Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Kế toán bán nhóm hàng xi măng tại công ty Cổ phần thương mại xi măng Thành Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.41 KB, 45 trang )

Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán- Kiểm toán

TÓM LƯỢC
Đề tài “ Kế toán bán nhóm hàng xi măng tại công ty Cổ phần thương mại xi
măng Thành Đạt” được nghiên cứu nhằm mục đích góp phần hoàn thiện kế toán
bán hàng, nâng cao kết quả bán hàng tại Công ty CPTM xi măng Thành Đạt. Trước
khi đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty, đề tài đã đưa
ra cơ sở lí luận liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo
quy định của các văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành. Từ đó lấy làm nền tảng cơ sở cho việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp.
Bài khóa luận là kết quả của quá trình nghiên cứu thực trạng tại Công ty CPTM xi
măng Thành Đạt và nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan. Từ các thông tin, số liệu thu
thập được về kế toán bán nhóm hàng xi măng tại Công ty CPTM xi măng Thành
Đạt, qua nghiên cứu, phân tích kết hợp các lý luận về kế toán bán hàng, bài khóa
luận đã đưa ra các phát hiện về các thành tựu cũng như những mặt hạn chế còn tồn
tại trong khoản mục kế toán bán hàng tại Công ty CPTM xi măng Thành Đạt, đưa ra
các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán nhóm hàng xi măng tại
Công ty CPTM xi măng Thành Đạt.

SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

i

Lớp:


Trường Đại học Thương Mại


Khoa Kế toán- Kiểm toán

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hoàn thành bài khóa luận của mình
em đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cô giáo
Trường Đại Học Thương Mại, các cô chú, anh chị là cán bộ nhân viên kế toán
Công ty cổ phần thương mại xi măng Thành Đạt.
Trước tiên em xin gửi đến các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại nói
chung và các thầy cô khoa Kế toán- Kiểm toán nói riêng lời cảm ơn chân thành
nhất vì đã hết lòng nhiệt tình dạy bảo và truyền đạt những kiến thức bổ ích và cần
thiết, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập tại trường, trang bị cho em nền
tảng kiến thức trước khi trở thành một kế toán viên. Và đặc biệt, em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới cô giáo PGS T.S. Đoàn Vân Anh, là người trực tiếp hướng dẫn
em hoàn thành khóa luận tốt nghiêp này.
Sau thời gian ngắn tìm hiểu thực tập tại công ty CPTM xi măng Thành Đạt, em
đã hiểu được phần nào ứng dụng các vấn đề lý thuyết chuyên ngành vào tình hình
thực tế trong doanh nghiệp. Đây là bước đầu giúp em có điều kiện đối chiếu giữa lý
thuyết trên sách vở và thực tế trong doanh nghiệp. Trong quá trình tìm hiểu tại công ty,
em đã được các anh chị, cô chú trong phòng kế toán chỉ bảo tận tình các vấn đề lý luận
thực tế từ yêu cầu các nghiệp vụ. Em xin cảm ơn chân thành tới các cô chú, anh chị
phòng kế toán Công ty CPTM xi măng Thành Đạt đã rất tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và
cung cấp số liệu góp phần không nhỏ để em hoàn thành bài khóa luận cuối khóa của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh đạo công ty Thành Đạt đã tạo mọi
điều kiện tốt cho em thực hiện báo cáo này.
Với thời gian thực tập và tìm hiểu còn hạn chế, kiến thức hiểu biết thực tế
chưa sâu, mặc dù đã cố gắng hết sức song việc thiếu sót ở khóa luận này, em rất
mong nhận được sự góp ý, nhận xét đánh giá từ các thầy cô giáo để bài khóa luận
của em được hoàn thiện hơn. Em hi vọng đây là kinh nghiệm thực tế hữu ích với
bản thân cho cuộc sống sau này.

EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !
Hà Nội ngày 10 tháng 04 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

ii

Lớp:


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán- Kiểm toán

TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu....................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài............................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài.............................................................................3
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..............................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI........................................................5
1.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán..........5

1.1.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng.......................................................................5
1.1.1.1. Khái niệm- vai trò của nghiệp vụ bán hàng..................................................5
1.1.1.2. Các phương thức bán hàng...........................................................................5
1.1.1.3. Các phương thức thanh toán.........................................................................8
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng........................8
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng............................................................8
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng...................................................9
1.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế
toán doanh nghiệp hiện hành................................................................................10
1.2.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của một số chuẩn mực kế
toán Việt Nam........................................................................................................10
1.2.1.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của VAS 14 “ Doanh thu và thu
nhập khác”............................................................................................................... 10
1.2.2.2. Kế toán nghiêp vụ bán hàng theo quy định của VAS 02 “ Hàng tồn kho”. .11
1.2.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành...................................................................................................12
1.2.2.1.Chứng từ sử dụng........................................................................................12
1.2.2.2.Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.............................................13
SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

iii

Lớp:


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán- Kiểm toán


1.2.2.3.Sổ kế toán....................................................................................................18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG XI MĂNG TẠI
CÔNG TY CPTM XI MĂNG THÀNH ĐẠT......................................................20
2.1. Tổng quan về công ty CPTM xi măng Thành Đạt.......................................20
2.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty Thành Đạt.......20
2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty CPTM xi măng Thành
Đạt

...................................................................................................................... 22

2.2. Khái quát thực trạng kế toán nghiệp vụ bán nhóm hàng xi măng tại công
ty CPTM xi măng Thành Đạt...............................................................................23
2.2.1. Đặc thù về nghiệp vụ bán hàng tại công ty................................................23
2.2.1.1. Phương thức bán hàng và hình thức bán hàng áp dụng tại công ty.............23
2.2.1.2. Các chính sách bán hàng áp dụng tại công ty.............................................24
2.2.1.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng tại công ty...................................25
2.2.2. Thực trạng kế toán bán nhóm hàng xi măng tại công tyCPTM xi măng
Thành Đạt..............................................................................................................26
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng.......................................................................................26
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng và mã hóa chi tiết TK tại công ty..................................26
2.2.2.3. Kế toán các nghiệp vụ bán hàng tại công ty...............................................27
2.2.2.4. Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết..................................................30
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN
NHÓM HÀNG XI MĂNG TẠI CÔNG TY CPTM XI MĂNG THÀNH ĐẠT......31
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán nghiệp vụ bán nhóm
hàng xi măng tại công ty CPTM xi măng Thành Đạt.........................................31
3.1.1. Những kết quả đạt được..............................................................................31
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân....................................................................33
3.1.2.1. Những tồn tại..............................................................................................33
3.1.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại..................................................................36

3.2. Các đề xuất, kiến nghị về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp....................37
3.3. Điều kiện thực hiện.........................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................43

SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

iv

Lớp:


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán- Kiểm toán

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CPTM
DN
GĐKKD
GTGT
HTK
PXK
QĐ- BTC
TK

Nghĩa tiếng Việt
: Cổ phần thương mại
: Doanh nghiệp

: Giấy đăng ký kinh doanh
: Giá trị gia tăng
: Hàng tồn kho
: Phiếu xuất kho
: Quyết định- Bộ tài chính
: Tài khoản

TSCĐ

: Tài sản cố định

SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

v

Lớp:


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán- Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Việt Nam ra nhập WTO đã tạo nên một bước ngoặt kinh tế quan trọng
trong lĩnh vực thương mại. Sự hội nhập giao lưu kinh tế thế giới đó đã củng cố mở
rộng hơn quan hệ trao đổi buôn bán giữa Việt Nam với các nước trong và ngoài khu
vực. Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN Việt Nam với DN nước ngoài và giữa
các DN trong nước với nhau thì đòi hỏi các doanh nghiệp ngày càng phải tạo cho

mình được lợi thế cạnh tranh, hoàn thiện tốt hơn công tác quản lý kinh doanh của
mình.
-

Bán hàng là khâu cuối cùng kết thúc một chu kỳ hoạt động kinh doanh của

DN và mở ra một quá trình sản xuất mới. Đối với DN, hoạt động bán hàng chính là
điều kiện tiên quyết giúp cho DN tồn tại và phát triển, có được doanh thu, nhanh
chóng thu hồi vốn kinh doanh, tạo ra lợi nhuận. Vì vậy, DN cần giải quyết tốt khâu
bán hàng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn vậy DN cần áp dụng
rất nhiều biện pháp khác nhau để đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa, trong đó
phải kể đến kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng.
- Kế toán bán hàng có vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành, kiểm
soát các hoạt động kinh tế tài chính trong DN. Thông tin kế toán bán hàng giúp DN
quản lý tốt hơn tình hình tiêu thụ hàng hóa, từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh
phù hợp và đạt hiệu quả cao. Bản thân công tác kế toán bán hàng trong DN chịu sự
chi phối rất nhiều của các chế độ và chuẩn mực kế toán, thông tư…mà chúng lại
thường xuyên thay đổi đòi hỏi các DN phải thường xuyên cập nhật. Do đó, để có
thể hiểu rõ và thấu đáo nội dung, ý nghĩa của chuẩn mực để áp dụng cho đúng, cho
phù hợp với doanh nghiệp mình là một điều không hề đơn giản đối với các doanh
nghiệp. Có những điều khoản quy định trong chuẩn mực, chế độ nhưng khi áp dụng
vào thực tế lại gây khó khăn cho các doanh nghiệp, hoặc là có những nghiệp vụ
kinh tê phát sinh tại doanh nghiệp nhưng trong chuẩn mực, chế độ không quy định.
Trên thực tế,các quyết định về kế toán bán hàng đó đã ban hành nhưng việc vận
dụng tại các DN nói chung và DN Thành Đạt nói riêng vẫn còn những bất cập nhất
định, ví dụ như là thời điểm ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán, tài khoản sử
dụng, phương pháp hạch toán…

SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4


1

Lớp:


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán- Kiểm toán

- Chính vì vậy để khắc phục hạn chế đó, nâng cao và hoàn thiện hơn công tác
kế toán bán hàng tại DN, đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin nhanh, chính xác phục vụ
cho công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài: “ Kế toán
bán nhóm hàng xi măng tại công ty CPTM xi măng Thành Đạt”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Mục tiêu chung: Đề tài hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành nhằm cung cấp một cái nhìn
tổng quan nhất về kế toán bán hàng trong DN thương mại.
- Mục tiêu cụ thể: Trên cơ sở tổng hợp những vấn đề lý luận về kế toán bán
hàng, kết hợp kết quả đánh giá khảo sát thực trạng tổ chức bộ máy kế toán và kế
toán bán hàng tại công ty CPTM xi măng Thành Đạt, từ đó em xin đề xuất giải pháp
kiến nghị để hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng tại đơn vị.
Đối với công ty CPTM xi măng Thành Đạt, qua nghiên cứu về kế toán bán
hàng tại công ty, so sánh giữa lý luận và thực tiễn để thấy được ưu nhược điểm của
công tác kế toán bán hàng tại công ty, từ đó em xin đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện để công tác kế toán bán hàng được thực hiện đúng quy định và đảm bảo chính
xác, kịp thời.
Đối với Nhà nước, hoàn thiện kế toán bán hàng giúp Nhà nước có cái nhìn
toàn diện, đúng đắn về công tác bán hàng tại doanh nghiệp, từ đó xác định đúng
nghĩa vụ của DN với Nhà nước thông qua việc nộp thuế.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
 Đối tượng nghiên cứu: kế toán bán hàng trong công ty CPTM xi măng
Thành Đạt
 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế toán của
Công Ty CPTM xi măng Thành Đạt. Địa chỉ : 30D- Ngõ 3- Lê Trọng Tấn- Hà
Đông- Hà Nội .
Phạm vi thời gian: Từ 14/01/2013 đến 03/05/2013
Phạm vi số liệu: Số liệu kế toán trong bài khóa luận thuộc quý I năm 2013
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: nghiên cứu kế toán bán hàng nhưng không
nghiên cứu tất cả các nhóm hàng trong công ty mà em chỉ xin đề cập đến bán nhóm
hàng xi măng của công ty.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

2

Lớp:


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Để thu thập dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu và làm cơ sở thực tế kiểm
chứng các vấn đề đã nêu trong khóa luận tốt nghiệp, em đã sử dụng kết hợp các
phương pháp khác nhau như: phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp
phỏng vấn, phương pháp nghiên cứu và quan sát.
 Phương pháp điều tra trắc nghiệm

Mục đích: Tìm hiểu sơ bộ ban đầu về chế độ, chính sách kế toán, hình thức tổ
chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán
hàng tại doanh nghiệp.
Đối tượng: Các nhân viên phòng kế toán công ty Thành Đạt.
Trình tự tiến hành:
Bước 1: Xây dựng mẫu phiếu điều tra(phụ lục 1.1)
Bước 2: Phát phiếu điều tra( ngày 22/01/2013) và hẹn ngày nhận
lại(28/01/2013)
Bước 3: Tổng hợp phiếu điều tra
Kết quả: Phụ lục 1.2
 Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập dữ liệu thông qua việc đối
thoại đặt câu hỏi trực tiếp cho các cán bộ nhân viên kế toán tại công ty Thành Đạt
về những nội dung chi tiết thuộc công việc kế toán bán hàng, đặc biệt là hàng xi
măng.
Mục đích và nội dung thông tin thu thập: Phương pháp này được thực hiện
nhằm hiểu rõ hơn, cụ thể hơn về cách tổ chức bộ máy kế toán, chính sách kế toán áp
dụng, thu nhận các thông tin chi tiết về việc vận dụng hệ thống tài khoản, sử dụng
sổ kế toán trong phần hành kế toán bán hàng tại công ty.
Đối tượng: Các nhân viên phòng kế toán công ty Thành Đạt
Trình tự tiến hành:
Bước 1: Lập bảng câu hỏi phỏng vấn. Những câu hỏi này sẽ tập trung xung
quanh vấn đề kế toán bán hàng và thuộc thẩm quyền trả lời của người được phỏng vấn.
Bước 2: Hẹn thời gian và thực hiện việc phỏng vấn(06/03/2013), ghi chép lại
cẩn thận các câu trả lời của những người được phỏng vấn.
Kết quả: Phụ lục 1.3
 Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng các
giác quan và một số thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng quá trình kế toán bán
hàng tại công ty CPTM xi măng Thành Đạt mà không cần đến sự hợp tác của đối

tượng quan sát.
SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

3

Lớp:


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Mục đích: tìm hiểu quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ bán hàng, cách
lên các sổ chi tiết, sổ cái tài khoản có liên quan.
Đối tượng: các thành viên của phòng kế toán và hệ thống kế toán máy.
Nội dung: luân chuyển chứng từ phiếu xuất kho, nhập kho, hóa đơn giá trị gia
tăng, hóa đơn bán hàng, hóa đơn mua hàng….
Trình tự tiến hành: Từ cơ cấu tổ chức phòng kế toán tập trung quan sát các vị
trí có liên quan. Đồng thời tham gia trực tiếp vào công việc của phòng kế toán để
thu thập các tài liệu cần thiết về chứng từ kế toán ban đầu, quy trình luân chuyển
chứng từ, quy trình nhập và xử lý số liệu.
Kết quả: bằng phương pháp quan sát kết quả thu được bao gồm sơ đồ bộ máy
công ty, quy trình thu nhận, xử lý, luân chuyển chứng từ.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp của em được chia thành 3 phần với những nội dung
chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng xi măng tại Công Ty CPTM xi
măng Thành Đạt

Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán nhóm hàng xi măng tại
Công Ty CPTM xi măng Thành Đạt.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
1.1.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm- vai trò của nghiệp vụ bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền được đòi tiền ở người mua. Đây cũng chính là quá trình vận động của vốn
kinh doanh từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, hình thành nên kết quả sản
xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp thu hồi vốn để thực hiện quá trình kinh doanh
tiếp theo.
Bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn không chỉ đối với bản thân mỗi doanh
nghiệp mà còn đối với sự phát triển chung của toàn xã hội. nó là giai đoạn tái sản
SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

4

Lớp:


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán- Kiểm toán

xuất. doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hối vốn
kinh doanh, bù đắp chi phí, đồng thời tạo ra lợi nhuận, thực hiện nghĩa vụ với Ngân

sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế, lệ phí, tạo công ăn việc làm và nâng cao
đời sống cho người lao động.
1.1.1.2. Các phương thức bán hàng
Các phương thức bán hàng chủ yếu gồm : bán buôn hàng hóa, bán lẻ hàng hóa,
bán đại lý, bán hàng trả chậm, trả góp.
 Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất thực hiện bán hoặc gia công chế biến rồi
bán ra. Trong bán buôn thì hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào
lĩnh vực tiêu dùng . Bán buôn hàng hóa thường bao gồm hai phương thức sau :
 Bán buôn hàng hóa qua kho : là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong
đó hàng bán phải được xuất phát từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương
thức này có hai hình thức :
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: theo hình
thức này khách hàng lấy hàng trực tiếp từ kho của doanh nghiệp. Sau khi giao nhận
hàng hóa bên mua ký nhận đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán và trả tiền
ngay hoặc ghi nhận nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: bên bán căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã ký hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người
mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển do bên
bán hoặc bên mua trả theo quy định của hợp đồng. Hàng gửi bán vẫn thuộc sở hữu
của doanh nghiệp đến khi bên mua nhận được hàng, chứng từ và chấp nhận thanh
toán thì quyền sở hữu hàng hóa mới được chuyển giao từ người bán sang người
mua.
 Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: là phương thức bán buôn hàng hóa
trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ tay nhà cung cấp không qua nhập kho của
doanh nghiệp mà bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Trong phương
thức này có hai hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (bán giao
tay ba) : doanh nghiệp sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao bán
trực tiếp cho khách hàng tại thời điểm do hai bên thỏa thuận. Sau khi giao hàng thì

đại diện bên mua ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa được
chuyển giao cho khách hàng, khi đó hàng hóa xác định là tiêu thụ.
5
SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

Lớp:


Trường Đại học Thương Mại
-

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng : theo hình thức này

doanh nghiệp thương mại sau khi nhận hàng mua và dùng phương tiện vận tải của
mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã
được thoả thuận. Hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận
được tiền hoặc thông báo của bên mua chấp nhận thanh toán thì khi đó hàng được
xác định là tiêu thụ.
 Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng ,
các tổ chức kinh tế, đơn vị tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Theo
phương thức này hàng hóa ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng,
giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường với số
lượng ít và ổn định. Trong phương thức bán lẻ có các hình thức:
- Bán lẻ thu tiền tập trung : là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền
ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Theo hình thức này mỗi
quầy hàng có một nhân viên làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng và viết hóa đơn,
tích kê giao cho khách hàng để họ nhận hàng tại quầy do mậu dịch viên bán hàng

giao. Hết ca mậu dịch viên căn cứ vào hóa đơn , tích kê giao hàng và lượng hàng
tồn để xác định lượng hàng bán, là cơ sở cho việc lập báo cáo kết quả bán hàng.
Nhân viên thu tiền lập giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Hình thức này tạo điều
kiện cho việc quản lý và phân bổ trách nhiệm từng cá nhân cụ thể, tuy nhiên lại gây
cho khách hàng phiền hà về thời gian nên chủ yếu áp dụng bán các loại hàng có giá
trị cao.
-

Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp : theo hình thức này nhân viên bán

hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng. Cuối ngày hoặc cuối ca bán thì mậu dịch
viên phải kiểm kê hàng hóa tồn quầy, số lượng hàng hóa bán ra để lập báo cáo bán
hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Hình thức này phổ biến vì
tiết kiệm thời gian mua hàng cho khách hàng và tiết kiệm lao động.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ : theo hình thức này khách hàng tự chọn
những hàng hóa mà mình cần sau đó mang tới bộ phận thanh toán tiền hàng, nhân
viên thu tiền sẽ thu tiền và lập hóa đơn thanh toán tiền hàng.
 Bán hàng đại lý là phương thức bán hàng trong đó các doanh nghiệp
thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Sau khi bán được hàng cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và
được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ
SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

6

Lớp:


Trường Đại học Thương Mại


Khoa Kế toán- Kiểm toán

sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đến khi nào cơ sở đại lý thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng mới được xác định là tiêu thụ.
 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp:
 Phương thức bán trả chậm : Theo phương thức này, bên bán sẽ nhận
được tiền hàng sau một khoảng thời gian mà hai bên thoả thuận trước. Do đó hình
thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán chi
tiết cho từng đối tượng phải thu. Việc cho khách hàng nợ hay là thanh toán sau đối
với doanh nghiệp chỉ hạn chế trong một thời gian ngắn mà cho một số ít khách
hàng mua bán thường xuyên, có tín nhiệm, làm ăn lâu dài.
 Hình thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo. Ngoài số tiền phải trả theo giá mua hàng hoá,
người mua còn phải trả thêm một khoản tiền lãi do trả chậm. Theo hình thức trả
góp, về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao
được coi là tiêu thụ. Hình thức này giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ,
thu hút được nhiều khách hàng.
1.1.1.3. Các phương thức thanh toán
Hiện nay, các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng 2 phương thức thanh toán:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: đây là phương thức mà quyền sở hữu
hàng hóa chuyển từ người bán sang người mua, đồng thời quyền sở hữu về tiền tệ
chuyển từ người mua sang người bán( thanh toán trực tiếp có thể bằng ngân phiếu,
séc hoặc hàng hóa)
- Phương thức thanh toán chậm trả: đây là phương thức thanh toán mà
quyền sở hữu về tiền tệ sẽ chuyển giao sau một khoảng thời gian so với quyền sở
hữu về hàng hóa, dẫn đến hình thành khoản nợ phải thu khách hàng.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng

Quản lý quá trình bán hàng và doanh thu bán hàng , giá vốn hàng hóa và các
khoản nợ phải thu là một yêu cầu thực tế xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo được hoàn thành chỉ
tiêu kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông qua quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ
hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ, vì vậy quản lý nghiệp vụ bán hàng cần

SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

7

Lớp:


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán- Kiểm toán

phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng. Cụ thể những vấn đề quản lý nghiệp vụ bán
hàng cần đặt ra là :
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ theo mục tiêu
từng thời kỳ, từng đối tượng khách hàng , từng hoạt động kinh tế.
- Quản lý chất lượng và mẫu mã, quy cách hàng hóa, xây dựng thương hiệu
riêng cho sản phẩm của mình là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của mỗi doanh
nghiệp.
- Quản lý Quản lý tình hình thu hồi tiền, thu hồi công nợ và thanh toán công
nợ phải thu khách hàng theo từng phương thức bán, yêu cầu thanh toán đúng hình
thức, đúng hạn, để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn hay khách hàng
chiếm dụng vốn kinh doanh. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ sản

phẩm đối với từng đơn vị , từng thị trường, từng khách hàng nhằm thúc đẩy quá
trình tiêu thụ sản phẩm, thăm dò mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ mua bán
trong và ngoài nước.
- Quản lý chặt chẽ giá vốn của các hàng hóa tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của số liệu,
đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ hàng.
- Quản lý doanh thu bán hàng: Doanh thu là cơ sở quan trọng để xác định
chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Doanh thu
phải được xác định và ghi nhận theo đúng thực tế tiêu thụ hàng hóa( giá bán ghi trên
hóa đơn, hợp đồng bán hàng) và đúng với quy định của chế độ kế toán( điều kiện và
thời điểm ghi nhận doanh thu). Đồng thời phản ánh và theo dõi các khoản giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại đầy đủ và kịp thời.
Đối với việc hạch toán bán hàng cần tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc
xác định kết quả kinh doanh chính xác, cung cấp thông tin cho nhà quản lý một
cách kịp thời.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng kết thúc chu kỳ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại, có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Để quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng, các nhiệm vụ đặt ra là:
- Ghi chép phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp cả về giá trị và số lượng hàng bán trên từng mặt hàng, từng địa điểm
bán hàng, từng phương thức bán hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

8

Lớp:



Trường Đại học Thương Mại
-

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Tính toán và phản ánh chính xác giá của hàng bán ra bao gồm doanh thu

bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm hàng, từng hóa đơn khách
hàng, từng đơn vị trực thuộc (quầy hàng, cửa hàng, …).
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ đồng thời
phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ
theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng số tiền khách nợ, thời hạn và tình
hình thanh toán.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng, thực tế
phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ), cho hàng tiêu thụ làm căn cứ để xác định kết
quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ
đạo và điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chuẩn mực và chế độ
kế toán doanh nghiệp hiện hành
1.2.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của một số chuẩn mực
kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của VAS 14 “ Doanh
thu và thu nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm các loại doanh thu, thời
điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ

sở để ghi sổ lập báo cáo tài chính.
 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận nếu giao dịch bán hàng đồng thời thỏa
mãn 5 điều kiện sau :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người nắm
giữ hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Việc xác định doanh thu: phải thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện:
SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

9

Lớp:


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán- Kiểm toán

-

Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu

-


Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh

được.
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
1.2.2.2. Kế toán nghiêp vụ bán hàng theo quy định của VAS 02 “ Hàng tồn
kho”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chuẩn mực quy định việc tính giá
hàng tồn kho trong kế toán bán hàng được áp dụng một trong các phương pháp sau:
 Phương pháp tính giá theo giá đích danh : phương pháp này được áp
dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện

được. Theo phương pháp này hàng hóa xuất bán thuộc lần mua nào thì lấy đơn giá
của lần mua đó để xác định giá trị của hàng tồn kho.
 Phương pháp bình quân gia quyền : theo phương pháp này giá trị của từng
loại hàng tồn kho được tính theo giá trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự
đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua vào hoặc sản xuất trong kỳ. Giá
SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

10

Lớp:


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán- Kiểm toán

trị trung bình được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước : phương pháp này áp dụng trên giả
định là hàng hóa tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất vào gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này giá trị của hàng hóa xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước : phương pháp này áp dụng trên giả
định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là tồn kho được mua hoặc sản xuất sau đó. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng , giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc

gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.2.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Theo nguyên tắc chung của kế toán, khi một nghiệp vụ thực tế phát sinh ở bất
kỳ bộ phận nào trong DN thì DN phải lập chứng từ theo quy định của BTC. Các
chứng từ này là cơ sở để kiểm tra, đối chiếu nghiệp vụ và sử dụng trong quá trình
hạch toán. Tùy theo phương thức bán hàng mà có các chứng từ sau:
 Hóa đơn GTGT
Là hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong nội địa dành cho các tổ
chức, cá nhân khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Mỗi số hoá đơn GTGT phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không quá 9 liên,
trong đó:
+ Liên 1: Lưu lại trên quyển hóa đơn GTGT.
+ Liên 2: Giao cho người mua.
Liên 3 giao cho thủ kho để làm thủ tục xuất kho rồi chuyển cho phòng kế toán
làm căn cứ hạch toán
 Hóa đơn bán hàng thông thường:

SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

11

Lớp:


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán- Kiểm toán


Là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
 Phiếu xuất kho khiêm vận chuyển nội bộ:
Là loại chứng từ dùng để theo dõi số lượng hàng hóa di chuyển từ kho này
sang kho khác trong nội bộ đơn vị. Đây là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho và là
căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa.
Phiếu này do bộ phận cung ứng lập gồm 3 liên:
+ Liên 1: Lưu vào sổ gốc.
+ Liên 2: Chuyển cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển về phòng kế toán
+ Liên 3: Giao cho khách.
 Các loại hóa đơn chứng từ khác:
- Phiếu thu( mẫu số 01- TT), phiếu chi( mẫu số 02- TT)
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
- Bảng kê hàng hóa bán lẻ.
- Các hợp đồng kinh tế.
- Hóa đơn cước phí vận chuyển .
- Hóa đơn thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý….
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
 Các tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng( theo quyết đinh 48/QĐ- BTC)
 TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong kỳ.
Bên Nợ :
- Thuế xuất nhập khẩu, thuế TTĐB của số hàng tiêu thụ
- Thuế GTGT phải nộp (DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
- Doanh thu hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả

Bên có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
TK 511 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111 : “ Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 : “ Doanh thu bán các thành phẩm”
TK 5113 : “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5118: “ Doanh thu khác”
 Tài khoản 521: “ Các khoản giảm trừ doanh thu”
SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

12

Lớp:


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán- Kiểm toán

5211 “ Chiết khấu thương mại”
5212 “ Hàng bán bị trả lại”
5213 “ Giảm giá hàng bán”
 Tài khoản 157: “ Hàng gửi đi bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của hàng hóa gửi cho người mua, giao
cho các cơ sở đại lý chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa gửi bán hoặc gửi đại ly bán
Bên Có: Phản ánh giá thực tế của số hàng gửi cho người mua, cho các cơ sở
đại lý đã xác định tiêu thụ.

Số dư bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng hóa gửi bán chưa xác định tiêu thụ đến
cuối kỳ
Phản ánh trị giá hàng bị trả lại nhờ bên mua giữ hộ.
 Tài khoản 632: “ Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ đã được xác định tiêu thụ.
Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ :
-

Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.

-

Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn

năm trước.
-

Trị giá sản phẩm hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ đi phần cá nhân

bồi thường.
Bên Có :
-

Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để xác

định kết quả.
-


Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho của năm nay thấp

hơn năm trước.
-

Trị giá vốn của số hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách

hàng trả lại.
 Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng
SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

13

Lớp:


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán
các khoản phải thu của khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa. Ngoài ra tài
khoản 131 còn được sử dụng để phản ánh số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của
khách hàng.
 Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số tài khoản sau:
- TK 111 “Tiền mặt”
- TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
- TK 138 “Phải thu khác”
- TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”

- TK 642 “Chi phí quản lý kinh doanh”
6421 “ Chi phí bán hàng”; 6422 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước”
 Phương pháp hạch toán
Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở DNTM kế toán HTK theo phương pháp KKTX
và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
 Khi hàng hóa đã xác định là tiêu thụ, thỏa mãn điều kiện ghi nhận doanh
thu, kế toán ghi tăng doanh thu bán hàng TK 511, ghi tăng số thuế GTGT đầu ra TK
3331, đồng thời ghi tăng tiền hoặc công nợ phải thu- khách hàng thanh toán bằng
tiền mặt ghi tăng TK 111, bằng tiền gửi ngân hàng ghi tăng TK 112, khách hàng
nhận nợ thì ghi tăng số tiền phải thu của khách hàng TK 131.

Đồng thời với ghi nhận doanh thu là xác định giá vốn hàng bán:
 Nếu bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách: Kế toán
căn cứ phiếu xuất kho ghi tăng giá vốn hàng bán TK 632, giảm hàng hóa TK 156.
Nếu trị giá bao bì đi kèm tính giá riêng, kế toán ghi tăng tiền, ghi giảm bao bì
TK 153, tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp 3331 của bao bì.
 Nếu bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba: Căn cứ hóa
đơn GTGT( hoặc hóa đơn bán hàng) do nhà cung cấp lập, phản ánh trị giá vốn hàng
bán, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán TK 632, ghi tăng thuế GTGT đầu vào TK
133, ghi giảm tiền TK 111, 112 hoặc tăng công nợ phải trả người bán TK 331.
 Nếu bán lẻ: Tiền hàng thiếu sẽ được ghi nhận vào TK thiếu chờ xử lý, sau
khi xử lý sẽ ghi nhận vào TK 111,334,1388 hoặc TK 632.
SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

14

Lớp:



Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán- Kiểm toán

Nếu tiền hàng thừa sẽ ghi nhận vào TK thừa chờ xử lý, sau khi xử lý sẽ ghi
nhận vào TK “Tiền” 111, 113 hoặc TK 711 “thu nhập khác”
 Nếu bán hàng đại lý: Bên giao đại lý khi giao hàng hóa xuất kho sẽ ghi
giảm hàng hóa TK 156 và ghi tăng hàng gửi bán TK 157, nếu giao hàng mua thẳng
sẽ ghi tăng hàng gửi bán, thuế đầu vào và khi tăng tiền. Khi nhận được bảng thanh
toán hàng đại lý do bên nhận đại lý lập kế toán ghi tăng doanh thu, tăng tiền. Nếu
phát sinh chi phí Doanh nghiệp chịu ghi giảm chi phí bán hàng và ghi giảm tiền.
Bên nhận đại lý khi nhận hàng ghi Nợ TK 003. Khi bán được hàng sễ ghi
tăng doanh thu nhưng là doanh thu từ khoản hoa hồng được hưởng đòng thời ghi
tăng tiền.
 Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng cho khách: Căn cứ vào phiếu
xuất kho, phản ánh trị giá thực tế của hàng gửi bán, kế toán ghi tăng hàng gửi bán
TK 157, ghi giảm hàng hóa TK 156.
- Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, đã thỏa mãn điều kiện ghi
nhận doanh thu, kế toán phản ánh doanh thu đồng thời kết chuyển giá vốn của hàng
gửi bán.
- Khi có bao bì đính kèm ghi giảm TK 153, ghi tăng TK 1388 và khi hàng
xác định là tiêu thụ ghi tăng TK tiền, ghi giảm khoản phải thu khác.
 Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Căn cứ vào hóa đơn
GTGT hoặc hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp và phiếu gửi hàng đi bán, kế toán
ghi tăng hàng gửi bán TK 157, ghi tăng số thuế GTGT đầu vào TK 133, nếu doanh
nghiệp thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp bằng tiền mặt ghi giảm TK 111, bằng
tiền gửi ngân hàng ghi giảm TK 112, nếu doanh nghiệp nhận nợ thì ghi tăng số tiền
phải trả người bán TK 331.
- Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi nhận doanh thu,

ghi tăng doanh thu bán hàng TK 511, ghi tăng số thuế GTGT đầu ra TK 3331, nếu
khách hàng thanh toán bằng tiền mặt ghi tăng TK 111, bằng tiền gửi ngân hàng ghi
tăng TK 112, khách hàng nhận nợ thì ghi tăng số tiền phải thu của khách hàng TK
131. Đồng thời, kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán.
 Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán hàng:
 Kế toán chiết khấu thanh toán hàng bán: Khi thanh toán có phát sinh
khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng do khách hàng thanh toán tiền hàng
sớm trước thời hạn ghi trong hợp đồng, phù hợp với chính sách bán hàng mà doanh
SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

15

Lớp:


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán- Kiểm toán

nghiệp đã quy định, kế toán ghi nhận tăng chi phí tài chính- TK 635, ghi tăng tiền
theo số thực thu khách hàng ở TK 111,112, đồng thời ghi giảm tổng số phải thu
khách hàng TK 131.
 Kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán: Trong trường hợp bán
buôn có phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá cho khách hàng, kế toán ghi
nhận các khoản giảm trừ doanh thu này vào bên Nợ TK 521- chi tiết TK 521(1)
“Chiết khấu thương mại”, TK521(3) “Giảm giá hàng bán”, ghi giảm số thuế GTGT
đầu ra ở TK 3331 tương ứng với khoản CKTM, giảm giá đó, đồng thời giảm tiền ở
TK 111( nếu thanh toán bằng tiền mặt), 112 (thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng)
hoặc giảm công nợ phải thu TK 131.

 Kế toán hàng bán bị trả lại: Khi phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán phản
ánh doanh thu hàng bán bị trả lại: ghi tăng TK 521(2)- doanh thu hàng bán bị trả lại
theo giá chưa thuế GTGT, tăng thuế GTGT đầu ra của hàng bị trả lại TK 3331, ghi
giảm 111 tiền hoặc công nợ phải thu.
Đồng thời phản ánh số vốn hàng bán bị trả lại ghi giảm TK 632, tăng TK
156(nếu đơn vị đã chuyển hàng về nhập kho) hoặc tăng TK 157( nếu đơn vị chưa
chuyển hàng về nhập kho)
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu này vào bên Nợ TK 511 để
xác định doạnh thu thuần.
 Kế toán hàng thừa thiếu trong quá trình bán:
+ Trong trường hợp hàng gửi đi bán phát sinh thiếu chưa xác đinh được
nguyên nhân, kế toán chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh
toán. Còn số hàng thiếu chưa xác định nguyên nhân kế toán ghi tăng tài sản thiếu
chờ xử lý TK 138(1), giảm hàng gửi bán TK 157.
+ Trong trường hợp phát sinh thừa hàng hóa chưa xác định nguyên nhân, chỉ
phản ánh doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chấp nhận thanh toán, phản ánh số
hàng thừa kế toán ghi tăng hàng gửi bán TK 157, tăng tài sản thừa chờ giải quyết
TK 338(1).
1.2.2.3. Sổ kế toán
Mỗi hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán đều có những điều kiện áp
dụng nhất định kèm theo, vì vậy người làm công tác kế toán phải căn cứ vào điều
kiện và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình để lựa chọn hình thức sổ kế toán cho phù
hợp, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, rõ ràng và đầy đủ và dễ thực hiện.
SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

16

Lớp:



Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán- Kiểm toán

- Nếu DN áp dụng hình thức Nhật ký chung:
Sổ Nhật ký bán hàng: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ b
án hàng nhưng chưa thu được tiền.
Sổ Nhật ký thu tiền: Dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở DN bao gồm
tiền mặt và cả tiền gửi ngân hàng. Sổ Nhật ký thu tiền được mở riêng cho từng tài
khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và có thể theo dõi theo từng loại tiền.
Sổ cái: kế toán mở sổ cái cho các TK 511, 521, 632, 156…
Sổ chi tiết bán hàng: kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết cho từng
mặt hàng, nhóm hàng.
Sổ chi tiết thanh toán với người mua: Dùng để theo dõi chi tiết tình hình công
nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua. Nó được mở chi tiết cho từng
khách hàng và theo dõi từng khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi người
mua thanh toán hết các khoản nợ.
- Nếu DN áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ chứng từ ghi sổ, Sổ quỹ
Sổ chi tiết TK 511, TK 131, TK 632, TK 156, TK 521…
Sổ Cái TK 511, TK 131, TK 156, TK 632, TK 521, TK 642…
- Nếu DN áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái:
Sổ Nhật ký – Sổ Cái
Sổ quỹ và các sổ chi tiết của các tài khoản
- Nếu DN áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính: Căn cứ vào đặc điểm
và điều kiện hoạt động của đơn vị mà đơn vị có thể sử dụng các phần mềm kế toán
khác nhau. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán trên hoặc kết hợp các hình thức đó. Phần mềm kế toán được thiết kế
theo hình thức kế toán nào thì sẽ căn cứ vào loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng

không bắt buộc phải hoàn toàn giống với mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.

SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

17

Lớp:


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán- Kiểm toán

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG XI MĂNG
TẠI CÔNG TY CPTM XI MĂNG THÀNH ĐẠT
2.1. Tổng quan về công ty CPTM xi măng Thành Đạt
2.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty Thành Đạt
 Tên doanh nghiệp: Công ty CPTM xi măng Thành Đạt
- Tên viết tắt: DTT, JSC
- Mã số thuế: 0500552841
- Vốn điều lệ: 4.8 tỷ
- Địa chỉ trụ sở kinh doanh: số 30D- Ngõ 3- Đường Lê Trọng Tấn- Phường
La Khê- Quận Hà Đông- Hà Nội.
Công ty cổ phần thương mại xi măng Thành Đạt là đơn vị hạch toán độc lập
có tư cách pháp nhân, hình thức sở hữu vốn là công ty cổ phần, cá nhân góp vốn
được thành lập theo GĐKKD số 0303000617 ngày 08/01/2007 do Sở kế hoạch đầu
tư tỉnh Hà Tây cấp.
 Chức năng và nhiệm vụ:
Công ty CPTM xi măng Thành Đạt được thành lập với chức năng chủ yếu là

mua bán xi măng, vật liệu xây dựng, xăng dầu, vận tải hàng hóa đường bộ, vận tải
taxi và cho thuê xe ô tô. Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty gồm:
- Thực hiện kinh doanh các ngành nghề theo đăng ký kinh doanh được
chứng nhận.
- Thực hiện tốt các phương hướng, mục tiêu, kế hoạch của công ty.
- Hoàn thiện nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước, xây dựng then cơ sở vật chất
cho công ty.
 Ngành nghề kinh doanh chính là mua bán xi măng, vật liệu xây dựng,
xăng dầu, vận tải hàng hóa đường bộ, vận tải taxi và cho thuê xe ô tô. Là doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, tuy còn nhỏ bé nhưng trong những
năm qua, cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn cán bộ công nhân viên và ban giám
đốc, công ty đã từng bước lớn mạnh và dần khẳng định được vị thế của mình và có
nhiều đóng góp cho sự phát triển của kinh tế nước nhà.
Tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu tổ chức chức năng quản trị trực tuyến:
SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

18

Lớp:


Trường Đại học Thương Mại


Khoa Kế toán- Kiểm toán

Hội đồng quản trị: là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các

quyền nhân danh công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông.

Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh doanh của Công
ty, giám sát hoạt động của Giám đốc điều hành và những người quản lý khác.
 Giám đốc: chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động kinh doanh hàng ngày
và các hoạt động khác của công ty, tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Phòng kế toán: quản lý công tác kế toán, thống kê tài chính, tổ chức thực
hiện các nghiệp vụ tài chính, lập báo cáo tài chính phục vụ cho quản lý của Nhà
nước, tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý và thực hiện các chế độ, chính
sách kế toán- tài chính của công ty theo chế độ hiện hành, chịu trách nhiệm chỉ đạo
toàn bộ công tác kế toán tài chính- tín dụng của công ty.
 Công ty không có các phòng ban khác mà các công việc phân công cụ thể
từng nhân viên làm theo sự chỉ đạo cụ thể của giám đốc: theo dõi công nợ, đi thu
tiền, giám sát các xe ô tô tải, taxi.
Tổ chức quản lý hoạt động của công ty CPTM xi măng Thành Đạt
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ

GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN
TỔNG HỢP

PHÒNG TÀI
CHÍNH- KẾ
TOÁN

SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

BỘ PHẬN

NGHIỆP VỤ

THEO DÕI
CÔNG NỢ

19

THU HỒI
TIỀN

GIÁM SÁT

Lớp:


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán- Kiểm toán

2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty CPTM xi măng Thành Đạt
 Các chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị: Áp dụng hệ thống tài khoản kế
toán thống nhất, báo cáo và chứng từ kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo quyết định số 48/2006/QĐ/BTC ngày 14/09/2006.
-

Kỳ kế toán năm( bắt đầu từ 01/01- 31/12 hàng năm)

-

Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.


-

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên

-

Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp khấu hao đường thẳng.

Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ là nguyên giá và thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
 Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo
mô hình này, mọi công việc kế toán từ khâu thu nhận chứng từ, xử lý và luân
chuyển chứng từ, ghi sổ và lập báo cáo tài chính đều được thực hiện tại phòng kế
toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty CPTM xi măng Thành Đạt
Kế toán trưởng

Kế toán tổng
hợp

Kế toán công nợ, vật
tư, TSCĐ

Kế toán tiền lương,
thủ quỹ

(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán công ty CPTM xi măng Thành Đạt)
Phòng kế toán gồm 4 người: Đều có trình độ chuyên môn đại học.
Chức năng, nhiệm vụ các phần hành kế toán:
- Đứng đầu là Kế toán trưởng: Là người có trọng trách rất lớn về tình hình

tài chính của công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công
tác kế toán trong Công ty, tham mưu và cung cấp thông tin về kế toán tài chính giúp
lãnh đạo đưa ra các quyết định chỉ đạo của công ty, tổng hợp xử lý số liệu đưa ra
các báo cáo tài chính, tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh và định kỳ lập báo
cáo tài chính.
SVTH: Nguyễn Thị Thu
K45D4

20

Lớp:


×