Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa – thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần đầu tư sản xuất và thương mại Tiến Trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.69 KB, 53 trang )

TÓM LƯỢC
Trong xã hội, mua bán hàng hóa là một hoạt động đã được hình thành từ lâu đời,
nó xuất phát chủ yếu từ nhu cầu trao đổi nhằm thỏa mãn, đáp ứng được mong muốn
của con người. Khi mà nền kinh tế hiện nay ngày càng phát triển thì hoạt động mua
bán hàng hóa càng trở nên phổ biến và có nhiều giao dịch diễn ra, nhiều hợp đồng
được giao kết giữa các thương nhân, các doanh nghiệp. Để tạo ra môi trường pháp lý
ổn định, bảo đảm an toàn pháp lý cho các cá nhân và tổ chức khi tham gia quan hệ hợp
đồng thì cần phải bảo đảm bằng một hệ thống pháp luật, trong đó bao gồm các quy
định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa cụ thể là giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa.
Trong phạm vi khóa luận, em sẽ tập trung đi sâu làm rõ một số vấn đề pháp lý về
giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, và thực tế thực hiện tại Công ty Cổ phần đầu tư
sản xuất và thương mại Tiến Trường. Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa, làm rõ các vấn đề liên quan, trong đó bao gồm: Các khái niệm cơ bản
liên quan đến giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa; cơ sở ban hành pháp luật điều
chỉnh vấn đề giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa và nội dung pháp luật điều chỉnh
vấn đề giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.
Chương 2: Thực trạng pháp luật điều chỉnh vấn đề giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa: Đánh giá được thực trạng, những vấn đề bất cập của pháp luật hiện hành;
những khó khăn trong vấn đề giao kết hợp đồng của Công ty Cổ phần đầu tư sản xuất
và thương mại Tiến Trường.
Chương 3: Qua việc nghiên cứu lý luận pháp luật về vấn đề giao kết hợp đồng
mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại Công ty Cổ phần đầu tư sản xuất và thương
mại Tiến Trường, đưa ra một số kiến nghị nhằm khắc phục những vấn đề còn tồn tại,
hoàn thiện pháp luật, xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh về giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa.

1



LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận, em đã nhận được sự quan tâm và giúp
đỡ nhiệt tình của các cá nhân và tập thể trong và ngoài trường Đại học Thương mại.
Được sự chỉ bảo tận tình của các Thầy Cô, em đã có được những kiến thức, bài học
quý báu. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà Trường, Quý Thầy Cô, đặc
biệt là các Thầy giáo, Cô giáo trong khoa Kinh tế - Luật trường Đại học Thương mại
đã dạy dỗ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian qua.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Cô giáo ThS. Trần Thị Nguyệt đã hướng dẫn, tận tâm,
chỉ bảo tận tình giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Công ty, Trưởng phòng
hành chính – nhân sự, các nhân viên khác trong Công ty Cổ phần đầu tư sản xuất và
thương mại Tiến Trường đã tận tình chỉ bảo và cho phép em được thực tập tại công ty,
cũng như cung cấp những số liệu cần thiết để giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập
và khóa luận tốt nghiệp.
Do những hạn chế về thời gian và kinh nghiệm, khóa luận tốt nghiệp của em
không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp và sự chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo để bài khóa luận được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn !

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận..........................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.........................................................2

3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.....................................................................3
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..............................................................4
4.1 Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................4
4.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................4
4.3 Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................5
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.....................................................................................6
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM...............................................................................7
1.1 Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa........................................7
1.1.1 Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa...........................................................7
1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa..........................................................7
1.2 Khái niệm và đặc điểm của giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa..........................9
1.2.1 Khái niệm về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa..............................................9
1.2.2 Đặc điểm của giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.............................................10
1.3 Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh vấn đề giao kết h ợp đồng mua
bán hàng hóa................................................................................................................ 12
1.3.1 Cơ sở ban hành...................................................................................................12
1.3.2 Nội dung pháp luật điều chỉnh vấn đề giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.............13
1.4 Nguyên tắc điều chỉnh giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa................................21
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ GIAO KẾT HỢP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TIẾN TRƯỜNG..............24
2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến vần đề giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa................................................................................................................24
2.1.1 Tổng quan tình hình giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.................................24
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa..........24

3



2.2 Phân tích thực trạng pháp luật điều chỉnh vấn đề giao kết hợp đồng mua bán hàng
hóa............................................................................................................................... 26
2.2.1 Chủ thể giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa....................................................26
2.2.2 Về hình thức giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa............................................27
2.2.3 Về nội dung giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.............................................27
2.2.4 Đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa....................................................28
2.2.5 Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa..................................29
2.2.6 Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng...................................................................30
2.3 Thực trạng thực hiện các quy phạm pháp luật điều chỉnh vấn đề giao kết hợp
đồng mua bán hàng hóa tại Công ty cổ phần đầu tư sản xuất và thương mại Tiến
Trường.........................................................................................................................30
2.3.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần đầu tư sản xuất và thương mại Tiến
Trường......................................................................................................................... 30
2.3.2 Tình hình giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty cổ phần đầu tư sản
xuất và thương mại Tiến Trường..................................................................................31
2.4 Đánh giá chung......................................................................................................37
2.4.1 Những thành tựu đạt được của Công ty cổ phần đầu tư sản xuất và thương mại
Tiến Trường................................................................................................................. 37
2.4.2. Những khó khăn còn tồn tại trong việc thực hiện giao kết hợp đồng.................38
2.4.3 Các phát hiện qua đề tài nghiên cứu...................................................................39
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH.....................41
3.1 Định hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh vấn đề giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa....................................................................................................................... 41
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa................................................................................................................41
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giao kết hợp đồng
mua bán hàng hóa........................................................................................................43
3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.........................................................44

KẾT LUẬN................................................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................47

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BLDS
CISG
NĐ – CP
PICC
LTM

Giải nghĩa
Bộ luật dân sự
Công ước viên 1980
Nghị định chính phủ
Bộ nguyên tắc về hợp đồng thương
mại quốc tế UNIDROIT năm 2004
Luật thương mại

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Ngày nay, cùng với sự vươn lên của mình trên con đường hội nhập nền kinh tế
quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến đáng mừng kể từ sau khi trở
thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Sự hội nhập này

đã, đang và sẽ tạo ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội to lớn để phát triển
kinh doanh, mở rộng thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên, không ít những
thách thức được đặt ra cho các doanh nghiệp bởi họ đang phải cạnh tranh gay gắt với
nhau và với các doanh nghiệp nước ngoài. Đối với mỗi doanh nghiệp, để tồn tại và
phát triển thì họ luôn phải tìm hiểu nghiên cứu và mở rộng thị trường để thu hút và đáp
ứng nhu cầu khách hàng, đưa ra những chiến lược tiếp cận khách hàng một cách hiệu
quả và nhanh nhất. Để làm tốt những điều đó thì các doanh nghiệp cần phải luôn thực
hiện đúng quy định của pháp luật. Vấn đề pháp lý đã trở thành mối quan tâm hàng đầu
và là một trong những vấn đề cốt lõi, tồn tại và gắn liền với doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, các quan hệ mua bán hàng hóa
ngày càng phát triển. Cùng với sự phát triển đó, một nền kinh tế mở ra dựa trên sự
thiết lập nền tảng pháp lý là quyền tự do kinh doanh trong quan hệ thương mại với
phương thức hình thành chủ yếu là hợp đồng, đặc biệt là hợp đồng mua bán hàng hóa.
Theo pháp luật Việt Nam trước đây, hợp đồng mua bán hàng hóa chịu sự điều chỉnh
của pháp lệnh kinh tế. Hiện nay, pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa là
Luật thương mại 2005, Bộ luật dân sự 2015 và các văn bản pháp luật khác có liên
quan. Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa là nền tảng pháp lý của mọi sự thỏa
thuận tự nguyện, luôn đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập hợp đồng mua bán
hàng hóa bình đẳng, cùng có lợi cho các bên tham gia quan hệ hợp đồng mua bán hàng
hóa. Pháp luật Việt Nam đang sửa đổi bổ sung và hoàn thiện hơn để phù hợp với sự
phát triển của thế giới, tuy nhiên hệ thống pháp luật còn thiếu tính đồng bộ và nhất quán.
Hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện. Tuy nhiên, vấn đề
pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa vẫn là vấn đề có nhiều ý kiến trái chiều. Bên
cạnh đó, pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là công cụ đắc cho các
doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh của họ. Vì vậy, việc nghiên cứu những vấn
đề lý luận về pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa là hết sức cần thiết, trên cơ sở
đó đưa ra định hướng, giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật nhằm giúp
cho các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong quá trình hợp tác với khách hàng trong giai
đoạn hiện nay.


1


Sau quá trình thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư sản xuất và thương mại Tiến
Trường, em nhận thấy hoạt động mua bán hàng hóa là một trong những lĩnh vực hoạt
động phát triển nhất tại công ty và cũng là lĩnh vực có những vấn đề pháp lý trong giao
kết các hợp đồng kinh doanh thương mại nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa
nói riêng. Giai đoạn giao kết hợp đồng của công ty có vai trò quan trọng là cơ sở hình
thành quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa. Việc thực hiện giao kết hiệu quả hay
không phụ thuộc vào sự hiểu biết về pháp luật của doanh nghiệp và phụ thuộc vào hệ
thống pháp luật quy định. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về giao kết
hợp đồng mua bán hàng hóa – thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần đầu tư sản
xuất và thương mại Tiến Trường” nhằm tập trung nghiên cứu các vấn đề pháp lý về
giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa về thực trạng pháp luật quy định hiện hành,
những bất cập, hạn chế trong các quy định để đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả thực thi pháp luật tại doanh nghiệp và nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh
vấn đề giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa hiện nay.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Vấn đề pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa cụ thể là giao kết hợp đồng đã
được quy định và đề cập trong các văn bản pháp luật, giáo trình: BLDS 2005, Luật
thương mại 2005, Công ước viên 1980 về vấn đề mua bán hàng hóa, gần đây nhất là
BLDS 2015; Giáo trình Luật Thương mại của một số trường như Trường Đại học Luật
Hà Nội, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2013) , giáo trình Luật thương mại
quốc tế - Đại học Thương Mại hay Giáo trình pháp luật kinh tế (2005) của khoa Luật
kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân.
Ngoài ra, vấn đề hợp đồng mua bán hàng hóa cũng được nghiên cứu dựa trên
nhiều khía cạnh và nhiều cách tiếp cận khác nhau. Trong đó có thể kể đến các công
trình nghiên cứu như:
- “Tự do giao kết hợp đồng - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn

Thị Hường, luận văn Thạc sỹ năm 2010, Khoa Luật – Đại Học Quốc Gia Hà Nội, đã
nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về quyền tự do giao kết hợp đồng.
- Luận văn Thạc sỹ “Pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngoài - Kinh nghiệm so sánh với luật Trung Quốc và những định
hướng hoàn thiện cho pháp luật Việt Nam” của tác giả Trương Thị Bích, Trường Đại
học Quốc gia Hà Nội, năm 2012. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận
và pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài và
phân tích một cách có hệ thống về thực trạng áp dụng pháp luật Việt Nam về giao kết
hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài. Từ thực tiễn ấy luận văn đề

2


xuất các kiến nghị hoàn thiện cho pháp luật Việt Nam về giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa với thương nhân nước ngoài.
- “Một số bất cập của chế định hợp đồng trong Bộ luật Dân sự 2005” của Trần
Thị Huệ (2013), tạp chí dân chủ và pháp luật số định kỳ tháng 6 (255) đã nghiên cứu,
chỉ rõ một số bất cấp về vấn đề hợp đồng trong Bộ luật dân sự và đưa ra một số đề
xuất hoàn thiện chúng.
- Bộ sách “Bình luận khoa học những điểm mới của Bộ luật dân sự năm 2015”
là công trình nghiên cứu áp dụng thực tiễn của tác giả PGS.TS Đỗ Văn Đại – NXB
Hồng Đức.
- Bài viết “Hợp đồng: thuật ngữ và khái niệm” của tác giả Nguyễn Ngọc
Khánh được đăng trên tạp chí Nhà nước và pháp luật số 08/2006. Bài viết nói về vấn
đề xác định các thuật ngữ liên quan đến hợp đồng.
- “Pháp luật về hợp đồng trong thương mại và đầu tư- Những vấn đề pháp lý
cơ bản” Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội do Tiến sĩ Nguyễn Thị Dung chủ biên năm
2009 đã nghiên cứu một cách toàn diện và đầy đủ về các loại hợp đồng trong thương
mại, trong đó có hợp đồng mua bán hàng hóa.
- “Hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam” của Lê Minh

Hùng, luận án Tiến sĩ Đại học Luật – Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010
đã nghiên cứu các vấn đề lý luận, khảo sát thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng
pháp luật về hiệu lực hợp đồng ở Việt Nam.
Những công trình khoa học, bài báo, sách chuyên khảo trên trên đều là tài liệu vô
cùng quý báu và cần thiết, là cơ sở giúp em có thêm nhiều thông tin quan trọng phục
vụ cho việc nghiên cứu bài khóa luận tốt nghiệp. Bởi vậy, việc lựa chọn đề tài “Pháp
luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa - thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần
đầu tư sản xuất và thương mại Tiến Trường” sẽ đi sâu phân tích cụ thể vấn đề giao kết
hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật hiện hành và thực tiễn tại công ty. Từ đó,
chỉ ra các bất cập và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về hợp đồng.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành, các tài liệu tham khảo và
thực tiễn áp dụng pháp luật tại đơn vị thực tập, khóa luận này em sẽ đưa ra các cơ sở
pháp lý làm tiền đề để đi sâu vào phân tích lý luận cũng như thực tiễn áp dụng, thực thi
pháp luật tại đơn vị, từ đó có những kiến nghị cần thiết nhằm hoàn thiện các quy định
của pháp luật điều chỉnh về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa cũng như việc đảm
bảo thực thi pháp luật tại đơn vị và các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động
thương mại. Khóa luận tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
3


- Phân tích những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa.
- Phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về vấn đề giao kết hợp đồng
mua bán hàng hóa tại Công ty cổ phần đầu tư sản xuất và thương mại Tiến Trường
theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện pháp luật về
giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu

Với đề tài trên, thì đối tượng của đề tài chính là pháp luật về giao kết hợp đồng
mua bán hàng hóa và thực trạng thực hiện vấn đề đó.
Mục đích của đề tài là luận giải những vấn đề lý luận của pháp luật Việt Nam về
việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa; tiến hành phân tích, đánh giá việc thực hiện
những quy định đó tại đơn vị thực tập; qua đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp
luật Việt Nam về việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa nhằm đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn khách quan trong điều kiện kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế của nước ta hiện nay.
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những quy định pháp luật về giao kết hợp
đồng mua bán hàng hóa được điều chỉnh bởi BLDS 2015, LTM 2005 và một số văn
bản quy phạm pháp luật khác, thực tiễn áp dụng những quy định này tại Công ty Cổ
phần đầu tư sản xuất và thương mại Tiến Trường để từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa và nâng cao hiệu
quả của việc áp dụng pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa vào thực tiễn.
4.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của đề tài là thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận, khảo
sát thực trạng áp dụng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về giao kết hợp đồng
mua bán hàng hóa tại doanh nghiệp, cụ thể:
- Làm sáng tỏ về mặt lý luận sự cần thiết phải có một hệ thống pháp luật thống
nhất và chặt chẽ .
- Phân tích thực trạng tình hình pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
hiện nay ở nước ta. Tìm ra những ưu điểm đồng thời nhìn nhận lại những điểm còn
hạn chế trong hệ thống pháp luật hiện hành.
- Phân tích thực trạng áp dụng pháp luật trong hoạt động giao kết mua bán hàng
hóa của Công ty cổ phần đầu tư sản xuất và thương mại Tiến Trường.
- Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện các vấn đề
về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.
4



4.3 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận được giới hạn như sau:
- Về nguồn tư liệu: Khóa luận sẽ nghiên cứu pháp luật về giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại. Ngoài ra khóa luận còn tham khảo
một số nguồn dựa trên cơ sở trên tài liệu tham khảo của một số bài luận văn, luận án,
sách chuyên khảo khác.
- Về không gian: Khóa luận tập trung làm rõ vấn đề giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa tại Việt Nam, nghiên cứu điển hình tại Công ty Cổ phần đầu tư sản xuất và
thương mại Tiến Trường.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và các phương pháp chuyên ngành khoa học pháp lý để giải quyết những vấn đề lý
luận và pháp lý liên quan đến các qui định về pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa. Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương
pháp thu thập tài liệu, phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp đánh giá và
so sánh luật học, phương pháp tổng hợp và suy luận,... Dưới đây là các phương pháp
cụ thể được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài:
- Đối với Chương 1: “Những lý luận cơ bản về giao kết hợp đồng mua bán hàng
hóa ở Việt Nam”, khóa luận đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp thu thập thông
tin, tổng hợp tài liệu, phân tích các nguồn tài liệu, so sánh tài liệu và tóm tắt tài liệu
của phương pháp nghiên cứu thư viện. Mục tiêu chung đó là tìm hiểu những luận cứ
từ trong lịch sử nghiên cứu để chọn ra những quan điểm phù hợp nhất có thể khái quát
chung nhất về vấn đề nghiên cứu. Mục đích của việc thu thập thông tin là làm cơ sở lý
luận khoa học hay luận cứ để đi sâu vào vấn đề ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa.
- Chương 2 của khóa luận đã sử dụng phương pháp thu thập thông tin tài liệu kết
hợp với phân tích, đánh giá, so sánh tổng hợp, liên hệ thực tế để làm rõ vấn đề đó là
thực trạng pháp luật điều chỉnh về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn
thực hiện tại Công ty cổ phần đầu tư sản xuất và thương mại Tiến Trường. Trên cơ sở

giải thích các khái niệm, quy phạm pháp luật liên quan đến giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa, khóa luận sẽ phân tích thực trạng thực hiện quy định về giao kết hợp đồng
tại công ty. Ngoài ra, trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế của các
quy định về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, người nghiên cứu sẽ đưa ra một cái
nhìn tổng quan, qua đó đề ra phương hướng để giải quyết những hạn chế còn tồn tại.

5


- Chương 3 sử dụng phương pháp tổng hợp và suy luận: Dựa trên đánh giá, phân
tích về thực trạng đưa ra những định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả và hoàn thiện các quy định pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu của khóa luận bao gồm các phần phụ như: Tóm lược, danh mục bảng
biểu, lời cảm ơn, lời mở đầu thì kết cấu phần nội dung chính của khóa luận tốt nghiệp
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những lí luận cơ bản về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa ở
Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng pháp luật điều chỉnh về giao kết hợp đồng mua bán hàng
hóa và thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần đầu tư sản xuất và thương mại Tiến
Trường.
Chương 3 : Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật điều chỉnh giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa ở Việt Nam.

6


CHƯƠNG 1: NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM
1.1 Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa

1.1.1 Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa
Theo khoản 8 điều 3 LTM 2005: “Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại,
theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua
và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán và nhận hàng và
quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”. Ta có thể hiểu mua bán hàng hóa là sự đầu tư
tiền của, công sức của một cá nhân hay một tổ chức vào việc trao đổi hàng hóa để
kiếm lời. Đó là hoạt động cốt lõi để doanh nghiệp có thể duy trì và phát triển. Về cơ
bản hoạt động mua bán hàng hóa được diễn ra dưới hai hình thức chủ yếu đó là mua
bán hàng hóa trong nước và mua bán hàng hóa quốc tế.
Quan hệ mua bán hàng hóa được xác lập và thực hiện thông qua hình thức pháp
lý là hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất pháp lý
chung là hợp đồng. Hợp đồng được hiểu là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên về
một hay một số vấn đề nhất định trong xã hội nhằm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt
các quyền hay nghĩa vụ của các bên.
Điều 385 BLDS 2015 quy định: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc
xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.” Luật Thương mại 2005 quy
định mua bán hàng hóa trong thương mại được thực hiện trên cơ sở hợp đồng. Điều 3
LTM 2005 quy định: “Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có
nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên
mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa
thuận”. Dù LTM 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa, song có
thể xác định bản chất pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại dựa trên
cơ sở hợp đồng dân sự về hợp đồng mua bán tài sản. Nên có thể khẳng định hợp đồng
mua bán hàng hóa trong thương mại là hợp đồng giao kết giữa các thương nhân với nhau
hoặc thương nhân với bên khác không phải là thương nhân trong việc mua bán tất cả các
động sản, kể cả động sản được hình thành trong tương lai.
1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, nó là sự thỏa thuận
nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán.
- Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa

Hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là thương
nhân. Theo quy định tại Khoản 1- Điều 6 LTM 2005: “Thương nhân bao gồm tổ chức

7


kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách đôc lập và
thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”. Thương nhân có thể là thương nhân Việt
Nam hoặc thương nhân nước ngoài. Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân không phải là
thương nhân cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa và khi chủ
thể lựa chọn Luật Thương mại để áp dụng thì các hoạt động của các bên chủ thể trong
quan hệ mua bán hàng hóa phải tuân theo Luật Thương mại. Hợp đồng thương mại có
thể được giao kết giữa các chủ thể bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp,
hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Các
thương nhân này có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa
phương, dưới các hình thức và theo phương thức mà pháp luật không cấm.
Ngoài ra hợp đồng thương mại còn được ký kết giữa các tổ chức, cá nhân khác
có hoạt động liên quan đến thương mại. Một bên chủ thể giao kết hợp đồng có thể
không phải là thương nhân. Nếu căn cứ vào mục đích sinh lời thì nhiều trường hợp tổ
chức, cá nhân không phải là thương nhân cũng được coi là chủ thể của hợp đồng với
thương nhân. Chủ thể không phải là thương nhân có thể là mọi chủ thể có đầy đủ năng
lực hành vi để tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo quy
định hoặc không có tư cách pháp nhân, cũng có thể là hộ gia đình, tổ hợp tác và không
hoạt động thương mại như một nghề.
- Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa
Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa là hàng hóa. Nếu hiểu theo nghĩa
thông thường hàng hóa là những sản phẩm lao động do con người tạo ra nhằm mục
đích thỏa mãu nhu cầu của con người. Nhưng theo quy định của pháp luật Việt Nam
tại Khoản 2- Điều 3 LTM 2005:
“ Hàng hóa bao gồm:

- Tất cả các động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai
- Những vật gắn liền với đất đai.”
Như vậy, có thể thấy đối tượng hàng hóa mà pháp luật Việt Nam quy định bao
gồm: các động sản được lưu thông trên thị trường hoặc bất động sản có thể kể đến
như: nhà cửa, đất đai, ruộng vườn… Các động sản hoặc bất động sản có thể đã hình
thành hoăc sẽ hình thành trong tương lai đều được coi là hàng hóa. Khái niệm này tuy
đã khắc phục được một số những bất cập trong quy định về hàng hóa của LTM 1997
khi quy định hàng hóa bao gồm: máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
hàng tiêu dùng, các động sản khác được lưu thông trên thị trường, nhà ở dưới hình
thức cho thuê hoăc mua bán nhưng vẫn là khá hẹp so với định nghĩa chung về hàng
hóa, đôi khi làm hạn chế các đối tượng hàng hóa được phép lưu thông trên thị trường.
- Nội dung hợp đồng mua bán hàng hóa
8


Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa thể hiện quyền và nghĩa vụ các bên
trong quan hệ mua bán hàng hóa, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển
quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng
hóa và trả tiền cho bên bán. Hành vi mua bán của các bên trong hợp đồng mua bán
hàng hóa là hành vi có tính chất thương mại và nhằm mục đích sinh lời.
Hợp đồng mua bán hàng hóa mang đặc điểm của hợp đồng mua bán tài sản đó là
sự chuyển giao quyền sử dụng, quyền sở hữu và quyền định đoạt. Khác với hợp đồng
cho thuê tài sản chỉ chuyển giao quyền sử dụng chứ không chuyển giao quyền sở hữu
và quyền định đoạt. Quyền sở hữu và quyền định đoạt vẫn thuộc về người có tài sản
đem đi cho thuê.
Đồng thời hợp đồng mua bán hàng hóa cũng khác với hợp đồng tặng cho tài sản.
Hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng song vụ, mang tính đền bù. Giá của hàng
hóa luôn được xác định cụ thể. Việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa luôn kèm theo yêu
cầu đền bù tương ứng với giá trị hàng hóa theo thỏa thuận, qua đó thể hiện quyền và
nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán, bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển

quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa
và trả tiền cho bên bán. Mục đích thông thường của các bên là lợi nhuận. Trong khi đó
ở hợp đồng tặng cho tài sản, bên tặng cho tài sản giao tài sản và giao quyền sở hữu tài
sản cho bên được tặng cho mà không cần thiết lập bất cứ một yêu cầu đền bù nào.
Việc pháp luật quy định nội dung của hợp đồng mua bán hướng các bên tập trung
vào thỏa thuận các nội dung quan trọng của hợp đồng, tạo điều kiện thuận lợi để thực
hiện và phòng ngừa các tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Một hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường phải chứa đựng sự thỏa thuận về đối tượng,
chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, thời hạn và địa điểm nhận giao hàng.
Trong quan hệ mua bán hàng hóa, các bên không chỉ bị ràng buộc bởi những điều
khoản đã thỏa thuận với nhau mà còn chịu sự ràng buộc bởi những quy định của pháp
luật, tức là những điều khoản pháp luật có quy định nhưng các bên không thỏa thuận
trong hợp đồng. Và các quy định được các bên quy định trong hợp đồng không được
trái với pháp luật hiện hành.
1.2 Khái niệm và đặc điểm của giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
1.2.1 Khái niệm về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là quá trình xác lập quyền và nghĩa vụ của
các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa trên cơ sở sự thỏa thuận của các bên và phù
hợp với quy định của pháp luật.

9


Giao kết hợp đồng dân sự nói chung và giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa nói
riêng là việc các bên bảy tỏ ý chí với nhau theo nhưng nguyên tắc và trình tự nhất
điịnh để qua đó xác lập quyền và nghĩa vụ mỗi bên.
Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa gồm 2 giai đoạn cơ bản là: Tiền giao kết
hợp đồng và giao kết hợp đồng.
Tiền giao kết hợp đồng là quá trình các doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, khách
hàng, chuẩn bị các tài liệu, các điều kiện cơ bản để có thể đàm phán và tiến hành thủ

tục đàm phán với đối tác đã xác định; Giao kết hợp đồng là quá trình xác lập hợp đồng
từ việc đề nghị giao kết hợp đồng đến chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng của các
bên trong quan hệ mua bán hàng hóa. Trong quá trình này các bên xác định hợp đồng
nguyên tắc và hợp đồng mẫu.
Hợp đồng nguyên tắc là một loại hợp đồng thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên
về mua bán hàng hóa hay cung ứng bất kỳ dịch vụ nào đó, tuy nhiên việc ký kết hợp
đồng nguyên tắc chỉ mang tính chất định hướng và hợp đồng nguyên tắc là cơ sở để
các bên tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế chính thức.
Hợp đồng theo mẫu theo Điều 405 BLDS 2015 quy định: “Hợp đồng theo mẫu là
hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong
một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận
toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra.”
Giao kết hợp đồng là một trong những nội dung quan trọng cần phải xem xét khi
nghiên cứu pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại. Pháp
luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa gồm những nội dung chính sau: nguyên tắc
giao kết hợp đồng, hình thức, chủ thế giao kết hợp đồng, trình tự giao kết hợp đồng.
1.2.2 Đặc điểm của giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
- Chủ thể giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu là thương nhân (hoạt
động thương mại độc lập thường xuyên liên tục, nhằm mục đích lợi nhuận, có đăng ký
kinh doanh) và thỏa mãn các điều kiện về độ tuổi, năng lực hành vi…bao gồm bên
mua, bên bán và bên trung gian (nếu có). Như vậy, chủ thể giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa có thể là thương nhân hoặc không phải là thương nhân.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể do bên đại diện giao kết (đại diện theo pháp
luật hoặc đại diện theo ủy quyền). Tuy nhiên, người đại diện phải thực hiện đúng thẩm
quyền nghĩa thực hiện trong phạm vi phần công việc mà mình được ủy quyền. Giao
kết hợp đồng không đúng thẩm quyền sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của
các bên trừ trường hợp người đại diện hợp pháp của bên được đại diện chấp nhận.

10



- Đối tượng của giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là hàng hóa được quy định
trong khoản 2, điều 3, LTM 2005 thì hàng hóa bao gồm: tất cả các loại động sản, kể cả
động sản hình thành trong tương lai và những vật gắn liền với đất đai.
- Quá trình của giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa: Từ chưa có hợp đồng đến
hợp đồng được hình thành. Là quá trình từ tiền giao kết hợp đồng đến giao kết hợp
đồng bao gồm: tìm kiếm đối tác, đàm phán, đề nghị giao kết, chấp nhận đề nghị giao kết.
Về đề nghị giao kết hợp đồng: Lời đề nghị giao kết hợp đồng mua bán là những
điều khoản do một bên đưa ra cho phía bên kia. Lời đề nghị này mới chỉ thể hiện ý chí,
nguyện vọng của một bên trong quan hệ hợp đồng và phải được chấp nhận bởi các bên
còn lại mới hình thành sự nhất chí thỏa thuận chung.
Đề nghị giao kết hợp đồng phải có các điều khoản chủ yếu như đối tượng của
hợp đồng mà cụ thể ở đây là hàng hóa hay địa điểm giao hàng hoặc phương thức thanh
toán; phải thể hiện mong muốn ràng buộc trách nhiệm đồng thời hướng đến một chủ
thể hoặc một số chủ thể nhất định và phải tuân theo hình thức pháp luật quy định.
Đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm chủ thể phía bên kia nhận
được đề nghị. Cụ thể là thời điểm đề nghị được chuyển đến nơi cư trú của bên được đề
nghị hoặc được đưa vào hệ thống thông tin của bên được đề nghị.
Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng do bên đề nghị ấn định. Bên đề nghị phải
chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình.
Theo quy định của pháp luật, đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực theo
một trong các trường hợp:
+ Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp thuận;
+ Hết thời hạn trả lời chấp nhận mà bên được đề nghị không trả lời;
+ Bên đề nghị thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
+ Bên đề nghị thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;
+ Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ
bên được đề nghị trả lời.
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là sự trả lời của bên
được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.

Thời hạn trả lời chấp nhậ giao kết hợp đồng được xác định khác nhau trong các trường
hợp sau:
+ Trong thời hạn bên đề nghị yêu cầu. Nếu thông báo đến chậm vì lý do khách
quan mà bên đề nghị biết thì thông báo chấp nhận vẫn có hiệu lực trừ trường hợp bên
đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp thuận đó.
+ Nếu bên đề nghị nhận được trả lời khi đã hết thời hạn thì chấp nhận này được
coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.
11


+ Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau (kể cả trường hợp qua điện thoại hay
phương tiện khác như fax, internet…) thì bên được đề nghị phải trả lời ngay là có chấp
nhận hay không chấp nhận, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về thời hạn trả lời.
Về thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là khác nhau đối với các hợp
đồng giao kết với hình thức khác nhau:
+ Đối với hợp đồng giao kết trực tiếp bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp
đồng là thời điểm bên sau cùng ký tên vào văn bản.
+ Đối với hợp đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản thì hợp đồng được giao
kết khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
+ Đối với hợp đồng giao kết bằng lời nói: thời điểm giao kết hợp đồng là thời
điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung hợp đồng.
- Về nội dung cơ bản trong giao kết hợp đồng dựa trên sự thỏa thuận và đàm
phán của các bên: pháp luật thương mại hiện hành không bắt buộc các bên phải thỏa
thuận những nội dung nào trong hợp đồng. Tuy nhiên, các nội dung cơ bản mà các bên
phải nêu rõ trong hợp đồng đó là: đối tượng hợp đồng (đó là loại hàng hóa gì); các vấn
đề về giá cả, chất lượng, số lượng hàng hóa; thời điểm, địa điểm giao hàng hàng và
phương thức thanh toán…
Về trình tự giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ được tuân thủ theo quy định
của luật chung là BLDS. Theo đó, hai giai đoạn chủ yếu của giao kết hợp đồng là đề

nghị giao kết và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo đó, pháp
luật hợp đồng quy định về các tiêu chí xác định một đề nghị giao kết hợp đồng và chấp
nhận đề nghị giao kết; thời điểm, điều kiện có hiệu lực của đề nghị và chấp nhận đề nghị
giao kết; các trường hợp thay đổi, hủy bỏ, chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng.
1.3 Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh vấn đề giao kết hợp
đồng mua bán hàng hóa
1.3.1 Cơ sở ban hành
 Cơ sở về chính trị
Sự tăng cường giao lưu quan hệ hợp tác trong nước và nước ngoài đã không
ngừng thúc đẩy Việt Nam hoạt động giao lưu trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực
kinh tế. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các quan hệ xã hội
cũng như các quan hệ dân sự và thương mại. Một trong những quan hệ thương mại
góp phần lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, đó là quan hệ mua bán
hàng hóa. Quan hệ mua bán hàng hoá được xác lập và thực hiện thông qua hình thức
pháp lí là hợp đồng mua bán hàng hoá. Hơn nữa, hoạt động mua bán tại Việt Nam
ngày càng phát triển nhất là trong giai đoạn nước ta đang trong quá trình hội nhập thế
12


giới. Trước tình hình đó, để đảm bảo quyền và lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt
động mua bán hàng hóa đòi hỏi Nhà nước cần ban hành các văn bản pháp luật điều
chỉnh những quan hệ trong hoạt động mua bán hàng hoá, nhất là hợp đồng mua bán
hàng hóa.
 Cơ sở về kinh tế
Nền kinh tế đóng vai trò chủ đạo trong sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia.
Theo các mốc thời gian khác nhau thì nền kinh tế cũng cũng có sự chuyển biến theo
đó. Kinh tế càng phát triển đồng nghĩa có nhiều hoạt động thương mại diễn ra, nhiều
vấn đề cần được quản lý một cách chặt chẽ. Nhà nước phải sử dụng hệ thống pháp luật
làm công cụ điều tiết hoạt động của các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế
nhằm làm cho nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy mặt

tích cực và ngăn chặn mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, điều tiết các hoạt động kinh
tế đối ngoại sao cho nền kinh tế không bị lệ thuộc vào nước ngoài. Vì vậy, hệ thống
pháp luật của Việt Nam luôn luôn thay đổi sao cho phù hợp với các quy định chung
trên thế giới khi có sự hợp tác với nước ngoài và sự đa dạng trong hoạt động thương
mại, đặc biệt là hoạt động mua bán hàng hóa. Việc xây dựng hệ thống pháp luật hoàn
chỉnh đối với nước ta là một quá trình lâu dài. Vì thị trường luôn luôn biến động nên
hệ thống pháp luật cũng phải được bổ sung hoàn chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình
hình thực tế. Vì vậy, BLDS 2015 đã được thông qua thống nhất điều chỉnh các mối
quan hệ về hợp đồng nói chung và LTM 2005 quy định mang tính chuyên ngành về
hợp đồng mua bán hàng hóa để giải quyết những bất cập còn tồn tại, đồng thời để đáp
ứng nhu cầu hội nhập thế giới, phù hợp với sự phát triển của kinh tế nước ta.
1.3.2 Nội dung pháp luật điều chỉnh vấn đề giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng mua bán hàng hóa là một loại hợp đồng trong thương mại nên đối với
các hoạt động mua bán hàng hóa trong nước, trước hết nó chịu sự điều chỉnh trực tiếp
của luật chuyên ngành là LTM 2005.
Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, LTM 2005 đóng vai trò là luật riêng áp
dụng, BLDS 2005 là luật chung áp dụng. Trình tự áp dụng luật được tuân theo quy
định chung, áp dụng luật riêng trước, nếu luật riêng không có những quy định có liên
quan thì sẽ áp dụng đến Luật chung tức là áp dụng LTM trước, khi LTM không quy
định những vấn đề có liên quan thì mới áp dung BLDS. Và vấn đề định nghĩa giao kết
hợp đồng trong hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ được phân tích theo quan điểm của Bộ
luật dân sự.
Bên cạnh LTM và BLDS là hai văn bản pháp luật chính điều chỉnh hoạt động
mua bán hàng hóa trong nước thì hợp đồng mua bán hàng hóa còn chịu sự điều chỉnh
của nhiều Nghị định, Thông tư như là:
13


- Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sungdanh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh của Nghị định 59/2006/NĐ-CP

- Nghị định 187/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại mua
bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán gia công và quá cảnh hàng hóa
với nước ngoài.
- Thông tư số 05/2008/TT-BCT Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 09/2007/TT-BTM
của Bộ Thương mại Hướng dẫn thi hành Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2007 quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán và các hoạt
động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
Đối với các hoạt động mua bán bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài. Bên cạnh
luật quốc gia, các chủ thể còn phải chịu sự điều chỉnh của các điều ước quốc tế mà
điển hình là Công ước Viên 1980 về vấn đề mua bán hàng hóa, các tập quán quốc tế
khác về thương mại và hàng hải.
Theo Khoản 1 – Điều 6 Luật ký kết gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm
2005 về Điều ước quốc tế và quy định của pháp luật trong nước
“Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn
đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.”
Như vậy, nếu như trong trường hợp pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế cùng
quy định một vấn đề thì điều ước quốc tế sẽ được ưu tiên áp dụng trước.
1.3.2.1 Chủ thể giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Chủ thể giao kết hợp đồng là những cá nhân hay tổ chức đáp ứng đủ các điều
kiện của pháp luật được phép tham gia hoạt động mua bán hàng hóa, được thỏa thuận
và ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, khi đó hợp đồng mua bán hàng hóa mới có giá
trị pháp lý ràng buộc các bên.
Về chủ thể, ngoài những yêu cầu về năng lực chủ thể được quy định trong BLDS,
LTM 2005 còn quy định, chủ thể cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng
mua bán hàng hóa có thể được giao kết giữa các bên: Thương nhân với thương nhân
hay thương nhân với cá nhân không phải là thương nhân. Như vậy, một bên chủ thể
trong hợp đồng mua bán hàng hóa bắt buộc phải là thương nhân, bên còn lại có thể là
thương nhân hoặc không phải thương nhân.

Chủ thể là thương nhân: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 LTM 2005, thương
nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại
một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Trong đó, các tổ chức kinh
tế được thành lập hợp pháp bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành

14


viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh và công ty cổ phần. Sau
khi đăng ký kinh doanh, các tổ chức kinh tế trở thành thương nhân và có quyền tham
gia giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu lợi ích, nhu cầu kinh
doanh. Khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, mỗi bên phải cử ra một đại diện hợp
pháp của mình để tham gia giao kết hợp đồng mua bán hàn hóa.
Chủ thể không phải là thương nhân: Căn cứ vào mục đích sinh lợi, trong rất
nhiều trường hợp, tổ chức, cá nhân, không phải là thương nhân cũng được coi là chủ
thể giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa khi họ giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
với thương nhân. Khác với chủ thể là thương nhân, chủ thể không phải là thương nhân
có thể là mọi chủ thể có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa. Đó có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc không có
tư cách pháp nhân hay cũng có thể là hộ gia đình, tổ hợp tác,... không hoạt động
thương mại một cách độc lập, thường xuyên và liên tục.
1.3.2.2 Đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là việc thể hiện rõ ý định giao kết
hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác
định cụ thể trong quan hệ mua bán hàng hóa.
Thực chất, đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là việc một bên biểu lộ ý
chí của mình trước người khác bằng cách bày tỏ cho phía bên kia biết ý muốn tham gia
giao kết với người đó một hợp đồng mua bán hàng hóa.
Thứ nhất, đề nghị giao kết phải được xác định cụ thể. Thông thường một đề nghị
được coi là xác định nếu có chứa các nội dung của hợp đồng tương lai. Bất kỳ sự

không xác định nào liên quan đến nội dung của hợp đồng tương lai, quyền và nghĩa vụ
cũng như đối tượng của hợp đồng đều có thể dẫn đến các cách hiểu khác nhau về nội
dung của đề nghị gia kết hợp đồng và điều này có thể làm cho đề nghị giao kết hợp
đồng mất đi chức năng, mục đích của một đề nghị.
Thứ hai, về nguyên tắc, khi đưa ra lời đề nghị giao kết hợp đồng, bên đề nghị sẽ
bị ràng buộc bởi lời đề nghị của mình trong một thời hạn nhất định. Tuy nhiên, đây
mới chỉ là trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng với người thứ ba cùng với một
nội dung, một điều kiện với nội dung đề nghị với người được đề nghị mà không giao
kết hợp đồng. Điều luật không khẳng định rõ mức độ ràng buộc của bên đề nghị với
lời đề nghị. Tuy nhiên cũng thể hiểu rằng khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận đề
nghị giao kết hợp đồng, theo đúng nội dung, điều kiện và thời gian mà bên đề nghị đưa
ra thì bên đề nghị không bắt buộc phải thực hiện việc giao kết hợp đồng vì hợp đồng
chưa được ký kết giữa các bên nên chưa có cơ sở pháp lý để bắt buộc các bên thực
hiện nghĩa vụ, và bên đề nghị vẫn có quyền lựa chọn đối tác của mình. Mặc dù đã đưa

15


ra lời đề nghị giao kết hợp đồng dân sự nhưng bên đề nghị vẫn có quyền lựa chọn ký
kết hoặc không ký kết hợp đồng.
Thứ ba, đề nghị giao kết hợp đồng là việc một bên biểu lộ ý chí của mình bằng
lời đề nghị giao kết hợp đồng với một chủ thể nào đó. Đề nghị đó phải là chủ định đích
thực, mong muốn xác lập quan hệ hợp đồng với mục đích làm phát sinh các quyền và
nghĩa vụ dân sự. Sự đề nghị có thể riêng cho một hoặc nhiều chủ thể, như một người
muốn bán một tài sản nào đó đề nghị cụ thể với người muốn mua với những điều kiện
cụ thể của tài sản muốn đem bán, giá cả, v.v...
Trong Điều 14 Công ước viên 1980 cũng quy định rằng: “ Một đề nghị ký kết
hợp đồng gửi cho một hay nhiều người xác định được coi là một chào hàng nếu có đủ
chính xác và nếu nó chỉ rõ ý chí của người chào hàng muốn tự ràng buộc mình trong
trường hợp có sự chấp nhận chào hàng đó. Một đề là đủ chính xác khi nó nêu rõ hàng

hóa và ấn định số lượng về giá cả một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc quy định thể
thức xác định những yếu tố này.”
Đề nghị giao kết hợp đồng phải rõ ràng để người được đề nghị biết dược ý muốn
của người đề nghị. Trong đề nghị phải nêu ra những nội dung cơ bản của hợp đồng để
bên được đề nghị có thể đồng ý ngay hoặc tiếp tục đưa ra những yêu cầu của họ để hai
bên cùng thảo luận. Đề nghị giao kết hợp đồng có thể được thực hiện một các trực tiếp
giữa hai người, đề nghị này được gọi là đề nghị trực tiếp
Trên thực tế, việc xác định đâu là đề nghị giao kết hợp đồng, đâu là đề nghị
chuẩn bị bàn bạc để thỏa thuận giao kết hợp đồng là vấn đề tương đối phức tạp, cần
phải xem xét thận trọng căn cứ vào các hình thức khách quan, chủ quan trong từng vụ
cụ thể.
- Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực:
Theo như điều 388, BLDS 2015 quy định thì:
Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực trước tiên do bên đề nghị ấn
định. Nếu bên đề nghị không ấn định thì thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu
lực được xác định từ thời điểm bên đề nghị nhận được đề nghị đó, trừ trường hợp pháp
luật liên quan có quy định khác;
Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú của cá nhân, hoặc trụ sở của pháp nhân. Đây
là hình thức được thực hiện bằng văn bản được chuyển theo cách thông thường mà bên
đề nghị tự mình hoặc cử người mang đến hoặc chuyển qua bưu điện đến nơi cư trú của
cá nhân, hoặc trụ sở của pháp nhân. Trong trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng được
thực hiện trực tiếp, bên đề nghị trực tiếp trao đổi (gặp mặt hoặc qua điện thoại) thì thời
điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định từ thời điểm có cuộc điện
thoại đó, hoặc buổi làm đó. Tất nhiên, trong thực tế, có trường hợp xác định được
16


chính xác giờ, phút trao đổi, nhưng cũng có trường hợp không thể xác định được chính
xác, trong trường hợp này thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được tính
bằng ngày có cuộc trao đổi để bên đề nghị đưa ra trả lời đề nghị

Điểm a khoản 2 Điều 388 BLDS 2015 quy định được coi là đã chấp nhận được
đề nghị giao kết hợp đồng khi đề nghị được chuyển đến trụ sở của pháp nhân. Tuy
nhiên, trên thực tế có những tổ chức có trụ sở riêng tại một địa điểm cố định không
phải là pháp nhân nhưng vẫn có tư cách chủ thể tham gia ký kết hợp đồng dân sự.
- Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa:
Căn cứ theo Điều 389 BLDS 2015 quy định về Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết
hợp đồng thì bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết
hợp đồng trong các trường hợp : Nếu bên được đề nghị nhận được thông báo về việc
thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị; điều
kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về
việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh. Và khi bên đề nghị
thay đổi nội dung của đề nghị thì đề nghị đó được coi là đề nghị mới.
Thứ nhất để đi đến bước ký kết hợp đồng, không chỉ đơn giản là một bên đưa ra
lời đề nghị và bên kia trả lời chấp nhận hoặc không chấp nhân; cũng không phải chỉ có
bên được đề nghị mới có quyền trả lời lại, trong đó đưa ra điều kiện mới (đề nghị
mới); mà ngay cả bên đề nghị cũng có thể thay đổi mới, rút lại lời đề nghị của mình.
Bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị, thì điều kiện đó
phát sinh bên đề nghị có quyền thay đổi hoặc rút lại đề nghị. Pháp luật không có quy
định bắt buộc về đề nghị giao kết hợp đồng được thực hiện bằng hình thức nào, thì sự
thay đổi, hoặc rút lại lời đề nghị phải thực hiện bằng hình thức ấy. Khi bên đề nghị thay
đổi nội dung của đề nghị thì đề nghị đó được coi là đề nghị mới.
- Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa:
Căn cứ theo Điều 390 BLDS 2015 quy định về Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp
đồng mua bán hàng hóa thì : “Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể hủy bỏ đề nghị
nếu đã nêu rõ quyền này trong đề nghị và bên được đề nghị nhận được thông báo về
việc hủy bỏ đề nghị trước khi người này gửi thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp
đồng.”
Về điều kiện, đối với rút lại đề nghị giao kết hợp đồng, bên đề nghị có quyền
thay đổi hoặc rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong hai trường hợp: 1. Bên được đề
nghị chưa nhận được đề nghị hoặc nhận được đề nghị trùng với thời điểm nhận được

thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị; 2. Bên đề nghị nêu rõ điều kiện thay
đổi hoặc rút lại đề nghị và điều kiện này phát sinh. Đối với hủy bỏ đề nghị giao kết

17


hợp đồng, bên đề nghị nhận được thông báo trước khi bên được đề nghị trả lời chấp
nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Về thời điểm nhận được thông báo, bên được đề nghị có thể nhận được thông
báo rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trước hoặc cùng thời điểm nhận được đề nghị
giao kết. Còn trong trường hợp hủy bỏ hợp đồng, bên được đề nghị phải chấp nhận
được thông báo hủy bỏ đề nghị trước thời điểm nhận được đề nghị giao kết.
Về hậu quả pháp lý, sau khi rút lại đề nghị, bên đề nghị có thể không giao kết
hợp đồng với bên được đề nghị nữa hoặc bên đề nghị thay thế đề nghị ban đầu bằng
một đề nghị mới. Còn sau khi hủy bỏ đề nghị, bên đề nghị không tiếp tục đề nghị giao
kết với bên được đề nghị này nữa.
- Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa:
Căn cứ theo Điều 391 BLDS 2015 quy định về Chấm dứt đề nghị giao kết hợp
đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp: bên được đề nghị
chấp nhận giao kết hợp đồng; bên được đề nghị trả lời không chấp nhận; hết thời hạn
trả lời chấp nhận; khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực; khi
thông báo về việc huỷ bỏ đề nghị có hiệu lực; theo thoả thuận của bên đề nghị và bên
nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời.
Đề nghị giao kết hợp đồng ràng buộc người đề nghị trong thời hạn đã nêu trong
đề nghị. Vì vậy, pháp luật cũng quy định khi nào thì coi đề nghị được chấm dứt và
người đề nghị giao kết hợp đồng được giải phóng khỏi trách nhiệm ràng buộc trong
quan hệ với người được đề nghị, Quy định này không những tạo điều kiện cho bên đề
nghị giao kết hợp đồng có thể đề nghị với chủ thể khác mà còn bảo về quyền lợi cho
cả bên được đề nghị giao kết hợp đồng
1.3.2.3 Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa

Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa thực chất là việc bên
được đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa nhận lời đề nghị, chấp nhận toàn bộ
nội dung của đề nghị và đồng ý tiến hành giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với bên
đã đưa ra lời đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa đó.
Thực tế, trong thời gian qua, nhiều tranh chấp phát sinh từ việc im lặng trong khi
nhận được đề nghị giao kết hợp đồng, BLDS 2015 quy định cụ thể vấn đề này nhằm
hạn chế những trường hợp phát sinh tranh chấp không đáng có từ việc im lặng này: “
Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp
đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên
(Điều 393 Bộ luật dân sự 2015).
- Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa:

18


Căn cứ theo Điều 394 BLDS 2015, khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì
việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó, nếu bên đề
nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này
được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.
Trong trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do
khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo
chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay
không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.
Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại
hoặc qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận
hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời.
- Rút lại thông báo trả lời chấp nhận:
Căn cứ theo Điều 397 BLDS 2015, bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể
rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu thông báo này đến trước hoặc cùng
với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.

1.3.2.4 Hình thức giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Về nguyên tắc, hình thức giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa phải phù hợp với
hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa. LTM 2005 không quy định hình thức giao kết
hợp đồng mua bán hàng hóa, song có thể dựa vào quy định của LTM 2005 về hình
thức hợp đồng mua bán hàng hóa để xác định hình thức giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 LTM 2005 quy định thì hình thức của hợp đồng
mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng
hành vi cụ thể. Do đó, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được xác lập dưới
ba hình thức: lời nói, văn ản hoặc hành vi.
- Đối với giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa được xác lập bằng hình thức lời
nói (hay còn gọi là hình thức miệng), các bên tham gia giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa chỉ cần thỏa thuận miệng với nhau về nội dung cơ bản của hợp đồng. Giao
kết hợp đồng dưới hình thức này rất thuận tiện, nhanh chóng và thường áp dụng cho
những trường hợp mà các bên tham gia giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa đã quen
biết và có sự tin tưởng lẫn nhau hoặc đối với những hợp đồng mua bán hàng hóa ngay
sau khi giao kết sẽ thực hiện và chấm dứt ngay.
- Đối với giao kết hợp đồng được xác lập bằng hình thức văn bản, các bên khi
tham gia giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ ghi nhận nội dung giao kết hợp đồng
mua bán hàng hóa bằng một văn bản chứa đựng đầy đủ các nội dung cơ bản của hợp
đồng và có chữ ký xác nhận của các bên. Hình thức này tạo ra chứng cứ pháp lý chắc
19


chắn hơn so với hình thức miệng. Thông thường theo hình thức này, hợp đồng được
lập thành nhiều bản mỗi bên giữ một bản làm bằng chứng chứng minh quyền của mỗi
bên. Căn cứ vào văn bản hợp đồng mua bán hàng hóa, các bên dễ dàng xác định được
quyền và nghĩa vụ. Đặc biệt, các bên còn dễ dàng thực hiện quyền yêu cầu của mình
đối với bên kia. Hình thức này thường được áp dụng trong các quan hệ mua bán hàng
hóa mà việc thực hiện hợp đồng không cùng lúc với việc giao kết, các giao dịch mua

bán hàng hóa quan trọng, có giá trị lớn hay các hợp đồng mua bán hàng hóa có độ
nhạy cảm cao.
Ngoài hai hình thức nói trên, hợp đồng mua bán hàng hóa còn có thể được giao
kết bằng một hình thức khác đó là hình thức hành vi. Theo đó, hợp đồng mua bán hàng
hóa sẽ được giao kết miễn các hành vi đó chứa đựng những thông tin mà các bên trong
quan hệ mua bán hàng hóa đó hiểu và thực hiện trên thực tế. Giống với hình thức
miệng, hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết bằng hình thức hành vi có giá trị
pháp lý không cao, dễ xảy ra tranh chấp.
1.3.2.5 Hiệu lực của hợp đồng
Về vấn đề hiệu lực của hợp đồng, vì trong LTM không đưa ra quy định nên
BLDS được áp dụng làm luật điều chỉnh trong vấn đề này.
Theo điều 401 BLDS 2015 thì hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác và từ thời điểm có
hiệu lực thì các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đã cam kết. Cụ thể:
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng trùng với thời điểm thỏa thuận xong nội
dung hợp đồng hay khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận hợp lệ của bên được
đề nghị. Ví dụ: Hợp đồng được thỏa thuận trực tiếp bằng lời thì thời điểm giao kết hợp
đồng là thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận của bên được đề nghị; Hợp
đồng được giao kết bằng phương tiện điện tử thì việc giao kết còn phải tuân theo các
quy định đặc thù của pháp luật về giao dịch điện tử. Ví dụ: theo Nghị định 57/2006/
NĐ-CP thì người nhận được coi là có thể truy cập được một chứng từ khi chứng từ
điện tử đó tới được địa chỉ điện tử của người nhận.
Các bên có quyền tự do thỏa thuận về nội dung của hợp đồng nên tất yếu cũng có
quyền tự do thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là một thời điểm khác
với thời điểm giao kết và thời điểm giao kết có hiệu lực do luật định. Tất nhiên, sự
thỏa thuận này không được trái với quy định của pháp luật hoặc trái với bản chất của
hợp đồng.
Ngoài ra hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo quy định của pháp luật.
1.3.2.6 Hợp đồng vô hiệu


20


×