lời mở đầu
Vốn lu động là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng giúp doanh
nghiệp hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn lu động cao sẽ đảm bảo khả năng thanh
toán và nâng cao khả năng sinh lời cho doanh nghiệp. Tuy nhiên thực tế cho
thấy trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, sự phát triển của các doanh nghiệp
còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh môi trờng kinh doanh, tổ chức nhân sự,
đặc biệt là trình độ quản lý vốn. Để có thể cạnh tranh đợc trên thị trờng các
doanh nghiệp luôn phải chú trọng tới việc tổ chức sử dụng vốn , khai thác hiệu
quả từng đồng vốn bỏ ra của doanh nghiệp. Vậy vấn đề đặt ra là doanh nghiệp
phải tổ chức sử dụng vốn của mình sao cho có hiệu quả và tiết kiệm . Đây là
vấn đề hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp . Với ý nghĩa đó và qua
thực tập tại Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng em chọn đề tài :
''Vốn lu động và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng ''
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chơng :
Chơng I : Một số vấn đề chung về quản lý và sử dụng vốn lu động trong
các doanh nghiệp .
Chơng II : Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công
ty TNHH xây dựng Anh Hoàng.
Chơng III : Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn l-
u động tại Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng .
Do tầm nhận thức và những hiểu biết , kinh nghiệm thu thập trong quía
trình học tập, tìm hiểu thực tế của bản thân em còn nhiều hạn chế, nên em
không tránh khỏi những thiếu sót và khuyết điểm trong quá trình thực hiện luận
văn này. Em rất mong đợc sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô, các anh chị , các
cô chú trong Công ty cùng bạn đọc để đề tài của em đợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn !
1
CHơng I :
vốn lu động và hiệu quả sử dụng
vốn lu động trong doanh nghiệp
I. Tổng quan về vốn lu động :
1. Vai trò và đặc điểm của vốn lu động :
a. Vai trò của vốn lu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng :
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh , mọi doanh nghiệp cần phải
có một số lợng t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động nhất định.
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi vận động kinh tế đều đợc tiền tệ hoá, do đó để
có đợc những yếu tố nói trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có một số lợng tiền ứng
trớc tơng ứng gọi là vốn sản suất kinh doanh . Đặc điểm nổi bật của vốn trong
doanh nghiệp là chúng luôn vận động không ngừng. Trong sản xuất kinh
doanh, sự vận động đó diễn ra rất đa dạng . Có thể là sự chuyển dịch giá trị,
chuyển quyền sở hữu, sự thay đổi hình thái biểu hiện cả giá trị. Các Mác đã
khái quát hoá chu kỳ vận động của vốn tiền tệ trong qúa trình tái sản xuất nói
chung và quá trình sản xuất kinh doanh nói riêng bằng sơ đồ dới đây .
T - H
Nh vậy nhờ sự vận động của vốn tiền tệ mà quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục.
Vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng phải là tiền đợc vận động với mục đích
sinh lời, trong quá trình vận động vốn ứng ra và trở về điểm xuất phát của nó và
lớn hơn sau một chu kỳ vận động. Đồng thời, vốn cũng thờng thay đổi hình
thái và nhờ đó tạo ra khả năng sinh lời. Khả năng sinh lời của vốn vừa là mục
đích của sản xuất kinh doanh và là phơng tiện để để đảm bảo và tăng trởng tiếp
tục vận động ở chu kỳ sau đó.
2
H'
T'
SX
TLSX
Sức lao động
Với t cách là một bộ phận của vốn kinh doanh, vốn lu động cũng giữ vai
trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp. Nhờ có vốn lu động mà quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục từ khâu mua sắm vật t cho đến khâu
tiêu thụ sản phẩm .
Vốn lu động chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm do vậy nó
là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều không chỉ đầu t vào TSCĐ mà còn cần phải đầu t vào TSLĐ. Vì nếu, đầu t
vào TSCĐ tức là đầu t cơ bản, đầu t theo chiều sâu để tạo ra cơ sở nền tảng cho
sự phát triển thì đầu t vào TSLĐ chính là tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển,
phát huy tác dụng của đầu t cơ bản .
Từ những lý luận trên, chúng ta có thể khái quát lại nh sau : vốn lu động
là biểu hiện bằng tiền của giá trị toàn bộ tài sản lu động của doanh nghiệp. Vốn
lu động tồn tại dới các hình thái dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang và thành
phẩm.
b. Đặc điểm chu chuyển của vốn lu động :
Vốn lu động trong doanh nghiệp sản xuất tham gia vào tất cả các giai
đoạn của một chu kỳ sản xuất kinh doanh : dự trữ - sản xuất - tiêu thụ. Đặc
điểm nổi bật của vốn lu động là không ngừng tuần hoàn và chu chuyển giá trị từ
hình thái tiền tệ tuần tự qua các giai đoạn khác nhau và biến đổi hình thái biểu
hiện để cuối cùng trở về vốn bằng tiền nh điểm xuất phát nhng lớn hơn cả về
chất và lợng.
Mua vật t sản xuất
vốn bằng tiền vốn dự trữ sx vốn trong khâu sx
hàng hoá dự trữ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm
Sự biến đổi qua các giai đoạn đó gọi là sự tuần hoàn của vốn lu động. Sự
tuần hoàn liên tục không ngừng của vốn lu động tạo thành một vòng tuần hoàn
và đợc gọi là vòng chu chuyển của vốn lu động.
Từ đặc điểm trên, công tác quản lý vốn lu động phải đợc quan tâm chú ý
từ việc lập kế hoạch nhu cầu vốn, huy động và sử dụng vốn phải phù hợp với
3
sản xuất kinh doanh , thờng xuyên kiểm tra giám sát và có biện pháp sử lý kịp
thời để vốn không bị ứ đọng, tăng nhanh tốc độ chu chuyển và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn .
2. Kết cấu vốn lu động :
Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lu động chiếm trong tổng số
vốn lu động. ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu dộng cũng khác
nhau.
* Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn lu động có thể phân thành :
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền : Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể chuyển đổi thành
các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải có một lợng tiền nhất định .
Các khoản phải thu : chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng thể hiện
mà số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng
hoà dịch vụ dới hình thức '' bán trớc trả sau ''. Ngoài ra, trong một số trờng hợp
mua sắm vật t, doanh nghiệp còn phải ứng trớc tiền cho ngời cung ứng .
- Vốn vật t hàng hoá :
Trong doanh nghiệp sản xuất, dự trữ vật t hàng hoá gồm 3 loại :
+ Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Sản phẩm dở dang
+ Thành phẩm
Cả 3 loại này gọi chung là hàng tồn kho
* Dựa theo vai trò của vốn lu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
có thể chia vốn lu động thành 3 loại . Trong mỗi loại, dựa theo công dụng lại đ-
ợc chia thành nhiều khoản vốn nh sau :
- Vốn l u động nằm trong khâu dự trữ sản xuất : bao gồm
Vốn nguyên liệu, vật liệu chính
+ Vốn vật liệu phụ
+ Vốn nhiên liệu
4
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn công cụ, dụng cụ
- Vốn l u động khâu sản xuất : bao gồm
(vốn sản phẩm dở dang và vốn về chi phí chờ phân bổ)
- Vốn l u động trong khâu l u thông : bao gồm
+ Vốn thành phẩm
+ Vốn bằng tiền ( Tiền mặt , tiền gửi NH, tiền đang chuyển )
+ Vốn đầu t ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác
+ Vốn trong thanh toán (các khoản phải thu và tạm ứng )
* Một số nhân tố ảnh hởng tới kết cấu vốn lu động :
- Điều kiện sản xuất , đặc điểm quy trình công nghệ của các doanh ngiệp
sản xuất .
VD : nhà máy điện thì không có vốn thành phẩm, điện sản xuất ra đến
đâu thì đợc tiêu thụ ngay tới đó không có thành phẩm tồn kho .
- Các phơng thức trong thanh toán trong bán hành khác nhau dẫn đến
khoản mục phải thu của các doanh nghiệp có quy mô kkhác nhau.
- Trình độ quản lý sản xuất , trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp
cũng ảnh hởng không nhỏ tới kết cấu vốn lu động
- Quy mô sản xuất lớn hay nhỏ tác động tới nhu cầu vốn khác nhau nên
cơ cấu vốn lu động cũng khác nhau giữa các doanh nghiệp, thậm chí đó là các
doanh nghiệp có cùng điều kiện sản xuất và đặc điểm kinh tế kỹ thuật .
3. Nguồn hình thành vốn lu động :
a. Theo quan hệ sở hữu gồm :
Vốn chủ sở hữu và vốn vay .
* Vốn chủ sở hữu : Đối với các doanh nbghiệp Nhà nớc, đó là số vốn lu
động đợc nhà nớc cấp hoặc có nguồn gốc từ NSNN nh các khoản chênh lệch gía
và các khoản phải nộp nhng NSNN để lại. Đối với các doanh nghiệp khác thì đó
là số vốn lu động do xã viên, cổ đông đóng góp vốn do doanh nghiệp t nhân bỏ
ra. Số vốn lu động tăng thêm từ lợi nhuận bổ xung, số vốn góp từ liên doanh,
liên kết, số vốn góp đợc do phát hành cổ phiếu .
*Vốn vay : Là vốn do doanh nghiệp có đợc do
5
- Đi vay NH và các tổ chức tài chính trung gian khác
- Phát hành trái phiếu để huy động vốn từ dân c
- Huy động các khoản nợ cha thanh toán
- Thuê mua tài chính
b. Theo thời gian huy động và sử dụng gồm :
* Nguồn vốn dài hạn : Là những nguồn vốn có tính chất ổn định dài hạn
nh : vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn.
* Nguồn vốn ngắn hạn : Là nguồn vốn cóa tính chất ngắn hạn (<1 năm )
sử dụng để đáp ứng yêu cầu có tính chất tạm thời nh vốn vay ngắn hạn tại NH,
vay nợ tín dụng thơng mại, vốn vay chiếm dụng do cha thanh toán tiền lơng cho
cán bộ CNV, cha nộp NS Nhà nớc...
c. Theo phạm vi huy động vốn :
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn chia thành nguồn vốn bên trong và
nguồn vốn bên ngoài doanh ngiệp .
* Nguồn vốn bên trong : Là số vốn huy động từ bên trong doanh nghiệp
nh : vốn tự bổ xung từ lợi nhuận sau thuế , các khoản dự phòng, thu từ thanh lý
nhợng bán TSCĐ, tiền khấu hao TSCĐ.
*Nguồn vốn bên ngoài : Là số vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ
bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
nh vay các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế...
II. Hiệu quả sử dụng vốn lu động :
1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lu động và ý nghiã của việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung, các doanh nghiệp đợc Nhà n-
ớc cấp vốn, vì thế tiền vốn huy động không phải mất chi phí. Khi sử dụng các
doanh nghiệp cũng không cần quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn , nếu .kinh
doanh thua lỡ thì nhà nớc sẽ trang trải , bù đắp .mọi thiếu hụt .
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng doanh nghiệp phải tự chủ về tài
chính và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất trừ một số DNNN đợc Nhà
nớc cấp một phần vốn từ nguồn vốn ngân sách, còn lại các doanh nghiệp khác
đều phải tự huy động vốn từ thị trờng và phải chịu một khoản chi phí vốn vay
nhất định. Vì vậy khi sử dụng vốn doanh nghiệp cần phải thu hồi đủ số vốn ban
6
đầu và có lãi. Nếu không, doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng nợ nần, mất khả
năng thanh toán và thậm chí dẫn đến phá sản. Vì vậy hiệu quả của đồng vốn nói
chung và đồng vốn lu động nói riêng đã quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp .
Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lu động trong sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp sản xuất đợc thể hiện tập chung ở những mặt chhủ yếu
sau :
- Khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng vốn lu động cao và không ngừng
tăng so với hệ số trung bình của ngành và giữa các thời kỳ. Nghĩa là một đồng
vốn lu động có thể đem lại lợi nhuận tối đa cho phép để không những bảo toàn
mà còn phát triển đợc đồng vốn .
- Khả năng tiết kiệm vốn lu động cao và ngày càng tăng : sử dụng vốn lu
động tiết kiệm cũng là một chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lu động. Nó
giúp doanh nghiệp không phải huy động thêm vốn lu động , giảm chi phí, tăng
lợi nhuận mà vẫn đáp ứng nhu cầu vốn lu động cho sản xuất .
-Tốc độ luân chuyển vốn lu động cao sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp
đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn, tiếp tục tái đầu t cho kỳ sản xuất tiếp theo, nắm
bắt kịp các cơ hội kinh doanh có khả năng sinh lời .
- Xác định đợc cơ cấu vốn tối u và tiềm lực tài chính vững chắc cho
doanh nghiệp
- Xét một cách toàn diện thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
là khả năng góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp vì suy cho cùng lợi
nhuận chính là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng.
- Theo quan điểm hiệu quả kinh tế xã hội thì hiệu quả sử dụng vốn lu
động của các doanh nghiệp sản xuất là góp phần tăng trởng kinh tế xã hội, tăng
tổng sản phẩm quốc dân và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên .
2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động .
a. Chỉ tiêu gián tiếp .
Là những chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và khả năng sản xuất của
vốn lu động. Một đồng vố lu động có khả năng sinh lời cao, đem lại nhiều lợi
nhuận thì việc sử dụng đồng vốn đó đợc coi là có hiệu quả .
7
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động :
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu .
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng =
VLĐ Vốn lu động bình quân trong kỳ
* Chỉ tiêu mức sinh lời của vốn lu động cho biết một đồng vốn lu động
tham gia vào sản xuất kinh doanh trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Lợi nhuận ròng
Mức sinh lời VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Hai chỉ tiêu này càng cao càng tốt và chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu
động càng cao.
b. Chỉ tiêu gián tiếp
Là chỉ tiêu góp phần làm tăng khả năng sinh lời của vốn lu động một
cách gián tiếp .
* Số vòng quay vốn lu động : chỉ tiêu này cho biết vốn lu động qauy đợc
mấy vòng trong một kỳ ( năm, quý, tháng ). Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ
vốn lu động đợc luân chuyển với tốc độ càng cao và có lợi cho kết quả sản xuất
kinh doanh. Nói cách khác, vòng quay vốn lu động tăng thì hiệu quả sử dụng
vốn lu động tăng và ngợc lại .
Doanh thu thuần
Số vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân
VLĐ bình quân = (
V
lđ
quý1
+
V
lđ quý 2
+
V
lđ quý 3
+
V
lđ quý 4
) / 4
Trong đó : V
lđ quý 1
; V
lđ quý 2
; V
lđ quý 3
; V
lđ quý 4
: Vốn lu dộng bình quân các
quý 1,2,3,4
* Chỉ tiêu số ngày của một vòng :
8
Chỉ tiêu thể hiện số ngày cần thiết để VLĐ quay đợc một vòng. Thời gian
một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ vốn lu động luân chuyển càng cao và
ngợc lại .
360
Số ngày của một vòng luân chuyển =
Số vòng quay VLĐ trong 1 năm
* Chỉ tiêu mức tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) vốn lu động ở kỳ này so với
kỳ gốc
M
1
V
TK
(
) =
V
lđ
-
L
0
L
0
: Số lần luân chuyển ở kỳ gốc
V
LĐ
: Số vốn lu động bình quan ở kỳ này
M
1
: Doanh thu thuần kỳ này
3. Nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động.
* Nhân tố khách quan : Là nnhững nhân tố do bên ngoài tác động vào,
không nằm trong khả năng kiểm soát của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không
thể thay đổi chúng mà chỉ có thể tự điều chỉnh hoạt động cuả mình để thích
nghi tốt nhất. Nhân tố khách quan gồm : lạm phát , biến động cung cầu hàng
hoá, mức độ cạnh tranh trên thị trờng, biến động chính sách vi mô, rủi ro thiên
tai ...
* Nhân tố chủ quan : Là những nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của
doanh nghiệp có thể điều chỉnh đợc theo hớng có lợi nhất cho hoạt động của
doanh nghiệp. Bao gồm : trình độ công nghệ, trình độ quản lý sản xuất, trình độ
nhân lực, chính sách quản lý vốn lu động, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
.
4. Phơng hớng, biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động của doanh nghiệp .
- Xác định chính xác nhu cầu vốn lu động tối thiểu cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đa ra kế hoạch tổ chức huy
9
động vốn đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế tình trạng thiếu
vốn gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kế
hoạch với lãi xuất cao .
- Lựa chọn các hình thức thu hút vốn tích cực, tổ chức khai thác triệt để
nghuồn vốn bên trong doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh một
cách chủ động .
- Tổ chức quá trình sản xuất, đẩy nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm, phối
hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, không ngừng nâng cao năng suất lao động
nhằm tạo ra sản phẩm chất lợng tốt, giá thành hạ, tiết kiệm nguyên vật liệu,
khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị hiện có. Mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm, tăng cờng công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm... hạn chế mức thấp
nhất sản phẩm tồn kho, tăng nhanh vòng quay vốn.
- Thực hiện tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa các
rủi ro có thể xẩy ra. Cần chủ động trong công tác thanh toán tiền hàng, hạn chế
số vốn bị khách hàng chiếm dụng ảnh hởng tới nhu cầu vốn cho tái sản xuất dẫn
đến tình trạng doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, phát sinh thêm chi phí
sử dụng vốn vay. Đồng thời khi vốn bị chiếm dụng còn là ruỉ ro khi trở thành nợ
khó đòi làm thất thoát vốn của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ
động phòng ngừa, tạo lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn vốn bù đắp khi bị
chiếm dụng.
- Tăng cờng phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng
vốn. Để thực hiện biện pháp này doanh nghiệp phải tăng cờng công tác kiểm tra
tài chính đối với việc sử dụng tiền vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ sản xuất
đến lu thông. Sử dụng vốn nhàn rỗi một cách linh hoạt thông qua các hình thức
đầu t ra bên ngoài, cho các đơn vị khác vay hay đầu t để mở rộng sản xuất. Điều
này đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét hình thức nào mang lại hiệu quả cao
nhất và hạn chế mức thấp nhất những rủi ro có thể xẩy ra.
- Tăng cờng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trong điều kiện
hiện nay việc đa các ứng dụng vào khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất không
những nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm mà còn rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
vốn, mang lại hiệu quả kinnh tế cao cho doanh nghiệp. Còn trên thực tế, mỗi
10
doanh nnghiệp phải dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, tình hình tực tế của
doanh nghiệp trong từng giai đoạn để lựa chọn cho mình những biện pháp phù
hợp nhất với điều kiện và đặc điểm kinh tế kỹ thuật .
11
chơng II.
Tình hình quản lý và hiệu qủa sử dụng vốn lu động
tại công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng
I. Khái quát chung về Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng .
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty .
Thực hiện nghị quyết Đại hội VIII của đảng, cả nớc phấn khởi bớc vào
thời kỳ phát triển mới. Thành phố Nam Định nói chung và ngành xây dựng nói
riêng hăng hái tổ chức thực hiện chơng trình cải cách, sắp xếp lại các doanh
nghiệp cho phù hợp với cơ chế thị trờng, tạo thế và lực cho các doanh nghiệp
đẩy mạnh sản xuất kinh doanh đúng hớng đúng pháp luật, đạt hiệu quả cao. Với
mục tiêu đó Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng đợc thành lập ngày
18/6/1998 theo Quyết định của UBND Thành phố Nam Định, là một doanh
nghiệp t nhân, hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính và có t cách pháp nhân.
Từ khi thành lập tới nay Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng đã đóng
góp một phần không nhỏ trong sự nghiệp cải tạo và xây dựng thành phố Nam
Định
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty TNHH xây dựng Anh Hoàng là một doanh nghiệp hoạt động
trên lĩnh vực xây dựng cơ bản :
- Xây dựng các công trình công nhiệp, dân dụng, các công trình giao
thông, t vấn thiết kế .... góp phần phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật .
- Quản lý sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, bảo toàn và tăng trởng vốn,
đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
- Nghiên cứu áp dụng tiến bộ KHKT, lập kế hoạch đầu t nâng cao cơ sở
vật chất kỹ thuật để đáp nhu cầu thị trờng.
- Chấp hành chính sách hiện hành của nhà nớc.
- Đào tạo và bồi dỡng cán bộ công nhân viên để đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh .
- Thực hiện tốt chế độ tiền lơng, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động, bảo
vệ môi trờng
12