Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Thép và Vật tư công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.74 KB, 53 trang )

TÓM LƯỢC
Việt Nam đang trong tiến trình mở cửa nền kinh tế và phát triển nền kinh tế thị
trường. Bước qua năm 2016 với nhiều sự kiện, diễn biến phức tạp và khó lường của
nền kinh tế thế giới. Trước bối cảnh phức tạp của kinh tế thế giới và trong nước, Ngân
hàng Nhà nước đã có những phản ứng kịp thời, sử dụng đồng bộ và quyết liệt để điều
hành chính sách tiền tệ, đảm bảo mục tiêu an sinh xã hội, phát triển kinh tế. Trong đó,
điều chỉnh lãi suất là một trong những công cụ nhạy bén và hiệu quả hơn cả. Nhưng
bên cạnh đó, những biến động về lãi suất cũng làm ảnh hưởng rất lớn đến họat động
kinh doanh của các doanh nghiệp, cũng có nhiều doanh nghiệp đã kinh doanh thua lỗ
đấn đến phải thu hẹp quy mô sản xuất hay phá sản. Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn
đề lãi suất và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế cùng với nền tảng cơ sở kiến thức sau
bốn năm học tại trường Đại học Thương Mại và quá trình thực tập tại công ty cổ phần
Thép và Vật tư công nghiệp, em xin chọn đề tại “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt
động kinh doanh của công ty cổ phần Thép và Vật tư công nghiệp” làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp của mình. Đề tài khóa luận có nội dung là phân tích về sự biến động
của lãi suất trong thời gian gần đây và ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần thép và vật tư công nghiệp. Cụ thể là ảnh hưởng của lãi suất đến
doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty giai đoạn 2014 – 2016. Từ đó, đề xuất giải
pháp, kiến nghị để hạn chế ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh
của công ty.

1

1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ, tận tình hướng dẫn và góp ý nhiệt tình từ nhiều phía. Trước hết,
em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn Ths. Hoàng
Anh Tuấn, thầy là người đã giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn em rất nhiệt tình trong cả


quá trình thực hiện khóa luận này. Nhờ có thầy hướng dẫn tận tình mà với kiến thức
cũng như kinh nghiệm còn ít ỏi em đã hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này.
Nhân đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành với Ban lãnh đạo trường Đại Học
Thương Mại, các thầy cô trong khoa Kinh tế - Luật, bộ môn Kinh tế Vĩ đã tạo điều
kiện học tập, nghiên cứu tốt nhất, giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như
hiện nay để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp. Để hoàn thành
khóa luận này, em cũng gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Thép và
Vật tư công nghiệp. Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em có những tư liệu thực
tế để nghiên cứu, áp dụng được lý thuyết vào thực tiễn để đúc rút nhiều kinh nghiệm
cho bản thân.
Cuối cùng, em xin được kính chúc các Thầy, Cô cùng thầy hướng dẫn Ths.
Hoàng Anh Tuấn có được sức khỏe tốt để tiếp tục công tác và thành công hơn trong sự
nghiệp to lớn của mình. Đồng kính gửi các Bác, các Cô, các Chú, các Anh, các Chị
trong Công ty Cổ phần Thép và Vật tư công nghiệp dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và
đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp và cuộc sống. Kính mong được sự góp ý
của các thầy cô để bài khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Vũ Thị Thu Huyền

2

2


MỤC LỤC

3


3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

4

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

Diễn giải

1

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

2

NHTM

Ngân hàng Thương mại


3

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

4

CNH, HĐH

5

CP

5

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Cổ phần

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Có rất nhiều các yếu tố của môi trường vĩ mô nhưng có thể nói lãi suất là một
yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, là một
trong những biến số được theo dõi một cách chặt chẽ nhất trong nền kinh tế. Những
biến đổi của lãi suất không chỉ ảnh hưởng đến người tiêu dùng, nhà đầu tư mà còn tác

động trực tiếp và có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh và
hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Lãi suất là một trong những vấn đề trung tâm của nền kinh tế vì nó tác động đến
chi phí đầu tư, do đó là yếu tố quan trọng quyết định tổng mức đầu tư và tổng mức cầu
về tiền tệ. Công ty cổ phần Thép và Vật tư công nghiệp là một doanh nghiệp kinh
doanh chuyên về mặt hàng thép và các vật tư công nghiệp, đây là một ngành hàng chịu
sự ảnh hưởng lớn của biến động lãi suất. Nhận thấy, sự biến động của lãi suất có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Thép và Vật tư công
nghiệp và việc nghiên cứu biến động của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công
ty là rất cần thiết. Do đó, em lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phần Thép và Vật tư công nghiệp” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Sự ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn là
vấn đề được quan tâm nhiều. Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu
liên quan đến vấn đề này nhằm đưa ra các biện pháp khắc phục những ảnh hưởng đó.
Trong đó có các công trình nghiên cứu:
-

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2003), “Cơ chế điều hành lãi suất thị trường

tiền tệ”, Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội. Tác phẩm cung cấp kiến thức cơ bản về lãi
suất cơ chế điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Dựa vào
cuốn sách này em có được những kiến thức nền cơ sở về lãi suất để đưa ra giải pháp,
đề xuất kiến nghị điều hành lãi suất trong thời gian tới.
Bộ Giáo dục Đào tạo (2008), “Giáo trình Kinh tế vĩ mô”, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội. Giáo trình cung cấp số kiến thức lãi suất kinh tế, lý thuyết hoạt động kinh
doanh, ảnh hưởng lãi suất đến hoạt động kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp của Tạ Đức Nguyên (2013) “Ảnh hưởng của lãi suất đến
hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Traenco”, khoa Kinh tế - Luật, đại học

Thương mại. Đề tài khóa luận nghiên cứu ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinhh

6

6


doanh của doanh nghiệp khác, mỗi doanh nghiệp có điều kiện cơ sở, nguồn lực khác
nhau do vậy ảnh hưởng của lãi suất đến các doanh nghiệp có mức độ khác nhau.
Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Nhâm (2015): Khoa Kinh tế - Luật, Đại
học Thương Mại.
Bài nghiên cứu “Ảnh hưởng của chính sách hỗ trợ lãi suất đối với hoạt động
của các doanh nghiệp” của các tác giả Đinh Tuấn Minh, Tô Trung Thành, Edmund
Malesky, Nguyễn Đức Thành – trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách, trường đại
hoc Kinh Tế, đại học Quốc Gia Hà Nội. Bài nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của chính
sách hỗ trợ lãi suất, nghiên cứu ảnh hưởng của lãi suất nói chung. Bài nghiên cứu trên
áp dụng đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, còn bài khóa luận này
nghiên cứu trong phạm vị tác động tới công ty Cổ phần Thép và Vật tư công nghiệp.
Tiểu luận “Lãi suất ngân hàng và hoạt động của doanh nghiệp”, của sinh viên
Cao Thế Sơn, Nguyễn Phi Long, Võ Thúy Vi trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài này nghiên cứu về lãi suất ngân hàng ảnh hưởng tới hoạt động của doanh
nghiệp nói chung cũng là cơ sở, tiền đề để căn em nghiên cứu ảnh hưởng của lãi suất
đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Thép và Vật tư công nghiệp.
Luận văn “Phân tích sự ảnh hưởng của lãi suất đến kết quả sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam” của sinh viên Lê Thị Thùy, trường đại học
Kinh Tế Quốc Dân. Bài của tác giá nghiên cứu ảnh hưởng của lãi suất trong phạm vi
công ty Giấy Việt Nam, còn bài khóa luận này nghiên cứu trong phạm vi công ty Cổ
phần Thép và Vật tư công nghiệp.
3. Xác lập và tuyên bố đề tài nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu, tham khảo các công trình nghiên cứu trước đây cùng

với việc xuất phát từ tình cấp thiết của đề tài em nhận thấy rằng vấn đề phân tích
ảnh hưởng của lãi suất trong giai đoạn hiện nay đối với việc kinh doanh của công ty
Cổ phần Thép và Vật tư công nghiệp là rất cần thiết nên em đã chọn đề tài “Ảnh
hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Thép và Vật tư
công nghiệp”.
Nhằm mục đích làm rõ các vấn đề sau:
– Phân tích ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của ngành thép nói
chung để từ đó tìm ra những điểm riêng đối với doanh nghiệp.
– Tìm hiểu thực trạng ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến lãi suất với hoạt
động kinh doanh thép của công ty.
– Phân tích thực trạng ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công
ty Cổ phần Thép và Vật tư công nghiệp để từ đó đưa ra được các quan điểm, định
hướng và đề xuất đối với các cơ quan liên quan
4. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
7

7


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Về mặt lý luận: Liệt kê, tìm kiếm những lý luận cơ bản về lãi suất, khái niệm
hoạt động kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh, tác động của
biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh.
Về mặt thực tiễn: Tìm hiểu thực tế về hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần
Thép và Vật tư công nghiệp, các nhân tố môi trường tác động đến công ty, thực trạng
ảnh hưởng của lãi suất tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các chiến lược kinh doanh…
của công ty để từ đó tìm ra những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan dẫn tới
tình trạng đó. Từ thực trạng và các nguyên nhân đã nghiên cứu có thể đưa ra được các
quan điểm, định hướng, đề xuất nhằm giảm bớt các tác động của lãi suất tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.

4.2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh thép và vật tư công
nghiệp của công ty.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
– Phạm vi thời gian: Thu thập và phân tích các số liệu trong gian đoạn từ năm
2014 đến năm 2016 để thấy được tình hình kinh doanh của công ty trong thời gian
gần nhất.
– Phạm vi không gian: Nghiên cứu biến động của lãi suất tại Việt Nam và tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Thép và Vật tư công nghiệp.
– Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty
Cổ phần Thép và Vật tư công nghiệp và ảnh hưởng của lãi suất tới doanh thu, chi
phí, lợi nhuận của công ty, từ đó đưa ra các giải pháp giảm ảnh hưởng của lãi suất
tới doanh nghiệp.
4.4. Phương pháp nghiên cứu
Qua thời gian thực tập tại công ty và đã được công ty cung cấp cho các tài liệu
kinh doanh của công ty như báo cáo tài chính, sơ đồ nhân sự, chính sách kinh doanh,
từ đó có thể phân tích được thực trạng mà công ty đang gặp phải và đề suất các hướng
giải quyết. Thông qua việc sử dụng các kênh thông tin thứ cấp: sách, báo, tạp chí,
internet... với phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, tổng hợp, so sánh số liệu. Kết
hợp việc nghiên cứu lý thuyết và thực tế, thực trạng của nền kinh tế, của chính sách lãi
suất ở Việt Nam và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về lãi suất và ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
4.1.

8

8



Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh
doanh của công ty cổ phần Thép và Vật tư công nghiệp
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động lãi suất đến
hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Thép và Vật tư công nghiệp

9

9


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT
ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Một số lý luận cơ bản về lãi suất
1.1.1.
Khái niệm về lãi suất
Theo quan điểm của P.Samuelson và David Begg 2 thì "Lãi suất là giá cả của
việc sử dụng một số tiền vay trong một thời gian nhất định". Theo quan điểm của nhà
kinh tế học David S.Kidwell 3 thì "Lãi suất là giá cả của sự thuê tiền, là giá cả của sự
vay tiền cho quyền sử dụng sức mua và thường được biểu hiện bằng một tỷ lệ % của
số tiền vay".
Nhà kinh tế học người Pháp A Poial khẳng định "Lãi suất là công cụ tích cực
trong phát triển kinh tế và đồng thời cũng là một công cụ kìm hãm của chính sự phát
triển ấy, tùy thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại trong việc sử dụng chúng".
Khi bàn về bản chất của lãi suất, người ta thường đề cập đến quan niệm của
K.Marx: “Lãi suất là phần giá trị thặng dư được tạo ra do kết quả bóc lột lao động làm
thuê bị tư bản - chủ ngân hàng chiếm đoạt”. Như vậy theo K.Marx lãi suất có nguồn
gốc từ lợi nhuận, là một bộ phận của lợi nhuận. Tuy nhiên, ta thấy phạm vi đề cập của

K.Marx chỉ ở phạm vi của quan hệ cho vay và đi vay do sự phát triển hạn chế của các
quan hệ tài chính, tiền tệ ở thời kỳ đó.
Quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại cho rằng:“Lãi suất chính là sự trả
công cho số tiền vay, là phần thưởng cho “sở thích chi tiêu tư bản”. lãi suất do đó còn
được gọi là sự trả công cho sự chia lìa với của cải, tiền tệ.” (J.M. Keynes). Nói một
cách khác lãi suất chính là chi phí cơ hội của việc giữ tiền, là kết quả của hoạt động
tiền tệ. Quan điểm coi lãi suất là kết quả của hoạt động tiền tệ, là chi phí cơ hội của
việc giữ tiền có thể nói là một bước tiến lớn trong việc xác định các hình thức biểu
hiện và những nhân tố tác động tới lãi suất.
Như vậy, có rất nhiều những quan điểm khác nhau về lãi suất trong lịch sử kinh
tế học trên thế giới. Nhưng tóm lại, lãi suất được hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá
cả của tín dụng - giá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn
dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng thức tài sản khác nhau. Khi đến hạn, người đi vay
sẽ phải trả cho người cho vay một khoản tiền dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ
lệ phần trăm của số tiền lãi trên số tiền vốn gọi là lãi suất (World Bank).
Ở tầm kinh tế vi mô, lãi suất là cơ sở để cho các cá nhân cũng như các doanh
nghiệp đưa ra các quyết định kinh tế của mình như: chi tiêu hay để dành gửi tiết kiệm,
đầu tư số vốn tích lũy được vào danh mục đầu tư khác,... Ở tầm kinh tế vĩ mô, lãi suất
1.1.

10

10


lại là một công cụ điều tiết nền kinh tế rất nhạy bén và hiệu quả: thông qua việc thay
đổi mức và cơ cấu lãi suất trong từng thời kỳ nhất định, chính phủ có thể tác động
đến quy mô và tỷ trọng vốn đầu tư, do vậy nó có thể tác động vào quá trình điều
chỉnh cơ cấu; đến tốc độ tăng trưởng, sản lượng, tỷ lệ thất nghiệp và tình trạng lạm
phát trong nước.

1.1.2.
Phân loại và cách tính lãi suất
a)
Phân loại theo nguồn sử dụng
- Lãi suất huy động: là loại lãi suất quy định tỉ lệ lãi phải trả cho các hình thức
nhận tiền gửi của khách hàng.
- Lãi suất cho vay: là loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi mà người đi vay phải trả cho
người cho vay. Về mặt lý thuyết, các mức lãi suất cho vay khác nhau được căn cứ vào
tỷ suất lợi nhuận bình quân của đối tượng đầu tư và thời hạn cho vay. Tuy nhiên với ý
nghĩa là một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều đó không phải bao giờ cũng
đúng, vì nó còn tùy thuộc vào mục tiêu chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng
thời kỳ. Thông thường, lãi suất cho vay và lãi suất huy động có mối quan hệ được xác
định như sau:
Lãi suất cho vay = Lãi suất huy động + Chi phí tối thiểu + Lợi nhuận kỳ vọng
Trong nội dung đề tài này, chúng tôi xin đề cập đến lãi suất dưới góc độ lãi suất
cho vay đặt trong mối quan hệ với tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư.
b)
Phân loại theo giá trị thực
- Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất được xác định cho mỗi kỳ hạn gửi hoặc vay,
thể hiện trên quy ước giấy tờ được thoả thuận trước.
- Lãi suất thực: là loại lãi suất xác định giá trị thực của các khoản lãi được trả
hoặc thu được.
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát
Sự phân biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có ý nghĩa rất quan trọng,
đối với người có tiền, nhờ đoán biết được lãi suất thực mà họ quyết định nên gửi tiền
vào ngân hàng hay mang đi kinh doanh trực tiếp. Đối với người cần vốn, nếu dự đoán
được tương lai có lạm phát và trong suốt thời gian đó lãi suất cho vay không đổi hoặc
có tăng nhưng tốc độ tăng không bằng lạm phát tăng thì họ có thể yên tâm vay để kinh
doanh mà không sợ lỗ vì trượt giá khi trả nợ.
c)

Phân loại theo phương pháp tính lãi
- Lãi suất đơn: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay ban
đầu không gộp lãi vào tiền vay ban đầu để tính lãi thời hạn kế tiếp.
Lãi suất đơn = số tiền lãi/ số tiền gốc.100%
- Lãi suất kép: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay, số
tiền vay này tăng lên do có gộp lãi qua từng thời kỳ cho vay (lãi mẹ đẻ lãi con).
11

11


Công thức: I = ( 1+i)^1/t - 1
I: lãi suất tại thời điểm t
i: lãi suất đơn hàng năm
t: chu kỳ tính lãi suất
Phân loại theo loại tiền gửi
- Lãi suất nội tệ: là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồng nội tệ (kể cả lãi
suất huy động và lãi suất cho vay).
- Lãi suất ngoại tệ: là lãi suất tính toán áp dụng cho đồng ngoại tệ.
e)
Phân loại theo kỳ hạn cho vay
- Lãi suất ngắn hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản
vay ngắn hạn, có thời hạn dưới 1 năm.
- Lãi suất trung hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản
vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
- Lãi suất dài hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản cho
vay có thời hạn trên 5 năm.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất.
a) Cung và cầu về vốn
Lãi suất là giá cả của cho vay chính vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào của cung và

cầu về vốn không cùng một tỷ lệ đều sẽ làm thay đổi mức lãi suất trên thị trường Từ
đó cho thấy ta có thể điều chỉnh mức lãi suất trên thị trường bằng cách tác động vào
cung cầu vốn trên thị trường mặt khác muốn duy trì sự ổn định của lãi suất thì sự ổn
định của thị trường vốn phải được đảm bảo vững chắc.
b) Lạm phát kỳ vọng
Khi mức lạm phát được dự đoán sẽ tăng lên trong một thời kỳ nào đó, lãi suất sẽ
có xu hướng tăng lên (hiệu ứng Fisher). Nguyên nhân:
- Xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa cho thấy để
duy trì lãi suất thực không đổi, tỷ lệ lạm phát tăng đòi hỏi lãi suất danh nghĩa phải tăng
lên tương ứng.
- Công chúng dự đoán lạm phát tăng sẽ dành phần tiết kiệm của mình cho việc
dự trữ hàng hoá hoặc những dạng thức tài sản phi tài chính khác như vàng, ngoại tệ
mạnh… chính điều này sẽ làm giảm cung quỹ cho vay và gây áp lực tăng lãi suất của
các ngân hàng cũng như trên thị trường.
c) Bội chi Ngân sách
Ngân sách Nhà nước vừa là nguồn cung tiền gửi vừa là nguồn cầu tiền vay đối
d)

với ngân hàng. Do đó, sự thay đổi giữa thu, chi ngân sách Nhà nước là một trong
những nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất. Ngân sách bội chi hay thu không kịp tiến độ sẽ
12

12


dẫn đến lãi suất tăng. Để bù đắp, chính phủ sẽ vay dân bằng cách phát hành trái
phiếu. Như vậy lượng tiền trong dân chúng sẽ bị thu hẹp làm tăng lãi suất. Ngoài ra
khi thâm hụt ngân sách đã trực tiếp làm cầu về quỹ cho vay trong các định chế tài
chính tăng lên, trong khi cung lại giảm và nâng cao lãi suất hoặc người dân dự đoán
lạm phát sẽ tăng cao do Nhà nước tăng khối lượng cung ứng tiền tệ, dẫn tới việc

găm tiền lại để mua tài sản khác làm cung quỹ cho vay bị giảm một cách tương ứng
và lãi suất tăng lên.
d) Những thay đổi về thuế

Thuế thu nhập cá nhân và thuế lợi tức công ty khi tăng lên có nghĩa là điều tiết đi
một phần thu nhập của những cá nhân và tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng hay những
người tham gia kinh doanh chứng khoán. Mọi người đều quan tâm tới lợi nhuận sau
thuế hay thu nhập thực tế hơn là thu nhập danh nghĩa do đó để đảm bảo mức lợi nhuận
thực tế họ phải cộng thêm vào lãi suất cho vay những thay đổi của thuế.
e) Tỷ giá

Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nước này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nước khác.
Tỷ giá do quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối quyết định và chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố như cán cân thanh toán quốc tế, cung cầu ngoại tệ, lạm phát… trong
xu thế toàn cầu hoá hiện nay làm cho không một quốc gia nào, nếu muốn tồn tại và
phát triển, lại không tham gia thực hiện phân công lao động và thương mại quốc tế.
Thông qua quá trình trao đổi buôn bán giữa các nước, tỷ giá (tỷ giá được niêm yết theo
phương pháp biểu hiện trực tiếp) của một nước tăng, xuất khẩu tăng lên nguồn thu
ngoại tệ tăng lên. Điều đó làm tăng cung ngoại tệ, tương đương với việc tăng cầu nội
tệ kết quả là làm lãi suất tăng lên. Bằng cách lập luận tương tự, chúng ta sẽ thu được
một mức lãi suất nội tệ thấp hơn nếu tỷ giá giảm, đồng nội tệ có giá hơn. Tóm lại, khi
mức giá của đồng tiền một nước so với các nước khác giảm xuống thì một ước đoán
hợp lý là lãi suất trong nước sẽ tăng lên và ngược lại.
Ngoài những yếu tố ở trên, lãi suất còn rất nhạy cảm với những biến đổi của tình
hình kinh tế, chính trị cũng như những biến động tài chính quốc tế như các cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ trên thế giới...
1.1.4.

Ảnh hưởng của lãi suất trong nền kinh tế
a) Lãi suất và đầu tư


Lượng cầu về hãng đầu tư phụ thuộc vào lãi suất, để một dự án đầu tư có lãi, lợi
nhuận thu được phải cao hơn chi phí. Vì lãi suất phản ánh chi phí vốn để tài trợ cho
đầu tư, việc tăng lãi suất làm giảm số lượng dự án đầu tư có lãi, bởi vậy nhu cầu về
hãng đầu tư giảm do đó đầu tư tỷ lệ nghịch với lãi suất.
13

13


Lãi suất thực tế phản ánh chi phí thực sự của tiền vay do vậy chúng ta nhận định
đầu tư phụ thuộc vào lãi suất thực tế chứ không phải lãi suất là lãi suất danh nghĩa.
Mối quan hệ giữa lãi suất thực tế (r) và đầu tư có thể biểu thị bằng phương trình sau: I
= I(r). Phương trình này hàm ý đầu tư phụ thuộc vào lãi suất.

Đồ thị biểu thị hàm đầu tư, nó dốc xuống vì khi lãi suất tăng lượng cầu về đầu tư
giảm. Mặt khác kinh tế học K.Marx trong phân tích về tư bản cho vay và chỉ rõ rằng:
lãi suất < tỷ suất lợi nhuận bình quân trong xã hội. Nếu mối quan hệ này bị vi phạm lợi
ích của người đi vay sản xuất không được giải quyết thoả đáng sẽ làm giảm ý muốn
đầu tư sản xuất, không mở rộng được quy mô, tốc độ phát triển của nền kinh tế. Đồng
thời người ta thích gửi tiền hơn và hình thành một lớp người thực lợi, sống vào lãi suất
tiết kiệm.
b) Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm
Thu nhập của cá nhân bao giờ cũng được chia làm hai phần là tiêu dùng và tiết
kiệm. Hành vi tiết kiệm với kỳ vọng phòng ngừa rủi ro, mở rộng sản xuất, tích luỹ và
tiêu dùng trong tương lai chính là cung về vốn vay trong nền kinh tế.
Tiêu dùng là một hàm phụ thuộc vào thu nhập khả dụng. Ở mỗi giai đoạn của chu
kỳ kinh doanh, sự thắt chặt hay nới lỏng của chính sách thuế mà ngân sách dành cho
chi tiêu bị tác động. Tiết kiệm bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như thu nhập, tập quán
tiết kiệm và lãi suất. Khi lãi suất tăng làm tăng ý muốn tiết kiệm và sự sẵn sàng chi

tiêu giảm xuống.

14

14


Tiết kiệm là một hàm phụ thuộc thuận vào lãi suất: S =S (r).

c) Lãi suất và lạm phát

Lạm pháp là sự tăng lên liên tục của mức giá, là hiện tượng mất giá của đồng
tiền. Lý luận và thực tiễn đã thừa nhận mối quan hệ chặt chẽ giữ lãi suất và lạm phát.
Fisher chỉ ra rằng lãi suất tăng cao trong thời kỳ lạm phát cao. Có nhiều nguyên nhân
gây nên lạm phát và cũng có nhiều biện pháp để kiểm soát lạm phát, trong đó công cụ
lãi suất là một giải pháp công hiệu khá nhanh.
Trong thời kỳ lạm pháp, tăng lãi suất sẽ cho phép hệ thống ngân hàng có thể thu
hút phần lớn số tiền có trong lưu thông khiến cho đồng tiền trong lưu thông giảm; cơ
số tiền và lượng tiền cung ứng giảm, lạm phát được kiềm chế.
d) Lãi suất và tỷ giá

Lãi suất và tỷ giá có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ với nhau. Đây là hai công
cụ song hàng quan trọng của chính sách tiền tệ, việc cải cách chính sách điều hành
ngân hàng hai yếu tố này đòi hỏi phải được tiền hành đồng thời. Trong điều kiện
một nền kinh tế mở, với nguồn được tự do vận động, nếu lãi suất trong nước tăng
lên nguồn vốn nước ngoài sẽ đổ vào đẩy cầu nội tệ lên cao, với mức cung tiền nhất
định tỷ giá sẽ bị nâng lên ảnh hưởng đến hoạt động ngoại thương của quốc gia.
Ngược lại, khi lãi suất giảm xuống, vốn trong nước khoác áo ra đi làm cho cầu
ngoại tệ cao tỷ giá tụt xuống.
e) Lãi suất với cầu tiền


Tiền là một loại tài sản, cũng là một cách mà mỗi người sử dụng cho việc tích
sản của mình. Nhu cầu về tiền phụ thuộc nhiều yếu tố trong đó có thu nhập và lãi suất.
Khi thu nhập tăng, theo lý thuyết lượng cầu tài sản, nhu cầu nắm giữ tiền của dân
chúng tăng lên. Người ta cần nhiều tiền hơn cho chi tiêu. Lãi suất như đã đề cập từ đầu
là chi phí cơ hội cho việc giữ tiền. Vì vậy khi lãi suất tăng người ta ít có ý muốn nắm
15

15


giữ tiền hơn mà chuyển sang mua các loại chứng khoán hoặc gửi tiết kiệm để thu lợi.
Cầu tiền tỷ lệ nghịch với lãi suất.
Các công cụ điều tiết lãi suất của Chính phủ
a) Lãi suất chiết khấu
Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà Ngân hàng Trung ương (ngân hàng Nhà nước)
đánh vào các khoản tiền cho các ngân hàng thương mại vay để đáp ứng nhu cầu tiền
mặt ngắn hạn hoặc bất thường của các ngân hàng này. Quy định lãi suất chiết khấu là
một trong những công cụ của chính sách tiền tệ nhằm điều tiết lượng cung tiền. Các
ngân hàng thương mại phải tính toán tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng và họ có một tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi an toàn tối thiểu. Tỷ lệ này
ngoài quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về tỷ lệ dự trữ bắt buộc còn phụ
thuộc vào tình hình kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) và dự trữ của
NHTM thường lớn hơn dự trữ bắt buộc. Khi tỷ lệ dự trữ tiền mặt thực tế của ngân
hàng thương mại giảm xuống đến gần tỷ lệ an toàn tối thiểu thì họ sẽ phải cân nhắc
việc có tiếp tục cho vay hay không vì buộc phải tính toán giữa số tiền thu được từ việc
cho vay với các chi phí liên quan trong trường hợp khách hàng có nhu cầu tiền mặt cao
bất thường:
Nếu lãi suất chiết khấu bằng hoặc thấp hơn lãi suất thị trường thì ngân hàng
thương mại sẽ tiếp tục cho vay đến khi tỷ lệ dự trữ tiền mặt giảm đến mức tối thiểu

cho phép vì nếu thiếu tiền mặt họ có thể vay từ NHNN mà không phải chịu bất kỳ thiệt
hại nào.
Nếu lãi suất chiết khấu cao hơn lãi suất thị trường, các ngân hàng thương mại
không thể để cho tỷ lệ dự trữ tiền mặt giảm xuống đến mức tối thiểu cho phép, thậm
chí phải dự trữ thêm tiền mặt để tránh phải vay tiền từ NHNN với lãi suất cao hơn lãi
suất thị trường khi phát sinh nhu cầu tiền mặt bất thường từ phía khách hàng.
b) Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động NHNN mua vào hoặc bán ra những giấy tờ
có giá của chính phủ trên thị trường. Thông qua hoạt động mua bán giấy tờ có giá,
ngân hàng trung ương tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các tổ chức tín
dụng, từ đó điều tiết lượng cung tiền và tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường.
Tại Việt Nam, theo nghiệp vụ thị trường mở chỉ là việc mua bán giấy tờ có giá
ngắn hạn như tín phiếu kho bạc chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
c) Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một quy định của NHNNvề về tỷ lệ giữa tiền mặt và
tiền gửi mà các ngân hàng thương mại bắt buộc phải tuân thủ để đảm bảo tính thanh
1.1.5.

16

16


khoản. Các ngân hàng có thể giữ tiền mặt cao hơn hoặc bằng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc
nhưng không được phép giữ tiền mặt ít hơn tỷ lệ này. Nếu thiếu hụt tiền mặt các
ngân hàng thương mại phải vay thêm tiền mặt, thường là từ NHNN để đảm bảo tỷ lệ
dự trữ bắt buộc.
d) Lãi suất cơ bản
Lãi suất cơ bản là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN trong

ngắn hạn. Theo Luật Ngân hàng Nhà nước, lãi suất cơ bản chỉ áp dụng cho VND, do
Ngân hàng Nhà nước công bố, làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh
doanh. Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường liên ngân hàng,
lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất huy động đầu vào
của tổ chức tín dụng và xu hướng biến động cung cầu vốn. Theo Luật Dân sự, các tổ
chức tín dụng không được cho vay với lãi suất cao gấp 1.5 lần lãi suất cơ bản. Như vậy
lãi suất cơ bản là công cụ rất mạnh tác động trực tiếp đến lãi suất huy động và cho vay
của các NHTM.
1.2.
Một số lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh
1.2.1.
Khái niệm hoạt động kinh doanh
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm kinh doanh hay hoạt động
kinh doanh. Nhưng dưới góc độ pháp lý thì kinh doanh được hiểu là “việc thực hiện
liên lục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”
(Theo khoản 2, điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005). Theo đó, hoạt động kinh doanh được
hiểu là quá trình nghiên cứu thị trường và tìm cách đáp ứng nhu cầu đó thông qua việc
thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy hoạt động kinh doanh được hiểu như là quá trình tiến hành các công đoạn từ
việc khai thác sử dụng nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản xuất ra các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và thu được lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh là yêu cầu cơ bản cho sự tồn tại của nền kinh tế. Thông
qua hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp sẽ trao đổi các sản phẩm với nhau từ đó
có thể tiến hành hợp tác cùng kinh doanh. Hoạt động kinh doanh là cơ sở thiết yếu
không thể thiếu được, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Nếu mỗi
doanh nghiệp biết kết hợp các yếu tố đầu vào để tiến hành hoạt động kinh doanh thì sẽ
mang lại một hiệu quả rất lớn.
1.2.2.
Quy trình hoạt động kinh doanh

Quy trình kinh doanh gồm bốn giai đoạn: tiếp thị, đánh giá chất lượng, đề xuất,
phân phối.
17

17


Tiếp thị: Trước khi huy động nguồn lực tốn kém cho các
nỗ lực bán hàng, doanh nghiệp phải làm mọi thứ có thể để đảm bảo thành công và
tránh lãng phí những nguồn tài nguyên. Điều này có thể được thực hiện bằng cách
trước tiên phải tiếp cận đúng khách hàng tiềm năng. Đó là những người có nhu cầu,
đang tìm nơi có khả năng đáp ứng và doanh nghiệp bạn có thể làm tốt điều này. Vì
vậy, nỗ lực xác định đúng khách hàng tiềm năng mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp
và khách hàng.
Đánh giá chất lượng: Cần hiểu biết càng nhiều càng tốt về
lãnh vực kinh doanh của khách hàng, tình hình cạnh tranh, các trục trặc thường gặp,
hiện nay họ có thể đang đối mặt với vấn đề gì…Những hiểu biết này sẽ giúp doanh
nghiệp chuẩn bị những thông tin phù hợp để gửi cho khách hàng tiềm năng. Qua đó họ
sẽ nhận ra năng lực của doanh nghiệp có thể giúp họ giải quyết được các vấn đề trong
kinh doanh.
Đề xuất: Trong nhiều trường hợp, khách hàng tiềm năng
chỉ thấy các biểu hiện bất thường mà không biết được thực sự họ đang gặp vấn đề gì.
Hoặc họ biết rõ vấn đề nhưng không biết cách giải quyết hiệu quả nhất. Nếu chẩn đoán
đúng bệnh, hiểu rõ nhu cầu và các ưu tiên của khách hàng, doanh nghiệp có thể tư vấn
các giải pháp hiệu quả và ít tốn kém nhất cho khách hàng.
Phân phối: Nếu việc thực hiện hợp đồng được quản lý tốt
thì khách hàng sẽ đạt được kết quả kinh doanh mong đợi. Việc tiếp tục chăm sóc, theo
dõi để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng sẽ mang lại cho họ sự thỏa mãn và giúp
doanh nghiệp giữ được khách hàng.
1.2.3.

Các tiêu chí đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh
Trong kinh doanh lợi nhuận là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp được xác định bằng cách lấy kết quả thu được trừ đi chi phí bỏ ra:
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả thu được - chi phí bỏ ra
Theo cách tính này mới chi phản ánh được mặt lượng của hiệu quả kinh doanh
mà chưa xác đinh được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Có thể sử
dụng các chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh = Doanh thu /Chi phí
Hoặc:
Hiệu quả kinh doanh = Chi phí kinh doanh /Doanh thu
Lợi nhuận là mục tiêu của doanh nghiệp và đồng thời cũng là hệ quả của các
quyết định quản trị, thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần xác định tỷ lệ sinh lợi hay tỷ suất lợi nhuận.
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu
-

18

18


năng quản lý của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này của doanh nghiệp bao gồm 3 chỉ số
cơ bản chung là: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS).
a)
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao đồng lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được trong đó. Có thể sử dụng nó để so sánh với tỷ số của các năm
trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác. Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan
hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với doanh thu thuần của doanh nghiệp đạt được trong

kỳ. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu được xác định bằng cách:
ROS = Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
Sự biến động của tỷ số này phản ảnh sự thay đổi về hiệu quả hay ảnh hưởng của
các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tỷ suất này cao, hiệu quả sản
xuất kinh doanh càng cao. Nếu một doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
cao hơn năm trước thì lợi nhuận của doanh nghiệp tăng với tốc độ lớn hơn doanh thu,
điều đó cứng tỏ các chiến lược kinh doanh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp này đạt
kết quả tốt hơn và ngược lại.
b)
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất này cho biết cứ một đồng tài sản mà doanh nghiệp dùng vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức xác định tỷ suất
lợi nhuận trên tổng tài sản như sau:
ROA = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất để dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một
đồng vốn đầu tư của doanh nghiệp. Nó thể hiện việc quản lý tài sản, phân phối và sản
xuất có hiệu quả hay không. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
tốt, đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng,
mua thêm máy móc thiết bị. Ngoài ra ROA cũng được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay ROA = Tổng tài sản
Chỉ tiêu ROA theo công thức trên được xác định bằng cách chia lợi nhuận trước
thuế và lãi vay (EBIT) cho tổng tài sản. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dựa theo
công thức trên phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ
tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Tùy vào tính hình cụ thể của doanh
nghiệp mà chọn lợi nhuận sau thuế hay lợi nhuận trước thuế và lãi vay chia cho tổng
tài sản để phân tích.
c)
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu
(ROE)
19


19


Tỷ suất này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp bỏ ra trong
kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này cũng cho biết mức độ hiệu quả
của doanh nghiệp trong việc tạo ra thu nhập cho những cổ đông của họ. Công thức xác
định tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu như sau:
ROE = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu đạt hiệu quả. Muốn
thay đổi giá trị của ROE ta phải tìm cách thay đổi giá trị của các tỷ số thành phần. Một
là, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh, nhằm nâng cao doanh thu và
đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hai là,
doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài
sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Ba là, doanh nghiệp có thể
nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách vay nợ thêm vốn để đầu tư và giảm bớt vốn
chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động hay nói cách khác là sự dụng hiệu quả
đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, trên cơ sở nhận diện các nhân tố sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp xác định và tìm biện pháp khai thác các yếu tố tiềm năng để tăng tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu, góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.2.4.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các
yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan. Các yếu tố chủ quan là các yếu tố thuộc bản
thân doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể kiểm soát hoặc điều chỉnh được nó, các yếu tố
khách quan là các yếu tố mà doanh nghiệp không thể điều chỉnh và kiểm soát được.
a)
Nhân tố khách quan
Là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được nó tác động liên tục

đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau, vừa tạo
ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Hoạt động kinh
doanh đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt được các nhân tố này, xu hướng hoạt động
và sự tác động của các nhân tố đó lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị, luật pháp, văn hoá, xã hội,
công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan hệ kinh tế, đây
là những yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được đồng thời nó có tác động
chung đến tất cả các doanh nghiệp trên thị trường. Nghiên cứu những yếu tố này
doanh nghiệp không nhằm để điều khiển nó theo ý kiến của mình mà tạo ra khả năng
thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của mình.
Yếu tố chính trị và luật pháp: Các yếu tố thuộc môi trường
chính trị và luật pháp tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác cơ hội kinh
20

20


doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. ổn định chính trị là tiền đề quan trọng
cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm
doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp
luật hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng gian lận,buôn lậu.. .
Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép doanh
nghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng
của của nó đến doanh nghiệp như thế nào, vì vậy nghiên cứu các yếu tố chính trị và
luật pháp là yêu cầu không thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường.
Yếu tố kinh tế: Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc
xâm nhập mở rộng thị trường, ngành hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển của
ngành hàng khác. Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu
dùng hay xu hướng phát triển của các ngành hàng,các yếu tố kinh tế bao gồm:

+ Hoạt động ngoại thương: Xu hướng đóng mở của nền kinh tế có ảnh hưởng các
cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện canh tranh, khả năng sử dụng ưu thê
quốc gia về công nghệ, nguồn vốn.
+ Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích luỹ,
tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư.. .
+Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng đến vị trí vai trò và xu hướng phát
triển của các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của
doanh nghiệp.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Thể hiện xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp.
Các yếu tố văn hoá xã hội: Có ảnh hưởng lớn tới khách
hàng cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố hình thành tâm lí, thị
hiếu của người tiêu dùng. Thông qua yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở
mức độ khác nhau về đối tượng phục vụ qua đó lựa chọn các phương thức kinh doanh
cho phù hợp.
Thu nhập có ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng đáp ứng,
nghề nghiệp tầng lớp xã hội tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị
trường, các yếu tố về dân tộc, nền văn hoá phản ánh quan điểm và cách thức sử dụng
sản phẩm, điều đó vừa yêu cầu đáp ứng tình riêng biệt vừa tạo cơ hội đa dạng hoá khả
năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.

21

21


Yếu tố kỹ thuật công nghệ: ảnh hưởng đến yêu cầu đổi mới công nghệ trong
thiết bị khả năng sản xuất sản phẩm với chất lượng khác nhau, Năng suất lao động và
khả năng cạnh tranh, lựa chọn và cung cấp công nghệ.

Điều kiện tự nhiên và cơ sở ha tầng: Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí
hậu, thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh trong khu vực, hoặc ảnh
hưởng đến hoạt động dự trữ, bảo quản hàng hoá. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các
điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi
khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn
chế khả năng đầu tư, phát triển kinh doanh đặc biệt với doanh nghiệp thương mại
trong quá trình vận chuyển, bảo quản, phân phối…
Yếu tố khách hàng: Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh
toán về hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quan
trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách
hàng có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu
nhập, tập quán …Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình
mua sắm của họ. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm
cho phù hợp.
Đối thủ canh tranh: Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của
doanh nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh tranh có
ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới vó khả
năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường, Cạnh tranh giúp doanh nghiệp
có thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao được tính
năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.
Người cung ứng: Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài
nước mà cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp, người cung ứng ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh cua doanh nghiệp không phải nhỏ, điều đó thể hiện trong việc thực
hiện hợp đồng cung ứng, độ tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả, thời gian, điạ điểm
theo yêu cầu …
b) Các yếu tố chủ quan
Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội kinh doanh. Tiềm năng
phản ánh thực lực cuả doanh nghiệp trên thị trường, đánh giá đúng tiềm năng cho phép
doanh nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận

dụng được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
Các yếu tố thuộc tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm: Sức mạnh về tài chính,
tiềm năng về con người, tài sản vô hình, trình độ tổ chức quản lí, trình độ trang thiết bị
-

22

22


công nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu kinh doanh và khả năng kiểm
soát trong quá trình thực hiện mục tiêu.
+ Sức mạnh về tài chính thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở
hữu,vốn huy động) mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng quản
lí có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện ở khả
năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của doanh nghiệp …
+ Tiềm năng về con người: Thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng đáp
ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đội ngũ
cán bộ của doanh nghiệp trung thành luôn hướng về doanh nghiệp có khả năng chuyên
môn hoá cao, lao động giỏi có khả năng đoàn kết, năng động biết tận dụng và khai thác
các cơ hội kinh doanh …
+ Tiềm lực vô hình: Là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên thị
trường, tiềm lực vô hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp nhận và
ra quyết định mua hàng của khách hàng.Trong mối quan hệ thương mại yếu tố tiềm lực
vô hình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, tạo nguồn cũng như khả
năng cạnh tranh thu hút khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh …Tiềm lực vô
hình của doanh nghiệp có thể là hình ảnh uy tín của doanh nghiệp trên thị trường hay
mức độ nổi tiếng cuả nhãn hiệu, hay khả năng giao tiếp và uy tín của người lãnh đạo
trong các mối quan hệ xã hội …
+ Vị trí địa lí, cơ sở vật chất của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp thu hút sự

chú ý cuả khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các hoạt động
dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài sản cố đinh mà
doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gồm văn phòng nhà xưởng, các thiết bị
chuyên dùng … Điều đó thể hiện thế manh của doanh nghiệp, quy mô kinh doanh
cũng như lợi thế trong kinh doanh …
1.3.
Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh
1.3.1.
Ảnh hưởng của lãi suất đến doanh thu, chi phí, lợi
nhuận
a)
Ảnh hưởng của lãi suất đến doanh thu
Khi lãi suất cho vay thấp, mọi người có thể vay tiền một cách dễ dàng để mua
sắm hàng hóa, dịch vụ đáp úng nhu cầu của mình. Việc mua này sẽ giúp các doanh
nghiệp kinh doanh có động lực để kinh doanh và tăng thêm doanh thu cho doanh
nghiệp. Lãi suất thấp cũng khiến các doanh nghiệp dễ dàng vay mượn vốn để đầu tư và
kinh doanh hơn. Thêm vào đó nguồn thu từ những khoản đầu tư như vậy thì có giá trị
hơn tại thời điểm lãi suất cao. Điều này khiến các doanh nghiệp lời nhiều hơn khi đầu
tư với mức lãi suất thấp. Khi lãi suất cao, ngân hàng sẽ thúc ép các doanh nghiệp phải
23

23


chi trả dẫn đến tâm lý chờ đợi giá giảm của những người mua, kết quả và thị trường
càng trở lên trầm lắng và đóng băng. Hàng hóa không bán được nên các doanh nghiệp
cũng không thể có được doanh thu.
b)
Ảnh hưởng của lãi suất đến chi phí
Lãi suất thực chất không là gì khác hơn ngoài chi phí mà một người phải trả cho

việc sử dụng tiền của người khác. Vì thế, khi lãi suất biến động sẽ ảnh hưởng tới chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu lãi suất cho vay tăng lên, các doanh nghiệp sẽ
phải tăng chi phí cho đầu tư như: chi phí trả lương cho công nhân, chi phí trả lãi ngân
hàng, phải tăng chi phí giao dịch... sẽ dẫn đến giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng theo, làm
ảnh hưởng tới cung cầu hàng hóa, dịch vụ. Khi lãi suất tăng thì các doanh nghiệp
thường có xu hướng thu hẹp quy mô kinh doanh. Nhưng để đạt được mục tiêu lợi
nhuận buộc các doanh nghiệp phải đưa ra chiến lược kinh doanh như: hạ thấp chi phí
đầu vào, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hiệu quả, tránh lãng phí, giảm thấp các chi phí
phát sinh, tận dụng nguồn lực tối đa... nghĩa là các doanh nghiệp sẽ phải tính toán thế
nào cho hợp lý giữa đầu vào và đầu ra mà sản phẩm của họ vẫn được tiếp tục đưa tới
người tiêu dùng. Khi đó, các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh để tồn tại trên thị trường.
Khi lãi suất giảm, các doanh nghiệp có xu hướng vay nhiều hơn mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường tiềm năng để quảng bá sản phẩm, phát triển
thương hiệu và quy mô doanh nghiệp của mình.
c)
Ảnh hưởng của lãi suất đến lợi nhuận
Mục đích cuối cùng của các công ty là thu được lợi nhuân tự hoạt động kinh
doanh. Vậy nên lợi nhuận luôn được các công ty quan tâm nghiên cứu hàng đầu.
Khi lãi suất tăng thì công ty khó có thể vay vốn ngân hàng để tiếp tục đầu tư kinh
doanh và khách hàng cũng nên hạn chế mua sắm, lúc này khả năng sinh lời của các
dự án là rất thấp, chi phí bỏ ra nhiều: chi phí tín dụng, chi phí xúc tiến bán hàng,..
Ngược lại, khi lãi suất giảm thì các chi phí cho việc sản xuất kinh doanh sẽ ít đi và
doanh thu sẽ cao hơn, dẫn đến lợi nhuận cao. Chính vì thế, để tìm kiếm được lợi
nhuận công ty phải biết giảm các chi phí cho việc hoạt động kinh doanh và tăng
doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.
1.3.2.
Ảnh hưởng của lãi suất đến khả năng cạnh tranh và
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Lãi suất ảnh hưởng tới nguồn vốn và khả năng canhjtranh và chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng cho các doanh nghiệp kinh doanh dưới hình

thức cho vay trả lãi hàng năm hay còn gọi là lãi suất cho vay. Chính vì vậy lãi suất
có ảnh hướng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là ảnh
hưởng đến nguồn vốn và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Mà chỉ khi
24

24


nào doanh nghiệp có nguồn vốn ổn định thì mới có đủ nguồn lực để thực hiện các
chính sách, chiến lược kinh doanh của mình nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường.
Do đặc tính của kinh doanh là cần rất nhiều vốn nên việc huy động từ ngân hàng
là chủ yếu và quan trọng nhất. Cơ chế thắt chặt tín dụng của nhà nước buộc các ngân
hàng thương mại phải tăng lãi suất tín dụng nên nhằm hạn chế lượng tiền trên thị
trường. Khi lãi suất cao thì sẽ có ít khoản đầu tư và vốn hiện vật sẽ mang lại thu nhập
ít hơn chi phí lãi phải trả cho các khoản đi vay, do vậy chi cho đầu tư sẽ giảm, ngược
lại khi lãi suất thập các doanh nghiệp quyết định đầu tư cho vốn hiện vật nhiều hơn,
chi cho đầu tư sẽ tăng, công ty sẽ có đủ nguồn lực để thực hiện các chính sách cạnh
tranh cũng như chiến lược kinh doanh của mình đạt hiệu quả.
Nguồn vốn ban đầu của chủ sở hữu khi bắt đầu kinh doanh không chịu ảnh
hưởng nhiều từ lãi suất, nhưng khi doanh nghiệp đã hoạt động lâu dài thì vốn chủ sở
hữu sẽ được lấy ra từ nhưng lần doanh nghiệp kinh doanh có lãi chính vì thế lãi suất
lúc này lại tác động mạnh đến nó. Nguồn lợi nhuận để lại có tác động rất lớn đến
nguồn vốn kinh doanh, tạo cơ hội cho công ty thu được lợi nhuận cao hơn trong các
năm tiếp theo. Tăng khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp
đưa ra những chiến lược kinh doanh hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Như vậy, lãi suất trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp cũng là ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng cạnh tranh và chiến lược kinh doanh
của công ty. Do nguồn vốn cũng là nguồn lực, là cơ sở để doanh nghiệp có thể thực
hiện các chính sách kinh doanh đạt hiệu quả nhất định.

1.4.
Nguyên lý giải quyết ảnh hưởng lãi suất đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
1.4.1.
Nguyên lý từ phía Nhà nước
a)
Chính sách tái chiết khấu
Ngân hàng Trung ương (ngân hàng Nhà nước) tăng lãi suất tái chiết khấu sẽ hạn
chế việc các ngân hàng thương mại vay tiền Ngân hàng trung ương làm cho khả năng
vay của các ngân hàng thương mại giảm, tù đó làm cho mức cung tiền trong nên kinh
tế giảm và cuối cùng ảnh hưởng đến lãi suất thị trường. Tù đó Nhà nước có thể điều
tiết được lãi suất. Các doanh nghiệp cũng sẽ gặp khó khăn trong việc vay vốn ngân
hàng. Ngược lại, Ngân hàng trung ương giảm lãi suất tái chiết khấu sẽ khuyến khích
việc ngân hàng thương mại vay tiền tại Ngân hàng trung ương, tác động làm cho mức
cung tiền trong nền kinh tế tăng lên. Khi đó, các doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong
việc vay vốn ở các ngân hàng.
b)
Nghiệp cụ thị trường mở
25

25


×