Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phân tích tác động chính sách lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Quân Đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 59 trang )

Trường Đại học Thương mại
Khoa: Kinh tế
“ Phân tích tác động
chính sách lãi suất đến hoạt
động kinh doanh của Ngân
hàng Thương mại Cổ Phần
Quân Đội”.
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
1
Trường Đại học Thương mại
Khoa: Kinh tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng3.1: Số liệu kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội 2007-
2009 Error: Reference source not found
Bảng 3.2: Lãi suất cho vay của Ngân hàng TMCP Quân Đội Error: Reference
source not found
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
2
Trường Đại học Thương mại
Khoa: Kinh tế
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 2.1: Tác động của lãi suất đến tống sản lượng, việc làm của nền kinh tế
khi lãi suất giảm……………………………………………………………………….11
Hình 2.2: Tác động của lãi suất đến tống sản lượng, việc làm của nền kinh tế
khi lãi suất tăng…………………………………………………………… 11
Biểu đồ 3.1: Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Quân Đội
2007-2009 29
Biểu đồ 3.2 : Diễn biến lãi suất cơ bản 2007 - 2009 . Error: Reference source not
found0


Biểu đồ 3.3: Diễn biến lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm năm 2007
Error: Reference source not found1
Biểu đồ 3.4: Diễn biến lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm năm 2008
Error: Reference source not found2
Biểu đồ 3.5: Diễn biến lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm năm 2009
Error: Reference source not found2
Biểu đồ 3.6: Lãi suất cho vay của Ngân hàng TMCP Quân Đội 33
Biểu đồ 3.7: Lãi suất cơ bản của NHNN, lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua
đêm và lãi suất cho vay của Ngân hàng TMCP Quân Đội 2007-2009 34
Biểu đồ 3.8: Chính sách lãi suất và tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng
TMCP Quân Đội 2007-2009 Error: Reference source not found5
Biểu đồ 3.9: Mối quan hệ giữa chính sách lãi suất, tổng thu nhập và lợi
nhuận sau thuế của Ngân hàng TMCP Quân Đội 2007-2009. 37
Biểu đồ 3.10: Mối quan hệ giữa lãi suất cơ bản, lãi suất liên ngân hàng, lãi
suất cho vay, hệ số an toàn vốn và tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP Quân
Đội năm 2007-2009……………………………………………………………………37
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
3
Trường Đại học Thương mại
Khoa: Kinh tế
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTƯ: Ngân hàng Trung ương
NHTM: Ngân hàng Thương mại
TMCP: Thương mại Cổ phần
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
4
Trường Đại học Thương mại

Khoa: Kinh tế
Chương 1: Tổng quan về đề tài
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Cụm từ liên tục được nhắc đến như: “Điều hành linh hoạt chính sách tiền tệ”,
“Việt Nam nên tiếp tục thắt chặt tiền tệ để kìm chế lạm phát'”, Bình ổn kinh tế không
chỉ dựa vào thắt chặt tiền tệ”, “Chính sách tiền tệ đã “phanh” quá gấp” đã phản ánh
phần nào mức độ quan trọng của chính sách tiền tệ trong điều hành kinh tế vĩ mô.
Cùng với chính sách tài khóa, nó là công cụ chủ yếu giúp điều tiết cung, cầu tiền trong
lưu thông, từ đó tác động tới các chỉ số khác như lạm phát, tỷ giá hối đoái, cán cân
xuất nhập khẩu, vốn đầu tư nước ngoài, kiều hối Nội dung quan trọng nhất của chính
sách tiền tệ là chính sách lãi suất.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, tác giả sẽ đi sâu phân tích chính sách lãi suất.
Lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu là công cụ chủ yếu giúp
thực thi chính sách lãi suất. Hiện Việt Nam vẫn đang áp dụng cơ chế khống chế lãi
suất. Nhà nước không ấn định các mức lãi suất, mà quy định các mức lãi suất trần,
lãi suất sàn tạo thành khung giới hạn để trong đó các ngân hàng, các tổ chức tín
dụng xác định lãi suất kinh doanh. Điểm qua diễn biến lãi suất phải kể đến thời
điểm 11/6/2008, lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam được tăng từ 12% năm lên
14%/năm. Trong khi đó, ngày 19/5/2008, Ngân hàng Nhà nước đã tăng mạnh lãi
suất cơ bản từ mức 8,75% một năm lên 12%. Ngay sau khi nâng mức lãi suất cơ
bản, các NHTM và quốc doanh đồng loạt nâng lãi suất cho vay và lãi suất huy
động. Cả lãi suất cho vay và lãi suất huy động liên tiếp lập “đỉnh”. Với mức lãi suất
này, cùng với tác động khủng hoảng kinh tế đã tác động mạnh đến nhu cầu vay
vốn, khả năng trả nợ của các doanh nghiệp cũng như hoạt động kinh doanh của hệ
thống ngân hàng. Mối quan tâm lớn nhất của doanh nghiệp và người dân là việc
điều hành chính sách lãi suất cần kịp thời, linh hoạt và đặc biệt tránh đưa ra một
cách đột ngột, ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư.
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
5

Trường Đại học Thương mại
Khoa: Kinh tế
Về thị trường liên ngân hàng, việc cho vay và huy động vốn trên thị trường
liên ngân hàng có tác dụng điều hoàn cung cầu nguồn vốn, tăng khả năng thanh
khoản cho ngân hàng. Có thời điểm ghi nhận mức lãi suất lên tới 30%, 43%, cao
gấp 2-3 lần mức lãi suất tái cấp vốn mà Ngân hàng Nhà nước (NHNN) áp dụng với
các Ngân hàng Thương mại (NHTM).
Trong những tháng đầu năm 2009, có rất nhiều tranh luận trong việc bỏ lãi
suất cơ bản, thực thi cơ chế lãi suất thỏa thuận. Sự nóng lên của lãi suất và doanh
số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng cho thấy cùng với đà tăng trưởng kinh
tế, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp tăng mạnh, hoạt động kinh doanh của hệ
thống ngân hàng cũng biến đổi theo.
Vậy chính sách lãi suất có tác động như thế nào, tác động trên những phương
diện gì của hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng và trường hợp cụ thể là
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội? Nhận thấy tầm qua trọng của chính
sách lãi suất, tôi xin đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Phân tích tác động chính sách lãi
suất đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Quân
Đội”.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Đề tài sẽ tập trung phân tích tác động chính sách lãi suất đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Quân Đội. Để làm được điều này, tác
giả sẽ làm rõ một số vấn đề sau đây:
- Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế
- Nghiên cứu chính sách lãi suất trong thời gian gần đây.
- Tương ứng với sự biến động của chính sách lãi suất, thị trường tài chính
biến động theo chiều hướng nào.
- Trường hợp Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Quân Đội : Thực tế sự biến động
của chính sách lãi suất ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến các chỉ tiêu tài chính.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống lại các lý thuyết về lãi suất, chính sách lãi suất.

- Hệ thống lại các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
tổ chức tài chính.
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
6
Trường Đại học Thương mại
Khoa: Kinh tế
- Phân tích, đánh giá tác động của chính sách lãi suất đến hệ thống ngân
hàng thương mại.
- Tác động của chính sách lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại Cổ phần Quân Đội.
- Ứng phó của Ngân hàng Thương mại khi có sự thay đổi trong chính sách
lãi suất.
- Hoàn thiện chính sách lãi suất của Ngân hàng nhà nước nhằm hạn chế
những rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của hệ thồng Ngân hàng thương mại.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian, khả năng nghiên cứu và sự hạn chế về mặt số liệu
sẵn có, tác giả sẽ giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
- Không gian: Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Quân Đội
- Các biến số sử dụng: Lãi suất, lợi nhuận, chi phí, thu nhập, tỷ lệ nợ xấu,
hệ số an toàn của vốn.
- Thời gian: 2007-2009. Các biến số phản ánh hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội sẽ được phân tích, so sánh trong thời
gian năm 2007 – 2009.
- Đối tượng vay vốn là Khách hàng Doanh Nghiệp.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mục lục, tóm lược, lời cảm ơn, lời cam kết, danh mục tài liệu
tham khảo, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt và
các phụ lục, luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về lãi suất và chính sách
lãi suất
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng vấn
đề chính sách lãi suất ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Quân Đội.
Chương 4: Những kết luận và đề xuất nhằm hạn chế tác động chính sách lãi
suất đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
7
Trường Đại học Thương mại
Khoa: Kinh tế
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về lãi suất
và chính sách lãi suất
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản:
2.1.1. Lãi suất
Là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một khoảng
thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền
không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay có được đối với việc trì
hoãn chi tiêu.
2.1.2. Ngân hàng Trung ương
Là một định chế quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, độc
quyền phát hành tiền tệ, là Ngân hàng của các Ngân hàng, thực hiện chức năng tổ
chức điều hòa lưu thông tiền tệ trong phạm vi cả nước nhằm ổn định giá trị đồng
tiền.
2.1.3. Ngân hàng thương mại
Là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng với hoạt động
thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền
kinh tế quốc dân.
2.1.4. Chính sách lãi suất

Là chính sách lãi suất của Ngân hàng Trung ương (NHTƯ) và các ngân hàng
thương mại (NHTM), trong những thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội.
• Chính sách lãi suất của NHTƯ: Là cách thức quản lý và điều tiết thị
trường. Chính sách lãi suất của NHTƯ có thể thực hiện theo hai hướng: Chính sách
can thiệp trực tiếp và chính sách tự do hóa lãi suất.
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
8
Trường Đại học Thương mại
Khoa: Kinh tế
Chính sách can thiệp trực tiếp là việc NHTƯ quy định lãi suất trần, lãi suất
sàn, lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu để áp dụng cho từng loại khách hàng,
từng nghiệp vụ tín dụng trên thị trường.
Chính sách tự do hóa lãi suất là chính sách mà trong đó NHTƯ không đưa ra
những khống chế giới hạn biến động lãi suất thị trường. Mức lãi suất thị trường
được hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu tín dụng.
• Chính sách lãi suất của NHTM: Theo chính sách này, các NHTM đưa ra
mức lãi suất kinh doanh và lãi suất điều hòa vốn nội bộ trong toàn hệ thống của
mình trên cơ sở tuân thủ lãi suất chỉ đạo của NHTƯ.
2.2. Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Phân loại lãi suất
2.2.1.1. Căn cứ tiêu thức quản lý vĩ mô
• Lãi suất sàn và lãi suất trần: Là lãi suất thấp nhất và lãi suất cao nhất do
Ngân hàng Trung ương ấn định, hoặc do Ngân hàng thương mại quy định trong hệ
thống của nó, trong nghiệp vụ huy động vốn và cho vay.
Lãi suất sàn và lãi suất trần hình thành khung lãi suất, các NHTM xây dựng
lãi suất kinh doanh trong phạm vi của khung này.
• Lãi suất cơ bản:
Khoản 12 điều 9 của Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam (Luật số
01/1997/QH10) đã chỉ rõ: “Lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng Trung ương công

bố làm cơ sở cho các Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác ấn định lãi suất
kinh doanh”.
Tác dụng của lãi suất quản lý vĩ mô là điều chỉnh và thống nhất các hoạt động
tín dụng trong toàn bộ nền kinh tế. Lãi suất cơ bản do NHTƯ xác định và công bố
trên cơ sơ tình hình thực tế và mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.
Lãi suất cơ bản là lãi suất có tác dụng chi phối tất cả các loại lãi suất khác hình
thành trong nền kinh tế thị trường, đó là loại lãi suất chiếm vị trí quan trọng trong cơ chế
thị trường nói chung và trong cơ chế thị trường có điều kiện như ở nước ta hiện nay.
2.2.1.2. Căn cứ vào tiêu thức nghiệp vụ tín dụng
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
9
Trường Đại học Thương mại
Khoa: Kinh tế
• Lãi suất tiền gửi: Là lãi suất huy động vốn, dùng để tính lãi phải trả cho
người gửi tiền.
Lãi suất tiền gửi có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào thời hạn loại tiền gửi.
Sự biến động của lãi suất tiền gửi không chỉ ảnh hưởng tới quy mô nguồn vốn của
các ngân hàng, mà còn ảnh hưởng mạnh đến khối tiền và qua đó ảnh hưởng tới lạm
phát. Chính vì vậy, việc áp dụng chính sách tăng lãi suất tiền gửi có hiệu quả cao
trong kiềm chế, đẩy lùi lạm phát.
• Lãi suất cho vay: được áp dụng để tính lãi tiền vay mà người đi vay phải
trả cho người cho vay.
Về nguyên tắc mức lãi suất cho vay bình quân phải cao hơn mức lãi suất tiền
gửi bình quân, và có sự phân biệt giữa khoản vay với thời hạn cho vay và mức độ
rủi ro. Sự thay đổi lãi suất cho vay có ảnh hưởng đến quy mô cho vay và khả năng
cung ứng tiền vào lưu thông.
• Lãi suất chiết khấu: Là lãi suất cho vay ngắn hạn của NHTM đối với
khách hàng dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá chưa đến thời hạn thanh
toán.

• Lãi suất tái chiết khấu: Là lãi suất cho vay ngắn hạn của NHTƯ đối với
các NHTM và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá
chưa tới thời hạn thanh toán.
Lãi suất tái chiết khấu do NHTƯ ấn định cho từng thời kỳ, căn cứ vào mục tiêu
chính sách tiền tệ. Lãi suất này được dùng để kiểm soát và điều tiết sự biến động lãi
suất trên thị trường. Đối với NHTM, lãi suất tái chiết khấu là lãi suất gốc để từ đó ấn
định lãi suất chiết khấu và lãi suất cho vay khác.
• Lãi suất thị trường liên Ngân hàng: Là lãi suất mà các ngân hàng áp
dụng khi cho nhau vay vốn trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất thị trường liên
ngân hàng được ấn định hằng ngày vào mỗi buổi sáng. Nó được hình thành bởi
quan hệ cung cấp vốn của các NHTM và các tổ chức tín dụng khác và chịu sự chi
phối của lãi suất tái chiết khấu.
Lãi suất liên ngân hàng biến động từng ngày và phản ánh mức độ khan hiếm
của vốn trên thị trường liên ngân hàng từ đó phản ánh sự khan hiếm vốn trong nền
kinh tế.
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
10
Trường Đại học Thương mại
Khoa: Kinh tế
2.2.1.3. Căn cứ vào tiêu thức biến động của giá trị tiền tệ
• Lãi suất danh nghĩa: Là lãi suất chưa loại trừ tỷ lệ lạm phát.
• Lãi suất thực tế: Là lãi suất sau khi đã trừ tỷ lệ lạm phát.
Những người cho vay, điều cần quan tâm nhất là lãi suất thực chú không phải
là lãi suất danh nghĩa. Bởi lẽ, khi cho vay họ cần phải tính là sau một thời hạn cho
vay có lãi hay thua lỗ.
2.2.2. Vai trò của lãi suất đến nền kinh tế
Lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất liên ngân
hàng… là những nội dung chủ yếu của chính sách lãi suất, một trong những đòn
bẩy kinh tế quan trọng của nền kinh tế thị trường. Nó tác động đến tất cả các doanh

nghiệp sử dụng vốn vay nói riêng và từ đó tác động đến tất cả các lĩnh vực của nền
kinh tế quốc dân nói chung.
2.2.2.1. Là công cụ điều tiết kinh tế vi mô
Tăng hay giảm lãi suất tín dụng, đặc biệt là lãi suất cho vay, làm cho các
doanh nghiệp vay được ít hay nhiều vốn. Từ đó quyết định đến việc thu hẹp hay mở
rộng sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Lãi suất tín dụng là căn cứ để các chủ thể kinh tế lựa chọn cơ hội đầu tư. Doanh
nghiệp chỉ kinh doanh khi tỷ suất lợi nhuận cao hơn lãi suất tín dụng. Cá nhân gửi tiết
kiệm khi lãi suất đem lại cao hơn các món đầu tư khác và cao hơn tỷ lệ lạm phát. Như
vậy, lãi suất tín dụng làm thay đổi tỷ lệ giữa tích lũy với tiêu dùng của từng doanh
nghiệp, cá nhân, đồng nghĩa với việc họ thu hẹp hay mở rộng đầu tư.
Lãi suất tín dụng là công cụ để thực hiện hoạt động của các tổ chức tín dụng
(tập trung nguồn vốn, cho vay, tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt ). Đảm
bảo nguồn lực tài chính để thực hiện hạch toán kinh doanh của các tổ chức này. Đó
là điều kiện tồn tại và phát triển của các tổ chức tín dụng.
2.2.2.2. Là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô
Trên tầm vĩ mô, lãi suất là một công cụ thực hiện chính sách tiền tệ, góp
phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước.
Khi lãi suất giảm từ i
1
đến i
2
, giả định các yếu tố khác không đổi, đầu tư tăng
từ I
1
đến I
2
tương ứng điểm E
1
di chuyển tới E

2
làm cho tổng cầu dịch chuyển từ
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
11
Trường Đại học Thương mại
Khoa: Kinh tế
AD
1
đến AD
2
. Điểm cân bằng mới M
1
di chuyển đến M
2
tương ứng với tổng sản
lượng nền kinh tế tăng từ Y
1
đến Y
2
.
Khi lãi suất tăng từ i
1
đến i
2
, giả định các yếu tố khác không đổi, đầu tư giảm
từ I
1
đến I
2

tương ứng điểm E
1
di chuyển tới E
2
làm cho tổng cầu dịch chuyển từ
AD
1
đến AD
2
. Điểm cân bằng mới M
1
di chuyển đến M
2
tương ứng với tổng sản
lượng nền kinh tế giảm từ Y
1
đến Y
2
.
Vậy lãi suất tăng làm tổng sản lượng nền kinh tế tăng và ngược lại.
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
12
i
I
1
i
2
i
1

P
i
2
Y
O
AD
2
I
Y
2
Y
1
O I
2
Y
i
1
AS
AD
1
Hình 2.1: Tác động của lãi suất đến
tống sản lượng, việc làm của nền
kinh tế khi lãi suất giảm
E
1
E
2
M
2
M

1
Trường Đại học Thương mại
Khoa: Kinh tế
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
13
Trường Đại học Thương mại
Khoa: Kinh tế
Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, nhà nước có thể tăng lãi suất tiền
gửi để rút bớt tiền từ lưu thông về làm giảm tỷ lệ lạm phát tạo điều kiện để sức mua
đồng tiền ổn định, đảm bảo cho sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.
Thông qua lãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh khối lượng cho vay đối với
các NHTM, nghĩa là điều chỉnh khối lượng tiền cung ứng vào lưu thông. Từ đó làm
mở rộng hay thu hẹp sản xuất, tăng hay giảm công ăn việc làm. Như vậy, lãi suất
tín dụng đã có ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng thất nghiệp trong xã hội.
Tăng hay giảm lãi suất tín dụng sẽ ảnh hưởng đến sự tăng giảm số lượng
ngoại tệ trong nước. Vì vậy sẽ ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu ngoại tệ, dẫn đến
sự thay đổi tỷ giá do đó ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu trong từng thời kỳ.
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
i
I
I
2
i
1
i
2
O
O

i
1
i
2
Y
Y
I
1
Y
1
Y
2
AD
2
AS
AD
1
Hình 2.2: Tác động của lãi suất đến
tống sản lượng, việc làm của nền
kinh tế khi lãi suất tăng
E
1
E
2
M
1
M
2
14
Trường Đại học Thương mại

Khoa: Kinh tế
Lãi suất tín dụng còn được sử dụng để điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành, vùng,
thành phần nhằm đảm bảo sự thích ứng của sản suất hàng hóa, dịch vụ với nhu
cầu thị trường trong nước và quốc tế.
2.2.2.3. Là công cụ phân phối và kích thích sử dụng vốn có hiệu quả
Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất tín dụng được coi là công cụ quan trọng
để phân phối vốn hợp lý và phù hợp với đường lối phát triển kinh tế trong từng thời
kỳ. Đối với những khách hàng là doanh nghiệp, hộ nông dân, cá nhân được ưu
tiên đầu tư tín dụng để phát triển, sẽ được vay vốn với mức lãi suất thấp. Ngược lại
để kìm hãm tốc độ phát triển quá nóng của một số ngành thì cần áp dụng mức lãi
suất cho vay cao. Trong công tác huy động vốn xây dựng ở các công trường, nếu
công trường nào khả năng xảy ra rủi ro lớn, cần phải có mức lãi suất cao mới huy
động được vốn. Như vậy, bằng cách đưa ra các mức lãi suất khác nhau có thể tạo ra
được sự phân phối, điều chuyển vốn vay theo đúng mục đích mong muốn.
Nguyên tắc hoạt động của tín dụng là người vay phải hoàn trả đầy đủ vốn và
lãi đúng thời hạn. Nếu người đi vay không trả được nợ đúng hạn phải chịu phạt
theo mức lãi suất nợ qúa hạn. Điều đó kích thích người đi vay sử dụng vốn đúng
mục đích, có hiệu quả, trả nợ đúng hạn mới giảm được chi phí và có lợi nhuận
trong sản xuất kinh doanh.
2.2.2.4. Là công cụ kích thích cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng
Trong cơ chế tự do hóa lãi suất, thì lãi suất là một công cụ quan trọng để kích
thích cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng. Để tăng khối lượng nguồn vốn huy
động, đồng thời mở rộng cho vay với khách hàng, các tổ chức tín dụng có thể nâng
lãi suất tiền gửi và hạ lãi suất cho vay. Chỉ tổ chức tín dụng nào có mức lãi suất linh
hoạt, đủ hấp dẫn sẽ thu hút được nhiều vốn và mở rộng hoạt động cho vay. Như
vậy, để nâng cao uy tín với khách hàng và tạo uy thế cạnh tranh với các tổ chức tín
dụng khác, ngân hàng cần có chiến lược khách hàng, dự báo và phân tích tốt sự
biến động của thị trường tín dụng trong nước và quốc tế.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình
năm trước

Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
15
Trường Đại học Thương mại
Khoa: Kinh tế
Có một số đề tài luận văn, các nghiên cứu có đề cập đến tác động của chính
sách lãi suất như:
“Chính sách lãi suất ảnh hưởng như thế nào đến việc huy động vốn và sử
dụng vốn trong nước” của Thạc sỹ Đỗ Quang Trị. Nghiên cứu đề cập đến tác động
của lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay đến việc huy động vốn, sử dụng vốn hiệu quả
trong bối cảnh nền kinh tế đang thiếu vốn. Tác giả cho rằng, việc xác định một mức
lãi suất huy động cao hơn chỉ số lạm phát để có mức lãi suất thực dương bằng chỉ
số lạm phát là mức lãi suất hấp dẫn, vừa đủ để huy động nguồn vốn trong nước
đồng thời vừa phải để hình thành lãi suất cho vay thấp. Trong đề tài của mình, tôi
nghiên cứu tác động của lãi suất đến hoạt động cho vay của trường hợp cụ thể là
Ngân hàng TMCP Quân Đội, không nghiên cứu với toàn bộ nền kinh tế.
Luận văn: “Giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của chính sách lãi suất đến
hoạt động cho vay vốn đầu tư đối với khách hàng là doanh nghiệp hiện nay của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương”. Cũng là phân tích ảnh hưởng của
chính sách lãi suất, nhưng đề tài này tập trung phân tích đối với Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Kỹ Thương, còn trong đề tài này, tôi nghiên cứu tác động đối với
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội.
Luận văn: “Ảnh hưởng chính sách lãi suất đến hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh Hải Dương”. Đề tài này tập trung phân
tích trên địa bàn tỉnh Hải Dương, trong đề tài của mình, tôi không chỉ phân tích
trong phạm vi tỉnh Hải Dương.
Tham luận của Ông Trần Bắc Hà, Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam: “Vai trò chính sách tiền tệ tại Việt nam và một số khuyến nghị
chính sách sau suy giảm kinh tế”. Bài viết chỉ ra vai trò chính sách tiền tệ trong
chống suy thoái kinh tế ở các nước, bài học đối với việc áp dụng chính sách tiền tệ

chống suy giảm kinh tế ở Việt Nam. Trong bài viết có phần phân tích về chính sách
lãi suất đến hoạt động huy động vốn và khả năng thanh khoản, hoạt động cho vay,
khả năng sinh lợi của một số NHTM. Tuy nhiên trong phần đề xuất, tác giả chỉ đưa
ra nhận định chung rằng điều hành chính sách tiền tệ cần linh hoạt, thận trọng, kết
hợp với chính sách tài khóa. Còn trong nghiên cứu của mình, tôi không chỉ dừng lại
ở phân tích tác động của chính sách lãi suất đến các chỉ tiêu về dư nợ cho vay, lợi
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
16
Trường Đại học Thương mại
Khoa: Kinh tế
nhuận mà còn đưa ra các giải pháp hạn chế tác động của chính sách lãi suất đến
hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Nghiên cứu của TS. Nguyễn Ngọc Bảo – Vụ trưởng vụ chính sách tiền tệ,
Ngân hàng nhà nước Việt Nam: “Một số vấn đề về cơ chế điều hành lãi suất hiện
nay của Ngân hàng Nhà nước đối với ổn định thị trường tiền tệ”. Bài viết chỉ ra mối
liên hệ giữa lãi suất chủ đạo trên thị trương (lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu,
lãi suất nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất liên ngân hàng ). Việc áp dụng kịp thời
cơ chế điều hành lãi suất cơ bản đã ngăn chặn được nguy cơ xáo trộn thị trường
tiền tệ và mất khả năng thanh toán của các NHTM, tác dộng tích cực đối với hoạt
động kinh doanh của NHTM và lãi suất thị trường. Trong giai đoạn hậu suy giảm
kinh tế, việc tiếp tục áp dụng cơ chế điều hành lãi suất cơ bản là một giải pháp
thích hợp, phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô, cung - cầu vốn thị trường.
Không nhằm mục đích chỉ ra việc điều hành chính sách lãi suất thông qua công cụ
là lãi suất cơ bản, trong đề tài của mình, tôi phân tích tác động của chính sách lãi
suất đến lãi suất cho vay của Ngân hàng TMCP Quân Đội, từ đó tác động đến hiệu
quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội.
- Tính mới của đề tài: Nghiên cứu tác động của chính sách lãi suất trong bối
cảnh kinh tế mới: Khủng hoảng toàn cầu, Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới. Chính sách lãi suất có tính đặc thù trong giai đoạn khủng hoảng,

chỉ hạ lãi suất cho vay chứ không hạ lãi suất tiền gửi, thực hiện chính sách tiền tệ
thông qua chính sách tài khóa. Nghiên cứu ảnh hưởng chính sách lãi suất đối với
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội, không phải Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Kỹ Thương và không nghiên cứu riêng trên địa bàn tỉnh Hải
Dương.
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
2.4.1. Lãi suất cơ bản
Ngân hàng Trung ương đưa ra nhiều loại lãi suất khác nhau nhằm điều tiết
lượng tiền trong lưu thông, phổ biến nhất là: Lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết
khấu, lãi suất tái cấp vốn. Ba loại lãi suất này có điểm tương đồng.
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
17
Trường Đại học Thương mại
Khoa: Kinh tế
Lãi suất cơ bản thường thấp hơn lãi suất tái cấp vốn 1% và cao hơn lãi suất tái
chiết khấu 1%. Chi tiết xem thêm trong phần Phụ lục, Do sự sẵn có về mặt số liệu
và hạn chế về khả năng nghiên cứu, đặc biệt do sự tương đồng về số liệu, người
viết sẽ sử dụng lãi suất cơ bản để đại diện cho chính sách lãi suất của NHTƯ. Cơ
chế ở Việt Nam hiện nay là cơ chế khống chế lãi suất, NHNN công bố mức lãi suất
cơ bản, từ đó các NHTM dựa vào mức lãi suất này để ấn định lãi suất cho vay, lãi
suất huy động.
Tác dụng của lãi suất cơ bản là điều chỉnh và thống nhất các hoạt động tín
dụng trong toàn bộ nền kinh tế. Lãi suất cơ bản do NHTƯ xác định và công bố trên
cơ sơ tình hình thực tế và mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. Hiện nay, mức lãi
suất cho vay của các NHTM được ấn định không vượt quá 150% mức lãi suất cơ
bản.
2.4.2. Lãi suất thị trường liên Ngân hàng
Lãi suất thị trường liên ngân hàng biến động xoay quanh các mức lãi suất chủ
đạo của NHNN như lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn. Tuy nhiên, trong thực tế

mức lãi suất cơ bản không phản ánh kịp sự khan hiếm vốn của các NHTM. Nhằm
tăng khả năng thanh khoản, các NHTM phải vay vốn trên thị trường liên ngân
hàng. Nếu như lãi suất cơ bản được Nhà nước công bố hàng tháng hoặc theo thời
kỳ, tùy biến động kinh tế vĩ mô thì lãi suất liên ngân hàng được công bố hằng ngày,
vào mỗi buổi sáng. Lãi suất liên ngân hàng có “độ nhạy” cao, sẽ co thấy được mức
độ khan hiếm hay dồi dào của lượng tiền trong lưu thông.
Lãi suất liên ngân hàng có nhiều loại kỳ hạn: Lãi suất qua đêm, lãi suất một
tuần, lãi suất hai tuần, lãi suất một tháng, lãi suất ba tháng, lãi suất sáu tháng, lãi
suất một năm. Doanh số cho vay của các khoản vay dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng thấp
so với tổng doanh số cho vay trên thị trường liên ngân hàng vì chủ yếu các ngân
hàng vay vốn trên thị trường liên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn. Tiến
hành phỏng vấn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội cho thấy có 60% ý kiến cho rằng
lãi suất cho vay qua đêm chiếm có tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn vay của Ngân
hàng TMCP Quân Đội. Bởi lý do trên, cùng với sự hạn chế về thời gian và khả
năng nghiên cứu, người viết sẽ sử dụng lãi suất cho vay qua đêm trên thị trường
liên ngân hàng để phân tích tác động của chính sách lãi suất.
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
18
Trường Đại học Thương mại
Khoa: Kinh tế
2.4.3. Lãi suất cho vay của Ngân hàng Thuwog mại Cổ Phần Quân Đội
với dối tượng là khách hàng doanh nghiệp
2.4.2.1. Lãi suất cho vay
Như đã phân tích ở phần trên, có rất nhiều cách phân loại lãi suất. Nếu như
lãi suất tiền gửi dùng để tính lãi phải trả cho người gửi tiền thì lãi suất tiền vay
dùng để tính lãi phải trả của người vay vốn. Lãi suất cho vay bình quân phải cao
hơn lãi suất tiền gửi. Theo khảo sát thị trường, mức lợi nhuận biên của hoạt động
ngân hàng dao động từ 2-3%. Mức lãi suất huy động hiện nay của các ngân hàng
hiện nay khoảng 10,5% cộng thêm một số khuyến mại huy động vốn khác thì lãi

suất huy động của các ngân hàng dao động khoảng 11-11,5%.
Lãi suất chiết khấu là lãi suất cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại
đối với khách hàng dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá chưa đến thời hạn
thanh toán, còn lãi suất cho vay bao gồm cả lãi suất ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
Lãi suất tái chiết khấu: Là lãi suất cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Trung
ương đối với các Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức
chiết khấu các giấy tờ có giá chưa tới thời hạn thanh toán. Còn lãi suất cho vay là
các khoản vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của NHTM đối với khách hàng.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả sẽ đi sâu phân tích lãi suất cho
vay chứ không phân tích lãi suất tiền gửi, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu.
2.4.2.2. Lãi suất cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội
Lãi suất cho vay của mỗi tổ chức tín dụng đều được ấn định dựa trên các tiêu
cung, cầu tiền tệ, lãi suất trần, lãi suất sàn, lãi suất cơ bản Tuy nhiên, mỗi Ngân
hàng đều có mức lãi suất riêng nhằm cạnh tranh, thu hút sự chú ý của khách hàng.
Tác giả sẽ nghiên cứu riêng đối với trường hợp lãi suất cho vay của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân Đội.
Ngân hàng TMCP Quân Đội: là loại hình NHTM, khác với NHTƯ. Mục đích
hoạt động của ngân hàng trung ương là ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định cung
tiền, kiểm soát lãi suất, cứu các NHTM có nguy cơ đổ vỡ. NHTƯ cấp vốn cho các
NHTM, trong khi không có hình thức ngược lại.
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
19
Trường Đại học Thương mại
Khoa: Kinh tế
Mức lãi suất cho vay của các ngân hàng đều được ấn định không quá 150%
lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định. Với NHTM, mục đích hoạt động
là lợi nhuận. Tuy nhiên, với các ngân hàng như Ngân hàng Chính sách xã hội, hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận, phục vụ người nghèo và các đối tượng chính
sách khác. Do vậy mức lãi suất cho vay của Ngân hàng này thường thấp hơn lãi

suất cho vay của Ngân hàng Thương mại. Các điều kiện khác như tài sản đảm bảo,
thời gian vay, nguồn trả nợ cũng có những điểm khác biệt.
2.4.3.3. Lãi suất cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội với
đối tượng khách hàng là Doanh Nghiệp.
Nhu cầu vay vốn trong nền kinh tế rất đa dạng, các chủ thể vay vốn cũng đa
dạng: Đối tượng khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, khách hàng là các
tổ chức tín dụng khác Trong đề tài này, tác giả sẽ tập trung vào đối tượng vay vốn
là khách hàng doanh nghiệp.
 Điều kiện vay vốn:
Ngoài các điều kiện cơ bản như năng lực pháp luật dân sự, mục đích vay
vốn hợp pháp, khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết, đối với
khách hàng doanh nghiệp thì có tư cách pháp nhân, cần các báo cáo tài chính và
việc đưa ra phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ có vai trò rất quan
trọng, là điều kiện cơ bản giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay, điều này
được thực hiện một phần thông qua kết quả hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện
trong báo cáo tài chính. Đây là điểm khác biệt rất lớn so với khách hàng là cá nhân.
 Tài sản đảm bảo:
Tùy các sản phẩm khác nhau, tài sản đảm bảo cho các khoản vay khác
nhau, thậm chí có những khoản vay không cần tài sản. Đối với khách hàng cá nhân,
có sản phẩm cho vay không cần tài sản đảm bảo, nhưng cần chứng minh thu nhập
hàng tháng. Còn đối với khách hàng doanh nghiệp, cần có tài sản đảm bảo.
 Thời hạn cho vay
Với đối tượng khách hàng doanh nghiệp có các khoản vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn. Còn đối với đối tượng là khách hàng cá nhân phổ biến các
khoản vay ngắn hạn, trung hạn, có ít các khoản vay dài hạn (vay mua nhà)
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
20
Trường Đại học Thương mại
Khoa: Kinh tế

 Cho vay ngoại tệ:
Khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có nhu cầu nhập
khẩu hàng hóa, máy móc thiết bị có nhu cầu rất cao về ngoại tệ, bởi các thương
vụ chủ yếu thanh toán bằng những ngoại tệ mạnh. Vê mặt thực tế, đối tượng
khách hàng doanh nghiệp được vay ngoại tệ, trong khi khách hàng cá nhân, rất ít
trường hợp được vay ngoại tệ. Có hình thức cho vay du học, tuy nhiên Ngân
hàng sẽ chuyển khoản trực tiếp mà không cung cấp ngoại tệ trực tiếp cho cá
nhân vay ngoại tệ.
Đối với trường hợp của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội người
viết sẽ nghiên cứu tác động dựa trên các biến số, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài
chính của các tổ chức tín dụng là: Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ nợ xấu, tổng
dư nợ/tổng tài sản, khả năng thanh toán nợ. Việc nghiên cứu sẽ tập trung vào nhóm
đối tượng là tín dụng doanh nghiệp.
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
21
Trường Đại học Thương mại
Khoa: Kinh tế
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích
thực trạng vấn đề chính sách lãi suất ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá
trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu
chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu, và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng
thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê. Dữ liệu sơ cấp đáp ứng tốt
yêu cầu nghiên cứu, tuy nhiên việc thu thập dữ liệu sơ cấp lại thường phức tạp, tốn
kém. Trong nghiên cứu của mình, tôi sử dụng phương pháp thiết kế bảng câu hỏi
khi thu thập dữ liệu sơ cấp.

Bảng câu hỏi bao gồm một tập hợp các câu hỏi và các câu trả lời được sắp
xếp theo logic nhất định. Bảng câu hỏi là phương tiện dùng để giao tiếp giữa người
nghiên cứu và người trả lời trong tất cả các phương pháp phỏng vấn.
Phiếu phỏng vấn chuyên sâu gồm 5 câu hỏi, phiếu điều tra trắc nghiệm bao
gồm 8 câu hỏi.
3.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Các nguồn từ internet, sách báo,
báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội.
Số liệu thứ cấp là số liệu đã qua xử lý, được thu thập lại, thu thập gián thiếp
qua sách, báo, internet, các báo cáo tài chính, các ấn phẩm chuyên ngành…
Nếu như phương pháp thu thập số liệu sơ cấp có ưu điểm rất lớn là thu thập
được ý kiến chủ quan của các chuyên gia, thì đến phương pháp thu thập số liệu thứ
cấp cho phép tác giả tiếp cận một lượng lớn thông tin hữu ích, với thời gian và chi
phí thấp.
Đối với phần kiến thức chung về kinh tế vĩ mô, phần lý thuyết của đề tài:
Thu thập thông qua sách chuyên ngành, số liệu công bố của Ngân hàng nhà nước,
Niên giám thống kê, các trang web chính phủ, báo, tạp chí kinh tế…
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
22
Trường Đại học Thương mại
Khoa: Kinh tế
Đối với phần dữ liệu về NHTMCP Quân Đội: Thu thập thông qua trang web
của ngân hàng, báo cáo tài chính những năm gần đây, các đặc san phát hàng theo
tháng, theo quý của ngân hàng….
3.1.3. Phương pháp xử lý số liệu thống kê
Những dữ liệu sơ cấp, thứ cấp sau khi thu thập được cần trải qua quá trình chọn
lọc, xử lý để chiết xuất ra những thông tin giá trị, phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Để có
được điều này, tác giả sử dụng phương pháp thông kê, phương pháp lập bảng biểu
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
vấn đề nghiên cứu

3.2.1. Tổng quan tình hình trong nước và thế giới
3.2.1.1. Bối cảnh thế giới
Trái ngược với nhiều dự đoán, 2009 ghi lại những mảng màu tươi sáng trong
bức tranh kinh tế thế giới. Mặc dù đâu đó vẫn còn tập đoàn phá sản, quốc gia giảm
phát, kết quả năm 2009 tốt hơn nhiều so với các dự đoán. Hàng loạt nước thoát
khỏi suy thoái. Quá trình hồi phục diễn ra mạnh mẽ trên hầu khắp các châu lục.
Vào đầu tháng 12, khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu hồ hởi tuyên bố
EU, ngoại trừ Hy Lạp và Tây Ban Nha, đã chính thức thoát khỏi suy thoái. Trong quý
III/2009, EU tăng trưởng dương 0,3%, sau 5 quý âm liên tiếp. Khu vực này được vực
dậy nhờ hoạt động xuất khẩu cùng hàng loạt biện pháp kinh tế của các chính phủ.
Trước đó, các nền kinh tế khác như Singapore, Hong Kong, Đức, Pháp cũng
tuyên bố đã ra khỏi thời kỳ đen tối nhất. Với kết quả tăng trưởng kinh tế quý 3 đạt
2,2%, nền kinh tế lớn nhất toàn cầu là Mỹ cũng đã qua đáy lúc nào không hay, đập tan
các dự báo về suy thoái kép. Trước đó, GDP nước này tăng trưởng âm 4 quý liên tiếp.
Giá dầu tăng gấp đôi trong một năm: Khởi đầu năm 2009 với mức đáy 34,57
USD một thùng vào ngày 2/1.Đà hồi phục của kinh tế thế giới trong suốt năm 2009
tiếp tục là động lực cho thị trường suốt 12 tháng sau đó.
Năm của vàng: Giá vàng 2009 chứng kiến đà leo thang chóng mặt từ mấp mé
900 USD một ounce hồi đầu tháng 1 lên 1.091 USD vào cuối tháng 12. Ngày 3/12,
giá lập đỉnh cao nhất mọi thời đại tại 1.126,56 USD. Lo ngại lạm phát, làn sóng
mua vàng thay thế đôla trong kho dự trữ ngoại tệ của các ngân hàng trung ương,
khiến giá càng lên cao quá mức.
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
23
Trường Đại học Thương mại
Khoa: Kinh tế
3.2.1.2. Bối cảnh trong nước
Cuộc khủng hoảng kinh tế tác động khá lớn đến nền kinh tế Việt Nam. Mặc
dù được nhận định là một trong ít những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng dương

và có mức tăng trưởng cao nhất Đông Nam Á nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam năm 2009 chỉ đạt 5,2% - thấp nhất trong 10 năm trở lại đây. Trong Quý
I, mức độ tăng trưởng chỉ đạt 3,1% và bắt đầu phục hồi vào Quý II.
Vốn đầu tư toàn xã hội: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2009 đạt 704,2 tỷ
đồng, tăng 15,3% so với năm 2008, chiếm 42,8% GDP. Trong năm 2009 có sự gia
tăng mạnh mẽ từ vốn đầu tư nhà nước, tăng 40,5% so với năm 2008, chiếm 35%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Xuất nhập khẩu: Trong các thành phần của tổng cầu, sự biến động của xuất
khẩu ròng là đáng chú ý nhất. Trái ngược với các nhận định, dự đoán đầu năm, xuất
khẩu trở thành động lực kéo GDP Việt Nam năm 2009 đạt 5,2%. Tuy nhiên tốc độ
tăng trưởng âm lần đầu tiên trong chục năm qua. Sự sụt giảm này chủ yếu do giá cả
các mặt hàng giảm, còn về lượng vẫn tăng. Xuất khẩu giảm nhưng nhập khẩu giảm
mạnh hơn. Mặc dù vậy Việt Nam vẫn nhập siêu lên tới 12 tỷ USD.
Lạm phát của Việt Nam ở mức thấp nhất trong 5 năm gần đây (6,52% năm
2009). Dấu hiệu lạm phát quay trở lại khi càng về cuối năm chỉ số CPI càng tăng,
nguy cơ lạm phát cao trở lại vào năm 2010.
3.2.2. Các yếu tố vi mô và vĩ mô tác động đến hoạt động kinh doanh của
thống ngân hàng thương mại
3.2.2.1. Các yếu tố vi mô
 Nhân lực:
Đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Quân Đội có sự tăng trưởng
nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Ngân hàng Quân Đội đã hoàn thiện
chính sách nhân sự, chuẩn hóa mô hình nhân sự từ hội sở đến chi nhánh. Tổng số
nhân sự đạt trình độ đại học và trên đại học đạt 95%. Ngân hàng cũng chú trọng
đến công tác đào tạo trong toàn hệ thống. MB đã triển khai gần 200 khóa đào tạo,
hội thảo trong và ngoài nước cho đội ngũ cán bộ nhân viên.
 Khoa học công nghệ:
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
24

Trường Đại học Thương mại
Khoa: Kinh tế
Ngân hàng TMCP Quân Đội đã triển khai thành công hệ thống T24 (mạng
nội bộ ngân hàng), hoàn thành hệ thống đường truyền dự phòng, xây dụng bổ sung hệ
thống phần cứng, triển khai phần mềm. Triển khai kết nối tài khoản với các công ty
chứng khoán, kết nối dịch vụ thanh toán với Paynet, VinaPay, Mobile, POS Đặc biệt
MB đang tích cực triển khai hệ thống ngân hàng điện tử.
Những nỗ lực trong việc phát triển khoa học công nghệ đã giúp Ngân hàng
TMCP Quân Đội hạn chế được tối đa những rủi ro tác nghiệp, tín dụng, lãi suất,
ngoại hối…. Toàn bộ mảng nghiệp vụ của MB đều được quản lý tự động, các giao
dịch ngân hàng như chuyển tiền, thanh toán qua thẻ, rút tiền tự động đều được xử
lý tập trung thông qua mạng trực tuyến một cách nhanh chóng, thuận tiện, chính
xác, an toàn và bảo mật cao.
 Vốn điều lệ, tổng tài sản:
Năm 2009 là năm vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Quân Đội tăng gần
gấp đôi, lên mức 5.300 tỷ đồng, tổng tài sản đạt 69.008 tỷ đồng, tăng 156% so với
năm 2008. Ngoài áp lực tăng vốn từ phía Nhà nước, Ngân hàng TMCP Quân Đội
đã chủ động tăng vốn điều lệ nhằm tăng tính thanh khoản, tăng khả năng cạnh
tranhh với các ngân hàng khác. Ngoài ra Ngân hàng cũng áp dụng các chính sách
để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
 Thương hiệu:
Ngân hàng TMCP Quân Đội là thương hiệu mạnh, chiếm được niềm tin,
sự hài lòng của người tiêu dùng, đặc biệt là với đối tượng khách hàng doanh
nghiệp. Một số giải thưởng tiêu biểu như: Tháng 1-2009, nhận Giải thưởng "Doanh
nghiệp dịch vụ được hài lòng nhất", ngày 29-3-09 nhận giải thưởng “Thương hiệu
mạnh”, ngày 14-4-09 MB nhận giải thưởng “Thanh toán quốc tế xuất sắc” do Ngân
hàng Mỹ Wachovia trao tặng. Với kết quả hoạt động kinh doanh khả quan cùng
việc kh’ng định được vị thế của một trong những đơn vị tài chính hàng đầu tại Việt
Nam, ngày 3/4/2010, MB đã được độc giả Thời báo Kinh tế Việt Nam tín nhiệm,
bình chọn và trao tặng danh hiệu “Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2009”. Trước

đó, ngay trong những ngày đầu tiên của năm 2010, MB được độc giả của Thời Báo
Kinh Tế Việt Nam bình chọn là một trong 10 đơn vị của ngành tài chính có dịch vụ
Bộ môn: Kinh tế vĩ mô
Đoàn Thị Hằng - K42F4
25

×