Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty cổ phần thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.17 KB, 48 trang )

TÓM LƯỢC
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn trải nghiệm những thách thức quan
trọng nhất của cơ chế thị trường, chính vì thế mà việc đổi mới cơ chế quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao
năng suất lao động, cải thiện cuộc sống vật chất và văn hóa cho người lao động, góp
phần thúc đẩy sự đi lên của nền kinh tế nước nhà. Qua quá trình tìm hiểu thực trạng
của công ty thực tập, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động của công ty cổ phần thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam’’.
Đề tài này phân tích ba vấn đề chủ yếu, thứ nhất trình bày lí luận cơ bản về hiệu
quả sử dụng lao động. Thứ hai, đề tài đi sâu vào tìm hiểu thực trạng sử dụng lao động
của công ty, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động. Cuối
cùng từ những phân tích trên tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm giúp công ty cổ
phần thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp thu thập số
liệu, phương pháp xử lý và phân tích số liệu.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em và được sự hướng
dẫn của PGS.TS Hà Văn Sự. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là
trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ một hình thức nào trước đây. Những số liệu
phục vụ cho việc nghiên cứu đều do chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau
có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong bài có sử dụng một số nhận
xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích
dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn
1


chịu trách nhiệm về nội dung bài khóa luận của mình. Trường đại học Thương Mại
không có liên quan đến những vi phạm tác giả, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình
thực hiện ( nếu có)
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2017


Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Liễu

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng
biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến quý Thầy Cô ở Trường Đại Học Thương Mại đã
cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho
chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt là trong kì làm báo cáo thực
tập cũng như khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô khoa Kinh Tế- Luật của trường đã
tạo điều kiện cho tôi để tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận này. Và tôi cũng xin chân
thành cảm ơn thầy Hà Văn Sự đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn tôi hoàn thành tốt
khóa luận này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo công ty cổ phần thiết bị
giáo dục dạy nghề VN, dưới sự chỉ bảo tận tình của cô, chú lãnh đạo các phòng ban
cũng như các anh, chị trong công ty đã giúp tôi có cơ hội tìm hiểu về tình hình hoạt
2


động, các chính sách, cơ chế của công ty.
Bước đầu đi vào thực tế của tôi còn hạn chế về kiến thức thực tế và còn nhiều
bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để kiến thức của tôi trong lĩnh vực này được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Liễu


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU.......................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...............................................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan...................................................1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
6. Kết cấu khóa luận....................................................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG................6
LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP........................................................................6

3


1.1 Bản chất và vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp........................................................................................................................... 6
1.1.1 Bản chất hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.....................................6
1.1.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp..........9
1.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp....10
1.2.1 Yêu cầu hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp ........................................................................................................................ 10
1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp......11
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp..13

1.3.1 Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp..................................................................13
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp................................................................16
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CP THIẾT BỊ GIÁO DỤC DẠY NGHỀ VIỆT NAM.................18
2.1 Một số khái quát về công ty CP thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam.............18
2.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty CP thiết bị giáo
dục dạy nghề Việt Nam...............................................................................................18
2.1.2 Về mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP thiết bị giáo dục dạy nghề
Việt Nam...................................................................................................................... 19
2.1.3 Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP thiết bị giáo dục
dạy nghề Việt Nam......................................................................................................20
2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động của công ty CP thiết bị giáo dục dạy
nghề Việt Nam............................................................................................................23
2.2.1 Một số khái quát về đội ngũ lao động của công ty CP thiết bị giáo dục dạy
nghề Việt Nam............................................................................................................. 23
2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động của công ty CP thiết bị giáo dục dạy
nghề Việt Nam theo các chỉ tiêu đánh giá..................................................................27
2.3 Đánh giá chung thực trạng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty
CP thiết bị giáo dục dạy nghề VN trong thời gian vừa qua....................................29
2.3.1 Những thành công trong thực trạng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của
công ty CP thiết bị giáo dục dạy nghề VN trong thời gian vừa qua..........................29

4


2.3.2 Những hạn chế trong thực trạng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của
công ty CP thiết bị giáo dục dạy nghề VN trong thời gian vừa qua..........................31
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC
DẠY NGHỀ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020..............................................................33

3.1 Một số dự báo và định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty
đến năm 2020.............................................................................................................33
3.1.1 Một số dự báo về môi trường kinh doanh và mục tiêu nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động của công ty CP thiết bị giáo dục dạy nghề VN đến năm 2020...........33
3.1.2 Một số định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty CP thiết
bị giáo dục dạy nghề VN đến năm 2020.....................................................................35
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty CP thiết bị
giáo dục dạy nghề VN đến năm 2020........................................................................36
3.2.1 Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nguồn nhân lực................................36
3.2.2 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá năng lực lao động.................37
3.2.3 Hoàn thiện phân công, bố trí lao động một cách hợp lý...................................38
3.2.4 Tạo động lực khuyến khích lao động................................................................39
3.2.5 Đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhân viên trong công ty......40
3.2.6 Tăng cường kỷ luật lao động.............................................................................41
3.3 Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước.......................................42
3.3.1 Nâng cao năng lực quản lý của nhà nước........................................................42
3.3.2 Hoàn thiện cơ chế quản lý- hệ thống pháp luật về lao động............................42
KẾT LUẬN................................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................45
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
STT
Tên bảng
1
Bảng 2.1 Bảng khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh giai
đoạn 2014-2016
2
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của công ty CP thiết bị giáo dục dạy
nghề VN
3
Bảng 2.3: Tình hình phân bổ và sử dụng lao động của công ty

4

Bảng 2.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
5

Số trang
20
24
26
27


5

Biểu đồ 1: Cơ cấu thị trường giai đoạn 2014-2016 của công ty
CP thiết bị giáo dục dạy nghề VN theo doanh thu
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7

Viết tắt
CP

VN
TNHH
TSCĐ
DN
BHXH
CBNV

Diễn giải
Cổ phần
Việt Nam
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Doanh nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Cán bộ nhân viên

6

22


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Con người- đối tượng phục vụ của mọi hoạt động kinh tế xã hội và là nhân tố
quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa và
tính chất cạnh tranh ngày càng khốc liệt, con người đang được coi là nguồn tài sản vô
giá và là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cũng như các tài sản khác con người cũng cần được mở rộng và phát triển, cần nhất là
quản lý sử dụng cho tốt.
Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề quan

trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Có
thể nói trong các yếu tố nguồn lực doanh nghiệp thì yếu tố con người là khó sử dụng
nhất. Nhưng sử dụng lao động sao có hiệu quả nhất lại là một vấn đề riêng biệt đặt ra
trong từng doanh nghiệp. Mặt khác, biết được đặc điểm của lao động trong doanh
nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian và công sức vì vậy
mà thực hiện được mục tiêu của doanh nghiệp dễ dàng hơn. Bởi vậy, việc tìm đúng
người phù hợp để giao đúng việc, đúng cương vụ hay việc tuyển chọn, sắp xếp, đào
tạo, điều động nhân sự trong tổ chức nhằm đạt hiệu quả tối ưu đang là vấn đề được
quan tâm hàng đầu đối với mọi loại hình doanh nghiệp.
Trong những năm qua, các doanh nghiệp khác nói chung, đối với công ty CP
thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam nói riêng, công tác quản lý lao động ngày càng
được quan tâm hơn, nhằm đáp ứng không ngừng sự đòi hỏi của cơ chế thị trường và
hội nhập trong và ngoài nước. Việc đổi mới cơ chế quản lý và sử dụng có hiệu quả
nguồn lao động là một trong những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao năng suất lao
động, cải thiện đời sống vật chất và văn hóa cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự
đi lên của nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả sử dụng và công
tác quản lý lao động sao cho đạt được tính khoa học, đồng thời đem lại hiệu quả kinh
tế cao đang là vấn đề bức xúc được đặt ra đối với các nhà quản lý của công ty.
Qua việc thực tập và tìm hiểu về công ty, xuất phát từ thực trạng công tác quản lý
và sử dụng lao động tại công ty CP thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam, em nhận thấy
đây là vấn đề vô cùng quan trọng và cần thiết đối với công ty. Dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Hà Văn Sự cùng với mong muốn tìm hiểu về lĩnh vực quản lý và sử dụng lao
động nên em đã chọn đề tài : “ Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty CP
thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam ”
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Liên quan tới lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động có rất nhiều công
trình nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực khác nhau, mỗi tác giả lại có những phương pháp,
1



cách nhìn nhận cũng như là cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau. Sau đây là một số
công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
- Đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty TNHH Thương mại
VIC’’ ( khóa luận tốt nghiệp – Hoàng Việt Thắng – Lớp QT1001N năm 2013- Đại học
Dân lập Hải Phòng ). Tác giả đã đưa ra được cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng lao
động, phân tích thực trạng sử dụng lao động của công ty TNHH VIC, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty. Tác giả đã có
những lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động, phân tích được thực trạng sử dụng
lao động tại công ty tuy nhiên vẫn còn chưa chỉ rõ được các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng lao động để đưa ra các giải pháp được cụ thể hơn. Đề tài này chỉ
mang tính chất tham khảo cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng lao động cho đề tài khóa
luận “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty CP thiết bị giáo dục dạy nghề
Việt Nam’’.
- Đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần dịch vụ và
thương mại Quan Hoa ’’ ( khóa luận tốt nghiệp – Phạm Thị Thu Hương - Năm 2013 ).
Đề tài cũng đã đưa ra được cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng lao động, đề tài đi sâu
vào phân tích thực trạng sử dụng lao động tại công ty, sau đó đưa ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động. Tuy nhiên, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao
động của công ty tác giả mới chỉ đưa ra hai chỉ tiêu là năng suất lao động và chỉ tiêu về
lợi nhuận bình quân, chưa phân tích các chỉ tiêu liên quan đến quỹ lương. Đề tài mang
tính chất tham khảo để khóa luận đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động của doanh nghiệp.
- Đề tài: “ Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng số 34 ’’ ( khóa luận tốt nghiệp – Trịnh Xuân Huy - năm
2013). Đề tài đi sâu vào nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động của công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng số 34 và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
công ty trong hoàn cảnh công ty đang chịu sức ép từ cạnh tranh với các công ty đối
thủ. Đề tài mang tính chất tham khảo để khóa luận phân tích thêm về các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn rất nhiều đề tài khác liên quan tới nâng cao hiệu quả sử dụng lao

động trong hoạt động thương mại, nhưng mỗi đề tài lại có những lí luận khác nhau. Vì
vậy nội dung của đề tài khóa luận: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty
CP thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam’’ là một nghiên cứu mới và không trùng lặp
với các đề tài trước.

2


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài khóa luận: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty CP thiết bị
giáo dục dạy nghề Việt Nam’’ hướng đến những mục tiêu cụ thể như sau:
- Khái quát, hệ thống hóa được các lý luận cơ bản về lao động, nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
- Khảo sát được tình hình sử dụng lao động tại công ty, từ đó phân tích, đánh giá
hiệu quả sử dụng lao động của công ty, rút ra những thành công và tồn tại trong việc
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty.
- Dựa vào những thực tế phân tích và tìm hiểu được đưa ra một số giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng lao động của công ty, trong đó
quan trọng là xác định được các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động, các nhân
tố ảnh hưởng, làm tiền đề cho việc nghiên cứu, đánh giá tổng quan thực trạng ảnh
hưởng.
- Thu thập thông tin sơ cấp, thu thập thông tin về thực trạng sử dụng lao động tại
công ty, về nguồn lao động, chất lượng lao động, tình hình sử dụng lao động tại công
ty.
- Lập các sơ đồ, hình vẽ, bảng số liệu,..
- Tổng hợp và phân tích các nhân tố, các hoạt động có ảnh hưởng đến nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động (về số lượng, chỉ tiêu, tính hiệu quả).

- Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng lao động tại công ty, đưa ra những thành
công, phân tích những hạn chế trong việc sử dụng lao động, qua đó nhận dạng được
các nhân tố ảnh hưởng và yếu tố nào đóng vai trò chủ đạo.
- Đề suất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động đảm bảo được cơ
sở khoa học, thực hiện đúng định hướng của công ty trong thời gian tới.
- Kiến nghị một số giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước về hiệu quả sử
dụng lao động.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận hướng đến đối tượng nghiên cứu là lao động, hiệu quả sử dụng lao
động, nghiên cứu thực trạng tình hình sử dụng lao động của công ty CP thiết bị giáo
dục dạy nghề Việt Nam.

3


4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích hiệu quả sử dụng
lao động tại công ty CP thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam
- Về mặt thời gian: đề tài giới hạn thời gian từ năm 2014-2016
- Phạm vi nội dung: sử dụng lý luận và số liệu thu thập được về lao động của
công ty, từ đó phân tích, đánh giá và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thông qua hai phương pháp chính là phương pháp
thu thập số liệu, và phương pháp xử lý và phân tích số liệu
5.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp, dữ liệu đã qua xử lý nhằm phục vụ cho mục đích
nghiên cứu như: thu thập số liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu báo cáo của công
ty qua các năm 2014-2016 như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu

chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán…
- Thu thập thông tin về lao động, hiệu quả sử dụng lao động tại phòng nhân sự
của công ty.
- Ngoài ra nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập: thông qua website của công ty, các
khóa luận tốt nghiệp của sinh viên thương mại ở các khóa trước, sách, báo, internet…
Trên đây là những tài liệu rất cần thiết cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao
động của công ty, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với công ty. Việc thu thập dữ liệu
là hết sức cần thiết để phục vụ cho việc nghiên cứu mà đề tài hướng tới.
5.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Sau khi thu thập được dữ liệu, dữ liệu cần thiết cần phải tiến hành chọn lọc và xử
lý để phù hợp với nội dung và mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Luận văn sử dụng các
phương pháp xử lý dữ liệu chính sau:
- Phương pháp mô hình hóa: sử dụng bảng, biểu, sơ đồ hình vẽ cho hệ thống
hóa dữ liệu được sinh động và logic.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh: so sánh dữ liệu giữa các thời kỳ khác nhau,
để có những đánh giá khách quan. Cụ thể thông qua phương pháp này, thấy được sự
thay đổi của từng thời kỳ, đánh giá mức độ tốt xấu, từ đó thấy được hạn chế hiện có và
tìm cách khắc phục
- Phương pháp phân tích: thông qua nguồn số liệu đã thu thập được phải tiến
hành phân tích, tính toán. Đánh giá kết quả số liệu thu thập được để thấy rõ thực trạng
của hiệu quả sử dụng lao động của công ty trong thời gian vừa qua, những ưu điểm và
hạn chế.
4


- Phương pháp lượng hóa: sử dụng phần mềm excel, word … để tổng hợp, phân
tích dữ liệu thu thập được.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục chữ
viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:

Chương 1: Một số lí luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty CP
thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động của công ty cổ phần thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam đến năm 2020

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Bản chất và vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp
1.1.1 Bản chất hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm lao động và hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
a, Khái niệm về lao động
Theo giáo trình tổ chức lao động khoa học- đại học kinh tế quốc dân: “ Lao động
là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Lao động là hoạt động có mục đích, có ý
thức của con người, là quá trình sức lao động tác động lên đối tượng lao động thông
qua tư liệu sản xuất nhằm tạo lên những vật phẩm, những sản phẩm theo mong muốn.
Vì vậy, lao động là điều kiện cơ bản quan trọng nhất trong sự tồn tại và phát triển của
xã hội loài người’’.
Quá trình lao động là quá trình kết hợp giữa ba yếu tố của sản xuất, đó là: sức lao
động- đối tượng lao động- tư liệu sản xuất.
5


Mác định nghĩa sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất, trí tuệ và tinh
thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem
ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó. Sức lao động là khả năng
lao động của con người, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất và là lực
lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Nhưng sức lao động mới chỉ là khả năng

lao động, còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực.
Trong quá trình lao động con người vận dụng sức tiềm tàng của mình, sử dụng
công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên, chiếm lấy những vật chất tự nhiên,
biến đổi vật chất đó, làm cho chúng có ích cho đời sống của mình. Vì thế lao động là
hoạt động đặc trưng nhất, là hoạt động sáng tạo của con người, là điều kiện không thể
thiếu được của đời sống con người, là một sự tất yếu, là môi giới trong sự trao đổi vật
chất giữa con người với tự nhiên.
Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động ( theo quy định của nhà nước: nam từ 15-60 tuổi và nữ từ 15-55 tuổi).
b, Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động
 Khái niệm về hiệu quả
Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại : Hiệu quả là mối tương quan
so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó.
Để hoạt động, doanh nghiệp thương mại phải có các mục tiêu hành động của
mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội, cũng có thể là các mục tiêu
kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó
với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu quả.
Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: Hiệu quả xã hội và hiệu quả
kinh tế.
+ Hiệu quả xã hội: Là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội
của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp
đến xã hội và môi trường.
+ Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động
kinh doanh. Nó mô tả mối quan hệ tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp
đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Tóm lại, hiệu quả kinh tế là một phạm trù khách quan, phản ánh trình độ và năng
lực quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra
trong từng thời kỳ với chi phí nhỏ nhất. Hiệu quả kinh tế cũng là mối quan tâm hàng
đầu và doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp.

 Khái niệm sử dụng lao động
6


Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm
theo các mục tiêu sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để sử dụng lao động có hiệu quả
là câu hỏi thường trực của những nhà quản lý và sử dụng lao động. Cho đến nay thì có
nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng lao động.
 Khái niệm về hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động là một bộ phận của hiệu quả kinh tế.
Theo quan điểm của Mac- Lênin: “ Hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả nhiều hơn”.
C.Mác chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có
hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “ Lao động có hiệu quả nó
cần có một phương thức sản xuất và nhấn mạnh rằng hiệu quả lao động giữ vai trò
quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ khoa
học đều nhằm đạt được mục tiêu đó.
Xuất phát từ quan điểm trên Mác đã vạch ra bản chất của hiệu quả sử dụng lao
động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian và hơn thế
nữa tiết kiệm thời gian không chỉ có những khâu riêng biệt mà tiết kiệm thời gian cho
toàn xã hội. Tất cả những điều đó có nghĩa là khi giải quyết bất cứ vấn đề gì, vấn đề
thực tiễn với quan điểm hiệu quả trên, chúng ta luôn đứng trước sự lựa chọn các
phương án, các tình huống khác nhau với khả năng cho phép chúng ta cần đạt được
các phương án tốt nhất với kết quả lớn nhất và chi phí nhỏ nhất về lao động.
Theo quan điểm của F.W.Taylor thì: “con người là một công cụ lao động”. Quan
điểm này cho rằng : bản chất con người đa số không làm việc, họ quan tâm quá nhiều
đến cái họ kiếm được chứ không phải công việc mà họ làm, ít người muốn và làm
được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng
lao động một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại
doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ những người giúp việc, phải

phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi lặp lại để dễ dàng học được. Con
người có thể chịu đựng được công việc rất nặng nhọc, vất vả khi họ được trả lương cao
hơn và có thể tuân theo mức sản xuất ấn định.
Theo quan điểm của Nayo cho rằng : “con người muốn được cư xử như những
con người”. Theo ông về bản chất con người là một thành viên trong tập thể, vị trí và
thành tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với họ hơn là lợi ích cá nhân,
họ hành động tình cảm hơn là lý trí , họ muốn cảm thấy có ích và quan trọng, muốn
tham gia vào công việc chung và được nhìn nhận như một con người. Vì vậy muốn
khích thích lao động, con người làm việc cần thấy nhu cầu của họ quan trọng hơn tiền.
Chính vì vậy, người sử dụng lao động phải làm sao để người lao động luôn luôn cảm
7


thấy mình quan trọng và có ích. Tức là phải tạo ra được bầu không khí tốt hơn, dân
chủ hơn và lắng nghe ý kiến của họ.
Trong bài tác giả sử dụng theo quan điểm: “ con người là tiềm năng cần được
khai thác và làm cho phát triển” cho rằng: Bản chất con người là không phải không
muốn làm việc. Họ muốn góp phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập
sáng tạo. Chính sách quản lý phải động viên khuyến khích con người đem hết sức của
họ vào công việc chung, mở rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho
việc khai thác các tiềm năng quan trọng. Từ đó ta có thể hiểu khái niệm về hiệu quả sử
dụng lao động như sau:
+ Theo nghĩa hẹp: hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô hình,
các chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu,
lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao
động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.
+ Theo nghĩa rộng: hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử
dụng lao động đúng ngành, đúng nghề, đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người
lao động, là mức độ chấp nhận nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải
tiến kỹ thuật ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao

động.
Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh
giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp, chính sách
đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động, việc sử dụng lao
động thực sự có hiệu quả.
1.1.1.2 Phương pháp đo lường và biểu thức xác định hiệu quả sử dụng lao động
của doanh nghiệp
Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng lao động có thể khái quát tương quan
giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để có được lợi ích đó bằng hai công thức:
Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí
Ta có :
HQ = KQ – CF
HQ: Là hiệu quả đạt được trong một kỳ nhất định
KQ: Là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
CF: Chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả
Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là để thấy được mức chênh
lệch giữa kết quả và chi phí, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Cách
so sánh này có ưu điểm là đơn giản tính toán nhưng có nhiều nhược điểm rất cơ bản:
- Không cho phép đánh giá chất lượng sử dụng lao động của doanh nghiệp.

8


- Không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp
với nhau.
- Không phản ánh được năng lực tiềm năng để nâng cao hiệu quả.
- Dễ đồng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả
Hai là: Hiệu quả là tỷ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Đây là hiệu quả tương đối.
Ta có:

HQ =
HQ: Là hiệu quả đạt được trong một kỳ nhất định
KQ: Là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
CF: Chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả
Ưu điểm của cách tính này là ở chỗ nó không những khắc phục được mọi nhược
điểm trên mà còn cho phép phản ánh hiệu quả ở mọi góc độ khác nhau. Tuy nhiên cách
đánh giá này khá phức tạp, đòi hỏi phải có quan điểm thống nhất khi lựa chọn hệ thống
chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả.
Để đánh giá hiệu quả ta cần kết hợp cả hai phương pháp trên.
1.1.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
Lao động là một bộ phận cấu thành, là bộ phận không thể thiếu trong doanh
nghiệp. Lao động là một trong ba yếu tố đầu vào quan trọng nhất của doanh nghiệp. Vì
vậy mà việc sử dụng lao động có hiệu quả có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như là sự tồn tại của doanh nghiệp. Với vị trí quan
trọng như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động có những vai trò chính sau:
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tăng năng suất lao
động của doanh nghiệp. Tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp là điều kiện để
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí lao động sống, tiết kiệm được thời gian lao động,
giảm thời gian khấu hao tài sản của doanh nghiệp, tăng cường kỹ thuật lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu… dẫn tới giảm giá thành sản xuất làm tăng doanh thu và giúp
doanh nghiệp mở rộng thị phần, cạnh tranh thành công trên thị trường. Nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động góp phần củng cố và phát triển uy thế của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo không ngừng
cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện nâng cao trình độ
tay nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo của người lao động, thúc đẩy người lao động
cả về vật chất và cả tinh thần. Từ đó mà người lao động tích cực làm việc hơn, có động
lực, tinh thần để làm việc dẫn đến tăng năng suất lao động cũng như là hoạt động kinh
doanh có hiệu quả hơn.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động góp phần tiết kiệm lao động cho
hoạt động sản xuất cũng như là hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Việc phân công

9


lao động hợp lí giúp tiết kiệm được số lao động nhưng kết quả công việc vẫn đạt được
như nhau. Góp phần giảm chi phí quản lý và chi phí tiền lương cho doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động có vai trò hết sức quan trọng
và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Bởi vì sử dụng lao động có hiệu quả sẽ
giúp doanh nghiệp làm ăn kinh doanh tốt, giảm chi phí sản xuất, khấu hao nhanh
TSCĐ… điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và mở rộng thị
phần cũng như là tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
1.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
1.2.1 Yêu cầu hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp là rất cần thiết,
thông qua các chỉ tiêu về hiệu quả lao động của doanh nghiệp mình so sánh qua các
kỳ, thì nhà quản lý có thể thấy rõ việc sử dụng lao động trong DN mình đã tốt hay
chưa, từ đó mà phát huy những điểm mạnh khắc phục những điểm yếu trong việc tổ
chức, quản lý và sử dụng lao động để đạt được hiệu quả sử dụng lao động cao hơn.
Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong DN không thể nói chung chung được mà
phải thông qua một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá như năng suất lao động, hiệu suất sử
dụng lao động, tỷ suất lợi nhuận bình quân…Tuy nhiên hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng lao động phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Một là, đảm bảo tính chính xác và tính khoa học: Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo
lượng hóa được kết quả, đảm bảo kết hợp phân tích định lượng với phân tích định tính.
Không thể phân tích định tính của hiệu quả khi phân tích định lượng chưa đủ mọi lợi
ích và mọi chi phí mà doanh nghiệp và xã hội quan tâm.
Hai là, hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo tính chính
xác và tính thực tiễn: Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp tính toán nó phải dựa trên cơ
sở số liệu thông tin thực tế, đơn giản và dễ hiểu. Không nên sử dụng những phương
pháp quá phức tạp khi chưa có đầy đủ điều kiện để sử dụng nó.

Ba là, đảm bảo tính toàn diện và hệ thống. Hệ thống các chỉ tiêu phải thống nhất
với nhau.
Bốn là, hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo so sánh và
kế hoạch hóa. Cần có sự liên hệ so sánh với nhau, có phương pháp tính toán cụ thể,
các chỉ tiêu phải có phạm vi sử dụng nhất định, phục vụ từng mục đích nhất định của
công tác đánh giá.
1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp
1.2.2.1 Chỉ tiêu năng suất lao động
10


Công thức tính:
W=
Trong đó :
W: Năng suất lao động của một nhân viên
M : Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
NV: Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ
Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ được xác định bằng công thức sau:
NV =
NV1 : số nhân viên trong quý I
NV2 : số nhân viên trong quý II
NV3: số nhân viên trong quý III
NV4 : số nhân viên trong quý IV
Ý nghĩa: năng suất lao động bình quân là một chỉ tiêu tổng hợp, cho phép đánh
giá một cách chung nhất hiệu quả sử dụng lao động của toàn doanh nghiệp. Qua năng
suất lao động bình quân ta có thể so sánh giữa các kỳ kinh doanh với nhau.
Chỉ tiêu về năng suất lao động bình quân cho ta thấy, trong một thời gian nhất
định( tháng, quý, năm) thì trung bình một lao động tạo ra doanh thu là bao nhiêu. Chỉ
tiêu này càng lớn thì càng tốt.

1.2.2.2 Chỉ tiêu của khả năng sinh lời của một nhân viên
Công thức tính:
= ( đồng/người)
Trong đó:
: Khả năng sinh lời của một nhân viên
LN: Lợi nhuận thuần của doanh nghiệp
NV: Số nhân viên bình quân
Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp, nó cho ta thấy một lao động của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận( tháng, quý, năm) nó phản ánh mức độ cống hiến của mỗi người lao động trong
doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận để tích lũy tái sản xuất mở rộng trong đơn vị và
đóng góp vào ngân sách nhà nước. Chỉ tiêu này có thể tính cho toàn bộ doanh nghiệp, chỉ
tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại.
1.2.2.3 Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương ( hay mức doanh số bán
ra trên một đơn vị tiền lương)
=
Trong đó:
: Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
11


M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
QL: Tổng quỹ lương
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho thấy để thực hiện một đồng doanh thu bán hàng thì cần
chi bao nhiêu đồng lương. Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một
đồng chi phí tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Ngoài ra có thể sử dụng chỉ tiêu về tỷ suất chi phí tiền lương như sau:
Tỷ suất chi phí tiền lương = * 100
1.2.2.4. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương( hay mức doanh số bán ra trên một đơn vị
tiền lương)

Chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
: Hiệu suất tiền lương
LN: Lợi nhuận thuần trong kỳ
QL: Tổng quỹ lương
Đây là chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu này cho ta biết là một đồng tiền lương bỏ ra
thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi lợi nhuận thuần
tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng của tiền lương. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp
1.3.1 Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Môi trường bên trong DN được hiểu là nền văn hóa của tổ chức DN. Nền văn
hóa DN bao gồm tất cả các yếu tố nội tại trong DN như: nguồn nhân lực, yếu tố tài
chính, marketing, trình độ công nghệ kỹ thuật, khả năng nghiên cứu và phát triển. Từ
góc độ kinh doanh môi trường kinh doanh cần đặc biệt chú ý đến triết lý kinh doanh,
các tập quán, thói quen, truyền thống phong cách sinh hoạt, nghệ thuật ứng xử…Tất cả
những yếu tố đó tạo lên một bầu không khí, bản sắc tinh thần đặc trưng riêng cho từng
doanh nghiệp. Những DN có nền văn hóa phát triển cao sẽ có không khí làm việc say
mê đề cao sự sáng tạo chủ động và trung thành. Ngược lại những DN có nền văn hóa
thấp kém sẽ phổ biến tình trạng thờ ơ vô trách nhiệm, hiệu quả sử dụng lao động thấp.
1.3.1.1 Nhân tố liên quan đến người lao động
a, Số lượng và chất lượng lao động
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng lao động đó là số lượng và chất lượng lao động. Như ta đã biết thì hiệu
quả sử dụng lao động được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao động, sự

12


thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa, sao

cho số lượng lao động ít hơn mà sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn.
Khi số lượng lao động giảm đi mà vẫn tạo ra doanh thu không đổi thậm chí tăng
lên có nghĩa là đã làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm được quỹ tiền lương. Đồng
thời thì mức lương của người lao động cũng tăng lên do đó mà kích thích được tinh
thần làm việc của người lao động, không những vậy mà DN còn tiết kiệm được chi phí
lao động.
Chất lượng lao động tốt sẽ ảnh hưởng đến việc tăng năng suất lao động, nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động. Chất lượng lao động hay trình độ lao động phản ánh khả
năng, năng lực cũng như trình độ chuyên môn của người lao động.
b, Tổ chức và quản lý lao động
Việc tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động cảm thấy phù hợp, yêu
thích công việc đang làm, gây tâm lý tích cực cho người lao động, góp phần làm tăng
năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Phân công và bố trí
người lao động vào những công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của họ thì mới
phát huy được năng lực và sở trường của người lao động, đảm bảo hiệu suất công tác.
Phân công phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý lao động sẽ
thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Việc quản lý lao động thể hiện thông qua các
công tác như: tuyển dụng lao động, đào tạo và phát triển đội ngũ lao động, đánh giá
khả năng hoàn thành công việc, đãi ngộ lao động, phân công lao động và cơ cấu tổ
chức.
+ Tuyển dụng lao động: tuyển dụng nhân viên giữ vai trò rất quan trọng vì nó
đảm nhiệm toàn bộ đầu vào của bộ máy nhân sự, quyết định mức độ chất lượng, năng
lực, trình độ cán bộ nhân viên trong DN. Tuyển dụng theo đúng số lượng, chất lượng
và cơ cấu lao động, đáp ứng được yêu cầu về nhân sự trong DN trong mỗi thời kỳ.
+ Đào tạo và phát triển đội ngũ lao động được hiểu đó là bồi dưỡng, nâng cao
kiến thức, trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như các phẩm chất cần thiết khác cho
người lao động trong DN, từ đó tạo điều kiện cho mỗi người nâng cao được năng suất
lao động, đáp ứng được yêu cầu công việc, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. Việc
đào tạo và phát triển đội ngũ lao động giúp cho DN nâng cao được chất lượng lao
động để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Ngoài ra đào tạo và phát

triển đội ngũ lao động sẽ tạo điều kiện cho mỗi thành viên trong DN phát huy đầy đủ
năng lực sở trường, làm chủ DN.
Đào tạo lao động có hai hình thức:
*) Đào tạo nội bộ do nội bộ DN hoặc nội bộ nhóm thực hiện. Việc đào này được
tiến hành thường xuyên và linh hoạt.
13


*) Đào tạo từ bên ngoài đó là việc sử dụng người theo học các chương trình đào
tạo của các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp.
+ Đánh giá khả năng hoàn thành công việc
Đánh giá khả năng hoàn thành công việc là một hoạt động quan trọng trong quản
lý nhân sự. Nó giúp công ty có cơ sở hoạch định, tuyển chọn, đào tạo và phát triển
nhân sự. Đánh giá đúng năng lực của nhân viên quyết định không nhỏ đến sự thành
công của DN.
Mục đích của việc đánh giá khả năng hoàn thành công việc là nhằm nâng cao khả
năng thực hiện công việc và cung cấp những thông tin phản hồi cho nhân viên biết
được mức độ thực hiện công việc. Nâng cao và hoàn thiện năng lực công tác của mình.
Đánh giá khả năng hoàn thành công việc của nhân viên còn là công việc quan trọng,
bởi vì nó là cơ sở để khen thưởng, động viên khích lệ hoặc kỉ luật nhân viên… giúp
nhà quản lý trả lương một cách công bằng. Những việc đánh giá sơ sài theo cảm tính,
theo chủ quan sẽ dẫn đến làm giảm hiệu quả trong việc sử dụng lao động của DN.
+ Đãi ngộ lao động : có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng lao động của DN.
Chính sách đãi ngộ tốt chính là động lực khuyến khích người lao động nâng cao năng
suất lao động của mình. Tạo động lực sẽ động viên người lao động hợp tác giúp đỡ lẫn
nhau trong quá trình kinh doanh, thúc đẩy mọi người làm việc.
Đãi ngộ trong doanh nghiệp gồm có đãi ngộ vật chất và đãi ngộ tinh thần:
*) Đãi ngộ vật chất: gồm 2 phần đó là đãi ngộ trực tiếp và đãi ngộ gián tiếp
Đãi ngộ trực tiếp là những khoản như tiền lương, tiền thưởng
Tiền lương là số tiền mà người lao động trả cho người lao động tương ứng với số

lượng, chất lượng mà người lao động đã hao phí trong quá trình thực hiện những công
việc mà người sử dụng lao động giao cho. Việc tổ chức tiền lương công bằng và hợp lý
sẽ tạo ra hòa khí giữa những người lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất, vì
sự nghiệp của DN cũng như của bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động tích cực
làm việc bằng cả lòng nhiệt tình, hăng say do mức lương mà họ đã nhận được. Khi
công tác tổ chức tiền lương trong DN thiếu tính công bằng và hợp lý thì sẽ sinh ra mâu
thuẫn nội bộ giữa những người lao động với nhau, giữa người lao động và quản lý. Do
vậy mà công tác tiền lương ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng lao động.
Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung cho lương . Tiền thưởng là một trong những
biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc. Qua
đó nâng cao được năng suất lao động, nâng cao được chất lượng sản phẩm, rút ngắn
thời gian làm việc. Có nhiều loại tiền thưởng khác nhau như: tiền thưởng giảm tỷ lệ
sản phẩm hư hỏng, thưởng hoàn thành vượt mức công việc được giao, thưởng có
những ý tưởng sáng tạo làm tăng năng suất lao động, giảm vật tư , nguyên liệu,…
14


Đãi ngộ gián tiếp là những khoản tiền như phúc lợi, trợ cấp mà người lao động
được hưởng. Những khoản này không dựa vào số lượng, chất lượng lao động mà phần
lớn mang tính bình quân. Trợ cấp lao động được hưởng như: bảo hiểm, trợ cấp y tế, trợ
cấp giáo dục, trợ cấp đi lại, nhà ở …
*) Đãi ngộ tinh thần: là việc tạo điều kiện cho cấp dưới cơ hội thăng tiến, tạo ra
môi trường làm việc, bầu không khí lao động thoải mái, tổ chức khoa học,..
+ Phân công lao động và cơ cấu tổ chức
Phân công lao động hợp lý ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng lao động. Do
phân công lao động có thể chuyên môn hóa được công nhân, chuyên môn hóa được
công cụ lao động, cho phép tạo ra được những công cụ chuyên dụng có năng suất lao
động cao. Đó là việc phân công công việc cho người lao động phù hợp với khả năng,
trình độ chuyên môn để người lao động có thể phát huy tối đa khả năng của mình, từ
đó mà năng suất lao động tăng lên.

Cơ cấu tổ chức: DN có cơ cấu tổ chức tốt, ổn định sẽ góp phần thúc đẩy việc điều
hành đội ngũ lao động ngày một tốt lên, tạo điều kiện cho DN phát triển bền vững lâu
dài. Với một cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý người lao động sẽ có hứng thú làm việc, tăng
năng suất.
1.3.1.2 Nhân tố liên quan đến tư liệu lao động
Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ: Việc tiến hành áp dụng công nghệ và kỹ
thuật sản xuất tiên tiến tạo tâm lý tích cực cho người lao động. Khoa học kỹ thuật ngày
càng phát triển với tốc độ nhanh, sự sáng tạo và đưa vào sản xuất các loại công cụ
ngày càng hiện đại, đòi hỏi những người lao động cần phải có trình độ chuyên môn
tương ứng nếu không sẽ không thể điều khiển được máy móc, không thể nắm bắt được
các công nghệ hiện đại. Do đó việc ứng dụng những thành tựu mới của khoa học kỹ
thuật, công nghệ sản xuất sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa tổ chức sản xuất và tổ chức
lao động, nâng cao trình độ sử dụng lao động, bỏ được những hao phí lao động vô ích
và những tổn thất về thời gian lao động.
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Thứ nhất: Xu thế phát triển kinh tế hay đúng hơn là chu kỳ phát triển kinh tế, chu
kỳ kinh doanh của ngành thậm chí là của cả DN có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển
nguồn nhân lực nói riêng và quản trị nguồn nhân lực nói chung ở DN. Trong giai đoạn
mà kinh tế suy thoái, hoặc kinh tế bất ổn định có chiều hướng đi xuống, doanh nghiệp
một mặt cần phải duy trì lực lượng có tay nghề, một mặt phải giảm chi phí lao động.
Do vậy, DN cần phải đưa các quyết định nhằm thay đổi các chương trình phát triển
nhân lực như giảm quy mô về số lượng, đa dạng năng lực lao động của từng cá nhân

15


để người lao động có thể kiêm nghiện nhiều loại công việc khác nhau, hoặc giảm giờ
làm việc, cho nhân viên tạm nghỉ, nghỉ việc hoặc giảm phúc lợi…
Thứ hai: Cơ chế quản lý- hệ thống pháp luật
Luật pháp của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nguồn nhân lực

của DN, đặc biệt là Luật lao động- các bộ luật này đòi hỏi DN phải quan tâm đến các
lợi ích chính đáng của người lao động, trong đó có nhu cầu phát triển nghề nghiệp
chuyên môn, nhu cầu thăng tiến,…
Các bộ luật này cũng ràng buộc những điều khoản sử dụng lao động của DN, đòi
hỏi doanh nghiệp phải có chương trình phát triển nhân lực phù hợp như thời gian làm
việc, điều kiện làm việc mà luật pháp quy định.
Các tiêu chuẩn về từng loại nhân lực ngoài việc phải đáp ứng được yêu cầu, mục
tiêu, nhiệm vụ công việc còn phải nhất quán với đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước, với các tiêu chuẩn về trình độ học vấn, tuổi tác, kinh nghiệm…, do Nhà
nước quy định.
Thứ ba: Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh trên thị
trường, cạnh tranh sản phẩm mà còn phải cạnh tranh cả về tài nguyên nhân sự, vì nhân
sự là yếu tố quyết định đến sự thành công trong kinh doanh. Để tồn tại và phát triển
được DN cần phải phát triển nguồn nhân lực trong DN để giữ gìn , duy trì và thu hút
nhân tài. Bởi vì những con người đến với DN hay từ bỏ DN ra đi không chỉ tuần túy
về vấn đề lương bổng, phúc lợi mà là tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó quan trọng
nhất là ở chỗ con người có được tiếp tục phát triển hay không. Vì vậy, các đối thủ cạnh
tranh là một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp.
Thứ tư: Khách hàng
Khách hàng là mục tiêu rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Thỏa mãn tốt nhất
các nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ là cách tốt nhất để đạt được mục
đích kinh doanh của DN.
Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng
về sản phẩm và thỏa mãn nhu cầu đó. Chính những nhu cầu này của khách hàng đã đòi
hỏi DN cần phải đào tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực để thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng về sản phẩm của DN.
Thứ năm: Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ
Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ về khoa học kỹ thuật, công nghệ

thông tin. Để đủ sức cạnh tranh trên thị trường, các DN phải luôn quan tâm đến việc
cải tiến kỹ thuật, thay đổi công nghệ, nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa, thay
16


đổi quy trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Điều đó đòi hỏi số lượng , chất lượng, kinh
nghiệm và kỹ năng lao động của đội ngũ nhân sự cũng phải có sự thay đổi, điều chỉnh,
hay nói cách khác là chương trình phát triển nhân lực của DN cũng phải có sự thay đổi
cho phù hợp với công nghệ đã được chọn nhằm đảm bảo được tính hiệu quả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CP THIẾT BỊ GIÁO DỤC DẠY NGHỀ VIỆT NAM
2.1 Một số khái quát về công ty CP thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam
2.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty CP thiết bị
giáo dục dạy nghề Việt Nam
- Khái quát về công ty
Tên giao dịch của công ty : Công ty cổ phần thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam
Tên tiếng anh : VIET NAM vocational education equipment joint stock company
Tên viết tắt : VEE
Người đại diện : Ông Nhữ Ngọc Minh – Tổng giám đốc công ty
Trụ sở chính : A50 – BT4 – Đô thị Mỹ Đình II – Phường Mỹ Đình 2 – Quận
Nam Từ Liêm – Hà Nội
Văn phòng giao dịch : D6 – 62 Phan Đình Giót – Quận Thanh Xuân – Hà Nội
Mã số thuế : 0105574273
Điện thoại : (04) 3 7872172
Fax : (04) 3 7872172
Email :
Website :
- Lịch sử hình thành

Công ty CP thiết bị giáo dục dạy nghề VN tiền thân là công ty TNHH phát triển
công nghệ Hải Nam được thành lập vào năm 2001, năm 2011 đổi thành hình thức cổ
phần hóa doanh nghiệp, hoạt động tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp do Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 60/2005/QH11 thông qua.
Công ty CP thiết bị giáo dục dạy nghề VN hoạt động theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 0105574273 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày
17/ 10/ 2011, với số vốn điều lệ ban đầu là 5.000.000.000 ( Năm tỷ đồng Việt Nam ).
Qua các năm hoạt động, công ty đã không ngừng phát triển và lớn mạnh cả về
quy mô và chất lượng , nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường trong nước.

17


Công ty là đại lý độc quyền của hãng K&H Đài Loan tại Việt Nam trong lĩnh vực
cung cấp Điện- Điện tử, Tin học, Viễn thông, Tự động hóa, Cơ điện tử…Hơn 5 năm
thành lập và phát triển, VEE đang quản lý hơn 110 lao động và hợp tác với hơn 100
trường mầm non, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học trong cả nước.
2.1.2 Về mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP thiết bị giáo dục dạy
nghề Việt Nam
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Chủ tịch HĐQT
Kiểm toán nội bộ
Tổng giám đốc

P. Tổng giám đốc

Bộ phận kinh doanh

P.Cung ứng
và kho vận


P. Marketing

Bộ phận hành chính

P.Tài chính
& kế toán

P.hành
chính &
nhân sự

Bộ phận kỹ thuật

P.Kỹ thuậtdịch vụ

Bộ phận sản xuất

Phân xưởng
sản xuất

(Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự của công ty CP thiết bị giáo dục dạy nghề VN))
- Công ty được hoạt động như sau:
+) Công ty CP thiết bị giáo dục dạy nghề VN hoạt động theo Điều lệ Công ty đã
được Hội đồng thành viên thông qua và tuân thủ theo các qui định của pháp luật Việt
Nam.
+) Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là Hội đồng thành viên.
+) Hội đồng thành viên cử và bổ nhiệm Ban Giám Đốc để quản trị và lãnh đạo
điều hành công ty.
+) Chịu trách nhiệm trước Hôi đồng thành viên về Điều hành hoạt động của công

ty là Tổng Giám Đốc Công ty.

18


+)Bộ phận kinh doanh: Đứng đầu là trưởng phòng kinh doanh chịu trách nhiệm
về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời tham mưu cho giám đốc công
ty và ký kết các hợp đồng với khách hàng
+)Bộ phận hành chính: Phụ trách việc sắp xếp, tuyển dụng công nhân viên của
công ty, giải quyết chế độ chính sách tiền lương, BHXH, văn thư, mua sắm đồ dùng
văn phòng cho công ty.
+) Bộ phận kỹ thuật: Đứng đầu là trưởng phòng kỹ thuật phụ trách quản lý các
nhân viên kỹ thuật làm nhiệm vụ thiết kế cũng như là sửa chữa sản phẩm.
+) Bộ phận sản xuất: Đứng đầu là giám đốc sản xuất.Thực hiện công việc sản
xuất sản phẩm theo hợp đồng đã ký với khách hàng. Cũng như là thực hiện nhập khẩu
sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
2.1.3 Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP thiết bị giáo
dục dạy nghề Việt Nam
Bảng 2.1 Bảng khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014-2016
(Đơn vị : triệu đồng )
Năm
Chỉ tiêu
Tổng doanh
thu thuần
Tổng chi phí

2014

2015


2016

11.730

15.046

25.093

11.170

14.371

24.041

Tốc độ phát triển(%)
2015/2014 2016/2015
128,27
166,78
128,66

167,29

Lợi nhận trước
560
675
1.052
120,54
155,85
thuế
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP thiết bị giáo dục

dạy nghề Việt Nam)
Nhận xét: Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy công ty có tốc độ phát triển liên
tục tăng qua các năm, tăng đột biến năm 2016 so với hai năm 2014 và 2015, cụ thể:
- Tổng doanh thu thuần của công ty CP thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam qua
các năm từ năm 2014-2016 có xu hướng tăng. Cụ thể là năm 2014 đến 2015 doanh thu
tăng từ 11.730 triệu đồng lên 15.046 triệu đồng tương ứng tăng 3.316 triệu đồng với
tỷ lệ 128,27%. Năm 2015 đến 2016 doanh thu thuần tăng mạnh từ 15.046 triệu đồng
lên 25.093 triệu đồng , tương ứng tăng 10.047 triệu đồng với tỷ lệ 166,68%. Chúng ta
có thể nhận thấy doanh thu của công ty giai đoạn 2014-2015 tăng 28,27 %, đến năm
2016 có phần cải thiện và tăng đột biến tăng (66,68%). Qua các năm tốc độ tăng
trưởng doanh thu và lượng doanh thu đều có xu hướng tăng nhưng không đồng đều
chứng tỏ có nhiều biến động lớn trong kinh doanh của công ty. Thực tế, sự tăng trưởng
doanh thu tăng đột biến năm 2016 là do công ty đã mở rộng sản xuất, tổng tài sản cũng

19


×