Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Một số Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Cty cổ phần giầy Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.43 KB, 36 trang )

Luận văn tốt nghiệp
lời mở đầu
Vấn đề đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nớc luôn là
mối quan tâm của Đảng từ năm 1986 đến nay, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3
Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá IX nhận định: "Kinh tế Nhà nớc có
vai trò quyết định trong việc giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa, ấn
định và phát triển kinh tế chính trị xã hội của đất nớc là chủ lực trong
hội nhập kinh tế thế giới". Đẩy mạnh cổ phần hoá những doanh nghiệp
Nhà nớc mà Nhà nớc không cần giữ 100% vốn - xem đó là khâu quan
trọng để chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
nhà nớc.
Nhận thức đợc chủ trơng cũng nh phơng hớng của Đảng và Nhà nớc
ta cùng với xu thế phát triển xã hội nói chung, Công ty ôtô vận tải hành
khách Hải Hng - Cục đờng bộ Việt Nam thuộc Bộ giao thông vận tải đã
tiến hành cổ phần hoá theo chủ trơng của Nhà nớc và Bộ giao thông vận
tải.
Cổ phần hoá là một giải pháp đúng đắn và hiệu quả tiến hành đổi
mới Công ty. Tuy nhiên vận tải là khâu dịch vụ mang tính xã hội hoá cao,
quá trình cổ phần hoá tại Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hng còn
nhiều bất cập hạn chế.
Sau thời gian thực tập tại Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hng,
đợc sự giúp đỡ, hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo ThS. Đỗ Thanh Hà, các
thầy cô trong khoa Quản lý Kinh doanh - Trờng Đại học Quản lý Kinh
doanh Hà Nội và cô chú cán bộ trong Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài
"Thực trạng và những bài học kinh nghiệm cổ phần hoá tại Công ty cổ
phần ô tô vận tải hành khách Hải Hng"
Đề tài đợc chia làm 3 phần:
Phần I. Quá trình hình thành và phát triển.
Phần II. Thực trạng cổ phần hoá tại Công ty ôtô vận tải hành khách
Hải Hng.
Phần III. Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc cổ phần hoá tại Công


ty ô tô vận tải hành khách Hải Hng.
SV: Hoàng Việt Hng
1
Luận văn tốt nghiệp
Do sự hạn chế về mặt thời gian cũng nh trình độ nhận thức nên Luận
văn của em chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong đợc sự góp ý
của thầy cô và tập thể cán bộ trong Công ty để Luận văn của em thêm phần
phong phú và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Hoàng Việt Hng
SV: Hoàng Việt Hng
2
Luận văn tốt nghiệp
Phần i
quá trình hình thành và phát triển
của Công ty ô tô vận tải hành khách hải hng
I. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty ô tô vận tải hành khách Hải Hng, đợc thành lập từ năm
1977 theo quy định số 617/QĐ-UB uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Hng, là doanh
nghiệp có vốn 100% Nhà nớc, Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hng đã và
phát triển không ngừng kể từ khi thành lập.
- Tên Công ty: Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hng
- Tên giao dịch: Hai Hung Bus Company.
- Tên viết tắt: Habusco
- Số đăng ký kinh doanh: 0403000009
- Sản phẩm kinh doanh: Ngời/km
- Trụ sở chính: Đờng Chi Lăng - Phờng Nguyễn Trãi - Thành phố Hải
Dơng - tỉnh Hải Hng.

- Điện thoại: 0320. 85 22 15
- Chi nhánh Hng Yên: Đờng Nguyễn Văn Linh - phờng Hiếu Nam -
Thị xã Hng Yên.
1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Theo Quyết định số 617/QĐ-UB của UBND tỉnh Hải Hng quy định
những lĩnh vực đợc phép hoạt động của Công ty Cổ phần ôtô vận tải hành
khách Hải Hng.
- Vận tải hành khách bằng đờng bộ.
- Sửa chữa, cải tạo, đóng mới phơng tiện vận tải ôtô.
- Kinh doanh vận tải hành khách công cộng và du lịch.
- Mua bán phụ tùng, vật t ngành ôtô.
- Công ty vận tải hành khách Hải Hng là pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam kể từ ngày đăng ký kinh doanh, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản giao
SV: Hoàng Việt Hng
3
Luận văn tốt nghiệp
dịch tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hạch toán kinh tế độc lập và tự
chủ về tài chính.
2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
a) Chức năng nhiệm vụ của bộ máy tổ chức
Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động theo cơ chế doanh
nghiệp Nhà nớc chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Giao thông vận tải tỉnh Hải
Hng. Công ty có bộ máy lãnh đạo là ban giám đốc
- Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đóc. Giám đốc Công ty trực
tiếp quản lý phòng Kế toán, Phòng Kỹ thuật vật t.
- Phó giám đốc 1: quản lý chi nhánh Hng yên, xởng sửa chữa, các bến
xe Hng Yên, Hải Dơng.
- Phó giám đốc 2: quản lý 3 phòng chức năng là Phòng Kinh tế, phòng
Kế toán tài vụ, phòng Tổ chức hành chính.
- Các phòng ban: Hoạt động đúng chức năng nh báo cáo tham mu, trực

tiếp điều hành, điều động quản lý giám sát công nhân viên để hoạt động kinh
doanh của Công ty ổn định và có hiệu quả.
b) Sơ đồ
SV: Hoàng Việt Hng
4
Giám đốc
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Kế
toán
tài
vụ
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
Kỹ
thuật
vật tư
Xưởng
sửa
chữa
Chi
nhánh
Hưng
Yên

Các
bến xe
phó
Giám đốc 1
phó
Giám đốc 2
Luận văn tốt nghiệp
3. Tình hình máy móc thiết bị của Công ty
Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hng là công ty dịch vụ vận chuyển
hành khách. Khác với những ngành sản xuất sản phẩm, máy móc thiết bị của
Công ty chủ yếu là thiết bị máy móc và phơng tiện vận tải.
Bảng 1. Máy móc thiết bị
TT Tên tài sản Số ghế
Năm sử
dụng
Nguyên giá
Giá trị còn
lại
1. 34K - 2700 45 1977 80.000.000 0
2. 34K - 0185 51 1988 157.867.200 0
3. 34K - 1865 45 1985 90.000.000 0
4. 34K - 2539 45 1989 181.181.093 0
5. 34K - 3529 24 1992 338.100.000 0
6. 34K - 3553 15 1991 145.486.200 0
7. 34K - 5679 21 1999 333.333.298 206.230.298
8. 34K - 5365 24 1997 152.380.952 129.322.352
9. 34K - 5695 4 1998 201.286.000 90.000.000
10. 34K - 5795 24 1997 200.000.000 153.000.000
Nh vậy, qua bảng thiết bị máy móc, tài sản cố định của Công ty vận tải
hành khách Hải Hng đã khấu hao và có những phơng tiện đã khấu hao hết và

định giá lại nhiều lần, tỷ lệ khấu hao cao, khấu hao nhanh.
4. Tình hình các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
Dịch vụ vận tải hành khách đợc xác định là ngành chính ngoài các
hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng là ngành mũi nhọn đợc triển khai khá
đồng bộ trên nhiều tuyến, nhiều tỉnh, trong cả nớc. Mặt hàng kinh doanh chủ
yếu của công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hng là cung cấp dịch vụ vận
chuyển hành khách bằng đờng bộ.
Từ năm 1985 đã áp dụng hình thức khoán sản phẩm đầu tiên của tỉnh
Hải Hng.
- Khoán thu đối với những loại xe thực hiện tốt phơng án giao khoán
phơng tiện.
SV: Hoàng Việt Hng
5
Luận văn tốt nghiệp
- Khoán tận thu với các phơng tiện cũ
+ Chuyển phơng tiện cho lái xe cùng khai thác theo hình thức góp vốn.
+ Tổ chức tập trung, khai thác vận chuyển tuyến đờng ngắn và các
hoạt động vận chuyển của công ty.
Đối với vận tải hành khách: Công ty chú trọng vào những tuyến đờng
dọc theo nớc ta từ Bắc vào Nam, và các tỉnh lân cận, thực hiện vận chuyển
hành khách hàng hoá, phục vụ nhu cầu các tỉnh miền núi nh Sơn La, Lai
Châu, Lào Cai, Yên Bái.
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trớc
cổ phần hoá
SV: Hoàng Việt Hng
6
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm 2000 - 2002 của Công ty trớc cổ phần hoá
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002

So sánh 01/00 So sánh 02/01
Số tuyệt đối % Số tuyệt đối %
1. Doanh thu Nghìn đồng 4.477.004 4.339.650 3.236.547 - 137.354 -3,1 -1.103.103 -25.4
2. Lợi nhuận sau thuế Nghìn.đ 247.935 30.913 74.355 -217.022 -87,5 43.442 140.5
3. Tổng số CNV Ngời 321 321 330 0 0 9 2,8
4. Thu nhập bình quân Nghìn/ngời 383 423 384 40 10,4 -39 9,2
5. Nộp NSNN Nghìn.đ 215.904 36.154 59.745 -179.750 -83,2 23.591 65,2
SV: Hoàng Việt Hng
7
Doanh thu
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu tăng, giảm không đồng đều. Năm
2000 doanh thu là 4.477.004 nghìn đồng, đến năm 2001 doanh thu giảm
137.354 chỉ còn 4.339.650 nghìn đồng, giảm 31%. Sang đến năm 2002
doanh thu tiếp tục giảm chỉ còn 3.236.547 giảm 1.103.103 nghìn. Mức doanh
thu giảm dần, năm sau giảm hơn năm trớc là do sản xuất có sự thay đổi đột
biến. Theo NĐ92CP của Chính phủ - 50% số phơng tiện vận tải của Công ty
phải thanh lý không đợc hoạt động sản xuất. Đây là yếu tố khách quan dẫn
đến giảm sút hoạt động sản xuất của Công ty.
Lợi nhuận
Mức giảm lợi nhuận năm 2001 so với năm 2002 là 217.022 nghìn tơng
ứng 87,5%. Năm 2003 lợi nhuận tăng lên 74.355 nghìn, tăng so với năm trớc
43.442 nghìn tơng ứng 140,5%. Điều này cho thấy mức tăng giảm không
đồng đều, không ổn định, hoạt động kinh doanh thất thờng, cha đạt. Vấn đề
này là do phơng tiện sản xuất kinh doanh của Công ty không đều, doanh thu
không ổn định và 1 tác động không nhỏ của Chính phủ đến ngành giao thông
nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
Thu nhập
Do tác động của chính sách đời sống của cán bộ công nhân viên trong
toàn Công ty cũng phần nào chịu ảnh hởng. Mức thu nhập bình quân từ 383
nghìn/ngời năm 2000 tăng lên 423 nghìn/ngời năm 2001. Nhng lại giảm xuống

còn 384 nghìn/ngời năm 2002, giảm 9,2% so với năm 2001. Công ty đã phần
nào đảm bảo chính sách, chế độ với ngời lao động, song mức thu nhập trên vẫn
cha đảm bảo cho cuộc sống với cán bộ công nhân viên.
Nộp ngân sách
Năm 2000 Công ty nộp ngân sách 215.904 nghìn, cao hơn so với năm
2001 (179.750) nh vậy năm 2001 Công ty chỉ đạt 36,154% so với năm 2000
(cha có Nghị định phải thanh lý 50% phơng tiện vận tải hết niên hạn sử dụng)
là 83,2%. Năm 2002, lợi nhuận tăng lê 59,745 nghìn, tăng hơn năm 2001 là
65,2%.
Luận văn tốt nghiệp
Lao động
Lao động của Công ty ổn định ở mức 321 nghìn năm 2000 đến năm
2001. Năm 2002 tăng lên 9 ngời (330). Số lao động tăng lên này do phơng
tiện vận tải hết niên hạn sử dụng. Với 50% phơng tiện ngừng hoạt động, số
phơng tiện còn lại không đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng (phục vụ quá
tải). Do vậy Công ty tuyển thêm một số thợ lành nghề có tay nghề cao để
đảm bảo kỹ thuật, bảo trì bảo dỡng cho phơng tiện vận chuyển hành khách đ-
ợc an toàn và tốt hơn trớc.
* Những thành tựu đạt đợc trong quá trình phát triển
Luôn hoàn thành nhiệm vụ chính trị kinh tế do tỉnh giao phục vụ sự đi
lại của nhân dân tỉnh Hải Hng cũ.
Là đơn vị khoán sản phẩm đầu tiên của tỉnh năm 1985.
Là đơn vị đầu tiên đợc tỉnh chọn giao và nhận vốn năm 1990.
Từ năm 1990-2000 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ô tô
vận tải hành khách Hải Hng đi vào ổn định, Công ty xác định phơng hớng
kinh doanh tơng đối phù hợp, chọn đúng ngành nghề kinh doanh. Do đó sản
xuất kinh doanh ngày càng phát triển đảm bảo việc làm ổn định cho cán bộ
công nhân viên toàn Công ty, thu nhập đầu ngời ổn định, thực hiện nộp ngân
sách đầy đủ. Cơ sở vật chất nhà cửa, trang thiết bị sản xuất kinh doanh đợc
cải tạo nâng cấp mở rộng. Các chỉ tiêu kinh tế thực hiện khá đồng đều có tốc

độ tăng trởng hàng năm.
Sang đến năm 2002 tình hình kinh doanh có nhiều khó khăn hơn vì
nhiều yếu tố khách ảnh hởng khá mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Đến thời điểm này việc kinh doanh của Công ty không ổn định,
các chỉ tiêu kinh tế đều không đạt, kinh doanh không có hiệu quả. Qua những
số liệu tổng kết cho thấy Công ty ô tô vận tải hành khách Hải Hng là một
doanh nghiệp Nhà nớc của tỉnh Hải Hng kinh doanh đạt hiệu quả cha cao. Tr-
ớc những biến động của nền kinh tế Công ty đã nhận thức sâu sắc đợc rằng
đổi mới là không thể thiếu để duy trì và phát triển.
Giải pháp giúp cho công ty đạt hiệu quả kinh doanh là cần phải cổ
phần hoá công ty càng sớm càng tốt.
Hoàng Việt Hng
9
Luận văn tốt nghiệp
Phần II
Thực trạng cổ phần hoá tại Công ty ôtô
vận tải hành khách hải hng
Sau khi đã phân tích kỹ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh công
ty đã xây dựng và triển khai phơng án cổ phần hoá bắt đầu từ năm 2003
I. Phơng án cổ phần hoá
1. Hình thức cổ phần hoá
Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hng là đơn vị đầu tiên đợc chọn
làm thí điểm cổ phần hoá của tỉnh Hải Hng theo hình thức cổ phần 100% vốn
t nhân.
2. Xác định giá trị trớc khi cổ phần của Công ty vận tải ôtô hành
khách Hải Hng
Phơng án xác định giá trị trớc khi cổ phần của Công ty cổ phần ôtô
vận tải hành khách Hải Hng
Trong quá trình cổ phần hoá, việc xác định giá trị doanh nghiệp có ảnh
hởng rất lớn đến tiến trình cổ phần hoá, công tác định giá doanh nghiệp càng

chính xác càng có cơ sở thuận lợi cho tiến trình cổ phần hoá đạt đợc mục tiêu
đề ra. Nhận thức đợc điều này, trớc khi cổ phần Công ty cổ phần ôtô vận tải
hành khách Hải Hng phải tiến hành các thủ tục cần thiết theo Nghị định 388
của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nớc sang công ty cổ phần.
- Đại hội công nhân viên chức Công ty.
- Thành lập ban đổi mới doanh nghiệp (gồm Đảng uỷ, Công đoàn, ban
giám đốc, kế toán trởng, thanh tra công nhân).
- Tiến hành tổng kiểm kê tài sản Công ty.
- Báo cáo quyết toán 3 năm hoạt động gần nhất.
- Tiến hành báo cáo nhân sự Công ty.
Hoàng Việt Hng
10
Luận văn tốt nghiệp
- Thành lập hội đồng định giá, đánh giá giá trị tài sản doanh nghiệp.
- Giải quyết các công nợ, nhất là công nợ khó đòi.
- Phê duyệt giá trị tài sản doanh nghiệp.
- Đánh giá giá trị cổ phiếu.
- Đại hội cổ đông toàn thể lần thứ nhất (thông qua điều lệ hoạt động).
- Bàn giao tài chính giữa công ty cũ sang công ty mới.
Với những quy định rõ ràng, từng phần, từng việc, từng khâu, căn cứ
vào những văn bản quy định của pháp luật, Công ty ôtô vận tải hành khách
Hải Hng đợc UBND tỉnh Hải Hng quyết định chuyển sang "Công ty cổ phần
ôtô vận tải hành khách Hải Hng" từ ngày 16/7/2003 theo quyết định phê
duyệt số 2013QĐ-UB.
- Tên Công ty: Công ty cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hng
- Tên giao dịch: Hai Hung Bus Joint Stock. Company.
- Tên viết tắt: Habusco
- Số đăng ký kinh doanh: 0403000009
- Trụ sở chính: Đờng Chi Lăng - Phờng Nguyễn Trãi - Thành phố Hải
Dơng - tỉnh Hải Hng

- Điện thoại: 0320. 85 22 15
- Vốn điều lệ: 6.115.700.000đ
- Vốn kinh doanh: 10.000.000.000đ
- Số lợng cổ phần phát hành: 61.157 cổ phần.
- Mệnh giá cổ phiếu: 100.000đ
- Tỷ lệ cổ phần các cổ đông:
+ Nhà nớc: 0% vốn điều lệ.
+ Ngời lao động trong doanh nghiệp: 100% vốn điều lệ.
- Sản phẩm kinh doanh: Ngời/km
- Chi nhánh Hng Yên: Đờng Nguyễn Văn Linh - phờng Hiếu Nam -
Thị xã Hng Yên.
Hoàng Việt Hng
11
Luận văn tốt nghiệp
- Giá trị thực tế của doanh nghiệp để cổ phần hoá là: 484.151.274đ.
- Giá trị thực tế phần vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp: 3.615.690.867đ
"Giá trị thực tế tại doanh nghiệp là giá trị toàn bộtài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá mà ngời mua, ngời bán cổ phần đều
chấp nhận đợc giá trị thực tế. Phần vốn góp Nhà nớc tại doanh nghiệp, đây
cũng là giá trị thực tế phần vốn góp Nhà nớc tại doanh nghiệp sau khi trừ đi
các khoản nợ".
Phơng án cổ phần hoá Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hng
Phê duyệt phơng án cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc - Công ty vận
tải hành khách Hải Hng với nội dung sau:
a) Phơng án bán cổ phiếu
Công ty cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hng đợc phép phát hành
hai loại cổ phiếu, cổ phiếu ghi danh (là cổ phiếu thuộc các chủ sở hữu của
Công ty cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hng, thành viên hội đồng quản
trị, ngời lao động nghèo trong Công ty đợc mua với giá u đãi trả dần trong 10
năm, không chịu lãi suất) và cổ phiếu không ghi danh là cổ phiếu phát hành

cho đối tợng không phải là những ngời đợc mua cổ phiếu ghi danh). Công ty
sẽ đợc phép phát hành cổ phiếu khi đợc đại hội cổ đông quyết định và cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền chấp nhận. Sau khi đợc phép phát hành cổ phần
Công ty sẽ tiến hành bán trực tiếp công khai.
Hoàng Việt Hng
12
Luận văn tốt nghiệp
b) Kết quả bán cổ phiếu Công ty cổ phần vận tải hành khách Hải Hng
Bảng 3: Kết quả bán cổ phiếu của Công ty
Đơn vị tính: VN Đ
Khu vực bán
cổ phiếu
Số CP u
đãi đợc
giảm giá
(cổ phiếu)
Số tiền đợc
giảm giá
(30.000đ/CP)
Số tiền phải
nộp (70.000đ/
CP)
Số CP đợc
trả dần
(cổ phiếu)
Số tiền đợc trả
dần (70.000đ/
CP)
Số tiền còn
phải nộp (đ)

Toàn Công ty 36.156 1.084.680.000 2.530.920.000 7.231 506.170.000 2.024.750.000
Khu vực văn
phòng
10.045 301.350.000 703.150.000 2.003 140.210.000 562.940.000
Khu vực x-
ởng
2.198 65.940.000 153.860.000 439 30.660.000 123.200.000
Khu vực lái
phụ xe
23.913 717.390.000 1.673.910.000 4.789 335.300.000 1.338.610.000
Nguồn: Báo cáo kết quả cổ phần của Công ty
Cổ phiếu u đãi: Cứ mỗi năm làm việc cho Nhà nớc ngời lao động trong
doanh nghiệp đợc mua tối đa 10 cổ phần (trị giá 1 cổ phần là 100.000đ) theo giá
bán u đãi với mức giảm giá 30% so với các đối tợng khác.
Cổ phần đợc trả dần: Riêng với ngời lao động nghèo trong doanh
nghiệp đợc trả dần tiền mua cổ phần u đãi, thời gian trả dần là 10 năm kể cả
3 năm hoàn trả. Số tiền trả dần của ngời lao động nghèo không phải trả lãi
suất.
* Các cổ đông có thể chuyển nhợng cổ phần cho ngời khác khi họ
không muốn giữ cổ phần nữa.
Ngày 16 tháng 7 năm 2003 công ty đã đi vào hoạt động theo luật
doanh nghiệp (cổ phần). Sau khi có số liệu, số tài sản tơng đơng với số cổ
phiếu của từng khu vực trong Công ty, Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân
viên trong Công ty đã nộp đủ số tiền, tài sản mua cổ phần trớc ngày
30/7/2003. Đây là cố gắng rất lớn của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
d) Phơng hớng xử lý các quỹ không chia, công trình phúc lợi
Trớc khi phân chia cổ tức cho các cổ đông, Công ty phải trích lập các
quỹ hàng năm: quỹ dự trữ bắt buộc ít nhất bằng 55% lợi nhuận ròng để bổ
Hoàng Việt Hng
13

Luận văn tốt nghiệp
sung vốn điều lệ và để dự trữ tài chính cho năm sau, sao cho bằng mức 10%
vốn điều lệ; quỹ đầu t phát triển 10%, quỹ khen thởng 10%, quỹ phúc lợi
10%. Ngoài ra Công ty còn có các quỹ không hình thành từ lợi nhuận là quỹ
bảo hành sản phẩm; quỹ khấu hao tài sản cố định; quý khấu hao sửa chữa tài
sản.
II. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty cổ phần ôtô
vận tải hành khách Hải Hng
1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Hoàng Việt Hng
14
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Kế
thống

Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
Kỹ
thuật
vật t

Xởng
sửa
chữa
Chi
nhánh
Hng
Yên
Các
bến xe
Đại hội cổ đông
Phó giám đốc I
Phó giám đốc I
Giám đốc điều hành

×