BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH
LƯƠNG MẠNH TƯỜNG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ PHÚ LONG, HUYỆN NHO QUAN TỈNH NINH
BÌNH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số : 603405
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đinh Thị Ngọc Quyên
Nam Định – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực. Những kết luận nêu trong luận văn chưa
từng được công bố ở bất cứ công trình khoa học nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lương Mạnh Tường
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Đinh Thị Ngọc Quyên - người cô
khoa học, mẫu mực đã hết lòng tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn..
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Khoa kinh tế, các
phòng ban của trường Đại học Lương Thế Vinh đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi trong thời gian tôi học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các bạn, các đồng nghiệp, những người
thân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận văn này.
Nam Định tháng 07 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lương Mạnh Tường
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT..................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.............................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI............................................................................................9
1.1. Nông thôn và vai trò của nông thôn trong sự nghiệp công nghiệp hóa
và hiện đại hóa đất nước.....................................................................................9
1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới....................................................................9
1.1.2. Khái niệm giai cấp công nhân..................................................................9
1.1.3. Khái niệm về phát triển nông thôn mới..................................................12
1.1.4. Phát triển nông thôn bền vững.................................................................12
1.1.5. Vai trò của nông thôn mới trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước....................................................................................................13
1.2. Xây dựng nông thôn mới............................................................................13
1.2.1. Bản chất và sự cần thiết phải XD nông thôn mới ở Việt Nam.................13
1.2.2. Vai trò của nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội...................16
1.2.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới.......................................................18
1.2.4. Tiêu chí đánh giá xã nông thôn mới.......................................................21
Chương 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ PHÚ LONG
HUYỆN NHO QUAN..............................................................................................28
2.1. Tổng quan về xã Phú Long, huyện Nho Quan......................................28
2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở xã Phú Long.....................................29
2.2.1. Kết quả xây dựng nông thôn mới ở xã Phú Long giai đoạn 2010-2014
......................................................................................................................... 29
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến XDNTM ở xã Phú Long..............42
iii
2.3.1. Các nhân tố bên ngoài............................................................................42
2.3.2. Các nhân tố bên trong............................................................................50
2.4. Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới ở xã Phú Long......................80
2.4.1. Thành tựu đạt được................................................................................80
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân........................................................................80
Chương 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ PHÚ LONG,
HUYỆN NHO QUAN..............................................................................................84
3.1. Định hướng và mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở xã Phú Long, huyện Nho
Quan đến năm 2020.............................................................................................84
3.1.1. Định hướng phát triển...........................................................................84
3.1.2. Mục tiêu tổng quát...................................................................................85
3.2. Giải pháp xây dựng nông thôn mới ở xã Phú Long, huyện Nho Quan...............86
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới......................86
3.2.2. Hoàn thiện hạ tầng kinh tế - xã hội........................................................89
3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát huy ngành nghề truyền thống......................90
3.2.4. Đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới.................91
3.2.5. Về tổ chức quản ly.................................................................................92
3.2.6. Phát triển kinh doanh.............................................................................93
3.2.7. Khả năng huy động vốn cho xây dựng nông thôn mới...........................94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI...................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................102
PHỤ LỤC................................................................................................................ 107
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Số
TT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CN
Công nghiệp
2
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
3
DT
Diện tích
4
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
5
ĐVT
Đơn vị tính
6
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
7
GTNT
Giao thông nông thôn
8
GTVT
Giao thông vận tải
9
HTX
Hợp tác xã
10
KTXH
Kinh tế xã hội
11
LĐBQ
Lao động bình quân
12
NN
Nông nghiệp
13
NTM
Nông thôn mới
14
NXB
Nhà xuất bản
15
PTNT
Phát triển nông thôn
16
SXKD
Sản xuất kinh doanh
17
TDTT
Thể dục thể thao
18
TMDV
Thương mại dịch vụ
19
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
20
UBND
Uỷ ban nhân dân
21
VCKT
Vật chất kỹ thuật
22
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
23
XD NTM
Xây dựng nông thôn mới
24
HĐPT
Hoạt động phát triển
25
TBKT
Thiết bị kĩ thuật
26
ANCT
An ninh chính trị
27
ATXH
An toàn xã hội
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Phân phối trạm điện cho các thôn.........................................................29
Bảng 2.2:
Đánh giá thực trạng theo tiêu chí NTM ở xã Phú Long.......................34
Bảng 2.3:
Kết quả tổng hợp vốn thực hiện xây dựng nông thôn mới....................41
Bảng 2.4.
Cơ cấu sử dụng đất xã Phú Long...........................................................53
Bảng 2.5.
Tỷ trọng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của xã từ 2010-2014.........55
Bảng 2.6.
Một số chỉ tiêu kinh tế của xã Phú Long...............................................56
Bảng 2.7.
Số hộ, số nhân khẩu xã Phú Long, huyện Nho Quan............................58
Bảng 2.8.
Cơ sở vật chất y tế, giáo dục và văn hóa...............................................77
Bảng 2.9.
Cơ sở vật chất kỹ thuật trên địa bàn xã.................................................78
Bảng 3.2.
So sánh biến động về đất đến năm 2020...............................................87
Bảng 3.3:
Tổng hợp phân kỳ vốn xây dựng NTM ở xã Phú Long theo tiêu chí
giai đoạn 2011 – 2015, giai đoạn 2016 – 2020......................................96
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đất đai của xã Phú Long năm 2014...........................................53
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã Phú Long năm 2010
và 2014...............................................................................................55
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu kinh tế xã Phú Long năm 2012 và 2014....................................56
vi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Đất nước ta trong công cuộc đổi mới, thành công 20 năm đổi mới đã
đem lại cho nhân dân cuộc sống ấm no hạnh phúc. Nông nghiệp nông thôn có
một vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng
và bảo vệ tổ quốc Việt Nam là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển
kinh tế xã hội bền vững, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Song với những thành tựu đã đạt được chúng ta phải đối mặt với những
khó khăn thách thức do cơ chế thị trường tạo ra như: Chệch hướng XHCN, tệ
nạn xã hội phát sinh, sự phân hóa giầu nghèo và khoảng cách giầu nghèo giữa
thành thị và nông thôn, nông nghiệp nông thôn có một vị trí quan trọng được
Đảng và nhà nước quan tâm nhưng nông nghiệp nông thôn nước ta vẫn là một
nước có trình độ phát triển thấp về mọi mặt, chưa bền vững và ổn định, để
nền kinh tế nông nghiệp nông thôn, phát triển bền vững, giảm bớt khoảng
cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Đảng và nhà nước đã xây dựng
chương trình đề án quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Xã Phú Long là một xã vùng cao của huyện miền núi Nho Quan, là một
trong 27 xã của huyện Nho Quan thực hiện đề án quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2015 - 2020. Trước tình hình thực tế và sự phát triển của
xã nhà bản thân tôi là một cán bộ lãnh đạo được Đảng Ủy- UBND xã phân
công nhiệm vụ tuyên truyền và vận động nhân dân chung tay góp sức người,
sức của, giải phóng mặt bằng và xem đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng
mang lại lợi ích cho nhân dân để tổ chức thực hiện đề án xây dựng NTM.
Trước nhiệm vụ của bản thân nhìn lại bối cảnh của xã nhà bao đời nay việc
phát triển kinh tế rất khó khăn đường xá đi lại luôn bị cách trở, hàng hóa sản
xuất tại địa phương và kinh tế thị trường không lưu thông dẫn đến cuộc sống
1
của nhân dân gặp không ít khó khăn, được sự quan tâm của Đảng và nhà nước
đầu tư xây dựng chương trình NTM bước đầu bộ mặt nông thôn và nông
nghiệp nông thôn từng bước được khởi sắc và đưa lại hiệu quả trong thu nhập
kinh tế: Trước thực tế của địa phương tôi hiểu được để hoàn thành 19 tiêu chí
xây dựng NTM là không ít những khó khăn, do đó tôi mạnh dạn lựa chọn đề
tài xây dựng NTM tại xã Phú Long, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Xuất phát từ những ly do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn xã Phú Long, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại là nội dung vừa có
tính trước mắt, vừa có tính lâu dài. Trong quá trình tổ chức cuộc vận động xã
hội về xây dựng NTM phải nhận thức được vị thế chủ thể của người nông dân
(bao gồm cả vị thế chính trị, kinh tế). Đây là nhóm dân số đông nhất nước ta
hiện nay, là giai cấp cùng với giai cấp công nhân Việt Nam đi suốt chiều dài
lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nông thôn là khu vực rộng lớn nhất, đa
dạng cư dân, đa dạng văn hóa truyền thống… nên cần có cách tổ chức vận
động phù hợp. Cần quyết định lựa chọn một cách khoa học, sát thực tế với
từng địa phương trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, đã có nhiều công trình
nghiên cứu khoa học, hội thảo khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các
bài nghiên cứu như:
Phạm Thị Mỹ Dung và Vũ Văn Cảnh, Chính sách nông nghiệp trong
các nước đang phát triển, Nhà xuất bản nông nghiệp ấn hành năm 1995.
Trong tác phẩm này, tác giả đã nêu lên những vấn đề cơ bản của chính sách
nông nghiệp ở các nước đang phát triển thông qua việc nghiên cứu ly thuyết
và khảo cứu thực tiễn ở nhiều nước Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh.
Cuốn sách đã đề cập những vấn đề về chính sách phát triển vùng, chính sách
hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, chính sách thương mại nông
2
sản, những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hoá. Điều đặc biệt là công
trình này đã xem xét nền nông nghiệp của các nước đang phát triển trong quá
trình chuyển sang sản xuất hàng hoá gắn liền với thương mại nông sản trên
thế giới, đồng thời cũng nêu lên những mô hình thành công và thất bại trong
việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân.
Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định, Một số vấn đề về nông nghiệp, nông
dân nông thôn ở các nước và Việt Nam, Nhà xuất bản Hà Nội ấn hành năm
2000. Trong công trình này, các tác giả đã nghiên cứu về vai trò, đặc điểm
của nông dân, thiết chế nông thôn ở một số nước trên thế giới và những kết
quả bước đầu trong nghiên cứu làng truyền thống ở Việt Nam. Công trình
này có giá trị tham khảo cho việc giải quyết những vấn đề của chính sách
phát triển nông thôn nước ta hiện nay như tương lai của các trang trại nhỏ;
nông dân với khoa học; hệ tư tưởng của nông dân ở thế giới thứ ba; các hình
thức sở hữu đất đai; những mô hình tiến hoá nông thôn ở các nước nông
nghiệp trồng lúa. Đặc biệt là nghiên cứu về làng truyền thống ở Việt Nam;
quan hệ làng xóm - Nhà nước ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi cơ chế
quản ly kinh tế.
Nguyễn Sinh Cúc, Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới,
Nhà xuất bản Thống kê, năm 2003. Đây là công trình nghiên cứu dài hơi rất
công phu của tác giả bởi ngoài những phân tích có tính thuyết phục về quá
trình đổi mới nông nghiệp Việt Nam sau gần 20 năm, công trình còn cung cấp
hệ thống tư liệu về phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta như là một Niên
giám thống kê nông nghiệp thu nhỏ. Công trình đã luận giải rõ quá trình đổi
mới, hoàn thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn nước ta trong những năm
đổi mới, những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển
nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Những gợi mở về những vấn đề cần giải
quyết của phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta như vấn đề đầu tư, vấn
3
đề phân hoá giàu nghèo, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh, xuất khẩu
nông sản đã được tác giả ly giải với nhiều luận cứ có tính thuyết phục.
Nguyễn Thế Nhã và Hoàng Văn Hoan, Vai trò của Nhà nước trong phát
triển nông nghiệp của Thái Lan, Nhà xuất bản Nông nghiệp ấn hành năm 1995.
Trong công trình này các tác giả đã đi sâu phân tích quá trình hoạch định và chỉ
đạo thực hiện chính sách nông nghiệp của Thái Lan từng thời kỳ. Trong đó,
một số nội dung được các tác giả đề cập có giá trị tham khảo rất tốt cho Việt
Nam như chính sách phát triển các hợp tác xã nông nghiệp, chính sách xuất
khẩu nông sản, chính sách tín dụng và đặc biệt là những chính sách liên quan
đến hội nhập kinh tế quốc tế của ngành nông nghiệp. Những công trình liên
quan đến chính sách nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở nước ta có khối
lượng rất đồ sộ, cách thức tiếp cận cũng rất đa dạng.
Phạm Xuân Nam, Phát triển nông thôn, Nhà xuất bản Khoa học xã hội
ấn hành năm 1997, là một công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông
thôn. Công trình này, tác giả đã phân tích sâu sắc một số nội dung về phát triển
KT-XH nông thôn nước ta như dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế; vấn đề sử dụng và quản ly nguồn lực tài nguyên thiên nhiên; vấn đề
phân tầng xã hội và xoá đói giảm nghèo. Trong lúc phân tích những thành tựu,
yếu kém và thách thức đặt ra trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta,
tác giả đã chỉ ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo
của Nhà nước trong quá trình vận động của nông thôn.
Về mô hình nông nghiệp, nông thôn trong lịch sử dân tộc là vấn đề rất
được nhiều nhà khoa học quan tâm. Đây cũng là vấn đề không thể thiếu vắng
khi xác định mô hình NTM hiện nay.
Phan Đại Doãn và Nguyễn Quang Ngọc, Kinh nghiệm tổ chức quản lý
nông thôn Việt Nam trong lịch sử, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia ấn hành
năm 1994, là công trình nghiên cứu những vấn đề lịch sử trong phát triển
4
nông thôn nước ta. Sau khi nêu lên sự quan tâm của Nhà nước trong các thời
kỳ về quản ly làng xã và xây dựng thiết chế chính trị - xã hội nông thôn nước
ta, các tác giả đã trình bày khá toàn diện về quản ly nông thôn nước ta trong
lịch sử như vấn đề Nhà nước quản ly nông thôn trong các thế kỷ XVI - XVIII;
nhà Nguyễn đối với vấn đề nông thôn trong thế kỷ XIX; phát triển nông thôn
trong thời kỳ Pháp thuộc (1945 - 1954); cơ cấu quản ly hành chính làng xã
Việt Nam từ 1954 - 1975. Công trình còn đề cập mô hình phát triển làng xã
nông thôn Việt Nam ở các vùng cụ thể ở nước ta nhất là ở Bắc Bộ và Nam
Bộ. Công trình đã cung cấp những sử liệu rất có gía trị về vai trò của Nhà
nước, tính cộng đồng và tính bền vững của mô hình làng xã Việt Nam; những
nhân tố tác động những việc hình thành thiết chế làng xã và mô hình hoạt
động của chúng.
Những nghiên cứu chuyên sâu về chính sách phát triển KT-XH nói
chung và chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng cũng được
các tác giả Việt Nam rất quan tâm.
Nguyễn Văn Bích và Chu Tiến Quang, Chính sách kinh tế và vai trò
của nó đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, năm 1996. Các tác giả đã luận giải nhiều nội dung như
khái niệm về chính sách, các nội dung của chính sách kinh tế và quá trình
thay đổi chính sách nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm đổi mới và những
tác động của chúng.
Lê Đình Thắng, Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị quyết X của
Bộ Chính trị, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia ấn hành, năm 1998, đã đề cập
nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chủ đề nghiên cứu như phân tích quá
trình phát triển nông nghiệp của Việt Nam dưới sự tác động của hệ thống chính
sách, đi sâu phân tích một số chính sách cụ thể như chính sách đất đai, chính
sách phân phối trong phát triển nông nghiệp nông thôn nước ta.
5
Vũ Trọng Khải, Tổng kết và xây dựng mô hình phát triển kinh tế- xã
hội nông thôn mới, kết hợp truyền thống làng xã với văn minh thời đại, Nxb
Nông nghiệp ấn hành năm 2004. Đây là một công trình nghiên cứu công phu
về mô hình phát triển của nông thôn Việt Nam.
Bùi Xuân Lưu, Bảo hộ hợp lý nông nghiệp Việt Nam trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb Thống kê ấn hành năm 2004. Trong công trình
này, tác giả đã phân tích những đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế trong
nông nghiệp; phân tích khái quát những thành tựu cũng như hạn chế của nông
nghiệp nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế; đồng thời khuyến nghị về sửa
đổi các chính sách và hoàn thiện vai trò của Nhà nước để nông nghiệp, nông
thôn nước ta hội nhập thành công.
Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị. Phải khẳng định điều này vì chăm lo đời sống toàn dân, phát
triển KT-XH, xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh là chủ trương xuyên suốt trong công tác lãnh đạo của Đảng. Mục tiêu
này càng được làm rõ hơn qua mỗi kỳ Đại hội toàn quốc của Đảng, thể hiện
qua những cương lĩnh, chủ trương, chính sách. Do đó, có thể nói, Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (XD NTM) giai đoạn
2010 – 2020 cần cả xã hội tập trung một cách có hệ thống về quyết tâm và
nguồn lực, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản ly của Nhà nước, sự điều
hành của Chính phủ, sự chung tay góp sức của các cá nhân, tổ chức để cùng
tạo ra sự phát triển mới, góp phần đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước.
Các công trình trên đây, dưới nhiều góc độ khác nhau đã tập trung làm
rõ mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn; sự phát triển của
nông thôn; mô hình XD NTM. Tuy nhiên, đến nay chưa có một công trình
nào nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống cả về ly thuyết và thực tiễn về xây
dựng NTM ở xã Phú Long, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng XD NTM ở xã Phú Long,
huyện Nho Quan. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm xây
dựng thành công NTM trên địa bàn xã Phú Long, huyện Nho Quan giai đoạn
2014-2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở ly luận và thực tiễn về XD NTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng XD NTM ở xã Phú Long, huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp để xây dựng thành công NTM trên địa bàn
xã Phú Long, huyện Nho Quan.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về xây dựng NTM trên địa bàn xã Phú Long,
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về XD NTM ở huyện Nho Quan trong
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014 (đây là giai đoạn đầu của quá trình XD
NTM trên địa bàn xã Phú Long, huyện Nho Quan) dựa trên cơ sở bộ tiêu chí
quốc gia về xây dựng NTM.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu, như: Phương pháp duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và
phương pháp dự báo; Phương pháp điều tra thu thập số liệu và phân tích định
tính, định lượng để đánh giá thực trạng XD NTM ở địa bàn xã Phú Long,
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
7
5.2. Nguồn số liệu
Để thực hiện luận văn, Học viên dựa vào các cơ sở dữ liệu:
+ Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, XI của Đảng; Các
Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước; Các nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh Ninh Bình lần thứ XIX, XX; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ
XXV; Niên giám Thống kê hàng năm của tỉnh Ninh Bình. Niên giám Thống
kê hàng năm của xã Phú Long.
+ Luận văn có tham khảo số liệu về điều kiện tự nhiên và phát triển
KT-XH của xã Phú Long, huyện Nho Quan; các tài liệu nghiên cứu, sưu tầm
của Văn phòng điều phối XD NTM của xã Phú Long, huyện Nho Quan.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa những ly luận cơ bản về nông nghiệp, nông thôn và xây
dựng nông thôn mới.
- Phân tích, đánh giá thực trạng XD NTM trên địa bàn xã Phú Long, chỉ
ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong việc
xây dựng nông thôn mới ở xã Phú Long giai đoạn 2010 - 2014.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm xây dựng thành công NTM ở
xã Phú Long, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, tổng quan, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở ly luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở xã Phú Long, huyện
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Giải pháp xây dựng nông thôn mới ở xã Phú Long, huyện
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Nông thôn và vai trò của nông thôn trong sự nghiệp công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước
Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn là một hạ tầng cơ sở địa ly gắn bó mật thiết với cộng đồng
dân cư có mối quan hệ trực tiếp đến việc phát triển kinh tế, đời sống vật chất
tinh thần của nhân dân và chịu ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác, sử
dụng môi trường và tài nguyên thiên nhiên, xã đạt tiêu chí NTM phải đạt 19
tiêu chí.
1.1.2. Khái niệm giai cấp công nhân.
Khái niệm về nông dân: Nông dân là người lao động cư trú ở nông thôn
sống chủ yếu bằng nghề làm ruộng, sau đó bằng các ngành, nghề mà tư liệu
sản xuất chính là đất đai tùy theo từng thời kỳ lịch sử ở từng nước, có quyền
sở hữu khác nhau về ruộng đất. những người này hình thành nên giai cấp
nông dân.
Khái niệm giai cấp nông dân: Theo Bách khoa toàn thư: Giai cấp nông
dân là bao gồm những đoàn người sản xuất nhỏ hoặc làm thuê cho địa chủ và cho
phú nông trong nông nghiệp dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về ruộng đất
Vậy nên giai cấp nông dân là những người sống lâu đời ở nông thôn
(Làng, Bản, Ấp) lấy sản xuất nông nghiệp làm nguồn sống chính dưới hình
thức tư hữu nhỏ. Nông dân là lực lượng cách mạng trong cuốc cách mạng dân
tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
9
Có thể thấy giai cấp nông dân ở nước ta là lực lượng quan trọng, là
lược lượng cơ bản cùng giai cấp công nhân hợp thành đội quân chủ lực của
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đưa nông dân đi theo con đường cách mạng xã
hội chủ nghĩa và tạo một lực lượng chủ yếu trong cuộc cải tạo và xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Với số lượng đông đảo (hơn 70% dân số) nông dân Việt Nam có vai trò
hết sức quan trọng không những trong công sự nghiệp CNH-HĐH nông
nghiệp nông thôn mà còn cung cấp nguồn lực về con người, tài nguyên, bảo
tồn sinh thái và không gian chung cho quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa
cả nước (đô thị và nông thôn).
Có thể nói quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra tương đối
mạnh, nhưng phần lớn nông dân chưa thực sự tham gia và làm chủ quá trình
này. Thực tế nông dân nước ta phải đối mặt với nhiều vấn đề nan giải.
Kể từ đầu những năm 1990 của thế kỷ 20 đến nay, đất nước ta bắt đầu
công nghiệp hóa đất nước. một bộ phận nông dân "nhường" những thửa ruộng
của mình, làng quê mình để xây dựng những khu đô thị mới, khu công nghiệp
mới, những nhà máy thủy điện mới. Việc rời xa những thửa ruộng vừa là công
cụ sản xuất, tài sản vừa là niềm vui lẽ sống của người nông dân thật không hề
đơn giản.
Sau nhiều năm cải cách, thu nhập bình quân đầu người 1 năm của
người dân Việt Nam nói chung tăng mạnh, năm 1996-2006. Năm 2006 cao
gấp 2,8 lần năm 1996. Tuy nhiên, tốc độ gia tăng thu nhập rất khác nhau trong
các vùng của cả nước.
Ở vùng Tây Bắc và Tây Nguyên, mức thu nhập cũng như tốc độ tăng
thu nhập thuộc hàng thấp nhất. Cùng với xu hường tăng thu nhập của cả nước,
thu nhập bình quân của dân cư nông thôn cũng tăng gần 300% trong vòng 10
năm (1996-2006). Nếu xét về khoảng cách tương đối, thì thu nhập của dân cư
10
nông thôn với cư dân thành thị có xu hướng giảm dần, (năm 1996: 2,7 lần;
năm 2006 còn 2,1 lần). Cả nước còn khỏa 3,9 triệu hộ nghèo, chiếm 22% số
hộ cả nước (theo chuẩn mới 2005), trong số các hộ nghèo, vẫn có tới khoảng
12% là nghèo về lương thực. Những con số trên cho thấy, những thành tự của
công nghiệp hóa còn chưa với tới được nhiều người dân ở nông thôn. Hiện
nay sự phân hóa dầu nghèo ngày càng lớn. Mức chênh lệch giữa nhóm dầu
nhất và nghèo nhất ngày càng cao: Năm 2006, mức chênh lệch 8,5 lần trong
khi năm 2004 là 7,1 lần. Đồng bằng Sông Cử Long là vùng có tỷ lệ nghèo cao
nhất cả nước chỉ xếp sau vùi núi phía Bắc.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển nhanh đã chuyển
dần các nhà máy chế biến và sản xuất, hình thành các khu công nghiệp tại
nông thôn gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, nhất là môi
trường đất và môi trường nước...vv một số nơi bị ô nhiễm nặng đã ảnh hưởng
đến đời sống của nhân dân, người dân mắc nhiều loại bệnh khó lường, xuất
hiện những làng ung thư ngày càng nhiều.
Mặc dù vậy, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đem lại những
thành tựu to lớn. Đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao, năng suất
lao động được nâng lên rõ rệt, xã hội con người đều đổi mới phù hợp với sự
phát triển chung của xã hội. Những yếu tố tích cực này tạo tiền đề cho sự phát
triển chung của đất nước một cách bền vững nói chung và nâng cao đời sống
vật chất tinh thần cho nhân dân ở nông thôn nói riên trong tương lai.
Tóm lại, "sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh
đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta đã đạt được
những thành tựu khá toàn diện và to lớn". Nông nhiệp tiếp tục phát triển với
tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng xuất, chất lượng
và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc giai; Một số mặt
hàng xuất khẩu chiếm vị trí cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn
11
chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức
tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được tăng
cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. đời sống vật chất và tinh thần
của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. xóa đói
giảm nghèo đạt kết quả to lớn, hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố
và tăng cường, cơ sở được phát huy, an ninh chính trị trật tự xã hội được giữ
vững. vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.
1.1.3. Khái niệm về phát triển nông thôn mới
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng, được nhận thức với rất
nhiều quan điểm. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 10 của Đảng
đã xác định “ Xây dựng NTM ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn
minh có cơ cấu kinh tế hợp ly, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tàng kinh
tế xã hội phát triển ngày càng hiện đại” Nó giúp người nghèo và nhân dân
sống ở nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển NTM.
Trong điều kiện của Việt Nam sự phat triển nông thôn là một quá trình
cải thiện cuộc sống của nhân dân một cách bền vững về kinh tế - xã hội, văn
hóa, môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của ngươi dân nông
thôn, dựa trên sự hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức khác
1.1.4. Phát triển nông thôn bền vững.
- Phát triển nông thôn nhằm nâng cao đời sống của nhân dân nông thôn
- Đảm bảo sự phát triển phù hợp với nhu cầu của con người, đảm bảo
sợ phát triển bền vững và lâu dài.
- Sự phát triển phải dựa trên việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên, đáp ứng nhu cầu xã hội, không làm cạn kiệt tài nguyên
và để lại hậu quả xấu cho tương lai.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn, phát huy dân
chủ ở cơ sở, đẩy mạnh phát triển sản xuất, giữ vững ANCT, Trật tự ATXH.
12
1.1.5. Vai trò của nông thôn mới trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
- Đảm bảo việc cung cấp lương thực và thực phẩm cho xã hội, người
nông dân ngoài việc sản xuất ra lương thực để sinh tồn và phát triển họ còn
là đầu mối sản xuất nguồn lương thực cung cấp cho xã hội. Dân số Việt Nam
ngày một gia tăng phát triển nông nghiệp nông thôn lại càng đòi hỏi cao
hơn, chất lượng hơn, đáp ứng với nhu cầu trong nước và xuất khẩu cho các
quốc gia khác.
- Nông thôn nước ta đã cung cấp một nguồn nhân lực dồi dào trong
công nghiệp, ngoài ra còn cung cấp một nguồn nhân lực quan trọng cho khu
vực thành thị, làm ổn định thị trường nhân lực trong việc phát triển kinh tế
trong nước và nhiều quốc gia.
- Thị trường nông thôn rất rộng lớn là điều kiện thuận lợi để ngành
công nghiệp tiêu thụ sản phẩm, phát triển nông thôn xẽ góp phần thúc đẩy sự
phát triển công nghiệp.
- Sự biến động tích cực hay tiêu cực trong các thành phần kinh tễ xã
hội đều chịu ảnh hưởng đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, ANQP.
1.2. Xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Bản chất và sự cần thiết phải XD nông thôn mới ở Việt Nam
Có thể nói, kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính
sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta đã có
những thay đổi căn bản. Những nội dung chính trong chính sách phát triển
nông nghiệp, nông thôn như xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú
trọng các chương trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông thôn, xây dựng đời xống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở…đã bắt đầu tạo ra những yếu tố mới trong phát triển nông
13
nghiệp nông thôn. Bên cạnh đó, Nhà nước đã phối hợp với các tổ chức
quốc tế, các tổ chức xã hội trong nước để xóa đói, giảm nghèo, cải thiện
môi trường thiên nhiên, môi trường xã hội ở nông thôn. Các chủ trương của
Đảng, chính sách của Nhà nước ta đã và đang đưa nền nông nghệp tự túc,
tự cấp sang nền nông nghiệp hàng hóa.
Những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp, nông thôn thời
kỳ đổi mới là rất to lớn, tuy nhiên nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm
ẩn những mâu thuẫn thách thức và bộc lộ những tiềm ẩn không nhỏ như:
Thứ nhất: Nông thôn phát triển quy hoạch và tự phát triển
- Hiện nay nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, tự phát có khoảng 23%
xã có quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn, chất lượng chưa cao.
- Cơ chế quản ly phát triển theo quy hoạch còn yếu.
- Xây dựng tự phát, kiến trúc, cảnh quan làng quê bị phức tạp, lộn xộn,
nhiều nét đẹp văn hóa chuyền thống bị mai một.
Thứ hai: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu không đáp ứng
được yêu cầu phát triển lâu dài.
Thủy lợi chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
Tỷ lệ kênh mương do xã quản ly được kiến cố hóa mới đạt 25%. Giao thông
chất lượng thấp, không có quy chuẩn chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng
giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, phần lớn chưa đạt
chuẩn quy định hệ thống lưới điện hạ thế ở tình trạng chắp vá, chất lượn thấp,
quản ly lưới điện ở nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao (22-25%), nông
dân phải chịu giá điện cao hơn giá trần Nhà nước quy định. Hệ thống các
trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có tỷ lệ đạt chuẩn về cơ sở vật chất
thấp (32,7%), còn 11,7% chưa có nhà trẻ, mẫu giáo; mức đạt chuẩn của nhà
văn hóa và khu thể thao xã mới đạt 29,6%, hầu hết các thôn không có khu thể
thao theo quy định. Tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn thấp, có 77,6% số xã có
14
điểm bưu điện văn hóa theo tiêu chuẩn, 22,5% số thôn có điểm truy cập
internet. Cả nước còn hơn 400 nghìn nhà ở tạm bợ (tranh, tre, nứa lá) hầu hết
nhà ở nông thôn xây dựng không có quy hoạch, quy chuẩn .
Thứ ba: Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dan còn ở
mức thấp.
- Kinh tế hộ phổ biến quy mô nhỏ (36% số hộ còn dưới 0,2 ha đất).
- Kinh tế trang trại chỉ chiếm hơn 1% tổng số nông – lâm – ngư nghiệp
trong cả nước.
- Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã đã có hợp tác xã hoặc
tổ hợp tác nhưng hoạt động còn hình thức, có trên 54% số hợp tác xã ở mức
trung bình và yếu.
- Đời sống cư dân nông thôn tuy được cải thiện những còn ở mức thấp,
chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng
cao, thu nhập bình quân đạt 16 triệu đồng/hộ (năm 2008) những chênh lệch
thu nhập giữa 10% và 10% nhóm người nghèo nhất là 13,5 lần.
- Tỷ lệ hồ nghèo khu vực nông thôn còn cao (16,2%).
Thứ tư: Các vấn đề về văn hóa – môi trường – giáo dục – y tế.
- Giáo dục mầm non: Còn 11,7% số xã chưa có nhà trẻ mẫu giáo.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp (khoảng 12,8%).
- Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân thấp, những vấn đề xã hội ở
nông thôn vẫn phát sinh nhiều vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc ngày
bị mai một, tệ nạ xã hội có xu hướng tăng.
- Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển.
- Môi trường sống ô nhiễm.
- Số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia thấp, vai trò y tế dự phòng trạm y
tế xã còn hạn chế.
15
Thứ năm: Hệ thống chính trị còn yếu ( nhất là trình độ và năng lực
điều hành).
- Trong hơn 81 nghìn công chức xã: 0,1% chưa biết chữ, 2,4% tiểu học
21,5 trung học cơ sở, 75,5% trung học phổ thông.
- Về trình độ chuyên môn: Chỉ có 9% trình độ Đại học, Cao đẳng;
32,4%, Trung cấp; 9,8% Sơ cấp; 48,7% chưa qua đào tạo.
- Về trình độ quản ly Nhà nước: Chưa qua đào tạo là 44%, chưa qua
đào tạo tin học là 87% (3).
- Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết
của Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong
giai đoạn này là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập nền kinh tế thế giới.
Xây dựng nông thôn mới là chính sách về một mô hình phát triển cả
nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh
vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối
quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối
mang tính tổng thể khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy y chí.
1.2.2. Vai trò của nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội
Về kinh tế:
- Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và
giao lưu hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải
hiện đại, tạo điều kiện cho sản xuất mở rộng, giao lưu buôn bán.
- Thúc đẩy nông nghiệp nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh giảm
bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệnh mức sống giữa các vùng, giữa nông
thôn và thành thị.
16
- Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú y xây dựng mới các hợp tác
xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh phát
triển ngành nghề ở nông thôn.
- Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của
từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ
sản xuất, chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau khi thu hoạch.
Về chính trị:
- Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng,
hương ước với pháp luật để điều chính hành vi con người, đảm bảo tính pháp
ly, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
- Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các
đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực
vào xây dựng nông thôn mới.
Về văn hóa xã hội:
Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói, giảm
nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
Về con người:
Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá, giàu có, kết
tinh các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng
họ, gia đình.
Về môi trường:
Xây dựng củng cố, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ rừng đầu
nguồn. Chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường, không khí và chất thải từ các
khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình
17
hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án cơ chế, tạo hành lang pháp
ly, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực tạo điều kiện động viên tinh thần. Nhân
dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó
các chính sách kinh tế, xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô
hình nông thôn mới.
1.2.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới không phải chỉ nhằm xây dựng con đường,
kênh mương, trường học, hội trường…mà cái chính cách làm này sẽ tạo cho
người nông dân hiểu rõ được nội dung, y nghĩa và thúc đẩy họ tự tin, tự quyết
đưa ra sáng kiến, tham gia tích cực để tạo một nông thôn mới năng động hơn.
Phải xác định rằng, đây không phải là đề án đầu tư của Nhà nước mà là việc
người dân cần làm để cuộc sống tốt hơn, Nhà nước chỉ hỗ trợ 1 phần.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng
lực của cán bộ khả năng đóng góp của nhân dân…hướng dẫn để người dân
bàn bạc đề xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía
cạnh tổng thể, nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng mô hình
nông thôn mới.
Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng.
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển
khai thực hiện, quản ly, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thôn.
- Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cơ sở và cán bộ các cấp về phát triển
nông thôn bền vững.
- Nâng cao trình độ dân trí của người dân.
- Phát triển mô hình câu lạc bộ khuyến nông để giúp nhau ứng dụng
TBKT vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ để giảm lao động
nông nghiệp.
18