Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Thương mại và du lịch Bảo Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 75 trang )

1

 LÝ LUN CHUNG V HIU QU S DNG
TÀI SN NGN HN TRONG DOANH NGHIP

1.1.  
1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Theo PGS.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân thì: “Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên
luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán
thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho”.
Trong cuốn Kế toán – Kiểm toán và Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài
chính Hà Hội năm 2010 của GS. Ngô Thế Chi, PTS. Đoàn Xuân Tiến và PTS. Vương Đình
Huệ đã định nghĩa: “Tài sản ngắn hạn là tiền, các khoản tương đương tiền và các tài
sản khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một
năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn
phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác
có đến thời điểm báo cáo”.
Như vậy, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những khoản mục có khả năng
chuyển đổi dễ dàng và là mắt xích quan trọng trong quá trình tạo ra doanh thu. Tuy là
yếu tố tồn tại trong ngắn hạn đúng như tên gọi nhưng nếu có phát sinh trục trặc sẽ ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động của công ty.
Từ những quan điểm trên về tài sản ngắn hạn, ta đưa ra được khái niệm đầy đủ
nhất về tài sản ngắn hạn như sau: “Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài
sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân
chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư hàng hóa),
dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu khác.”. Đây cũng là khái niệm được
sử dụng xuyên suốt trong khóa luận.
1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp



tiền và các tài sản tương đương tiền, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và các
tài sản khác. Các khoản mục này tương ứng với các mục đích chuyên biệt khác nhau
của TSNH trong doanh nghiệp: tiền và các tài sản tương đương tiền hay chứng khoán
khả thị đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, hàng tồn kho được sử dụng
trong khâu sản xuất kinh doanh, các khoản phải thu khách hàng dùng để ghi nhận các
khoản tín dụng thương mại. Tài sản ngắn hạn biểu hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau bởi nó tham gia vào tất cả các khâu trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của
2

doanh nghiệp, từ khâu dự trữ đến khâu sản xuất và lưu thông. Qua mỗi giai đoạn của
chu kỳ kinh doanh tài sản ngắn hạn lại thay đổi hình thái biểu hiện.

   Tài sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho thường được sử
dụng trong một chu kỳ kinh doanh. Một chu kỳ luân chuyển của tài sản ngắn hạn bắt
đầu tư giai đoạn cung cấp dùng tiền để mua nguyên vật liệu dự trữ quá trình sản xuất,
sau đó tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chính đặc điểm này đòi hỏi
doanh nghiệp phải duy trì một lượng vốn ngắn hạn nhất định đề đầu tư, mua sắm tài
sản ngắn hạn, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
 
 Trong doanh nghiệp thương mại, tài sản ngắn hạn bắt
đầu từ trạng thái tiền mặt, sau đó được sử dụng để mua hàng hóa, lúc này từ trạng thái
tiền mặt, tài sản ngắn hạn đã chuyển sang một trang thái mới là hàng hóa (hay nói cách
khác là hàng tồn kho). Sau khi hàng hóa được xuất bán, một lần nữa tài sản ngắn hạn
tại chuyển đổi về trạng thái ban đầu là tiền mặt, tuy nhiên giá trị của tài sản ngắn hạn
lúc này sẽ lớn hơn giá trị ban đầu của nó. Đối với loại hình doanh nghiệp SXKD, tài
sản ngắn hạn thường được biểu hiện dưới hình thái là hàng tồn kho (nguyên vật liệu)
dùng cho mục đích sản xuất phải trải qua một quá trình biến đổi thành thành phẩm,
hàng hóa hoàn chỉnh để xuất bán ra thị trường.
o giá

     Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh
nghiệp cần phải có ba yếu tố là: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động.
Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động chính là tài sản ngắn hạn.
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm
hàng hoá lao vụ, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, giá trị của các đối tượng lao động
(là các nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất) được chuyển dịch
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực
hiện. Điều này có nghĩa là mọi chi phí phát sinh trong quá trình biến đổi tài sản ngắn
hạn thành thành phẩm đã được tính vào giá thành của sản phẩm trước khi đưa ra thị
trường.
1.1.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Lkinh
doanh. Tài sản ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Giá trị các loại tài sản
ngắn hạn của các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất thường chiếm từ 25% đến 50%
tổng giá trị tài sản. Do đó, tài sản ngắn hạn đóng vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn chính là đối tượng lao động trực tiếp
Thang Long University Library
3

tham gia vào quá trình sản xuất. Ngoài ra, doanh nghiệp cần dự trữ tài sản ngắn hạn để
đáp ứng cho các chi phí giao dịch, chi phí giao dịch bao gồm phí dịch vụ cho việc mua
bán chứng khoán, các khoản lỗ tiềm tàng do phải bán gấp các tài sản trong khi có thể
kiếm lời nhiều hơn nếu có thêm thời gian. Chính vì vậy mà doanh nghiệp luôn phải dự
trữ một lượng tiền hoặc chứng khoán khả thị đủ để đảm bảo khả năng thanh toán, đây
cũng là loại tài sản có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt
nhanh chóng với chi phí thấp đáp ứng cho các mục tiêu ngắn hạn.
(Nguyễn Hải Sản – Quản trị tài chính doanh nghiệp – trang 367)
H Điều này xuất
hiện trong quá trình sản xuất, marketing và thu tiền. Do các giao dịch diễn ra không

đồng thời, nhiều hoạt động tác động đến nhu cầu vốn lưu động như lưu trữ hàng tồn
kho, áp dụng các chính sách hỗ trợ bán hàng, chiết khấu thanh toán để khuyến khích
khách hàng thanh toán sớm, giảm thời gian chuyển tiền khi thu hồi nợ. Ví dụ trong
hoạt động đầu tư ngắn hạn, độ trễ về thời gian thể hiện ở khả năng xảy ra chậm trễ
trong quá trình thực hiện công việc nào đó của dự án, mà qua đó ảnh hưởng tới tiến độ
thực hiện của các bước hoặc của cả dự án. Điều này sẽ ảnh hưởng đến thời gian thu
hồi vốn đầu tư của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong một doanh nghiệp có nhiều hoạt
động đầu tư thì không phải hoạt động đầu tư nào cũng có độ trễ về mặt thời gian. Lúc
này, nguồn vốn của các hoạt động đầu tư đảm bảo về mặt thời gian sẽ hỗ trợ các hoạt
động đầu tư bị trễ về mặt thời gian thông qua việc hỗ trợ về tiền, về nguyên vật liệu,
hàng hóa (nếu hai hoạt động đầu tư có chung nhu cầu) để hoạt động đầu tư bị trễ được
rút ngắn thời gian thu hồi vốn kinh doanh, giúp công ty tăng doanh thu và lợi nhuận,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho hoạt động đầu tư ngắn hạn.
G
 Chi phí liên quan đến pháp luật như chi phí thuế thu
nhập, thuế giá trị gia tăng, phí môn bài, hay chi phí gián tiếp như chi phí nguyên vật
liệu phụ, chi phí công phụ, chi phí quảng cáo, Những chi phí này rất lớn nên nhà
quản lý thường xem chúng như những áp lực tài chính và có xu hướng dự trữ một
lượng lớn tài sản có tính thanh khoản cao để đảm bảo khả năng thanh toán kể cả khi
việc này đem lại ít lợi nhuận hơn so với đầu tư tài sản dài hạn.
1.1.4. Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.4.1. Phân loại theo vai trò của tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Tài   bao gồm các khoản: Nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ và dụng cụ.
Tà       bao gồm sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm và các khoản chi phí chờ kết chuyển.
4

  bao gồm thành phẩm, hàng hóa mua

ngoài, hàng gửi bán, vốn bằng tiền và các khoản vốn dùng trong thanh toán.
Hình thức phân loại này cho ta biết vai trò của các tài khoản, dựa vào đó, nhà
quản lý điều chỉnh cơ cấu tài sản hợp lý và có biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.1.4.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của tài sản ngắn hạn
 những tài sản được biểu hiện dưới hình thái
như hàng tồn kho, nguyên vật liệu.
 các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, v.v
Cách phân loại này cho doanh nghiệp biết cơ cấu dự trữ của các khoản mục,
khả năng thanh toán của doanh nghiệp và có giải pháp điều chỉnh hợp lý.
1.1.4.3. Phân loại tài sản ngắn hạn dựa trên các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Căn cứ theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán, tài sản ngắn hạn bao
gồm: tiền và chứng khoán khả thị, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tài sản
ngắn hạn khác.
 được biểu hiện là tiền tồn quỹ, tiền gửi trong ngân hàng, tiền đang
chuyển. Tiền mặt được sử dụng để mua nguyên vật liệu, mua sắm tài sản cố định, trả
lương nhân viên và chi trả các khoản khác.
 bao gồm các loại chứng khoán có khả năng sinh lời cho
doanh nghiệp và có thể chuyển đổi sang tiền mặt dễ dàng với chi phí thấp.
 được hình thành từ việc bán chịu cho khách hàng, khoản
thu được tạo lập dựa trên cam kết giữa doanh nghiệp và người mua hàng. Phổ biến
nhất là hình thức tín dụng thương mại - cho các doanh nghiệp khác nợ, hình thức này
thu hút được nhiều khách hàng cho doanh nghiệp nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro về
thanh toán.
   bao gồm nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phầm. Với doanh nghiệp, vật liệu thô không
sinh lời song là điều kiện căn bản để sản xuất hàng hóa thành phẩm nên việc dự trữ
hàng tồn kho hợp lý là vấn đề với nhà quản lý để vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mà không làm phát sinh quá nhiều chi phí dự trữ của
doanh nghiệp.

 bao gồm các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, cầm
cố, ký quỹ, ký cược…
Phân loại tài sản ngắn hạn theo tiêu chí này giúp doanh nghiệp xem xét, đánh
giá mức tồn kho dự trữ, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.


Thang Long University Library
5

1.2.        

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một
loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Theo nghĩa chung nhất: “Hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố đầu vào để tạo ra kết quả đầu ra tốt nhất với mục đích xác định”. Như vậy,
có thể hiểu hiệu quả sử dụng là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh
doanh, tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất.
Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là phạm trù kinh tế đánh giá trình độ
sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cao nhất với mức tài
sản ngắn hạn hợp lý (tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí). Trình độ sử dụng tài
sản ngắn hạn được thể hiện ở viêc doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn như thế nào

trong các quá trình dự trữ, sản xuất và lưu thông. Cụ thể, quá trình vận động của tài
sản ngắn hạn bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành
sản xuất và khi sản xuất xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới
hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được gọi là
một vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn. Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng có
hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Với
lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng
đồng tài sản ngắn hạn, làm cho mỗi đồng tài sản ngắn hạn hàng năm có thể mua sắm
nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn.
Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp nâng cao tốc độ luân chuyển
tài sản ngắn hạn (số vòng quay tài sản ngắn hạn trong một năm).
Tóm lại, “Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế, phản
ánh tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt lợi nhuận cao nhất
với chi phí thấp nhất” [2, tr.199]. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng được lợi
nhuận, giúp doanh nghiệp phát huy được hiệu quả mà các tài sản ngắn hạn đem lại
trong quá trình sử dụng.
6

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là quá trình hình thành
và sử dụng vốn kinh doanh. Ngày nay các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế
thị trường yêu cầu về tài sản ngắn hạn là rất lớn, có thể coi tài sản ngắn hạn là nhựa
sống tuần hoàn trong doanh nghiệp.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, người ta sử dụng thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ là hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là yêu cầu mang
tính bắt buộc và thường xuyên đối với doanh nghiệp.
1.2.2.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu xuyên

suốt là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh nghiệp thường
xuyên phải đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn.
Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là một nội dung trọng tâm trong các
quyết định tài chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh hưởng lớn đến mục tiêu tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp.
Với bản chất và định hướng mục tiêu như trên, doanh nghiệp luôn luôn tìm mọi
biện pháp để tồn tại và phát triển. Xuất phát từ vai trò to lớn đó khiến cho yêu cầu
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và tài sản ngắn hạn nói
riêng là một yêu cầu khách quan, gắn liền với bản chất của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của tài sản ngắn hạn
Đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Một doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường, muốn hoạt động kinh doanh thì cần phải có vốn. Tài sản ngắn hạn là
một thành phần quan trọng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ và sản xuất, tài sản ngắn hạn đảm bảo cho sản xuất của
doanh nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản
xuất. Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đủ cho
nhu cầu tiêu thụ được liên tục, nhịp nhàng và phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn lớn khiến cho công việc quản lý và sử dụng tài
sản ngắn hạn luôn luôn diễn ra thường xuyên, hàng ngày với vai trò to lớn như vậy,
việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn trong doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu.
1.2.2.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tức là có thể tăng tốc độ luân
chuyển tài sản ngắn hạn, rút ngắn thời gian tài sản ngắn hạn nằm trong lĩnh vực dự trữ,
Thang Long University Library
7

sản xuất và lưu thông, từ đó giảm bớt số lượng tài sản ngắn hạn bị chiếm dụng, tiết
kiệm tài sản ngắn hạn trong luân chuyển.
Tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn cũng có ảnh hưởng tích cực đối với

việc hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thỏa mãn
nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách Nhà nước,
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong cả nước.
1.2.2.4. Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại các doanh
nghiệp
Trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân khiến một doanh nghiệp làm ăn thiếu
hiệu quả thậm chí thất bại trên thương trường. Các nguyên nhân chủ quan, nguyên
nhân khách quan, tuy nhiên một nguyên nhân phổ biến vẫn là việc sử dụng tài sản
ngắn hạn không hiệu quả. Trong việc mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Điều này dẫn đến việc sử dụng lãng phí tài sản ngắn hạn, tốc độ luân chuyển tài sản
ngắn hạn thấp, mức sinh lợi kém và thậm chí có doanh nghiệp còn gây thất thoát
không kiểm soát được tài sản lưu động dẫn đến mất khả năng tổ chức sản xuất kinh
doanh, khả năng thanh toán.
Do đó, yêu cầu cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một nội
dung quan trọng, không chỉ đảm bảo lợi ích riêng doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa
chung đối với nền kinh tế quốc dân.
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Phân tích quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Phân tích quy mô tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách
tính ra sự thay đổi (chênh lệch) tổng lượng tài sản ngắn hạn biến động giữa kỳ phân
tích so với kỳ gốc về giá trị tuyệt đối và tương đối. Sự thay đổi của tài sản ngắn hạn
qua các năm được xác định như sau:
-




Phương pháp phân tích: Phân tích quy mô tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp sử
dụng phương pháp phân tích tỷ lệ bằng cách tính ra giá trị chênh lệch tuyệt đối và
tương đối giữa các kì. Các số liệu sau khi tính toán sẽ được liệt kê thành các bảng biểu

để thực hiện phân tích ngang, tức là so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích so
với kỳ gốc trên tổng số tài sản ngắn hạn. Thông qua việc phân tích quy mô tài sản
ngắn hạn sẽ cho ta thấy chính sách phân bổ vốn cho tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp
và liệu việc bổ sung hay cắt giảm lượng tài sản ngắn hạn có đem lại hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn tốt hơn cho doanh nghiệp hay không.
8

Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn bằng việc đi xác định tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản ngắn hạn chiếm trong tổng số tài sản ngắn hạn. Phân tích cơ cấu tài sản
ngắn hạn là đi phân tích quy mô, tỷ trọng của từng loại tài sản ngắn hạn trong tổng tài
sản ngắn hạn. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản ngắn hạn được xác định như sau:




Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản ngắn hạn
chiếm trong tổng số tài sản ngắn hạn giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dầu cho
phép các nhà quản lý đánh giá được khái quát tình hình phân bổ (sử dụng) vốn nhưng
lại không cho biết được chính xác các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản ngắn hạn. Do đó, các nhà phân tích còn
kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ
gốc (cả về số tuyệt đối và tương đối) trên tổng số tài sản ngắn hạn.
Thông qua bước phân tích trên, các nhà quản lý sẽ thấy được những đặc trưng
cơ bản trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, xác định được tính hợp lý của
việc đầu tư, sử dụng tài sản ngắn hạn. Qua việc xem xét cơ cấu tài sản ngắn hạn và sự
biến động về cơ cấu tài sản ngắn hạn qua nhiều kỳ kinh doanh, các nhà quản lý sẽ
quyết định đầu tư vào khoản mục tài sản ngắn hạn nào là thích hợp, đầu tư vào thời
điểm nào; xác định được việc gia tăng hay cắt giảm hàng tồn kho cũng như mức dự trữ
hàng tồn kho hợp lý trong từng thời kỳ để sao cho có đủ lượng hàng tồn kho cần thiết
đáp ứng chu cầu sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị trường mà không làm tăng chi

phí tồn kho; có chính sách thích hợp về thanh toán để vừa khuyến khích được khách
hàng vừa thu hồi vốn kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn, Khi phân tích cơ cấu tài sản
ngắn hạn, nhà phân tích cần liên hệ với số liệu bình quân của ngành cũng như số liệu
của các doanh nghiệp khác (nếu có) để có nhận xét thích đáng hơn về tình hình sử
dụng tài sản ngắn hạn và tính hợp lý của cơ cấu tài sản ngắn hạn. Đồng thời, căn cứ
vào tính hình thực tế của doanh nghiệp cũng như chính sách đầu tư và chính sách kinh
doanh mà doanh nghiệp vận dụng trong từng thời kỳ đánh giá.
1.2.3.2. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Do đó, sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất quan
trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Chính sách quản lý
tài sản có ảnh hướng rất lớn tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp.
Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp được thể hiện như sau:
(1) Chính sách qun lý tin
Quản lý tiền mặt và các tài sản tương đương tiền ở đây chính là quản lý tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khoán khả thị. Chúng ta cần lưu ý khái niệm
Thang Long University Library
9

tiền và các khoản tương đương tiền ở đây biểu hiện theo nghĩa rộng bao gồm tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, còn các loại chứng khoán khả thị xem như là tài sản tương
đương đương tiền mặt. Doanh nghiệp cần phải quản lý tiền và chứng khoản khả thị để
có thể thực hiện giao dịch, đối phó với các biến cố bất thường xảy đến với doanh
nghiệp hoặc đầu tư sinh lời.
Dự trữ nhiều tiền vừa có lợi ích song cũng tiềm ẩn rủi ro. Về mặt lợi ích, doanh
nghiệp luôn đảm bảo được khả năng thanh toán từ đó cải thiện được uy tín và vị thế
của doanh nghiệp, nếu mang tiền đi đầu tư còn có thể có lãi. Ngược lại, rủi ro khi dự
trữ tiền mặt cũng dễ xảy ra, nếu dự trữ quá ít sẽ giảm khả năng thanh toán, đặc biệt là
khả năng thanh toán tức thời, lúc này doanh nghiệp sẽ không có đủ tiền để thanh toán
các nghĩa vụ nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản

ngắn hạn; nếu dự trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời của số tiền đó, đồng thời
doanh nghiệp phải phát sinh tăng chi phí quản lý cho số tài sản này. Số tiền dư thừa
khi dự trữ quá nhiều không được đem đi để đầu tư sinh lời, giúp doanh nghiệp gia tăng
lợi nhuận sẽ ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn khi mà lượng đầu tư
cho tài sản ngắn hạn lớn nhưng lợi nhuận kinh tế lại không cao.
Bởi vậy, quản lý tốt lượng tiền tại công ty, giúp cho lượng tiền tại doanh nghiệp
có khả năng sinh lời cao nhất mà không gây lãng phí vốn, doanh nghiệp cần phải đưa
ra những chính sách quản lý tiền hợp lý. Quản lý tiền và chứng khoán khả thị cần tập
trung vào các quyết định sau: Quản lý hoạt động thu - chi của tiền mặt; xác định nhu
cầu dự trữ tiền mặt tối ưu, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán khả thị và quản lý
ngân quỹ.
(1.1) Quản lý hoạt động thu – chi tiền mặt
Trong quản lý thu chi tiền mặt, một nguyên tắc tất yếu đó chính là “tăng thu –
giảm chi”, tức là nhà quản lý cần tăng tốc độ thu hồi những khoản tiền nhận được và
chậm chi những khoản cần phải chi trả. Tăng thu là doanh nghiệp tích cực thu hồi
được các khoản nợ từ khách hàng để sớm có vốn quay vòng đầu tư vào các hoạt động
của doanh nghiệp, đảm bảo thông suốt quá trình giao dịch kinh doanh. Giảm chi là tận
dụng thời gian chênh lệch của các khoản thu, chi, chậm trả lương để có càng nhiều tiền
nhàn rỗi để đầu tư sinh lời. Lúc này, doanh nghiệp sẽ có một lượng tiền nhàn rỗi để
đem đầu tư tài chính ngắn hạn hay bổ sung cho tài sản ngắn hạn để nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn.
Để chọn được một phương thức hiệu quả, nhà quản lý cần so sánh giữa lợi ích
và chi phí tăng thêm của các phương thức thu – chi sao cho lợi ích đem lại là lớn nhất
đối với doanh nghiệp. Ta có thể dựa trên cơ sở dưới đây để thực hiện so sánh, đánh
giá:
t * TS * I * (1  T)
10


2

 C
1
) * (1  T)
Trong đó:
∆B = Lợi ích tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất
∆C = Phần chi phí tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất
∆t = Số ngày thay đổi khi áp dụng phương thức đề xuất
+ Đối với phương thức thu tiền: là số ngày được rút ngắn
+ Đối với phương thức chi tiền: là số ngày tăng thêm
TS = Quy mô chuyển tiền
I = Lãi suất đầu tư
T = Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
C
1
= Chi phí của phương thức đang sử dụng
C
2
= Chi phí của phương thức đề xuất
Dựa vào kết quả tính toán theo mô hình trên, nhà quản lý có thể đưa ra quyết
định như sau:
- ∆B > ∆C: chuyển sang phương thức đề xuất vì lợi ích thu được cao hơn chi
phí tăng thêm
- ∆B = ∆C: bàng quan với cả hai phương thức do áp dụng phương thức đề xuất
không đem lại lợi ích tăng thêm cho doanh nghiệp.
- ∆B < ∆C: giữ nguyên phương thức cũ do phương thức mới không đem lại lợi
ích lớn hơn mà doanh nghiệp còn phải bỏ ra chi phí để bù đắp cho hình thức này.
Ngoài vấn đề tăng thu, doanh nghiệp còn phải duy trì giảm chi, tức là nên trì hoãn việc
thanh toán nhưng trong phạm vi thời gian cho phép) để có thể tận dụng những lợi ích
có từ các khoản chậm thanh toán này. Hình thức thông dụng nhất được các doanh
nghiệp sử dụng phổ biến rộng rãi đó chính là chậm trả lương. Cụ thể hơn, doanh

nghiệp sẽ thiết lập một hệ thống thời gian trả lương cho từng bộ phận nhân viên và trả
lương theo thời gian biểu đó thay vì trả lương đồng thời tất cả các nhân viên một lúc.
Trong khoảng thời gian chênh lệch đó, ít nhiều những khoản tiền này cũng có thể đem
lại lợi nhuận. Tuy nhiên, việc chậm thanh toán trả lương cần phải được tính toán kĩ
lưỡng và nhận được sự đồng tình từ phía người lao động.
(1.2) Xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu
Mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu là một phần chuẩn mực để làm cơ sở cho các
quyết định tài chính ngắn hạn như đầu tư tiền nhàn rỗi vào các loại tích sản sinh lợi,
mức đầu tư nào là hợp lý và khi nào thì bán các tích sản này để bổ sung làm cân bằng
cán cân tiền mặt. Do tiền mặt biến động hầu như liên tục và không thể giữ chúng ở
mức vừa đúng với hạn mức chuẩn trong tất cả mọi thời điểm, do đó chúng ta phải thiết
lập một mô hình để xác định mức tiền mặt mà công ty phải mua hay bán các loại
chứng khoán thanh khoản cao. Việc thiết lập mức dự trữ tiền tối ưu không những đảm
Thang Long University Library
11

bảo doanh nghiệp có đủ tiền để thực hiện thanh toán các chi phí giao dịch thường
xuyên mà còn giúp cho lượng tiền nhàn rỗi được đem đi đầu tư sinh lời, gia tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nâng cao tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn
hạn.
Người đầu tiên vận dụng mô hình EOQ vào quản trị tiền mặt là nhà khoa học
người Hoa Kỳ William J.Baumol (1952). Mô hình cho rằng, mỗi doanh nghiệp đều có
một dòng lưu kim thuần ổn định, là kết quả của dòng lưu kim chi phí và dòng lưu kim
thu nhập trên phương diện kế hoạch. Giả sử một doanh nghiệp có kỳ vọng có dòng lưu
kim thu nhập đều đặn là A/kỳ và dòng lưu kim chi phí là B/kỳ. Bởi vậy dòng lưu kim
chi phí thuần là (B-A)/kỳ.
Doanh nghiệp khởi sự các giao dịch chuyển tiền tệ ở đầu kỳ đầu tiên có cán cân
tiền mặt là C (Hình 01). Với lượng tiền sử dụng ổn định mỗi kỳ là (B-A), số tiền này
sẽ hết sau C/(B-A) kỳ. Tại thời điểm kết thức kỳ thứ C/(B-A), cán cân tiền mặt bằng 0
và cần phải bán một lượng chứng khoán có giá trị C để phục hồi cán cân tiền ban đầu.

Như hình 02 cho thấy, cán cân tiền mặt khi bắt đầu các hoạt động là C và giảm dần
đều đến hết mỗi chu kỳ C/(B-A). Bởi vậy, lượng tiền mặt trung bình của doanh nghiệp
là C/2.
Hình 1.1. Mô hình tn qu tin mt

Cán cân tiền mặt
(C)


C/2

Thời gian
(B-A)
(Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Minh Kiều – Tài chính doanh nghiệp căn bản)
Giả sử tỷ lệ sinh lời một năm do các công cụ của thị trường tiện tệ mang lại là I,
thì phần lợi nhuận bị bỏ qua mỗi năm trên khoản tiền mặt trung bình là (C/2).I. Nhưng
để có cán cân tiền mặt trung bình (C/2) thì cần phải bán lượng chứng khoán có giá trị
là C tại những thời điểm mà cán cân tiền mặt bằng 0. Nếu tổng nhu cầu của dòng lưu
kim thuần trong suốt năm được ký hiệu là T, thì số lần các loại chứng khoán được
chuyển đổi thành tiền mặt là (T/C). Giả sử chi phí cho mỗi lần giao dịch là F thì tổng
chi phí cho các giao dịch chuyển đổi các loại chứng khoán trong năm là (T/C).F.
Trong đó:
C = Trị giá của các loại chứng khoán được bán ra trong mỗi lần giao dịch
12

F = Tổng giá trị của dòng lưu kim thuần dự định cần đến trong năm
k = Tỷ lệ sinh lời cơ hội của các công cụ được giao dịch trên thị trường tiền tệ
Sử dụng các công cụ này, chúng ta có thể thiết lập công thức tính toán hai loại
chi phí thành phần như sau:




 



 
Do đó, tổng chi phí (TC) cho việc tiến hành T/C lần chuyển đổi các loại chứng
khoán, mỗi lần có giá trị C trong năm là:



   


 
Từ đó, ta có thể thấy rằng tổng chi phí sẽ ở mức tối thiểu khi:







C’ là mức dự trữ tiền mặt tối ưu.
(1.3) Quản lý ngân quỹ
Ngân quỹ có thể được hiểu là toàn bộ khoản tiền thu chi của một tổ chức hay
đoàn thể. Quản lý ngân quỹ là sự tác động của các chủ thể quản lý trong doanh nghiệp
lên các khoản thực thu và thực chi bằng tiền nhằm thay đổi mức tồn quỹ thực tế của
doanh nghiệp sao cho ngân quỹ doanh nghiệp đạt mức tối ưu nhằm tối đa hoá giá trị

tài sản của chủ sở hữu và đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ trong điều kiện biến động của môi trường. Do vậy mà việc quản trị dòng tiền luôn
được coi trọng, doanh nghiệp nên duy trì mức tồn quỹ hợp lý để vừa phù hợp với hoạt
động kinh doanh, vừa đảm bảo khả năng thanh toán tức thời; tận dụng tối đa khả năng
sinh lời của dòng tiền, không để tiền chết một chỗ quá lâu sẽ giúp doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả sử dụng tiền nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói chung.
Để giải quyết vẫn đề này thì các học giả trên thế giới đã đề xuất nhiều mô hình như
Baumol, Miller – Orr,… Tuy nhiên, mô hình này chưa được ứng dụng rộng rãi tại
doanh nghiệp Việt Nam. Dưới đây là mô hình Miller Orr, một mô hình quản lý tiên
tiến và khoa học nên được áp dụng trong các doanh nghiệp.






Thang Long University Library
13

Hình 1.2. Mô hình Miller - Orr
Tiền mặt
X H


Z
L
Y
Thời gian
(Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Minh Kiều – Tài chính doanh nghiệp căn bản)
Có ba khái niệm cần chú ý trong mô hình này: Giới hạn trên (H), giới hạn dưới

(L) và tồn quỹ tiền mặt (Z). Ban quản lý công ty thiết lập H căn cứ vào chi phí cơ hội
giữ tiền mặt và thiết lập L căn cứ vào mức độ rủi ro thiếu tiền mặt. Công ty cho phép
tồn quỹ biến động ngẫu nhiên trong phạm vi giới hạn và nếu như tồn quỹ vẫn nằm
trong mức giới hạn trên và giới hạn dưới thì công ty không cần thực hiện giao dịch
mua bán chứng khoán ngắn hạn. Khi tồn quỹ đụng giới hạn trên tại điểm X thì công ty
sẽ mua (H-Z) đồng chứng khoán ngắn hạn để giảm tồn quỹ trở về Z. Ngược lại, khi
tồn quỹ giảm đụng giới hạn dưới tại điểm Y thì công ty sẽ bán (Z-L) đồng chứng
khoán để tăng tồn quỹ lên đến điểm Z.
Mô hình Miller Orr xác định mức tồn quỹ dựa vào chi phí cơ hội và chi phí giao
dịch. Chi phí giao dịch (F) là chi phí liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn
hạn để chuyển đổi từ tài sản đầu tư cho mục đích sinh lời ra tiền mặt nhằm mục đích
thanh toán. Chi phí giao dịch không phụ thuộc vào doanh số mua bán chứng khoán
ngắn hạn. Chi phí cơ hội giữ tiền mặt là K, bằng lãi suất ngắn hạn. Trong mô hình
Miller Orr, số lần giao dịch của một kỳ là số ngẫu nhiên thay đổi tùy thuộc vào biến
động của luồng thu và luồng chi tiền mặt. Kết quả là chi phí giao dịch phụ thuộc vào
số lần giao dịch chứng khoán ngắn hạn kỳ vọng còn chi phí cơ hội phụ thuộc vào tồn
quỹ kỳ vọng.
Với tồn quỹ thấp nhất L đã cho, giải mô hình Miller Orr chúng ta tìm được tồn
quỹ mục tiêu (Z) và giới hạn trên (H). Giá trị của Z và H làm cho tổng chi phí tối thiểu
được quyết định theo mô hinh Miller Orr là:






 
H = 3Z  2L
Trong đó:
F = Chi phí giao dịch


2
= Phương sai của dòng tiền mặt trong ngày
14

K = Chi phí cơ hội
Tồn quỹ trung bình theo mô hình Milller Orr là:
C
average
=



(2) Chính sách qun lý khon phi thu
Khoản phải thu là giá trị các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bán cho
khách hàng và đang trong quá trình chờ khách hàng thanh toán. Quản lý khoản phải
thu khách hàng rất quan trọng bởi nếu không thu được tiền đúng hạn doanh nghiệp sẽ
thiếu một khoản thu, tốc độ quay vòng vốn chậm lại, doanh nghiệp lại phải phát sinh
thêm chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ, Nói cách khác, đây cũng chính là một rủi ro
trong thanh toán mà doanh nghiệp phải đối mặt. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt chính
sách này sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí quản lý, gia tăng lợi nhuận; đồng
thời còn giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi nợ, đẩy nhanh vòng quay các khoản
phải thu và rút ngắn thời gian quay vòng tiền, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn. Chính vì vậy, để làm được những điều trên, đồng thời giảm rủi
ro trong thanh toán, doanh nghiệp có thể xây dựng một chính sách tín dụng thông qua
một số yếu tố sau: điều khoản bán trả chậm; phân tích tín dụng; quyết định tín dụng và
chính sách thu tiền.
Các yếu tố này được xem xét cụ thể như sau:
(2.1) Điều khoản bán trả chậm
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đều

cung cấp tín dụng thương mại nhưng có sự khác biệt giữa các điều khoản. Nếu hàng
hóa được sản xuất theo đơn đặt hàng thì khách hàng thường được yêu cầu tạm ứng một
khoản tiền. Còn nếu đơn hàng là không thường xuyên hoặc có rủi ro thì doanh nghiệp
sẽ yêu cầu khách hàng trả tiền ngay. Nếu việc cấp tín dụng là thường xuyên và kéo dài
thì thời gian thanh toán có thể kéo dài thêm, thường là 30 – 60 ngày. Để khuyến khách
khách hàng của mình thanh toán sớm, doanh nghiệp thường cung cấp chiết khấu thanh
toán. Nếu công ty bán hàng với điều khoản tín dụng 2/10 net 30 tức là nếu khách hàng
thanh toán trong vòng 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 2%, còn nếu
không thì khách hàng phải đảm bảo trả nợ trong vòng 30 ngày. Một đặc điểm trong
điều khoản bán chậm đó là khi nghi ngờ khả năng thanh toán của khách hàng, doanh
nghiệp có thể áp dụng công cụ hối phiếu – một loại giấy quy định cụ thể thời hạn trả
tiền của người mua vào một thời điểm nhất định. Việc áp dụng điều khoản bán hàng
trả chậm giúp doanh nghiệp dễ dàng thu hút thêm lượng khách hàng mới, đồng thời
gia tăng khối lượng đơn hàng, giúp doanh nghiệp tăng trưởng doanh thu. Tuy nhiên,
trong trường hợp khách hàng chậm thanh toán sẽ gây ra những bất lợi cho doanh
nghiệp, trước hết là sự ảnh hưởng đến kế hoạch thu hồi vốn cho kỳ sản xuất kinh
Thang Long University Library
15

doanh mới, thứ hai sẽ khiến cho khoản phải thu khách hàng tăng lên, chi phí thu tiền
bán hàng cũng tăng lên, ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
(2.2) Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là yếu tố cần thiết để quyết định có bán trả chậm cho khách
hàng hay không, quy định điều khoản tín dụng cụ thể cho khách hàng như thế nào. Để
phân tích tín dụng khách hàng, doanh nghiệp thông thường thu thập một số thông tin:
Thứ nhất, phân tích tín dụng từ các báo cáo tài chính: Dựa vào những báo cáo
tài chính do khách hàng cung cấp, doanh nghiệp có thể xác định mức độ ổn định, tự
chủ tài chính và khả năng chi trả của khách hàng.
Thứ hai, phân tích tín dụng từ các xếp hạng tín dụng báo cáo: Doanh nghiệp
tham khảo bảng xếp hạng tín dụng của các tổ chức có uy tín trong việc đánh giá khả

năng tín dụng của khách hàng. Báo cáo tín dụng thường bao gồm:
 Tóm tắt báo cáo tài chính
 Các chỉ số quan trọng và có xu hướng thay đổi theo thời gian.
 Các thông tin về mô hình thanh toán của đối tượng đang xét.
 Bản mô tả điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh bất thường liên quan đến
doanh nghiệp đang xét.
 Tư cách tín dụng của khách hàng thông qua điều tra trực tiếp hoặc thông
qua các trung tâm xử lý dữ liệu.
Cuối cùng, phân tích tín dụng từ kinh nghiệm của doanh nghiệp: Dựa trên kinh
nghiệm của bản thân, nhà quản lý cũng có thể đánh giá vị thế tín dụng của các khách
hàng tiềm năng của mình. Khi đã thu thập đủ thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ đưa
ra quyết định có cung cấp tín dụng hay không.
(2.3) Quyết định tín dụng
Sau khi đã thực hiện thu thập thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ cân nhắc việc
cung cấp tín dụng thông qua chỉ tiêu NPV thông qua ba mô hình dưới đây:
Quyết định tín dụng khi xem xét một phương án: Mô hình này so sánh giá trị
hiện tại của lợi ích (giá trị dòng tiền vào hay dòng tiền sau thuế của các năm) và chi
phí của việc cấp tín dụng với một mức rủi ro cho trước.







CF
0
= VC * S * (ACP/360)



= [S *(1  VC)  S * BD  CD]* (1  T)
Trong đó:
CFt: Dòng tiền thu được sau thuế trong mỗi thời kỳ
CF
0
: Dòng tiền đầu tư vào khoản phải thu khách hàng
k: Tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu
16

VC: Luồng tiền ra biến đổi, được tính theo tỷ lệ % dòng tiền vào
S: Doanh thu dự kiến trong từng thời kỳ
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu
CD: Luồng tiền gia tăng của bộ phận tín dụng
T: Thuế suất thuế TNDN
Từ kết quả thu được, nhà quản lý đưa ra quyết định dựa trên nguyên tắc giá trị
hiện tại ròng:
+ NPV > 0: cấp tín dụng
+ NPV = 0: bàng quan
+ NPV < 0: không cấp tín dụng
Quyết định cấp tín dụng giữa phương án trả tiền ngay và bán trả chậm: Trước
tiên ta xem xét một số điểm khác nhau giữa việc cấp tín dụng và không cấp tín dụng.
m bán (Q): Nếu coi số lượng sản phẩm bán trước khi cung
cấp tín dụng là Q0 và số lượng sản phẩm khi cho khách hàng nợ là Q1 thì Q1 > Q0 do
việc cung cấp tín dụng sẽ tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong tiêu thụ và làm
tăng doanh số bán.
Giá bán trên  Giá bán sau khi cung cấp tín dụng thường
cao hơn giá bán trước khi cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp sẽ đánh đổi rủi ro thất
thoát vốn khi cho khách hàng nợ với lợi nhuận kiếm được từ hoạt động bán hàng.
Chi phí bình quân (AC): Chi phí của doanh nghiệp sẽ đội lên (AC1 > AC0)

khi doanh nghiệp quyết định cấp tín dụng do có nhiều khả năng sẽ gặp phải những
khoản nợ xấu và phải xóa nợ hay nới lỏng chính sách tín dụng, khoản này được coi là
chi phí nợ xấu và làm tăng chí phí hợp lý của doanh nghiệp.
 khi doanh nghiệp không cung cấp tín dụng mà thu tiền
ngay thì xác suất thanh toán lúc này là 100%, do tất cả các lần bán của doanh nghiệp
đều thu ngay bằng tiền. Nếu gọi h1 là xác suất thanh toán của doanh nghiệp cấp tín
dụng cho khách hàng thì xác suất này sẽ nhỏ hơn 100% do khả năng xảy ra việc khách
hàng không thanh toán là rất cao.
 Khi doanh nghiệp không cấp tín dụng mà thu tiền ngay thì thời
gian cho khách hàng nợ là bằng 0. Ngược lại, khi doanh nghiệp cấp tín dụng thì sẽ có
một khoảng thời gian t kể từ khi khách hàng xác nhận nợ cho đến khi khách hàng
thanh toán khoản nợ đó.
T Đại diện cho chi phí cơ hội của việc đầu tư vào tài khoản
phải thu khách hàng, là lãi suất được hưởng khi đầu tư vào tài sản sinh lời khác thay vì
bị ứ đọng vốn trong khoản phải thu khách hàng. Để đưa ra quyết định có nên cấp tín
Thang Long University Library
17

dụng hay không, nhà quản lý tài chính phải so sánh giá trị hiện tại ròng của từng
phương án:
NPV
0
=P
0
Q
0
 AC
0
Q
0










  






Trong đó:
NPV
0
= Giá trị hiện tại ròng khi chưa cấp tín dụng
NPV
1
= Giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng
P
0
, Q
0
, AC
0
: Giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi không cấp

tín dụng.
P
1
, Q
1
, AC
1
: giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi cấp tín
dụng.
h: xác suất thanh toán
R
t
: tỷ suất chiết khấu thanh toán
Cơ sở để ra quyết định:
 NPV
1
> NPV
0
: cấp tín dụng
 NPV
1
= NPV
0
: bàng quan
 NPV
1
< NPV
0
: không cấp tín dụng
Quyết định cấp tín dụng khi sử dụng thông tin rủi ro, nhà quản lý có thể đầu tư

thêm một phần chi phí để có thêm thông tin về rủi ro tín dụng sau đó mới đưa ra quyết
định cuối cùng.








  





 
Trong đó:
NPV
2
: giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng và có sử dụng đến thông tin rủi ro
C: chi phí sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
Cơ sở để ra quyết định:
 NPV
2
> NPV
1
: cấp tín dụng
 NPV
2

= NPV
1
: bàng quan
 NPV
2
< NPV
1
: không cấp tín dụng
(2.4) Chính sách thu tiền
Sau khi đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, doanh nghiệp cần
thường xuyên theo dõi các khoản phải thu dựa trên thời gian thu nợ trung bình (ACP).
Thời gian thu nợ trung bình là khoảng thời gian được tính theo ngày trung bình kể từ
khi khách hàng nhận nợ cho đến khi khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp.
18

Doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi các khoản nợ để nhanh chóng đối phó
với các tình huống xảy ra bất ngờ như khách hàng phá sản, mất tích bằng việc trích lập
dự phòng rủi ro.
Chính sách thu tiền hay phương thức thu hồi nợ quá hạn bao gồm nhiều hình
thức như: gửi thư, gọi điện thoại, cử người trực tiếp, ủy quyền thu nợ v.v các hình
thức này càng cứng rắn thì cơ hội thu hồi nợ càng cao hơn nhưng có thể tiềm ẩn nguy
cơ giảm doanh số do khách hàng thấy khó chịu khi bị thu nợ gắt gao
(3) Chính sách qun lý hàng tn kho
Ngoài tiền và các khoản phải thu trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, một phần lớn tài sản ngắn hạn còn được phân bổ vào hàng tồn kho.
Hàng tồn kho được xem như là một bộ phận của tài sản ngắn hạn cần thiết cho hoạt
động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, duy trì hàng tồn kho cũng có những mặt trái của
nó là làm phát sinh chi phí liên quan đến tồn kho bao gồm chi phí kho bãi, bảo quản và
cả chi phí cơ hội do kẹt vốn đầu tư vào hàng tồn kho. Quản trị hàng tồn kho cần lưu ý
xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và phí tổn của việc duy trì hàng tồn kho.

Trong hoạt động quản lý hàng tồn kho, doanh nghiệp cần tập trung xác định
mức dự trữ tối ưu thông qua mô hình đặt hàng hiệu quả nhất – EOQ. Mô hình được
dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau. Khi doanh nghiệp tiến
hành dự trữ hàng hoá sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí như chi phí bốc xếp hàng hoá,
chi phí bảo quản, chi phí đặt hàng, chi phí bảo hiểm … nhưng chung quy lại có hai
loại chi phí chính:
Chi phí lưu kho (Chi phí tồn dự trữ): Đây là chi phí liên quan đến việc tồn trữ
hàng hoá, loại này bao gồm:
- Chi phí hoạt động như chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm hàng hoá, chi
phí do giảm giá trị hàng hoá, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo quản…
- Chi phí tài chính bao gồm chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí về
thuế, khấu hao…
Nếu gọi mỗi lần cung ứng hàng hoá là Q thì dự trữ cung ứng trung bình sẽ là
Q/2.
Hình 1.3. Mô hình tn kho theo thi gian
Q


Q/2 Dự trữ trung bình

Thời gian
(Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Minh Kiều – Tài chính doanh nghiệp căn bản)
Thang Long University Library
19

Gọi C
1
là chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá thì tổng chi phí lưu kho của doanh
nghiệp sẽ là:
C

1
*Q/2
Tổng chi phí lưu kho bình quân sẽ tăng nếu số lượng hàng hoá mỗi lần cung
ứng tăng.
Chi phí đặt hàng (Chi phí hợp đồng): Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản
lý giao dịch và vận chuyển hàng hoá, chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn
định không phụ thuộc vào số lượng hàng hoá được mua.
Nếu gọi D là toàn bộ số lượng hàng hoá cần sử dụng trong một đơn vị thời gian
(năm, quý, tháng) thì số lượng lần cung ứng hàng hoá sẽ là D/Q. Gọi C
2
là chi phí mỗi
lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng sẽ là:
C
2
*D/Q
Tổng chi phí đặt hàng tăng nếu số lượng mỗi lần cung ứng giảm.
Gọi TC là tổng chi phí tồn trữ hàng hoá, ta có công thức:
TC = C
1
*Q/2 + C
2
*D/Q
Ta có thể tìm Q* bằng cách lấy vi phân TC theo Q ta có:










Hình 1.4. t hàng kinh t (EOQ)
C
Tổng chi phí

Chi phí lưu kho

Chi phí đặt hàng


0 Q* Q
(Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Minh Kiều – Tài chính doanh nghiệp căn bản)
Qua hình trên ta thấy khối lượng hàng hoá cung ứng mỗi lần là Q
*
thì tổng chi
phí dự trữ là thấp nhất.
1.2.3.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp
Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp các hệ thống chỉ tiêu tài chính
được đưa ra để đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán là
không thể thiếu. Qua quá trình phân tích hệ thống chỉ tiêu này thì doanh nghiệp có thể
20

đánh giá hiệu quả hoạt động của mình và đưa ra các giải pháp cần thiết để khắc phục
khó khăn trong niên độ tiếp theo. Để đánh giá khách quan hiệu quả sử dụng TSNH
chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau như sau:
(1) Kh 
Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho nên việc sử
dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính

thanh khoản. Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán để thông qua đó phân tích hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thì người ta thường sử dụng các chỉ
tiêu sau đây:
 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn




Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng TSNH là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là
những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu
kỳ kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính, doanh nghiệp sẽ chi
trả cho các hóa đơn thanh toán bị chậm trễ (các khoản phải trả nhà cung cấp) hoặc đi
vay thêm tiền từ ngân hàng,… Tất cả những hoạt động này sẽ làm cho khoản nợ ngắn
hạn tăng lên. Nếu nợ ngắn hạn tăng nhanh hơn tài sản ngắn hạn, khả năng thanh toán
ngắn hạn sẽ giảm xuống và đây là dấu hiệu của khó khăn, rắc rối tài chính có thể xảy
đến đối với doanh nghiệp. Thông thường, nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1,
doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính
là bình thường hoặc khả quan. Tuy nhiên, nếu hệ số này cao quá sẽ giảm hiệu quả hoạt
động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn. Ngược lại, nếu “Hệ số
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” < 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được
các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh




Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng
thanh toán trong thời gian ngắn các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng các tài

sản dễ chuyển đổi thành tiền. Hàng tồn kho trong công thức này bị tách ra bởi đây là
khoản mục có tính thanh khoản kém nhất trong các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp,
vì thế chúng là tài sản có khả năng lớn nhất bị thiệt hại giá trị trong trường hợp thanh
lý. Chỉ tiêu này cao quá, kéo dài cũng không tốt, có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn giảm. Hệ số khả năng thanh toán cao tức là tài sản ngắn hạn dễ chuyển
Thang Long University Library
21

đổi thành tiền như tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các
khoản phải thu cao; trường hợp tiền và các khoản tương đương tiền cao có thể dẫn đến
khả năng lượng tiền mặt không được đem đi đầu tư, gây lãng phí vốn; trường hợp đầu
tư tài chính ngắn hạn lớn nhưng lại không đem lại doanh thu đầu tư tài chính ngắn hạn
có thể làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;
trường hợp các khoản phải thu ngắn hạn quá lớn khiến cho một lượng vốn của doanh
nghiệp bị khách hàng chiếm dụng, có thể khiến doanh nghiệp bị thiếu vốn trong kinh
doanh. Chỉ tiêu này thấp quá và kéo dài càng không tốt, bởi lúc này có thể xuất hiện
rủi ro tài chính, nguy cơ phá sản có thể xảy ra. Ta có thể tham khảo hệ số thanh toán
nhanh (k) qua thực tế nghiên cứu tại các doanh nghiệp:
k < 0,75 thấp
0,75 ≤ k ≤ 2 trung bình
k > 2 cao
Hệ số này > 2 (có nghĩa là tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn và hàng tồn khó gấp 2 lần
tổng nợ ngắn hạn) thì được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang trải các khoản
nợ ngắn hạn mà không cần phải bán toàn bộ tài sản ngắn hạn. Đây là hệ số phản ánh
sự chắc chắn nhất khả năng của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời.
(Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, Phân tích báo cáo tài chính – trang 185)
 Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền





Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp
có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn
không. Hay nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết khả năng chuyển đổi của tài sản ngắn
hạn thành tiền tại thời điểm phân tích. Chỉ tiêu này cao quá, chứng tỏ khả năng chuyển
đổi thành tiền lớn dẫn đến tình hình thanh toán dồi dào. Chỉ tiêu này nhỏ khả năng
chuyển đổi kém, sẽ gây áp lực tài chính trong quá trình tìm kiếm nguồn thanh toán.
(2) Các ch ti hiu qu s dng tài sn ngn hn
 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (Số vòng quay của tài sản ngắn hạn)




Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong một
kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của
tài sản ngắn hạn trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động
càng nhanh, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
22

 Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu




Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng sản xuất kinh doanh, đó chính là căn cứ để để đầu tư tài sản ngắn hạn cho
thích hợp, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao.
 Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế





Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
tài sản ngắn hạn bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn càng cao bởi doanh nghiệp sẽ chỉ cần bỏ ra một lượng tài sản thấp hơn nhưng
vẫn đảm bảo gia tăng được lợi nhuận, chỉ tiêu này là căn cứ để các doanh nghiệp dự
toán nhu cầu về tài sản ngắn hạn khi muốn có mức độ lợi nhuận mong muốn:
 Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn (ROCA)
   



Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này cao phản ánh lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp cao, các doanh nghiệp đều mong muốn chỉ số này càng cao càng tốt vì như vậy
đã sử dụng được hết giá trị của tài sản ngắn hạn. Hiệu quả của việc sử dụng tài sản
ngắn hạn thể hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp, đây chính là kết quả cuối cùng mà
doanh nghiệp đạt được. Kết quả này phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Với công thưc trên ta thấy,
nếu tài sản ngắn hạn sử dụng bình quân trong kỳ thấp mà lợi nhuận sau thuế cao thì
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao.
(3) Các ch u qu tng b phn cu thành tài sn ngn hn
 Số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ
số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân
hàng tồn kho.





Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng
của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng
Thang Long University Library
23

hàng tồn kho thấp. Tuy nhiên, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh
doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, giá trị hàng tồn kho thấp. Nếu như
nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng
và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho
các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ, từ đó làm
giảm doanh thu, giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Vì vậy, hệ số vòng quay
hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu
khách hàng.
Như vậy chỉ tiêu này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó quyết định thời
điểm đặt hàng cũng như mức dự trữ an toàn cho doanh nghiệp. Vòng quay càng cao
thể hiện khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn cao bởi lúc này tài sản ngắn hạn sẽ được
vận động nhanh hơn.
Vòng quay dự trữ, tồn kho cao thể hiện được khả năng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tốt, có như vậy mới đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra. Chỉ tiêu
này cao phản ánh được lượng vật tư, hàng hóa được đưa vào sử dụng cũng như được
bán ra nhiều, như vậy là doanh thu sẽ tăng và đồng thời lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt
được cũng tăng lên. Vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào đặc điểm của
tong ngành nghề kinh doanh, phụ thuộc vào mặt hàng kinh doanh.
 Thời gian quay vòng hàng tồn kho





Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày lượng hàng hàng tồn kho được chuyển đổi
thành doanh thu. Từ chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho việc luân chuyển kho
vì hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở khâu
dự trữ. Hệ số này chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt, hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn càng cao và ngược lại.
 Số vòng quay các khoản phải thu
S vòng quay các
khon phi thu
=
Doanh thu thun
Khon phi thu khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích
doanh nghiệp đã thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao
nhiêu. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao, doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, lượng vốn nhanh chóng được thu hồi và tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh, giúp công ty tăng doanh thu và lợi nhuận góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao cho thấy phương
24

thức thanh toán tiền của doanh nghiệp quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hưởng đến doanh
thu của doanh nghiệp, giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Quan sát số vòng quay
khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình
hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.
 Kỳ thu tiền bình quân
K thu tin bình quân
=
365

S vòng quay các khon phi thu
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các doanh nghiệp, trên
cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày. Nó phản ánh số ngày
cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì
kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay
thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục
tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín
dụng của doanh nghiệp. Mặt khác khi chỉ tiêu này được đánh giá là khả quan, thì
doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật
tính toán che dấu đi các khuyết tật trong việc quản lý các khoản phải thu.
 Thời gian trả nợ trung bình
Thi gian tr n
trung bình
=
365
H s tr n

H s tr n
=
Giá vn hàng bán + Chi phí chung bán hàng, qun lý
Phi tr ng, thu phi tr
Hệ số trả nợ (hay chính là vòng quay trả nợ) và thời gian trả nợ trung bình là
chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa phản ánh khả
năng trả nợ của doanh nghiệp. Đối lập với vòng quay khoản phải thu và hàng tồn kho
có xu hướng ngày càng tăng càng tốt thì đối với doanh nghiệp càng chậm trả nợ thì
càng tốt, vậy nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến vòng quay phải trả
thấp. Vòng quay phải trả thấp, số ngày trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy công
ty rất có uy tín và là khách hàng tốt nhất của nhà cung cấp nên được cho trả chậm,
nhưng cũng là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc trả các
khoản nợ đến hạn.

 Thời gian quay vòng tiền trung bình

trung bình

=


quân

+

quay vòng


-


bình
Thang Long University Library
25

Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền là sự kết hợp của ba chỉ tiêu đánh giá công tác
quản lý hàng lưu kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Chỉ số này cho biết sau bao
nhiêu ngày thì số vốn của doanh nghiệp được quay vòng để tiếp tục hoạt động sản xuất
kinh doanh kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra. Thời gian quay vòng tiền ngắn, chứng tỏ
doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý
hiệu quả khi giữ được thời gian quay vòng hàng tồn kho và các khoản phải thu ở mức
thấp, chiếm dụng được thời gian dài đối với các khoản nợ. Tuy nhiên, cũng tùy vào
đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động, đối với doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì thời gian quay vòng tiền sẽ

ngắn hơn nhiều so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.
(4) Mc tit kim tài sn ngn hn
Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn có được do tăng hiệu suất sử dụng tài sản ngắn
hạn được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tương đối và mức tiết kiệm tuyệt
đối.
 Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn tuyệt đối: Nếu quy mô kinh doanh không thay
đổi, việc tăng hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được
một lượng tài sản ngắn hạn có thể rút ra khỏi luân chuyển dùng vào việc khác. Công
thức xác định số tài sản ngắn hạn tiết kiệm tuyệt đối:













 Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn tương đối: Nếu quy mô kinh doanh được mở
rộng, việc tăng hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn đã giúp doanh nghiệp không cần
tăng thêm tài sản ngắn hạn hoặc bỏ ra số tài sản ngắn hạn ít hơn so với trước. Công
thức xác định số tài sản ngắn hạn tiết kiệm tương đối:














Trong đó:
V
tktđ1
: Tài sản ngắn hạn tiết kiệm tuyệt đối
V
tktđ2
: Tài sản ngắn hạn tiết kiệm tương đối
M
0
, M
1
: Doanh thu thuần kỳ trước, kỳ này
V
0
,V
1
: Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn kỳ trước và kỳ này
(5) Phân tích hiu qu s dng     thông qua mô hình
Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở
Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên

phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.

×