Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Thương mại và Giao nhận Minh Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.74 KB, 48 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn các
thầy cô tại trường Đại học Thương Mại đã tận tâm hướng dẫn những kiến thức quý
báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin đặc biệt cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Lê Thị Việt
Nga, là người trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Sự
hướng dẫn nhiệt tình của cô trong thời gian qua đã động viên và giúp em vượt qua
khó khăn trong quá trình làm bài báo cáo này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH Thương mại và
Giao nhận Minh Long và các anh chị đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho
em trong suốt quá trình thực tập tại công ty, góp phần giúp em hoàn thành báo cáo này.
Cuối cùng, em xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công tới toàn thể
quý thầy cô trường Đại học Thương Mại và ban lãnh đạo, các anh chị đồng nghiệp
ở Công ty TNHH Thương mại và Giao nhận Minh Long.
Em xin chân thành cảm ơn!

1

1


MỤC LỤC

2

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Biểu đồ 3.1: Biểu đồ doanh thu – lợi nhuận thuần của công ty (2014-2017)
DANH MỤC SƠ ĐỒ

3

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

4

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

VND

: Việt Nam đồng

XNK

: Xuất nhập khẩu

SLGN

: Sản lượng giao nhận

GTGN


: Giá trị giao nhận

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Tính cấp thiết

Trong bối cảnh toàn cầu hóa quốc tế đang ngày càng phát triển, thương mại
quốc tế đã có những sự tăng trưởng vượt bậc. Các khu vực và quốc gia trên thế giới
đang tích cực mở rộng giao thương không chỉ bó hẹp trong nội địa mà còn tích cực
mở rộng thị trường để phù hợp dần với xu hướng tự do hóa thương mại. Việt Nam
chính thức là thành viên của nhiều tổ chức khu vực và quốc tế như Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Dương (TPP) đã mang lại nhiều thuận lợi cũng như tạo cơ hội lớn để Việt
Nam hội nhập vào thế giới.
Ở những thập niên gần đây, sự gia tăng thương mại một cách mạnh mẽ giữa
các quốc gia và các châu lục đã kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của các phương
thức vận tải hàng hóa. Trong những năm gần đây, với chính sách mở cửa và đổi mới
nền kinh tế dẫn đến sự hoàn thiện các đường bay nội địa và mở rộng các đường bay
quốc tế đã khiến cho nhu cầu hàng hóa nhập khẩu qua đường hàng không gia tăng
mạnh mẽ.
Nhận thấy cơ hội cho ngành giao nhận hàng không nội địa và quốc tế không
ngừng gia tăng đem lại nguồn lợi to lớn, kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam và các
nước tăng lên, các thị trường được mở rộng… Nhiều công ty, tập đoàn đã mạnh dạn
đầu tư kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng không tại Việt Nam tạo ra một môi
trường canh tranh sôi nổi như hiện tại.
Có thể nói ngành giao nhận đã và đang khẳng định vai trò to lớn trong sự phát
triển kinh tế thế giới. Tuy nhiên dịch vụ giao nhận đường hàng không vẫn còn là

một ngành khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Làm sao để các công ty
có thể cung ứng được những dịch vụ chất lượng thỏa mãn sự phát triển xuất nhập
khẩu hàng hóa luôn là câu hỏi quan trọng đối với mỗi công ty giao nhận quốc tế.
Là một công ty đã có nhiều thành công trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ giao
nhận hàng hóa hàng không, Công ty TNHH Thương mại và Giao nhận Minh Long
đã và đang từng bước khẳng định sự tồn tại của mình bằng sự tín nhiệm của khách
5


hàng trong môi trường đầy cạnh tranh này. Tuy vậy, để tồn tại và phát triển lâu dài,
công ty cần phải nhìn nhận lại tình hình, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp thực tế
để thúc đẩy hiệu quả hoạt động cung ứng dịch vụ hơn nữa. Đó là lý do em chọn đề
tài:”Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng không tại Công ty TNHH Thương mại và Giao nhận Minh Long”.
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không đóng góp một
phần đáng kể vào sự thành công của bất cứ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao
nhận. Chính vì vậy, để có được năng lực cung ứng dịch vụ này một cách hiệu quả
và thu được những thành tựu to lớn, doanh nghiệp cần có những phương án thích
hợp để tối ưu hóa năng lực cũng như phát triển nó. Với kiến thức của một sinh viên
khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, em đã nghiên cứu đề tài: “Năng lực cung ứng
dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty
TNHH Thương mại và Giao nhận Minh Long”.
Một vài năm gần đây, cũng có một số bài khóa luận viết về đề tài tương tự
như:
- Hoàn thiện dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không
tại công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương mại Vinalink, (KLTN, Phan Vân
Quyên, khoa TMQT, 2013)
- Một số giải pháp hoàn thiện dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa xuất

nhập khẩu bằng đường hàng không của công ty TNHH giao nhận vận tải Hà Thành,
(KLTN, Lữ Hồng Nhung, khoa TMQT, 2013)
- Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hành khách tại công ty TNHH
Văn Minh, (LATS, Nguyễn Thị Bích, 2014)
Các đề tài trên đã một phần góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về dịch vụ
giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không, một số lý luận về năng lực
cung ứng; đưa ra một số định hướng phát triển cho công ty; các đề xuất, kiến nghị
đối với các công ty cũng như Nhà nước để hoàn thiện tốt dịch vụ này.
Tuy nhiên, đề tài nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường hàng không lại chưa hề được đề cập cũng như làm rõ sâu, đây
được coi là một đề tài còn khá mới mẻ nhưng mang tính cấp thiết cao. Đề tài này
6


làm rõ thực trạng cung ứng, các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình cung ứng dịch vụ
tại công ty, từ đó đánh giá về năng lực cung ứng dịch vụ trên và đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không của công ty.
1.3 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cung ứng dịch vụ hàng hóa xuát nhập khẩu
-

bằng đường hàng không
Đánh giá thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ hàng hóa xuất nhập khẩu bằng

-

đường hàng không tại Công ty TNHH Thương mại và Giao nhận Minh Long
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ hàng hóa xuát
nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Thương mại và Giao nhận


Minh Long
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu về năng lực cung ứng dịch vụ hàng hóa xuát
nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Thương mại và Giao nhận
Minh Long, dựa trên việc nghiên cứu thực trạng tình hình cung ứng và các nhân tố
ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận này
1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Phạm vi nội dung

Tìm hiểu về năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không và những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực trên của công ty
TNHH Thương mại và Giao nhận Minh Long.
1.5.2

Phạm vi không gian
Công ty Minh Long hiện tại cung cấp khá nhiều dịch vụ giao nhận, tuy nhiên,

với đề tài nghiên cứu trên, em xin tập trung vào việc giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường hàng không của công ty để làm rõ năng lực cung ứng của loại
hình dịch vụ này.
1.5.3

Phạm vi thời gian
Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng

không của công ty giai đoạn năm 2015-1017, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao
năng lực trong thời gian tới
Vì khuôn khổ của bài khóa luận là có giới hạn, không thể trình bày hết những
vấn đề liên quan nên em xin phép được giới giạn nội dung nghiên cứu về lý thuyết

cũng như thực tế tập trung chủ yếu vào các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cung
7


ứng nhằm tiếp cận vấn đề một cách trọng tâm và khoa học nhất.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Nguồn dữ liệu này được thu thập chủ yếu từ các nguồn sau:
- Dữ liệu tại thư viện của trường đại học Thương mại: gồm các luận văn
chuyên đề về đề tài giao nhận vận tải đường hàng không.
- Các dữ liệu trên internet: trang web của công ty, trang web về hải quan như
diễn đàn vietship.com, hoặc trang web về luận văn chuyên đề.
- Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng như một số tài liệu liên quan
đến hoạt động của công ty.
Từ việc tìm kiếm các dữ liệu này ta có thể: xây dựng đúng kết cấu của khóa
luận, tìm hiểu và nghiên cứu được lý thuyết liên quan đến đề tài, đánh giá chung
được tình hình hoạt động của công ty.
1.6.2

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp quan sát thực tế thông qua
quá trình thực tập tìm hiểu, làm việc tiếp xúc trực tiếp với các cán bộ nhân viên
công ty đánh giá về năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu bằng đường
hàng không tại phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu của công ty. Những dữ liệu này
được phân tích, giải thích và thảo luận, thu thập và xử lý được các phòng ban lưu
trữ tổng hợp qua quá trình hoạt động.

1.7 Kết cấu của khóa luận


Kết cấu khóa luận gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường hàng không
Chương 3: Thực trạng của năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty TNHH Thương mại và Giao nhận
Minh Long
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của Công ty TNHH Thương mại và Giao
nhận Minh Long
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CUNG ỨNG
8


DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

2.1 Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng không
2.1.1 Khái niệm
Trong thương mại quốc tế, hàng hóa cần phải được vận chuyển đến nhiều
nước khác nhau, từ nước người vận chuyển đến nước người mua. Trong trường hợp
đó người giao nhận là người tổ chức việc vận chuyển hàng và thực hiện các thủ tục
liên hệ với việc vận chuyển. Do đó vận chuyển hàng hóa quốc tế là một bộ phận cấu
thành quan trọng của buôn bán quốc tế là một khâu không thể thiếu được trong quá
trình lưu thông nhằm đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Theo điều 233
Luật Thương Mại 2005 “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương
nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển,
lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng,
đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến

hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.”
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận hàng
hóa được định nghĩa như là dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế được coi là bất kỳ
dịch vụ nào có liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, đóng gói hay phân
loại hàng hóa, dịch vụ nào có liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu khó, đóng
gói hay phân loại hàng hóa, dịch vụ phân phối hàng hóa thậm chí cả các dịch vụ tư
vấn hay các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu từ nước này
sang nước khác đều coi là giao nhận hàng hóa quốc tế.
Như vậy, có thể hiểu ngắn gọn: Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không là một dịch vụ liên quan đến quá trình vận tải bằng đường
hàng không nhằm tổ chức việc vận chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận
hàng. Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại
lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.

9


10


2.2.2 Phạm vi dịch vụ
2.2.2.1 Thay mặt người gửi hàng (Người xuất khẩu)
Theo những chỉ dẫn của người gửi hàng, người giao nhận sẽ thực hiện:


Chọn tuyến đường, và đại lý chuyên chở hàng không thích hợp.



Lưu cước hàng không với người chuyên chở đã chọn.




Nhận hàng tại sân bay và cung cấp những chứng từ cần thiết cho việc giao hàng ở
nước xuất, nhập, cũng như nước quá cảnh.



Lo việc lưu kho hàng hóa.



Nếu người gửi hàng yêu cầu mua bảo hiểm thì tiến hành mua bảo hiểm cho lô hàng.



Vận chuyển hàng hóa đến sân bay, khai báo hải quan, làm thủ tục hải quan và giao
hàng cho người chuyên chở.



Thanh toán phí và các khoản chi phí bao gồm cả tiền cước.



Nhận vận đơn của người chuyên chở, giao cho người gửi hàng.



Ghi nhận tổn thất của hàng hóa (nếu có).

2.2.2.2 Thay mặt người nhận hàng (Người nhập khẩu)



Giám sát quá trình tiếp nhận hàng hóa, lo liệu việc vận chuyển hàng đến sân bay
hoặc ngược lại.



Nhận và kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa.



Nhận hàng của người vận chuyển, nếu cần thì thanh toán phí.



Thu xếp việc khai hải quan, trả phí, thuế và các khoản chi phí khác.



Thu xếp việc lưu kho nếu cần.



Giúp người nhập khẩu tiến hành khiếu nại đối với người chuyên chở về việc tổn
thất hàng hóa (nếu cần)
2.2.3 Đặc điểm của dịch vụ giao nhận




Dịch vụ giao nhận vận tải hàng không không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm
cho đối tượng thay đổi vị trí về mặt không gian chứ không tác động về mặt kỹ thuật
làm thay dổi các đối tượng đó. Nhưng giao nhận vận tải lại có tác động tích cực đến
sự phát triển của sản xuất và tăng thu nhập cho người lao động.



Mang tính thụ động: Đó là do dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của
khách hàng, các qui định của người vận chuyển, các ràng buộc về pháp luật, thể chế
của chính phủ (nước xuất khẩu,nước nhập khẩu, nước thứ ba).
11




Mang tính thời vụ: Dịch vụ giao nhận hàng hóa đường hàng không là dịch vụ phục
vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu đường hàng không nên nó phụ thuộc rất lớn vào
lượng hàng hóa xuất nhập khẩu theo phương thức này. Mà thường hoạt động xuất
nhập khẩu mang tính chất thời vụ nên hoạt động giao nhận cũng chịu ảnh hưởng
của tính thời vụ.



Ngoài những công việc như làm thủ tục, môi giới, lưu cước hàng không, người làm
dịch vụ giao nhận còn tiến hành các dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp
tại kho người gửi và tại sân bay nên để hoàn thành công việc tốt hay không còn phụ
thuộc nhiều vào cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh nghiệm của người giao nhận.
2.2.4 Vai trò của dịch vụ giao nhận


 Đối với thương mại quốc tế:

- Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế góp phần quan trọng làm thay đổi cơ cấu
mặt hàng, nguồn hàng trong buôn bán quốc tế.
- Dịch vụ giao nhận góp phần giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa
chứng từ kinh doanh quốc tế.
- Dịch vụ giao nhận góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế.
Dịch vụ này, có tác dụng như cầu nối trong vận chuyển hàng hóa trên tuyến bay đến
các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm
 Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ:
Dịch vụ giao nhận góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp
giao nhận.
 Đối với doanh nghiệp sử dụng dịch vụ

- Dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không góp phần nâng cao hiệu
quả pháp lý, giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh
cho các doanh nghiệp
- Dịch vụ giao nhận có tác dụng tiết kiệm, giảm chi phí trong quá trình lưu thông
phân phối, góp phần làm cho giá cả hàng hóa trên thị trường giảm xuống, mang lại
nhiều lợi ích cho khách hàng, tăng yếu tố cạnh tranh trong các doanh nghiệp
2.2 Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường hàng không
2.2.1 Các khái niệm
2.2.1.1 Khái niệm về năng lực cung ứng dịch vụ
12


Theo khoản 9 Điều 3 Luật thương mại 2005: “Cung ứng dịch vụ là hoạt động
thương mại, theo đó một bên có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và
nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch

vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Về bản chất, dịch vụ cũng là sản phẩm được
tạo ra để thỏa mãn nhu cầu của con người. Chỉ có điều, dịch vụ là sản phẩm hàng
hóa vô hình, người sử dụng không sở hữu dịch vụ mà chỉ được hưởng những tiện
ích từ dịch vụ mang lại.
Năng lực cung ứng dịch vụ là khả năng phối hợp các nguồn lực sẵn có của
doanh nghiệp để cung cấp những sản phẩm dịch vụ cần thiết, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Nói cách khác, năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp được hiểu
là sự tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để cung cấp những dịch vụ cần thiết
cho khách hàng nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định. Năng lực cung ứng dịch
vụ của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp trong việc thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp
2.2.1.2 Khái niệm về năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận
Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận là khả năng cung cấp các dịch vụ giao nhận
như giao nhận đường biển, giao nhận đường hàng không, dịch vụ logistics, giao nhận
nội địa, đại lý tàu biển, tổng đại lý bán cước, đại lý bán vé máy bay,… để đáp ứng các
nhu cầu của khách hàng. Là sự tích hợp khả năng và nguồn lực có sẵn của doanh
nghiệp về dịch vụ giao nhận nhằm mang lại cho khách hàng sự cần thiết, đồng thời đạt
được các mục tiêu của doanh nghiệp. Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận của doanh
nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của công ty giao nhận khi đứng ra làm ủy thác tổ
chức việc vận chuyển hàng hóa từ nơi giao hàng đến nơi nhận hàng.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không là dịch vụ mà trong đó
người vận tải thực hiện yêu cầu của khách hàng theo sự thỏa thuận để vận chuyển
hàng hóa từ nơi này đến nơi khác qua đường hàng không nhằm thu được lợi nhuận
về kinh tế từ các dịch vụ sau: trọn gói từ sân bay đến sân bay, vận chuyển kết hợp
đường biển và đường hàng không, dịch vụ chuyển phát nhanh, đại lý bán cước và
hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng hàng không lớn.
2.2.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa
quốc tế bằng đường hàng không

13



2.2.2.1 Năng lực về cơ sở vật chất kĩ thuật
Máy móc, thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố tham
gia trực tiếp vào quá trình cung ứng sản phẩm, có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng
cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp cung ứng dịch vụ giao nhận
bằng đường hàng không có hệ thống trang thiết bị máy móc đầy đủ; có cơ sở vật
chất kỹ thuật tốt, thì hoạt động cung ứng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp nhất
định sẽ được bảo toàn về chất lượng khi đến tay người tiêu dùng. Có hệ thống máy
móc hiện đại sẽ thúc đẩy nhanh các quá trình cung ứng như đóng hàng hóa vào các
công cụ vận tải, chất xếp hàng lên máy bay, lưu kho trước khi chất xếp,... Đồng
thời, việc trang bị cơ sở vật chất cũng làm cho công việc của đội ngũ lao động được
thuận lợi hơn.
2.2.2.2 Năng lực ứng dụng khoa học công nghệ
Công nghệ hiện đại cho phép doanh nghiệp kết nối dễ dàng và nhanh chóng
với các nhà cung ứng và khách hàng của mình. Khai thác và ứng dụng hiệu quả
khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại sẽ làm tăng năng lực thực hiện việc tối ưu hóa
các quá trình, nghiệp vụ giao nhận hàng hóa quốc tế, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng trong và ngoài nước một cách linh hoạt, chủ động với số lượng khách hàng lớn
hơn và đa dạng hơn. Việc áp dụng công nghệ hiện đại với trình độ cao rút ngắn thời
gian sản xuất dịch vụ của doanh nghiệp. Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động
giao nhận hàng hóa từ hoạt động theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa đến việc
sử dụng các thiết bị vận hành tự động trong kho hàng. Ứng dụng công nghệ thông
tin vào việc kiểm soát quá trình lưu chuyển hàng hóa, loại bỏ những bước thừa thãi,
tiết kiệm thời gian trong quá trình lưu kho, bốc xếp, chuyển tải hàng hóa. Đồng thời
áp dụng vào lĩnh vực marketing, ký kết hợp đồng mua bán, giao nhận vận tải hàng
hóa hay bảo hiểm, thanh toán. Ngày nay do tác động của cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ, cuộc chiến giữa các doanh nghiệp đang trở thành cuộc cạnh tranh về
trí tuệ, về trình độ công nghệ.
2.2.2.3 Năng lực lãnh đạo, điều hành của đội ngũ quản lý

Một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cung ứng dịch vụ giao
nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không là trình độ của người lãnh đạo,
tổ chức điều hành. Cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá diễn ra trong khoảng thời

14


gian ngắn nhất để đưa hàng hoá đến nơi khách hàng yêu cầu phụ thuộc rất nhiều
vào trình độ của những người tham gia trực tiếp hay gián tiếp. Nếu lãnh đạo điều
hành hoạt động cung ứng dịch vụ có sự am hiểu và kinh nghiệm trong lĩnh vực này
thì sẽ xử lý thông tin thu được trong khoảng thời gian nhanh nhất. Không những thế
chất lượng của hàng hoá cũng sẽ được đảm bảo do đã có kinh nghiệm làm hàng với
nhiều loại hàng hoá khác nhau.
Vì thế, trình độ của người lãnh đạo bao giờ cũng được chú ý trước tiên, nó là
một trong những nhân tố có tính quyết định đến năng lực cung ứng dịch vụ giao
nhận và đem lại uy tín, niềm tin của khách hàng. Đồng thời, năng lực lãnh đạo, điều
hành của nhà quản trị đóng vai trò quan trọng để đưa ra những chiến lược của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có phát triển hay không, có tồn tại được hay không đều
ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố này. Doanh nghiệp có đội ngũ quản lý giỏi đưa ra được
các đường lối chính sách đúng đắn, làm năng lực cung ứng dịch vụ của doanh
nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn và quyết định phần lớn hướng đi của những yếu tố
cấu thành năng lực cung ứng còn lại.
2.2.2.4 Năng lực của đội ngũ lao động
Nguồn nhân lực đối với bất cứ doanh nghiệp dịch vụ nào cũng đều là yếu tố
quyết định mọi năng lực của doanh nghiệp đó trên thị trường, như năng lực cạnh tranh,
năng lực cung ứng,… Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, con người
là yếu tố then chốt, trực tiếp tiếp xúc với quá trình tạo ra dịch vụ. Trong những năm gần
đây, ngành dịch vụ giao nhận bằng đường hàng không đang dần phát triển và mở rộng
quy mô. Do vậy, nguồn nhân lực cung cấp cho thị trường này trở nên ngày càng cần
thiết. Việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lao động cho phù hợp với tình hình

mới là điều thiết yếu với một công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận. Năng lực của đội
ngũ lao động trong công ty đóng vai trò hết sức quan trọng ảnh hướng đến năng suất
công việc, chất lượng dịch vụ được tạo ra. Đội ngũ lao động được trang bị kiến thức cơ
bản, chuyên môn nghiệp vụ vừa có thái độ , sẽ nâng cao hiệu quả cũng như tính ổn
định của doanh nghiệp. Đây cũng là một phần nhỏ tạo nên sự lớn mạnh trong năng lực
cung ứng dịch vụ của một doanh nghiệp dịch vụ.
2.2.2.5 Năng lực tổ chức quy trình cung ứng
Đối với các công ty giao nhận, quá trình cung ứng dịch vụ và tiêu thụ dịch vụ

15


xảy ra gần như đồng thời. Chính vì vậy, quy trình cung ứng dịch vụ phải được tổ
chức một cách rõ ràng, nhằm làm rõ về từng bước của nghiệp vụ, cách tiến hành và
phải đạt kết quả như thế nào. Quy trình còn giúp nhân viên phối hợp làm việc với
nhau một cách ăn ý và đúng trình tự. Đồng thời giúp cho các cấp quản lý kiểm soát
tình hình làm việc, tiến độ và hiệu quả chất lượng công việc của cấp dưới. Mọi
nghiệp vụ cung ứng đều được quy trình hóa một cách chặt chẽ, sẽ tăng hiệu quả
cung ứng cho doanh nghiệp, cả về chất lượng lẫn số lượng dịch vụ cung ứng ra.
Doanh nghiệp có khả năng tổ chức quy trình cung ứng một cách logic, khoa học thì
sẽ giúp khách hàng tiêu thụ dịch vụ an tâm hơn về chất lượng cũng như thương hiệu
doanh nghiệp.
2.2.2.6 Năng lực marketing dịch vụ
Như chúng ta đã biết, marketing là hoạt động để khách hàng biết đến sản
phẩm mà mình định bán và khiến cho khách hàng muốn mua sản phẩm đó.
Marketing dịch vụ thực chất là các hoạt động marketing mà các sản phẩm là các
dịch vụ có tính vô hình. Marketing dịch vụ đóng vai trò quảng bá thương hiệu của
doanh nghiệp, thu hút khách hàng, gia tăng lợi nhuận, đồng thời còn tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng hoạt động của mình ra nước ngoài. Năng
lực marketing dịch vụ của một doanh nghiệp được thể hiện qua sự thiết lập và quan

hệ mối quan hệ với các đại lý quốc tế; lượng khách hàng mới của doanh nghiệp theo
từng tháng, từng quý; hình ảnh doanh nghiệp trên thị trường,…
2.2.2.7 Khả năng liên kết và hợp tác với các bên liên quan
Nhu cầu liên kết và hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm tăng khả năng
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, đồng thời cũng làm năng lực của doanh nghiệp
được tăng cao. Khả năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp thể hiện ở việc nhận
biết cơ hội kinh doanh, lựa chọn đúng đối tác và khả năng vận hành liên minh một
cách có hiệu quả để đạt được các mục tiêu đề ra. Nó cũng thể hiện sự linh hoạt của
doanh nghiệp trong việc chủ động nắm bắt các cơ hội cung ứng sản phẩm dịch vụ
của mình trên thị trường. Đồng thời, một doanh nghiệp có khả năng liên kết và hợp
tác tốt với các bên liên quan như: hãng tàu bay, sân bay, cơ quan hải quan, công ty
vận tải, đại lý logistics trên thế giới,.. cũng hoàn toàn dễ dàng đáp ứng đủ về chất và
lượng cho nhu cầu của khách hàng.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận
16


hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không
2.3.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng không của công ty chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như: nguồn vốn, cơ sở vật
chất kỹ thuật, cơ chế quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, chính sách của công ty
đối với nhân viên, đối với khách hàng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ
các bộ công nhân viên. Đây được coi là các nhân tố nội tại của công ty. Nhóm nhân
tố này được coi là có ý nghĩa quyết định tới kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và hoạt động giao nhận vận tải biển nói riêng.
Chẳng hạn như nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. Hoạt động cung
ứng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không muốn phát triển nhanh đòi
hỏi người kinh doanh phải có khối lượng cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao và khắt khe của khách hàng, đó là hệ thống kho bãi

chứa hàng, lượng đầu xe vận chuyển, các loại xe chuyên dụng, trang bị phương tiện
thông tin liên lạc hiện đại,… Chỉ có đủ điều kiện như trên thì mới có thể dễ dàng
nâng cao chất lượng cũng như số lượng dịch vụ cung ứng hàng hóa mà thị trường
yêu cầu.
Ngoài ra, các cơ chế chính sách của bản thân công ty cũng có ảnh hưởng quan
trọng đến hoạt động giao nhận. Trong giao nhận vận tải hàng không, lượng khách
hàng đang dần tăng lên, nếu công ty có chính sách ưu đãi đối với khách hàng thì
không chỉ có được sự gắn bó của khách hàng mà còn làm gia tăng lượng khách
hàng trong tương lai, đồng thời tạo thuận lợi cho chính các nhân viên của công ty
trong quá trình đàm phám, thương lượng, ký kết hợp đồng với khách.
Một nhân tố vô cùng quan trọng nữa đó là trình độ, kinh nghiệm, kiến thức
của đội ngũ các bộ nhân viên của công ty. Đó là những kiến thức về luật pháp, thủ
tục thương mại quốc tế, kiến thức và kinh nghiệm về nghiệp vụ. Có thể nói, nhân tố
con người sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của công ty.
2.3.2 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
 Bối cảnh quốc tế

Hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng không chịu tác động
rất lớn từ tình hình quốc tế. Chỉ một sự thay đổi nhỏ nào đó trong chính sách xuất
nhập khẩu của một nước mà công ty có quan hệ cũng có thể khiến lượng hàng hóa
17


giao dịch tăng lên hay giảm đi.
Trong thời gian gần đây, thế giới có nhiều biến động, tình hình lạm phát tăng
cao, nạn thất nghiệp diễn ra nhiều quốc gia cũng làm ảnh hưởng rất lớn tới việc giao
thương hàng hóa. Trong hoạt động giao nhận vận tải hàng không quan trọng nhất
phải kể đến là tình hình tự do hóa dịch vụ vận tải hàng không trong tổ chức thương
mại thế giới (WTO). Trong hợp tác đa phương dịch vụ vận tải đường hàng không là
một trong những ngành dịch vụ nhạy cảm và được các quốc gia rất quan tâm, nhưng

tiến trình tự do hóa ngành dịch vụ này gặp nhiều khó khăn do một số nước luôn đưa
ra ý kiến phản đối, họ muốn áp dụng luật riêng của mình nhằm bảo hộ ngành vận tải
hàng không trong nước. Trên thực tế, môi trường kinh doanh của ngành dịch vụ này
vẫn tiếp tục được cải thiện và tự do hóa đáng kể. Lý do chính là những người ủng
hộ tự do hóa vẫn tiếp tục kiên trì tiến hành tự do hóa đơn phương hoặc tham gia
đàm phán trong khuôn khổ các diễn đàn hợp tác kinh tế như diễn đàn hợp tác kinh
tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN). Nhờ vậy mà những người làm giao nhận mới có điều kiện tin tưởng vào
sự phát triển dịch vụ trong thời gian tới.
 Môi trường chính trị - pháp luật

Sự ổn định chính trị, xã hội của mỗi quốc gia không chỉ tạo điều kiện thuận lợi
cho quốc gia đó phát triển mà còn là một trong những yếu tố để các quốc gia khác
và thương nhân người nước ngoài giao dịch và hợp tác với quốc gia đó.
Những biến động trong môi trường chính trị, xã hội ở những quốc gia có liên
quan trong hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy trình giao nhận hàng
xuất nhập khẩu bằng đường hàng không. Chẳng hạn như ở một quốc gia có xảy ra
xung đột vũ trang thì sẽ không thể tiến hành nhận và giao hàng cho hãng hàng
không (nếu đó là nước gửi hàng) hoặc giao và nhận hàng đến tay người nhận hàng
(nếu đó là nước nhận hàng) hoặc máy bay phải thay đổi lộ trình (nếu đó là nước đi
qua),… Những biến động về chính trị, xã hội sẽ là cơ sở để xây dựng những trường
hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận cũng như người
chuyên chở.
 Môi trường pháp luật

Phạm vi hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không

18



liên quan đến nhiều quốc gia khác nhau. Nên môi trường luật pháp ở đây cần được
hiểu là môi trường luật pháp không chỉ của quốc gia hàng hoá được gửi đi mà còn
của quốc gia hàng hoá đi qua, quốc gia hàng hoá được gửi đến và luật pháp quốc tế.
Bất kỳ một sự thay đổi nào ở một trong những môi trường luật pháp nói trên
như sự ban hành, phê duyệt một thông tư hay nghị định của Chính phủ ở một trong
những quốc gia đó; hay sự phê chuẩn, thông qua một Công ước quốc tế cũng sẽ có
tác dụng hạn chế hay thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu. Các bộ
luật của các quốc gia cũng như các Công ước quốc tế không chỉ quy định về khái
niệm, phạm vi hoạt động mà quan trọng hơn nó quy định rất rõ ràng về nghĩa vụ,
trách nhiệm và quyền hạn của những người tham gia vào lĩnh vực giao nhận. Cho
nên, việc hiểu biết về những nguồn luật khác nhau, đặc biệt là của những quốc gia
khác sẽ giúp người giao nhận tiến hành công việc một cách hiệu quả nhất.
Năm 1992, Chính phủ Việt Nam đã ban hành luật hàng không dân dụng và các
văn bản có liên quan khác xác định môi trường pháp lý cho ngành hàng không dân
dụng Việt Nam. Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam là cơ quan quản lý, chịu trách
nhiệm với các hoạt động có liên quan tới vận tải hàng không. Quan hệ giữa các
hãng hàng không khác nhau của các quốc gia dựa trên các hiệp định song phương
được ký kết giữa hai Chính phủ mà đại diện thường là Cục Hàng không Dân dụng
của các quốc gia. Tính cho đến nay, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam đã chính
thức ký hiệp định chuyên chở hàng không tới 53 quốc gia và lãnh thổ. Việc ký kết
các hiệp định nhằm trao đổi thương quyền (quyền được chuyên chở hành khách,
hàng hoá và bưu kiện giữa các quốc gia), tải cung ứng, chỉ định các hãng hàng
không khai thác dự trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với các công ước
quốc tế về hàng không dân dụng, có tính đến nhân tố về địa lý, kinh tế, chính trị và
nhu cầu.
Việc Luật Đầu tư nước ngoài được thông qua sửa đổi vào cuối năm 1996 cũng
đưa ra những điều kiện thuận lợi, hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư, tạo điều kiện cho
ngành hàng không phát triển theo.
 Sự đổi mới công nghệ


Sự đổi mới ngày càng nhanh về mặt công nghệ trong vận tải hàng không đã
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ hàng không, giảm chi phí khai thác, tác

19


động đến ghế suất của các hãng hàng không trên thế giới và xuất hiện nhu cầu tài
trợ để mua máy bay mới.
Hiệu quả đạt được như trên trước hết là nhờ vào sự phát triển của động cơ
phản lực. Ngày nay, ngày càng nhiều máy bay thế hệ mới ra đời hiện đại hơn nhiều
so với các máy bay thế hệ cũ trước đó. Những máy bay này có chỉ số kinh tế kỹ
thuật tốt nhất, tiện sử dụng cho người lái, tạo được sự tin cậy ngày càng cao của
khách hàng với những đòi hỏi ngày càng cao. Việc áp dụng những vật liệu mới
trong chế tạo máy bay, cải tiến cách thức thiết kế khoang hành khách, giảm tiếng ồn
khi vận hành máy bay, tiết kiệm nhiên liệu… cùng với việc áp dụng công nghệ tin
học mới trong việc chế tạo, khai thác và bảo dưỡng máy bay đã đưa lại cho
ngànhvận tải hàng không một bộ mặt mới trong ngành vận tải thế giới.
Cùng với những bước tiến lịch sử của ngành hàng không thế giới, hàng không
Việt Nam cũng đang từng bước đổi mới để hoàn thiện mình và hoà nhập với hàng
không khu vực và thế giới, góp phần thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực giao nhận
hàng không còn non trẻ.
 Biến động thời tiết

Thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến việc giao hàng, nhận hàng và quá trình chuyên
chở hàng hoá bằng đường hàng không.Điều này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ làm hàng
và thời gian giao nhận hàng hoá. Ngoài ra, quá trình chuyên chở trên không cũng
chịu nhiều tác động của yếu tố thời tiết có thể gây thiệt hại hoàn toàn cho chuyến
bay hoặc làm chậm việc giao hàng, làm phát sinh hậu quả kinh tế cho các bên có
liên quan.
Do những tác động trên mà thời tiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hàng

hoá, và là một trong những nguyên nhân gây ra những tranh chấp. Nó cũng là cơ sở
để xây dựng trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận.

20


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CỦA NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH
VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG
KHÔNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ GIAO NHẬN MINH LONG

3.1 Khái quát về Công ty TNHH Thương mại và Giao nhận Minh Long
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thương mại và Giao nhận Minh Long được thành lập vào
ngày 03/08/2010 theo giấy phéo kinh doanh số 357/GP-HN do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hà Nội cấp.
Tên công ty:

Công ty TNHH Thương mại và Giao nhận Minh Long

Tên giao dịch: MINH LONG TRADING AND LOGISTICS CO., LTD
Địa chỉ trụ sở chính:

Phòng 604, Tòa nhà N09B1 Lideco, đường Dịch
Vọng, Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Điện thoại:

+84-24 66757830


Fax:

+84-24 32123675

Website:

www.minhlonglogistics.com

E-mail:



Loại công ty:

TNHH

Ngành nghề hoạt động:

Thương mại và giao nhận

Vốn điều lệ:

1.000.000.000 VND

Người đại diện:

Bà. Nguyễn Thùy Chi

Chức vụ:


Giám đốc

Sau 7 năm hoạt động và phát triển, Công ty TNHH Thương mại và Giao nhận
Minh Long đã trở thành một trong những doanh nghiệp có uy tín trên thị trường, tạo
được niềm tin vững chắc trong lòng khách hàng và đang không ngừng hoàn thiện
mở rộng phạm vi hoạt động.

21


3.1.2 Cơ cấu tổ chức, nhân sự của công ty

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng

Phòng

Phòng

kế toán

Xuất nhập khẩu

kinh doanh

Bộ phận chứng từ


Bộ phận giao nhận

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
 Giám đốc công ty

Là người điều hành cao nhất của công ty, nhân danh công ty để điều hành và
quyết định mọi việc liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định đó.
Điều hành, phân công, công tác cho nhân viên của công ty, đồng thời quyết
định những khoản chi liên quan đến việc mua tài sản cố định.
Là người đưa ra các phương án kinh doanh, các phương án phát triển của công
ty và chịu trách nhiệm mọi vấn đề.
Trực tiếp đàm phán với khách hàng và ký kết các hợp đồng dịch vụ.
 Phó giám đốc

Là người thay mặt Giám đốc điều hành công việc theo chỉ đạo trực tiếp của
Giám đốc, có trách nhiệm đôn đốc thực thi các hoạt động kinh doanh, hỗ trợ Giám
đốc trong quản lí và hoạch định.
 Phòng kinh doanh

Là bộ phận tìm nguồn khách hàng cho công ty, tìm hiểu khách hàng và cung
cấp những thông tin cần thiết về khách hàng từ đó có thể đề ra phương hướng thu

22


hút được nhiều khách hàng mới mà vẫn giữ được khách hàng quen thuộc. Ngoài ra,
phòng còn có thể tìm hiểu tình hình cạnh tranh trên thị trường (đối thủ cạnh tranh)
từ đó có thể cùng Ban Giám Đốc đề ra phương án cạnh tranh.
Thường xuyên theo dõi thực hiện việc soạn thư báo giá, liên hệ khách hàng và

tham mưu cho Giám Đốc trong việc soạn thảo ký kết hợp đồng giao nhận.
 Phòng kế toán

Là bộ phận giúp Giám Đốc thực hiện quản lý chặt chẽ về mặt kế toán, tài
chính, nắm chắc các số liệu thống kê để có thể phục vụ tốt cho nhiệm vụ chỉ đạo và
tổ chức kinh doanh. Đồng thời có trách nhiệm nghiên cứu các hiện tượng kinh tế
phát sinh trong quá trình kinh doanh nhằm phản ánh toàn diện hoạt động kinh
doanh, dịch vụ, giúp lãnh đạo nắm được đầy đủ cụ thể tình hình thực hiện và chỉ ra
được điểm mạnh, điểm yếu trong toàn bộ hoạt động của công ty để cho Ban lãnh
đạo khắc phục điểm yếu và phát huy điểm mạnh.
 Phòng xuất nhập khẩu

Là phòng trực tiếp đảm nhận khẩu nghiệp vụ về thủ tục xuất nhập khẩu hàng
hóa, phòng được chia thành 2 bộ phận : bộ phận chứng từ và bộ phận giao nhận.


Bộ phận chứng từ
Nắm bắt được nội dung của chứng từ để tham mưu cho giám đốc trong việc
thương lượng đàm phán ký kết hợp đồng với khách hàng. Đồng thời cũng đảm
nhiệm về tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng và đào tạo nhân viên chứng từ.
Thường xuyên theo dõi, quản lý, lưu trữ chứng từ, công văn, và giúp Giám
Đốc soạn thảo các chứng từ, tham mưu, bàn bạc, đóng góp ý kiến váo các quyết
định kinh doanh.
Soạn thảo bộ hồ sơ kèm thủ tục Hải quan và các công văn cần thiết để giúp bộ
phận giao nhận hoàn thành tốt công việc được giao với thời gian ngắn nhất.
Thường xuyên liên lạc với khách hàng để thông báo cho khách hàng biết
những thông tin cần thiết về lô hàng.
Thường xuyên theo dõi các thông tư, nghi định của chính phủ liên quan đến xuất

nhập khẩu hàng hóa và các quy định của Hải quan để kịp thời sửa đổi cho phù hợp.

• Bộ phận giao nhận
Tiến hành giao nhận hàng hóa với khách hàng để thực hiện đăng ký các phương
tiện vận chuyển hàng hóa. Đồng thời chịu trách nhiệm về công việc và tiến hành làm
các thủ tục thông quan Hải quan tại cảng để tiến hành giao nhận hàng hóa xuất nhập

23


khẩu theo các hợp đồng giao nhận mà công ty đã được khách hàng ủy thác.
Vận chuyển, trung chuyển hàng hóa từ kho của các đơn vị sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu ra cảng, sân bay để giao hàng xuất khẩu và ngược lại đối với hàng
hóa nhập khẩu, phục vụ yêu cầu của các đơn vị xuất nhập khẩu trong và ngoài nước.
3.1.3 Cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật được xem như là bộ mặt của Công ty. Cơ sở vật chất
kỹ thuật cũng rất quan trọng nhằm giới thiệu năng lực công ty.
Công ty TNHH Thương mại và Giao nhận Minh Long được trang bị với đầy
đủ các trang thiết bị và cơ sở vật chất để phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Với đầy đủ các thiết bịvăn phòng như: Hệ thống máy vi tính
được nối mạng Internet , máy Fax, máy Photocopy, máy in, máy scan,..
Văn phòng được trang bị đầy đủ các công cụ, dụng cụ lắp đặt máy điều hòa,
trang phục và dụng cụ bảo hộ lao động tốt nhất, cũng như hệ thống báo cháy cho
toàn hệ thống của công ty.
3.1.4 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Được thành lập từ năm 2010 dưới hình thức là một công ty TNHH – mô hình
kinh doanh phù hợp với quy mô còn nhỏ. Hoạt động kinh doanh của công ty chỉ tập
trung chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh của công ty Minh Long (2014-2017)
(Đơn vị: VND)
Năm


Doanh thu thuần

Tăng % so với
năm trước

Lợi nhuận thuần

Tăng % so với
năm trước

2014

7,597,638,487



1,509,486,212



2015

8,567,179,628

12,7611

1,997,158,157

13,2335


2016

10,496,561,557

22,5206

2,675,864,461

33,9836

2017

15,497,657,233

47,6451

3,947,487,332

47,5219

(Nguồn: Phòng kế toán)

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ doanh thu – lợi nhuận thuần của công ty (2014-2017)
Nhìn vào bảng và biểu đồ trên, ta có thể thấy doanh thu của công ty tăng qua
24


các năm, đặc biệt trong năm 2016 (tăng 22.5206% so với năm 2015) và năm 2017
(tăng 47.6451 % so với năm 2016). Đặc biệt sự tăng trưởng doanh thu năm 2017
chứng minh được hoạt động thương mại quốc tế của công ty đang tiến triển khá

mạnh. Xu hướng tăng trưởng đang trên đà đi lên. Mặc dù cạnh tranh gay gắt diễn ra
giữa thị trường các công ty giao nhận vận tải, nhưng với sự nỗ lực không ngừng
nghỉ của đội ngũ cán bộ, công ty TNHH Thương mại và Giao nhận Minh Long càng
ngày càng phát triển, đưa mức doanh thu thuần của công ty tăng nhanh qua các
năm. Với 7 năm xây dựng thương hiệu, sự uy tín với các đối tác trong và ngoài
nước, các đơn hàng nhận được khá nhiều, chỉ tiêu doanh thu đề ra qua các năm đều
tăng vọt, tình hình tài chính qua 4 năm gần đây khá tốt.
Bên cạnh việc tăng doanh thu thì lợi nhuận của công ty cũng tăng đều khá ổn
định trong những năm gần đây. Hai năm liên tiếp gần đây con số đều tăng trường
của Công ty đều đạt được hơn 30% so với năm trước. Để có được thành quả như
vậy, công ty đã có rất nhiều hoạt động trong việc cắt giảm chi phí kinh doanh, mở
rộng lĩnh vực dịch vụ hoạt động để đạt được sự tăng trường bền vững.

Bảng 3.2: Doanh thu từ các dịch vụ chính của công ty (2015-2017)
(Đơn vị: VND)
TT

Loại dịch vụ

1

Giao nhận đường biển

2
3
4

Giao nhận đường hàng không
Dịch vụ làm thủ tục hải quan
Đại lý giao nhận vận tải

Tổng doanh thu

Năm 2015
5,749,440,00
0
994,510,000
184,558,000
660,657,000
7,589,165,00
0

Năm 2016

Năm 2017

7,155,822,000

9,357,469,000

1,248,762,000
157,165,000
754,855,800

3,380,074,000
171,548,000
854,457,000
13,763,548,00
0

9,316,604,800


(Nguồn: Phòng kinh doanh cung cấp)
Công ty TNHH Thương mại và Giao nhận Minh Long là một doanh nghiệp có
uy tín trong hoạt động lĩnh vực thương mại quốc tế. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ
dừng lại ở hoạt động dịch vụ mà chưa có hoạt động xuất nhập khẩu. Qua biểu đồ cơ

25


×