Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện CONINCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.15 KB, 50 trang )

TÓM LƯỢC
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế với sự gia
nhập của các doanh nghiệp ngoại đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với
các doanh nghiệp Việt Nam. Trước tình hình đó, nhiều doanh nghiệp đang đối mặt với
khó khăn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển trước các đối thủ cạnh tranh.
Chính vì thế mà việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có chiến lược
phát triển cụ thể lâu dài, để hiểu rõ sức mạnh cũng như hạn chế của doanh nghiệp từ
đó xác định đúng đắn các mục tiêu và kinh doanh có hiệu quả là biện pháp cơ bản mà
các doanh nghiệp đều sử dụng. Qua quá trình tìm hiểu thực trạng của công ty thực tập,
em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần kỹ
thuật cơ điện CONINCO”
Đề tài này phân tích ba vấn đề chủ yếu, thứ nhất trình bày lí luận cơ bản về
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai, đề tài đi sâu vào tìm hiểu thực trạng
hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện CONINCO, phân tích các chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp và chỉ tiêu hiệu quả bộ phận của Công ty để đánh giá
thành công và hạn chế trong hiệu quả kinh doanh của công ty. Cuối cùng từ những
phân tích trên tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện CONINCO.
Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp thu thập số
liệu, phương pháp xử lý và phân tích số liệu.

i


LỜI CẢM ƠN
Bài khóa luận được thực hiện trong thời gian 2 tháng. Dưới sự hướng dẫn tận
tâm, chu đáo của PGS.TS Hà Văn Sự đã giúp em đặt nền móng kiến thức quý báu để
nghiên cứu thực tế và cách tiếp cận vấn đề hiệu quả nhất trong quá trình thực tập tại
Công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện CONINCO để hoàn thành bài khóa luận này. Với
lòng biết ơn và sự kính trọng sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy
trong suốt thời gian hướng dẫn thực tập tốt nghiệp vừa qua. Em kính chúc thầy luôn dồi


dào sức khỏe, luôn luôn vững vàng để truyền đạt những tri thức quý báu cho thế hệ trẻ.
Em, chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện
CONINCO cùng với các cô chú trong công ty đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để
em thực tập tại công ty.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất song
do thời gian thực tập không nhiều và khả năng trình bày còn nhiều hạn chế do vậy
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy hướng
dẫn cũng như các thầy cô trong bộ môn quản lý kinh tế trường Đại học Thương Mại để
em tiếp tục hoàn thiện kiến thức.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày....tháng....năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Hoàng Anh

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...............................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu.........................................................................1
3.Xác lập và tuyên bố đề tài............................................................................................3
4.Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................4
5.Phương pháp nghiên cứu............................................................................................5
6. Kết cấu khóa luận......................................................................................................6
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA

DOANH NGHIỆP.........................................................................................................7
1.1. Bản chất và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...........7
1.1.1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...........................................7
1.1.2.Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp..........................10
1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.................11
1.2.1. Những yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.......................................................................................................................... 11
1.2.2.Các chỉ tiêu tổng hợp đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp..................12
1.2.3.Các chỉ tiêu bộ phận đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...................14
1.3.Ý nghĩa và các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp...............................................................................................................15
1.3.1.Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.....................15
1.3.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
..................................................................................................................................... 16
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN CONINCO......................19
2.1.Một số khái quát về Công ty cổ phần cổ phần kỹ thuật cơ điện CONINCO.............19
2.1.1.Về quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện CONINCO
..................................................................................................................................... 19
2.1.2.Về cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện CONINCO....................19
2.1.3. Phân tích về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện
CONINCO...................................................................................................................22

iii


2.2.Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh Công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện
CONINCO...................................................................................................................23
2.2.1. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty theo các chỉ tiêu tổng hợp
..................................................................................................................................... 23

2.3.Đánh giá chung thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty................................29
2.3.1.Những thành công trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần
kỹ thuật cơ điện CONINCO.........................................................................................29
2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện CONINCO..............................................30
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN CONINCO
ĐẾN NĂM 2020..........................................................................................................33
3.1.Một số dự báo và định hướng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ
phần kỹ thuật cơ điện CONINCO đến năm 2020..........................................................33
3.1.1.Mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện
CONINCO đến năm 2020............................................................................................33
3.1.2.Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện
CONINCO đến năm 2020............................................................................................34
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần kỹ thuật
cơ điện CONINCO đến năm 2020................................................................................35
3.2.1.Giảm thiểu Chi Phí để tăng hiệu quả kinh doanh.................................................35
3.2.2.Giải pháp nâng cao công tác Marketing nhằm tăng doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ...................................................................................................................36
3.2.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động...................................................37
3.2.4.Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động và thu hồi vốn...........................38
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần kỹ thuật
cơ điện CONINCO đến năm 2020................................................................................39
3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu..........................................................40
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

STT

TÊN BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

1

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật
cơ điện CONINCO giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.2. Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.3. Bảng phân tỷ suất lợi nhuận của Công ty cổ phần kỹ thuật
cơ điện CONINCO giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.4. Cơ cấu lao động tại Công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện
CONINCO
Bảng 2.5. Bảng hiệu quả sử dụng lao độngcủa công ty cổ phần kỹ
thuật cơ điện CONINCO giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.6. Hiệu quả sử dụng Vốn của Công ty cổ phần Cơ Điện
CONINCO giai đoạn 2014-2016
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện
CONINCO

2
3
4
5
6
7


v

SỐ
TRANG
22
24
25
26
26
28
20


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hội nhập và phát triển như hiện nay thì vấn đề cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt, đặc biệt là với những doanh nghiệp trẻ, vào ngành muộn thì áp
lực cạnh tranh lại càng lớn. Muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
có khả năng nhận biết và phát huy tốt nhất năng lực của mình để mang lại hiệu quả
kinh doạnh cao nhất. Vì vậy, việc nắm rõ khả năng hoạt động cũng như việc làm thế
nào để có thể nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn
là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu. Dù doanh nghiệp đó hoạt động ở lĩnh vực nào,
ngành nghề nào, hay dưới loại hình nào ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Ở Việt
Nam hiện nay, vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một trong những vấn đề
được ưu tiên hàng đầu không chỉ có các nhà đầu tư, những nhà lãnh đạo doanh nghiệp
quan tâm mà còn cả các cơ quan, ban ngành của nhà nước. Đặc biệt là đối với công ty
đã và đang hoạt động loại hình Công ty cổ phần, vận hành theo cơ chế thị trường thì
vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng trở lên cấp thiết.
Thị trường thang máy, thang cuốn ở nước ta hiện nay đang là thị trường rất tiềm
năng và có triển vọng phát triển lâu dài. Khi các công trình xây dựng ngày một nhiều

đặc biệt là các trung tâm thương mại, các tòa nhà trung cư, khu nghỉ dưỡng,... thì nhu
cầu về thang máy, thang cuốn lại càng tăng cao. Là doanh nghiệp mới tham gia vào thị
trường trong khoảng 5 năm trở lại đây nên còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất
thiếu thốn, tuy nhiên đã có những bước đi đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của
mình. Những khó khăn của Công ty gặp phải đến từ sự cạnh tranh của các công ty đối
thủ trong và ngoài nước; nhu cầu ngày càng cao về chất lượng, sự đa dạng của sản
phẩm; thiếu vốn đầu tư.v.v... Trong quá trình thực tập tại Công ty, em nhận thấy hoạt
động kinh doanh thang máy tại Công ty tuy đạt được nhiều thành công nhưng vẫn còn
tồn tại không ít bất cập như: cùng với sự tăng lên về doanh thu, lợi nhuận thì các
khoản chi phí mà công ty sử dụng cũng tăng lên đáng kể, tình hình kinh doanh của
Công ty còn tiềm ẩn nhiều yếu tố không vững chắc trong chiếm lĩnh thị trường về
khách hàng, thị phần... Vì vậy, Em nhận thấy nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh
doanh để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề cấp thiết cần được
quan tâm.
2.Tổng quan các công trình nghiên cứu
- Đinh Tiến Vịnh (2011), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội, luận văn cao học, Học viện Bưu
chính viễn thông.
1


Đề tài trên hướng đến phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua
một số chỉ tiêu cơ bản, từ đó đánh giá khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh và
đưa ra một số giải pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí thông qua
những sản phẩm chất lượng cao giá thành cạnh tranh. Kết quả nghiên cứu cho thấy
những giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, tài sản và vốn, nâng cao năng
lực quản lý, trình độ tay nghề và năng suất lao động là quan trọng và cần thiết để nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đề tài chưa phân tích được hiệu quả sử dụng chi
phí tiền lương để đánh giá hiệu quả lao động được khách quan và cụ thể. Đề tài mang
tính chất tham khảo để khóa luận phân tích thêm về tình hình sử dụng chi phí của

doanh nghiệp và là cơ sở để khóa luận đưa ra các giải pháp về giảm thiểu chi phí để
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Hoàng Thị Thu Hằng (2016), Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH MTV ô tô Trường Hải Vĩnh Phúc, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học
Thương Mại.
Trong nghiên cứu này tác giả dựa trên phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh tổng hợp và chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận để đánh giá tình hình hiệu quả
kinh doanh tại Công ty từ đó đánh giá khái quát tình hình doanh thu, chi phí, tỷ suất lợi
nhuận đưa ra những thành công và hạn chế của Công ty để từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quảng cáo tiếp thị và các dịch vụ sau bán hàng để
tăng doanh thu mở rộng thị phần. Thành công của tác giả là đi sâu vào phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh để tìm ra giải pháp phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tác giả chưa phân tích cụ thể và đầy đủ
các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận để làm rõ hơn thực trạng hiệu quả kinh doạnh của doanh
nghiệp. Đề tài mang tính chất tham khảo cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp cho bài khóa luận.
- Lê Thị Ngọc (2015), Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
TNHH thiết bị Hà Phương, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương mại.
Trong nghiên cứu này tác giả dựa trên phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh để đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh tại Công ty, đồng thời đưa ra một số
biện pháp liên quan đến thu chi và hàng tồn kho để đảm bảo quá trình kinh doanh diễn
ra một cách liên tục và hiệu quả. Kết quả nghiên cứu cho thấy sức sinh lợi của các tài
sản đều tăng và Công ty cũng thu được nhiều lợi nhuận hơn so với năm trước. Tuy
nhiên các khoản phải thu còn tương đối nhiều. Chính vì vậy, nghiên cứu cho thấy rằng
Công ty cần chú trọng đến việc huy động vốn đồng thời xác định lượng hàng tồn kho
dự trữ hợp lý là hết sức cần thiết. Đề tài mang tính chất tham khảo trên cơ sở đó lý
luận và phân tích thêm tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả vốn kinh doanh cho bài khóa luận.
2



- Lê Thị Thu Trang (2008), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần kim khí Hà Nội, Chuyên đề tốt nghiệp, Đại học kinh
tế Quốc Dân.
Đề tài cũng đã đưa ra được cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh, đề tài đi sâu
vào phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh, sau đó đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng lao động, vốn, tài sản của công ty tác giả mới chỉ đưa ra về sức sinh lợi,
chưa phân tích các chỉ tiêu về hiệu suất tiền lương lao động và sức sản xuất của Vốn,
của tài sản.Đề tài mang tính chất tham khảo để khóa luận phân tích thêm thực trang
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phan Thị Ngọc Duyên (2011), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty TNHH Mạnh Tú, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kỹ thuật công
nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài đã đưa ra những lý luận về hiệu quả kinh doanh, thị trường, giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Đồng thời nêu thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của công ty, từ đó đi sâu nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty trên thị trường nội địa. Tuy nhiên, đề tài chưa phân tích sâu các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh để từ đó đưa ra được các giải pháp một
cách cụ thể hơn sát với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Đề tài mang tính chất tham
khảo để khóa luận đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ngoài ra còn rất nhiều đề tài khác liên quan tới nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, nhưng mỗi đề tài lại có những mục tiêu, lí luận và phương hướng giải
quyết vấn đề khác nhau. Vì vậy nội dung của đề tài khóa luận: “ Nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty Cổ phần kỹ thuật cơ điện CONINCO’’ là một nghiên cứu mới
và không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu đã có trước đây.
3.Xác lập và tuyên bố đề tài
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của Công ty, để tồn tại và phát triển trong môi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, Công ty cần nắm rõ thực trạng hiệu quả kinh
doanh và giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Để giải quyết

được những vấn đề đó em xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh
doanh công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện CONINCO”

3


4.Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm lý luận về nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp, và nghiên cứu thực trạng tình hình hiệu quả kinh doanh của
công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện CONINCO.
4.2.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát, hệ thống hóa được các lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Nắm rõ thực trạng hiệu quả kinh doanh tại công ty, từ đó phân tích, đánh giá
hiệu quả kinh doanh của công ty, rút ra những thành công và tồn tại trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện coninco.
- Dựa vào những thực tế phân tích và tìm hiểu được đưa ra một số giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của công ty, trong đó quan trọng
là xác định được các chỉ tiêu đánh giá chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp và chỉ
tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận của công ty, nêu ra nhân tố ảnh hưởng, làm tiền đề
cho việc nghiên cứu, đánh giá tổng quan thực trạng ảnh hưởng.
- Thu thập thông tin sơ cấp, thu thập thông tin về thực trạng hiệu quả kinh doanh
tại công ty, về hiệu quả doanh thu, hiệu quả chi phí, hiệu quả lao động, hiệu quả vốn
và tài sản tại công ty.
- Lập các sơ đồ, hình vẽ, bảng số liệụ cần thiết cho quá trình phân tích.
- Phân tích so sánh hiệu quả kinh doanh tại công ty qua từng thời kỳ

- Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh tại công ty, đưa ra những thành công, và
hạn chế trong nâng cao hiệu quả kinh doanh, qua đó nhận dạng được các nhân tố ảnh
hưởng và yếu tố nào đóng vai trò chủ đạo, nhân tố nào là thứ yếu.
- Đề suất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh đảm bảo được cơ sở khoa
học, thực hiện đúng mục tiêu định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
- Kiến nghị một số giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho công ty.
4.3.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Khóa luận nghiên cứu về mặt lý luận về hiệu quả kinh doanh ,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và số liệu thu thập được về hiệu quả
kinh doanh của công ty, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại
công ty cổ phần kỹ thuật CONINCO qua hệ thống chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ

4


phận và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty. Hệ thống chỉ tiêu tổng hợp bao gồm hai chỉ tiêu: hiệu quả
sử dụng chi phí và chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của doanh nghiệp . Hệ
thống chỉ tiêu bộ phận khóa luận phận tích bao gồm hiệu quả sử dụng lao động và hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phạm vi không gian: Trong phạm vi Công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện
CONINCO.
Phạm vi thời gian: Số liệu phục vụ cho khóa luận trong phạm vi từ năm 2014 đến
năm 2016.
5.Phương pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp thu thập dữ liệu
Đề tài nghiên cứu thu thập dữ liệu từ các nguồn thứ cấp như các dữ liệu nội bộ
tạo ra bởi Công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện CONINCO, các thông tin qua các nguồn
sách báo, tạp chí, internet. Sau đó tổng hợp và xử lý các dữ liệu này nhằm đánh giá

một cách tương đối hiệu quả kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2014 – 2016.
Thu thập số liệu thứ cấp, dữ liệu đã qua xử lý nhằm phục vụ cho mục đích nghiên
cứu như: thu thập số liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu báo cáo của công ty qua
các năm 2014-2016 như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, bảng cân đối kế toán…
Ngoài ra nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập: thông qua website của công ty, các khóa
luận tốt nghiệp của sinh viên thương mại ở các khóa trước, sách, báo khoa học..
5.2.Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau quá trình thu thập dữ liệu ta tiến hành xử lý dữ liệu thu được thông qua các
phương pháp chủ yếu như sau:
- Phương pháp phân tích: Từ việc thu thập dữ liệu, thông tin liên quan đến bài
báo cáo, tiến hành đối chiếu các thông tin thông qua bảng biểu để tìm ra quy luật phát
triển của các chỉ tiêu và hiểu nguyên nhân của vấn đề đưa ra những đánh giá và kết
luận hợp lý.
- Phương pháp lượng hóa: sử dụng phần mềm excel, word … để tổng hợp, phân
tích dữ liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp mô hình hóa: sử dụng bảng, biểu, sơ đồ để hệ thống hóa dữ liệu
giúp thấy rõ độ tương quan giữa các thời kì một cách tổng quan,khoa học từ đó đưa ra
nhận xét được chính xác hơn.
- Phương pháp thống kê so sánh: so sánh dữ liệu giữa các thời kỳ khác nhau, để
có những đánh giá khách quan. Cụ thể thông qua phương pháp này, thấy được sự thay
đổi của từng thời kỳ, đánh giá mức độ tăng giảm, tốt xấu để từ đó thấy được hạn chế
5


hiện có để tìm cách khắc phục, nắm bắt được xu hướng phát triển của các đối tượng
nghiên cứu từ đó tìm ra quy luật phát triển của các chỉ tiêu này.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo, khóa luận gồm có 3 chương:

Chương 1. Một số lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2. Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ
phần kỹ thuật cơ điện CONINCO
Chương 3. Một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện CONINCO đến năm 2020.

6


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Bản chất và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
a.Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Theo quan điểm của các giả Manfred – Kuhn thì: Hiệu quả là một phạm trù khoa
học phản ánh trình độ sử dụng các điều kiện Chính trị - Xã hội và phát triển của lực
lượng sản xuất để đạt được kết quả cao nhất theo mong muốn với mức chi phí bỏ ra là
thấp nhất. Hay nói ngắn gọn hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả
đạt được với chi phí bỏ ra. Nói đến hiệu quả người ta thường nghĩ đến hiệu quả kinh tế
trước nhất vì đó là khâu trung tâm, có vai trò quyết định đồng thời là tiền đề thực hiện
việc nâng cao hiệu quả trên những lĩnh vực khác. Chính vì vậy, mà hiệu quả kinh tế
luôn nhận được sự quan tâm của rất nhiều các nhà nghiên cứu thuộc các trường phái
khác nhau và từ đó cũng có rất nhiều các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế đã
được đưa ra. Để làm sáng tỏ bản chất và đi đến một khái niệm hiệu quả kinh doanh
hoàn chỉnh, xuất phát từ luận điểm của triết học Mác – Lênin, giáo trình những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac - Lênin và những luận điểm của lý thuyết hệ
thống ta có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh
doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh) của các doanh nghiệp như sau: Hiệu quả sản

xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao
động, máy móc, , tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra.
Theo PGS.TS. Phạm Công Đoàn, TS. Nguyễn Cảnh Lịch (2012), Giáo trình
Kinh tế doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội: “Hiệu quả là mối
tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó”.
Theo TS. Ngô Xuân Bình, TS. Thân Danh Phúc, PGS.TS Hà Văn Sự (2016) “ Đề
cương bài giảng kinh tế thương mại mại đại cương” cho rằng: Khái niệm về hiệu quả
sản xuất kinh doanh đã cho thấy bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản
ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ
lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu biểu
hiện hiệu quả kinh tế của thương mại, tuỳ theo mục tiêu xác định có thể bao gồm lưu
chuyển hàng hoá bán lẻ/vốn lưu thông (vòng quay), kim ngạch xuất khẩu/chi phí xuất

7


khẩu, giá trị gia tăng/vốn đầu tư trong thương mại (mức đóng góp GDP trên vốn), kim
ngạch xuất nhập khẩu/thu nhập quốc dân (“độ mở” nền kinh tế), thu nhập quốc dân sản
xuất/thu nhập quốc dân sử dụng,... Trên tầm doanh nghiệp, các chỉ tiêu biểu hiện hiệu
quả kinh doanh được xác định dựa vào các kết quả như mức lưu chuyển, giá trị gia
tăng của hàng hoá, dịch vụ, lợi nhuận so với các chi phí về vốn cố định, vốn lưu động
và vốn sức lao động.
Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh
vào việc thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần phân loại hiệu quả
thương mại.
Thứ nhất, theo hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
- Hiệu quả kinh tế là một bộ phận quan trọng, cơ bản nhất của hiệu quả thương

mại. Trên tầm vĩ mô, nó phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với
chi phí về các nguồn lực tài chính, lao động và các yếu tố vật chất kỹ thuật khác trong
quá trình tổ chức trao đổi hàng hóa và cung cấp dịch vụ trên thị trường.
- Hiệu quả xã hội là bộ phận hiệu quả thương mại phản ánh kết quả đạt được
theo mục tiêu hay chính sách xã hội so với các chi phí nguồn lực bỏ ra nhằm đạt mục
tiêu đó. Hiệu quả xã hội của thương mại thể hiện ở tương quan giữa chi phí, nguồn lực
bỏ ra nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội về hàng hoá, dịch vụ, đảm bảo chất
lượng phục vụ và các giá trị văn hoá, nhân văn, việc thu hút lao động và giải quyết
việc làm, mức độ hạn chế gia tăng thất nghiệp, ... Trong kinh tế và thương mại, trên
tầm vĩ mô, việc tính toán kết quả và chi phí phải bao quát cả kết quả trực tiếp và gián
tiếp, lợi ích trước mắt và trong dài hạn, lợi ích thực và lợi ích ẩn, chi phí thực và chi
phí cơ hội. Do vậy, khi nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả thương mại thường
gặp nhiều khó khăn, phức tạp về mặt kỹ thuật và phương pháp tính toán, đo lường,
nhất là đối với các chỉ tiêu hiệu quả xã hội.
Thứ hai, theo hiệu quả chung và hiệu quả bộ phận
- Hiệu quả chung là hiệu quả tổng quát về kinh tế hoặc xã hội theo mục tiêu xác
định của thương mại trong từng thời kỳ hay chu kỳ kinh doanh cụ thể. Kết hợp hiệu
quả chung về kinh tế và xã hội là hiệu quả tổng hợp của thương mại. Hiệu quả chung
của thương mại bao quát toàn bộ các hiệu quả bộ phận và do các hiệu quả bộ phận hợp
thành. Trên tầm vĩ mô, hiệu quả chung bao gồm hiệu quả về kinh tế, về xã hội.
- Hiệu quả bộ phận là hiệu quả từng phần, bộ phận riêng biệt phản ánh trình độ
sử dụng các yếu tố nguồn lực cụ thể trong thương mại. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đói
với hiệu quả chung về kinh tế, về xã hội. Các bộ phận hợp thành hiệu quả chung về

8


kinh tế bao gồm nhiều loại như hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, hiệu quả sử
dụng nguồn nhân lực, hiệu quả sử dụng tài sản hiệu quả vốn đầu tư trong thương mai...


9


Thứ ba, theo hiệu quả thương mại theo cấp độ KTQD, ngành và doanh nghiệp
- Theo cấp độ KTQD, hiệu quả thương mại phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực đầu tư cho thương mại hướng tới các mục tiêu vĩ mô về kinh tế, về xã hội, môi
trường, ... như tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, sự tiến bộ
và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển các quan hệ quốc tế trong
hội nhập và mở cửa nền kinh tế. Do vậy, đánh giá hiệu quả thương mại theo cấp độ
KTQD phải dựa vào tất cả các mối quan hệ trao đổi, các hoạt động thương mại của các
chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế trên cả thị trường nội địa và quốc tế.
Hiệu quả thương mại của doanh nghiệp là hiệu quả tổ chức quá trình mua, bán
hàng hoá và dịch vụ. Đó chính là thước đo phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
của các công ty hay cơ sở kinh doanh trong khâu mua, bán hàng hoá, khâu vận chuyển
và kho hàng hoặc trong sản xuất, phân phối, cung ứng và marketing các sản phẩm dịch
vụ. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hiệu quả thương mại chính là hiệu quả mua các
nhân tố “đầu vào”, và tiêu thụ sản phẩm ở “đầu ra”. Đối các doanh nghiệp thương mại,
cấp độ hiệu quả này chính là hiệu quả kinh doanh thương mại.
b.Phương pháp và biểu thức xác định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho thấy bản chất của hiệu quả sản
xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của doanh
nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh
vào việc thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần:
Thứ nhất: Phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối
quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào
và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so
sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là : H = K – C

Còn về so sánh tương đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là: H = K/C
Trong đó:
H : Là hiệu quả sản xuất kinh doanh
K : Là kết quả đạt được
C : Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào.
Thông qua các chỉ tiêu này thấy được một đồng vốn bỏ vào sản xuất tạo ra được
bao nhiêu đồng tổng thu nhập, thu nhập thuần. Nó cho ta thấy được hiệu quả kinh tế
không chỉ đối với lao động vật hoá mà còn cả lao động sống. Nó còn phản ánh trình độ
tổ chức sản xuất và quản lý của ngành cũng như của các doanh nghiệp. Mục tiêu sản
10


xuất của ngành cũng như của doanh nghiệp và toàn xã hội không phải chỉ quan tâm tạo
ra nhiều sản phẩm bằng mọi chi phí mà điều quan trọng hơn là sản phẩm được tạo ra
trên mỗi đồng vốn bỏ ra nhiều hay ít. Do đó để tính được hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp ta phải tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.
Về phương pháp xác định hiệu quả có hai loại phương pháp hiệu quả nhất phương pháp tiếp cận kinh tế lượng (tham số) và phương pháp lập trình toán học (phi
tham số). Chúng có thể được sử dụng để kiểm tra giả thuyết kinh tế; Hướng dẫn các
nhà quản lý và hoạch định chính sách; Và thông báo việc quản lý các tác động của thủ
tục và chiến lược do công ty điều chỉnh. Cách tiếp cận kinh tế lượng đòi hỏi phải xác
định chức năng sản xuất, chi phí, doanh thu hoặc lợi nhuận cũng như các giả định về
các thuật ngữ sai số. Nhưng phương pháp luận này dễ bị tổn thương trước các sai sót
trong việc xác định dạng chức năng hoặc thuật ngữ lỗi. Phương pháp lập trình toán học
hoặc phương pháp lập trình tuyến tính tránh được loại lỗi này và đo bất kỳ sự khởi
hành nào từ biên giới như là sự thiếu hiệu quả tương đối.Bởi vì mỗi trong những
phương pháp này có những thuận lợi và bất lợi, nên xác định hiệu quả sử dụng nhiều
hơn một phương pháp.
1.1.2.Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Để phân tích xu hướng và mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến từng chỉ tiêu
hiệu quả cần phân tích. Trong cuốn luận văn này em sử dụng phương pháp so sánh và

loại trừ.
a. Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ
biến động của từng chỉ tiêu.
Để sử dụng phương pháp này cần xác định các vấn đề cơ bản sau:
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động của tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số
gốc để so sánh là chỉ tiêu thời kì trước.
- Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng thời gian
một năm thường so sánh với cùng kì năm trước.
- Khi đánh giá mức độ biến động so với các chỉ tiêu đã dự kiến, trị số thực tế sẽ
so sánh với mục tiêu.
b. Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê - so sánh là phương pháp tổng hợp số liệu rồi xem xét các
chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ
tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so sánh là doanh thu, lợi nhuận, chi phí, tốc độ phát triển, thị
phần, … của các năm trước so với năm sau. Trên cơ sở so sánh để đưa ra kết luận
những yếu tố nào tăng, giảm hay không đổi qua các năm. Sử dụng phương pháp này
11


để phân tích được sự biến động của hoạt động thương mại qua từng giai đoạn hay từng
thời kỳ.
c. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn (còn gọi là phương pháp thay thế kiểu mắt xích)
được sử dụng để xác định (tính) mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết qủa kinh
tế khi các nhân tố ảnh hưởng này có quan hệ tích số, thương số hoặc kết hợp cả tích
và thương với kết quả kinh tế.
1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Những yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp

Để phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một
cách cụ thể và có hiệu quả thì ta phải tiến hành đánh giá thông qua các chỉ tiêu về hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
và chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận, sau đó so sánh qua các kỳ, thì nhà quản trị
mới có thể thấy rõ tình hình hiệu quả kinh doanh trong công ty mình đã tốt hay chưa,
từ đó mà phát huy những điểm mạnh khắc phục những điểm yếu trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho toàn công ty. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính khoa học và hợp lý: xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá về hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách khoa học, chính xác và đầy đủ.
Bao gồm các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận.Hệ thống chỉ tiêu phải
đảm bảo lượng hóa được kết quả, đảm bảo có sự kết hợp chặt chẽ giữa phân tích định
tính và phân tích định lượng.
- Đảm bảo tính toàn diện và có hệ thống: Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống
nhất với nhau, khi tính toán các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp và các chỉ tiêu bộ phận của
hiệu quả thì phải rõ ràng theo từng hệ thống chỉ tiêu. Đảm bảo có sự so sánh đối chiếu
giữa các kỳ kinh doanh làm nổi bật được tính chất của các chỉ tiêu một cách khách
quan, xác đáng.
- Tính thực tiễn: Hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phải dựa trên số liệu về các chỉ tiêu sát với thực tế của doanh nghiệp
hiện nay. Khi phân tích phải có phương pháp cụ thể, kết quả phân tích hiệu quả phản
ánh đúng đầy đủ, cụ thể tình hình kinh doanh của công ty.
- Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính đầy đủ và tính so sánh: hệ thống chỉ tiêu
phân tích phải dựa trên sự thu nhập đầy đủ, chính xác các thông tin về tổng chi phí
,tổng doanh thu, lợi nhuận, lao động bình quân, vốn đầu tư, vốn sản xuất kinh

12


doanh...Các dữ liệu thu thập phải có độ tin cậy cao; các chỉ tiêu có liên hệ với nhau có

ý nghĩa so sánh và thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
1.2.2.Các chỉ tiêu tổng hợp đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, bao gồm:
a.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Hiệu quả sử dụng chi phí đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể mang lại bao
nhiêu đồng doanh thu hay bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng chi phí.
Hiệu quả sử dụng chi phí được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của chi phí la tỷ lệ giữa doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp với
tổng chi phí trong kỳ của doanh nghiệp.
M
Công thức tính: H F 

M
x100 (%)
TF

Trong đó:
H FM H: sức sản xuất chi phí

M: Tổng doanh thu trong kỳ của công ty
TF: Tổng chi phí trong kỳ của công ty
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý nghĩa
khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Sức sinh lợi của chi phí là tỷ lệ giữa Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp và
Tổng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ.
LN
Công thức tính: H F 


LN
x100 (%)
TF

Trong đó:
H FM H: Sức sinh lợi của chi phí

LN: Lợi nhuận trong kỳ của công ty
TF: Tổng chi phí trong kỳ của công ty
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng chi phí.
b.Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp là tỷ lệ lợi nhuận trong
kỳ của doanh nghiệp trên doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp

13


LN
Công thức tính: H M 

LN
x100 %
M

Trong đó:
H MLN : Hiệu quả lợi nhuận theo doanh thu của công ty


LN: Lợi nhuận trong kỳ của Công ty
M: Doanh thu trong kỳ của công ty
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh
nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ
tăng chi phí.
- Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của doanh nghiệp = Lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp/ Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp
LN
Công thức tính: H TF 

LN
x100%
TF

Trong đó:
LN
H TF
: hiệu quả lợi nhuận theo chi phí của công ty

LN: Lợi nhuận trong kỳ của Công ty
TF: Tổng chi phí trong kỳ của Công ty
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh
nghiệp thương mại tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận theo vốn
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp = Lợi nhuận trong kỳ
của doanh nghiệp/ Tổng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
LN
Công thức tính: HV 


LN
x100%
V

Trong đó:
HVLN : Hiệu quả lợi nhuận theo vốn của công ty

LN: Lợi nhuận trong kỳ của Công ty
V: Tổng vốn lưu động trong kỳ của công ty
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng vốn
tạo ra được bao nhiêu đồng. Nó phản ánh trình độ sử dụng yếu tố vốn của doanh nghiệp.

14


1.2.3.Các chỉ tiêu bộ phận đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
a.Hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, hiệu quả sử dụng lao động góp
phần nâng cao hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
sử dụng lao động bao gồm:
- Năng suất lao động
Năng suất lao động = Doanh thu/ Tổng lao động bình quân trong kỳ
Công thức tính: W 

M
L

Trong đó:
W: Năng suất lao động của một nhân viên

M : Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
L: Số lao động trong kỳ
Ý nghĩa: năng suất lao động bình quân là một chỉ tiêu tổng hợp, cho phép
đánh giá một cách chung nhất hiệu quả sử dụng lao động của toàn doanh nghiệp. Qua
năng suất lao động bình quân ta có thể so sánh giữa các kỳ kinh doanh với nhau.
Chỉ tiêu về năng suất lao động bình quân cho ta thấy, trong một thời gian nhất
định( tháng, quý, năm) thì trung bình một lao động tạo ra doanh thu là bao nhiêu. Chỉ
tiêu này càng lớn thì càng tốt.
- Sức sinh lợi của lao động
Sức sinh lợi của lao động = Lợi nhuận/Tổng lao động bình quân trong kỳ
Công thức tính:
HQLLN 

LN
(đồng/người)
L

Trong đó:
HQLLN : Khả năng sinh lời của một nhân viên

LN: Lợi nhuận thuần của công ty
L: Số lao động trong kỳ của công ty
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của đội ngũ lao động trong
Công ty hay nói rõ hơn, chỉ tiêu này cho biết trong kỳ mỗi lao động của Công ty có thể
làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ tay nghề, trình độ lao động
của công ty là tốt.
a.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Sức sản xuất vốn của doanh nghiệp = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của
doanh nghiệp/ Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp


15


M
Công thức tính: HV 

M
x100%
V

Trong đó:
HVM : Hiệu quả doanh thu theo vốn của công ty

M: Doanh thu trong kỳ của công ty
V: Tổng vốn lưu động trong kỳ của công ty
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp: một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, nó
có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng
tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
1.3.Ý nghĩa và các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
1.3.1.Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực
như hiện nay có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và bản
thân doanh nghiệp nói riêng:
- Đối với nền kinh tến quốc dân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
sẽ tận dụng và tiết kiệm được nguồn nhân lực trong nước. Thúc đẩy tiến bộ khoa học
công nghệ đi nhanh vào công nghiệp hóa, hiện đại hoá phát triển kinh tế với tốc độ
nhanh và bền vững.
- Đối với bản thân doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là

mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp trong kinh tế thị trường. Khi đã xóa bỏ vật cản
là chế độ bao cấp, mỗi doanh nghiệp được quyền lợi tự do kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm trong kinh doanh phải coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm
hằng đầu. Hiệu quả sản xuất kinh doanh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Ngoài ra hiệu quả sản xuất kinh doanh còn là cơ sở để tái sản xuất mở rộng,
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Đối với người lao động: Hiệu quả kinh doanh chi phối rất nhiều đến thu nhập
của nhân viên, ảnh hưởng trực tiếp dến đời sống của họ. Nếu doanh nghiệp kinh doanh
hiệu quả sẽ tạo công ăn việc làm, cuộc sống của người lao động được cải thiện nhờ các
chính sách, chế độ đãi ngộ như tăng lương, các khoản thưởng,... Ngược lại, nếu doanh
nghiệp làm ăn không có hiệu quả sẽ dẫn đến nhiều người lao động bị thất nghiệp,
lương thấp ảnh hưởng đến đời sống của họ. Có thể thấy việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động, đảm bảo cho
người lao động có việc làm ổn định, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của họ.

16


- Đối với Nhà nước: Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả tạo ra nguồn thu cho ngân sách thông qua thuế, đồng thời góp phần làm
giảm gánh nặng cho xã hội do tạo công ăn việc làm cho người lao động.
1.3.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
a.Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Nhân tố con người (Lực lượng lao động)
Người ta nhắc đến luận điểm ngày càng khoa học kỹ thuật công nghệ đã trở
thành lực lượng lao động trực tiếp. áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện trên quyết để
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .Tuy nhiên, cần thấy rằng: Thứ
nhất, máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo. Nếu không có sự lao
động sáng tạo của con người sẽ không thể có các máy móc thiết bị đó. Thứ hai, máy
móc thiết bị có hiện đại đến đâu thì cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức kỹ thuật,

trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Thực tế do trình độ sử dụng kém nên
vừa không đem lại năng suất cao vừa tốn kém tiền bạc cho hoạt động sửa chữa, kết cục
là hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.
Những quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực theo J. David Cummins (1998),
‘Analyzing Firm Performance’ tổng hợp cho rằng:
Theodore Schultz "Đầu tư vào vốn con người "(1961) là một người đề xướng
sớm về lý thuyết. Ông nói: "Mặc dù rõ ràng là người ta có được những kỹ năng và
kiến thức hữu ích, nhưng không rõ ràng rằng những kỹ năng và kiến thức này là một
hình thức vốn, vốn này là một phần đáng kể trong sản phẩm của đầu tư có chủ ý"
Gary Becker "Nguồn vốn Con người " (1964) cho rằng vốn con người, được xác
định bởi giáo dục, đào tạo, điều trị y tế, và là một phương tiện hiệu quả. Nguồn nhân
lực gia tăng giải thích sự khác biệt về thu nhập cho sinh viên tốt nghiệp. Nguồn nhân
lực cũng quan trọng để ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Howard Gardener “các loại vốn con người khác nhau” Người làm vườn nhấn
mạnh các loại vốn con người khác nhau. Một người có thể làm tăng trình độ học vấn,
nhưng hãy là người quản lý nghèo. Một doanh nhân thành đạt có thể không có giáo
dục. Nguồn nhân lực không phải là một chiều.
Spence View cho rằng: Những dấu hiệu đáng quan tâm về nguồn nhân lực như
giáo dục chủ yếu là một chức năng báo hiệu.
Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể vừa sáng
tạo vừa đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh cũng chính lực lượng sáng tạo ra sản phẩm mới. Với kiểu dáng phù
hợp với người tiêu dung làm cho sản phẩm cảu doanh nghiệp có thể bán với giá cao
tạo ra hiệu quả kinh doanh cao. Lực lượng lao động trực tiếp tác động đến năng suất
17


lao đông, trình độ sử dụng nguồn lực khác (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu....) nên
tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chăm lo việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ

lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều doanh nghiệp hiện nay và thực tế
cho thấy những doanh nghiệp mạnh trên thị trường thế giới là những doanh nghiệp có
đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao , có tác phong làm việc khoa học và có
kỷ luật nghiêm minh
Nhân tố phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và tiến bộ kỹ thuật công nghệ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát
triển của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp khẳng định vị trí cảu mình trên
thương trường. Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực là nhân tố của phát triển
trong các doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là yếu tố là biện pháp cơ bản giữ vai trò quyết
định để doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh .Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu hao
nguyên vật liệu lớn, chi phí nhân công và lao động nhiều, do vậy và giá thành tăng.
Căn cứ vào các đặc trưng của công nghệ cũng như nhu cầu cần thiết của việc đổi
mới công nghệ thì mục đích chính và quan trọng nhất của đổi mới công nghệ là nhằm
đạt hiệu quả kinh tế cao, duy trì và phát triển doanh nghiệp ngày càng đi lên. Mục đích
đổi mới công nghệ cần phải tập chung là:
-Tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp về chất lượng , sản phẩm, thông qua
chiến lược sản phẩm trên cơ chế thị trường.
-Tăng năng suất lao động, tạo ra hiệu quả cao cho các doanh nghiệp
-Tạo ra lợi nhuận siêu nghạch, đạt được năng suất cao trong sản xuất kinh doanh
.-Góp phần thực hiện tốt chủ trương của đảng và nhà nước về hiện đại hóa, công
nghiệp hóa trong các doanh nghiệp phù hợp với xu hướng chung của cả nước.
Trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản trị doanh nghiệp
Trong sản xuất kinh doanh hiện tại, đối với mọi doanh nghiệp có đặc điểm sản
xuất kinh doanh cũng như quy mô khác. Nhân tố quản trị đóng vai trò càng lớn trong
việc nâng cao hiệu quả và kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp, lãnh đạo doanh
nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng
có tính chất quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả
hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn
của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp,

việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận chức năng và thiết lập
mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng đó. Người quản trị doanh nghiệp phải chú ý
tới hai nhiệm vụ chính.
18


- Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, lao động
đạt hiệu quả cao.
- Dìu dắt tập thể dưới quyền, hoàn thành mục đích và mục tiêu của doanh nghiệp
một cách vững chắc và ổn định.
b.Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định
là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm
doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển của nhóm doanh nghiệp .Hệ thống
pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh
doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh
hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Môi trường này có tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản
xuất ngành nghề, phương thức kinh doanh...của doanh nghiệp. Không những thế nó
còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông chi phí vận
chuyển, mức độ về thuế.... Đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Môi trường cạnh tranh
Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị
trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn
người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Duy trì cạnh tranh bình đẳng và đúng luật là
công việc của chính phủ. Trong điều kiện đó vừa mở ra cơ hội để doanh nghiệp kiến

tạo hoạt động của mình, vừa yêu cầu doanh nghiệp phải vươn lên phía trước để "vượt
qua đối thủ". Các doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh hoàn
hảo. Chiến lược cạnh tranh cần phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng của môi trường
cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp.

19


CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN CONINCO

2.1.Một số khái quát về Công ty cổ phần cổ phần kỹ thuật cơ
điện CONINCO
2.1.1.Về quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện CONINCO
Tiền thân của Công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện CONINCO là Công ty cổ phần
Liên doanh bảo trì thang máy CONINCO-SEC Việt Nhật (Tên viết tắt: CONINCOSEC) được thành lập vào ngày 20/7/2011 theo giấy chứng nhận đầu tư số:
011032001362 do UBND TP.Hà Nội cấp ngày 20/7/2011;
Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần do Sở Kế
hoạch đầu tư Tp. Hà Nội cấp ngày 26/8/2015 về việc đổi nội dung đăng ký kinh doanh
từ chứnhận đầu tư số 011032001362 do UND TP. Hà Nội cấp lần đầu ngày 20/7/2011.
Thì từ ngày 26/8/2015 doanh nghiệp mới có tên là: Công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện
CONINCO (tên viết tắt là CONIMEC.;JSC).
Theo đó CONIMEC.;JSC là doanh nghiệp công ty cổ phần hoạt động theo quy
định pháp luật Việt Nam, có trụ sở chính tại số 4 Tôn Thất Tùng, Phường Trung Tự,
Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
CONIMEC được biết đến là công ty con của Công ty Cổ phần Tư vấn công nghệ,
thiết bị và Kiểm định xây dựng – CONINCO được thành lập ngày 16/4/1979 nhưng
phải đến 20/7/2011 Công ty cổ phần kxy thuật cơ điện CONINCO mới thành lập nhằm
cung cấp ba dịch vụ chính: Kỹ thuật thang máy, kỹ thuật điện nước, kỹ thuật điều hòa.
Tuy nhiên dịch vụ kỹ thuật thang máy là dịch vụ chủ đạo mà công ty cung cấp với các

dự án chính như: Bảo trì hệ thống thang máy; cung cấp hệ thống, linh kiện, phụ tùng,
thang máy; cung cấp thiết bị phòng cháy chữa cháy; cung cấp giải pháp công nghệ cơ
điện công trình.
2.1.2.Về cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện CONINCO
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có hiệu
quả cao, cung cấp kịp thời mọi thông tin kinh doanh. Sự cồng kềnh, chồng chéo hay
đơn giản hóa quá mức bộ máy tổ chức quản lý đều không ít nhiều mang đến những
ảnh hưởng tiêu cực tới tình hình sản xuất kinh doanh của bản thân mỗi doanh nghiệp.
Vì vậy, trong toàn bộ quá trình hình thành và phát triển của mình, Công ty cổ phần kỹ
thuật cơ điện CONINCO luôn cố gắng hoàn thiện tốt bộ máy tổ chức quản lý của mình
nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.

20


×