. Tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội
khoá XIII và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016. Sự nghiệp giáo dục
đào tạo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, văn hoá, thể dục thể thao có bước tiến bộ mới
trên một số mặt. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, công tác quốc phòng –
quân sự địa phương được giữ vững.
Hoạt động tài chính tín dụng thực hiện có kết quả các biện pháp quản lý, khai
thác nguồn thu và giải pháp thu nợ thuế. Tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt
5.720 tỷ đồng, bằng 113,5% dự toán năm, tăng 16,2% so với năm 2010, trong đó
thu nội địa 4.870 tỷ đồng, bằng 111% dự toán năm, tăng 14,2%, có 11/13 khoản thu
đạt và vượt dự toán năm.
Thực hiện nghiêm túc tiết kiệm chi thường xuyên theo Nghị quyết số 11/NQ-
CP của Chính phủ. Ngân sách địa phương đã đảm bảo chi thường xuyên, thực hiện
chính sách an sinh xã hội. Tổng chi cân đối ngân sách địa phương ước đạt 7.020 tỷ
348 triệu đồng, bằng 142,6% dự toán năm, tăng 34,9% so với năm trước.
Về tín dụng, là tỉnh có cả nguồn huy động và cho vay lớn trong khu vực. Các
hoạt động tín dụng diễn ra sôi động và cơ bản đảm bảo đúng sự chỉ đạo của ngành
ngân hàng, đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Đến cuối năm 2011,
tổng nguồn vốn huy động tại chỗ ước đạt 24.434 tỷ đồng, tăng 21,3%; tổng dự nợ
ước đạt 28.150 tỷ đồng, tăng 15,6% so với cuối năm 2010; nợ xấu chiếm 1,23%
tổng dư nợ. Tiếp tục phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Về thương mại, dịch vụ giá trị sản xuất các ngành dịch vụ ước đạt 6.639 tỷ
đồng, tăng 12% so với năm 2010.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 16.779 tỷ
đồng, bằng 104,9% kế hoạch năm, tăng 27,2% so với năm 2010. Thị trường của
tỉnh, đặc biệt là thị trường nông thôn hoạt động ổn định; kịp thời điều chỉnh phù
hợp với sự chỉ đạo của Trung ương và những biến động.
Chính tốc độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đã có ảnh hưởng sâu sắc đến
tình hình quản lý thu chi ngân sách xã.
2.1.2. Khái quát về Sở Tài chính tỉnh Hải Dương.
Gồm lãnh đạo Sở và 10 đơn vị phòng, ban, chi cục, Trung tâm thuộc Sở:
tổng số 86 cán bộ.
* Trong đó:
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
17
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
A - Lãnh đạo Sở: 3 đồng chí (Gồm Giám đốc và 2 Phó giám đốc)
B - Các đơn vị thuộc sở gồm 83 cán bộ
1.Văn phòng sở: 12 cán bộ
2.Phòng Kế hoạch Ngân sách: 08 cán bộ
3.Phòng quản lý Ngân sách xã: 07 cán bộ
4.Phòng Tài chính- Hành chính sự nghiệp: 09 cán bộ
5.Phòng Quản lý Giá – Công sản: 06 cán bộ
6.Phòng tài chính đầu tư: 08 cán bộ
7.Phòng Tin học và Thống kê tài chính: 06 cán bộ
8.Thanh tra Tài chính: 10 cán bộ
9.Phòng Tài chính doanh nghiệp: 08 cán bộ
10.Trung tâm Tư vấn - Dịch vụ Tài chính: 09 cán bộ
Tổng cộng: 86 cán bộ công chức, viên chức
* Chất lượng cán bộ:
1-Trình độ chính trị: Tổng số 73 đảng viên
Trong đó:
- Đảng viên chính thức : 72 đồng chí
- Đảng viên dự bị : 01 đồng chí
- Cử nhân và cao cấp chính trị : 12 đồng chí
- Trung cấp chính trị : 55 đồng chí
- Sơ cấp chính trị : 06 đồng chí
2 – Trình độ chuyên môn: Tổng số 86 cán bộ
Trong đó:
- Trình độ Tiến sĩ : 01 đồng chí
- Trình độ Thạc sỹ : 09 đồng chí
- Trình độ Đại học : 67 đồng chí
- Nhân viên kỹ thuật: 05 đồng chí
- Trình độ PTTH : 04 đồng chí
2.2. Tình hình quản lý ngân sách xã ở Hải Dương trong thời gian qua.
Công tác quản lý ngân sách xã những năm gần đây ở Hải Dương có những
chuyển biến tích cực và đạt nhiều thành tựu nhất định ở chất lượng công tác quản lý
của các cấp cũng như việc khai thác các nguồn lực tại chỗ đảm bảo điều kiện vật
chất cho chính quyền cấp xã đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở cấp
cơ sở. Ngân sách xã cùng ngân sách các cấp về cơ bản đã hoàn thành các mục tiêu
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
18
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
phát triển kinh tế- xã hội góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn trong tỉnh.
Để thấy được những thành tựu cũng như những tồn tại hạn chế trong công
tác quản lý ngân sách xã, tìm ra những nguyên nhân tác động nhằm đưa ra giải pháp
hợp lý kịp thời trong điều kiện của tỉnh hiện nay, chúng ta sẽ xem xét tổ chức, chu
trình quản lý ngân sách xã và phân tích số liệu thu chi ngân sách xã qua 3 năm:
2009, 2010, 2011.
2.2.1. Nội dung thu chi ngân sách xã.
2.2.1.1. Tình hình quản lý thu ngân sách xã.
Cơ bản các xã đã bám sát kế hoạch thu ngân sách, đặc biệt là các chỉ tiêu
pháp lệnh mà huyện giao về thuế, phí, lệ phí, và nguồn thu tại xã. Tích cực vận
động nhân dân tại địa phương đóng góp tạo nguồn lực xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng cơ sở. Hầu hết các xã đã chủ động trong khai thác thu, hạn chế và chấm
dứt tình trạng trông chờ ỷ lại đơn vị cấp trên.
Về tình hình thu ngân sách xã của tỉnh Hải Dương được phản ánh qua bảng
tổng hợp ba năm (2009-2011) thể hiện qua biểu 2.1:
Biểu 2.1: Tình hình thực hiện thu ngân sách xã
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
19
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
Đơn vị tính: triệu đồng
Nội dung thu
2009 2010 2011
DT TH DT TH DT TH
Tổng thu ngân sách xã 361.203 770.746 265.336
1.039.36
4
641.336 1.400.014
I. Các khoản thu 100 %
29.300 204.983 3.795 215.134 21.795 241.511,5
1.Phí, lệ phí
10.196 8.242,8 8.735,2
2.Thu từ quỹ đất công
ích và đất công
101.49
4
89.693,
6
100.238,1
3.Thu từ hoạt động kinh
tế và sự nghiệp
0 0 0
4.Đóng góp của nhân dân 16.749 283,5 304,2
5.Đóng góp tự nguyện
0
13.731,
0
11.067,5
6.Thu khác
9.825 10.595,7 11.421,7
7.Thu chuyển nguồn
55.752 89.603,9 106.179,0
8.Thu kết dư
10.967 2.983,5 3.565,8
II.Các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ (%)
113.015
186.990
,2
261.541
307.81
2
261.541 459.994
1.Thuế nhà đất
19.474,3 20.003,0 20.352,8
2.Thuế môn bài
5.750,6 5.805,2 5.345,7
3.Thuế sử dụng đất nông
nghiệp
4,0 4,8 8,5
4.Lệ phi trước bạ nhà đất 6.560,9 10.185,6 11.129,2
5.Thu tiền sử dụng đất
141.716,
0
258.182,
4
408.836,2
6.Thuế tiêu thụ đặc biệt
178,7 152,0 273,3
7.Thuế tài nguyên
113,5 151,0 210,1
8.Thuế chuyển quyền sử
dụng đất+thuế TNCN
814,5 426,3 302,2
9. Các khoản thu khác
( VAT+ TNDN)
12.377,
7
12.901,
7
13.536,0
III.Thu bổ sung
218.888 378.942 516.418 358.000 698.444,3
1.Thu bổ sung cân đối
211.888 236.420 316.005,1
2.Thu bổ sung có
mục tiêu
167.05
4
279.998 382.439,2
IV. Viện trợ không
hoàn lại cho xã
0 0 64,2
Nguồn: báo cáo quyết toán ngân sách xã
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
20
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
Tổng thu ngân sách xã qua các năm đều tăng: năm 2009 tổng thu ngân sách
là 770.746 triệu đồng đạt 213,3% kế hoạch được giao; năm 2010 tổng thu ngân
sách là 1.039.364 triệu đồng đạt 391,7% kế hoạch giao; năm 2011 tổng thu ngân
sách là 1.400.014 triệu đồng đạt 218,3% kế hoạch. Qua số liệu trên ta nhận thấy
tổng thu ngân sách xã năm sau đều cao hơn năm trước, tăng ổn định qua 3 năm.
Bình quân thu một xã đạt khá cao (2.887- 3.000 triệu đồng/ xã), so với bình quân
chung trên cả nước. Có được kết quả khả quan như vậy là do đã có sự quan tâm chỉ
đạo sát sao, kịp thời, và phối hợp đồng bộ của Đảng ủy, chính quyền địa phương, sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong việc khai thác triệt để các nguồn
thu nhất là với các khoản thu lớn và ổn định như: thuế các loại, phí, lệ phí. Đội thuế
xã cũng đã từng bước phát huy vai trò tham mưu cho UBND xã về các biện pháp để
tiến hành thu.
Các xã triển khai tốt dự toán thu hàng năm, đáp ứng được các chi tiêu mà cấp
huyện giao về cho ngân sách xã, không những vậy xã đã chủ động tận dụng các
khoản thu tại chỗ (Ngân sách xã được hưởng 100%) như: các khoản huy động đóng
góp của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng, khoản thu từ quỹ đất công ích và đất
công, khoản viện trợ không hoàn lại cho xã…
Đa số các xã đã triển khai tốt nhiệm vụ thu tới các ban ngành, đoàn thể, cán
bộ trong thôn, kết hợp tuyên truyền vận động đôn đốc thu kịp thời vào ngân sách
Nhà nước. Các khoản thuế hàng năm thu tương đối tốt: thuế giá trị gia tăng, thuế
nhà đất, thuế tiêu thụ đặc biệt…
Ngoài ra số thu bình quân giữa các huyện vẫn chưa đồng đều, điều đó được
thể hiện qua biểu 2.2
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
21
SV: Phạm Minh Đức Lớp: Tài chính công 50
Biểu 2.2: Tổng hợp thu ngân sách xã theo huyện
Đơn vị tính: triệu đồng
Số
T
T
Huyện,
Thành phố
Tổng
số xã
Thu ngân sách xã năm 2011
Tổng số
Thu
100%+
viện trợ
Thu
điều tiết
Thu
bổ sung
Thu kết
dư 2010
Tổng số 265 1.400.013,6 238.009,9 459.994 698.444,3 3.565,8
1 Hải Dương 21 150.181,9 26629,6 4.717,7 117.699,8 1.134,8
2 Chí Linh 20 75.988,4 14.449,2 8.974,1 50.842 1723,1
3 Kim Thành 21 108.298,2 16.942 48.786,6 42.503,1 66,5
4 Kinh Môn 25 125.267,1 28.271,4 40.274,1 56.713,7 7,9
5 Nam Sách 19 143.525,0 20.667,5 75.200,3 47.657,2 0
6 Thanh Hà 25 112.703,7 26.846,1 29.819,3 56.038,3 0
7 Cẩm Giàng 19 112.811,6 30.443,1 39.390,7 42.858 119,8
8 Bình Giang 18 130.902,3 8.611,7 79.623,2 42.190,6 476,8
9 Tứ Kỳ 27 96.542,9 8.991,4 21.130,1 66.421,4 0
10 Gia Lộc 23 119.906,1 16.762,6 39.751,8 63.373,6 18,1
11 Ninh Giang 28 135.240,0 23.792,8 47.957,2 63.478,6 11,4
12 Thanh Miện 19 88.646,8 15.602,5 24.368,9 48.668 7,4
Nguồn: báo cáo quyết toán thu ngân sách xã
Huyện có số thu ngân sách xã bình quân cao nhất là: Hải Dương.
Huyện có số thu ngân sách xã bình quân thấp nhất là : Chí Linh.
Để thấy rõ hơn tình hình quản lý thu ngân sách xã chúng ta lần lượt phân tích
những khoản thu trong tổng thu ngân sách xã.
a) Các khoản thu 100%.
Đây là khoản thu chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng thu ngân sách xã
khoảng 15-20% tổng thu. Tổng số thu qua 3 năm tăng khá đồng đều, năm 2009 là
204.983 triệu đồng, năm 2010 thu 215.134 triệu đồng; đến năm 2011 tăng lên
GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương
22