Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng từ thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
-------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM
HỢP ĐỒNG TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BÙI THỊ KIM CÚC

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
-------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM
HỢP ĐỒNG TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BÙI THỊ KIM CÚC

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ ĐÌNH NGHỊ



HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn “Pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
từ thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng”
Xin cam đoan:
- Đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tác giả.
- Luận văn được thực hiện độc lập dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Đình Nghị
- Những thông tin, số liệu, bản án được trích dẫn trong luận văn đầy đủ,
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
- Các kết luận khoa học trong luận văn chưa từng được công bố trong các
luận văn khác.
Hà Nội, ngày … tháng… năm 2019
Xác nhận của GVHD

Tác giả luận văn

TS. Lê Đình Nghị

Bùi Thị Kim Cúc


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý thầy cô đã
giảng dạy trong chương trình Cao học Luật Kinh tế - Trường Đại học Mở Hà Nội,
những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tôi thực
hiện tốt luận văn này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Đình Nghị đã tận

tình hướng dẫn cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Thầy đã hướng dẫn, chỉ
bảo cho tôi rất nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy, cô Khoa đào tạo Sau đại học –
Trường Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè những người đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Do
thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn còn
nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy/Cô và các bạn học
viên./.
Hà Nội, ngày … tháng… năm 2019
Học viên

Bùi Thị Kim Cúc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHẾ ĐỊNH BỒI THƢỜNG THIỆT
HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ........8
1.1 Khái niệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng ..............................8
1.2. Đặc điểm của bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng ......................10
1.3. Vai trò của việc áp dụng chế tài bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp
đồng ....................................................................................................................11
1.4. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại do
vi phạm hợp đồng..............................................................................................15
1.4.1. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2006 .....................................................15
1.4.2. Giai đoạn từ năm 2006 đến nay................................................................16
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................17
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI
DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TẠI

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ...........................................18
2.1 Các quy định của pháp về bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng ..18
2.1.1 Nguyên tắc bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng .............................18
2.1.2. Xác định thiệt hại do vi phạm hợp đồng ..................................................22
2.1.3. Nghĩa vụ hạn chế thiệt hại .......................................................................26
2.1.4. Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng ..................29
2.1.5. Thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng ....................36
2.1.6. Kết hợp bồi thường thiệt hại với phạt vi phạm ........................................37
2.2. Thực trạng pháp luật về bôi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng và
thực tiễn áp dụng pháp luật tại Tòa án nhân dân Thành phố Hải Phòng...37
2.2.1. Thực tiễn thực hiện các quy định về về bồi thường thiệt hại do vi phạm
hợp đồng……………………………………………………………………….38
2.2.2. Những bất cập, khó khăn trong viêc áp dụng các quy định của pháp luật
về bồi thường thiệt hại…………………………………………………………49


2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến những bất cập, khó khăn trong viêc áp dụng các
quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại………………………………...51
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................52
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP
ĐỒNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ...........................................................53
3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm
hợp đồng trong giai đoạn hiện nay ..................................................................53
3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện
các quy định của pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng .55
3.2.1. Giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về bồi thường
thiệt hại do vi phạm hợp đồng ............................................................................55
3.2.2. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định của pháp
luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng .............................................63

Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................64
KẾT LUẬN ..............................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................68


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLDS

: Bộ luật Dân sự

BLDS năm 2005

: Bộ luật Dân sự năm 2005

BLDS năm 2015

: Bộ luật Dân sự năm 2015

BLDS Pháp năm 1804

: Bộ luật Dân sự Pháp năm 1804

BTTH

: Bồi thường thiệt hại

CISG

:Công ước của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế năm 1980


LTM năm 2005

: Luật Thương mại năm 2005

NCS

: Nghiên cứu sinh

PECL

: Bộ nguyên tắc về luật hợp đồng châu Âu

SGA 1979

: Đạo luật về mua bán hàng hóa năm 1979 của Anh

Sắc lệnh số 2016-131

: Sắc lệnh số 2016-131 ngày 10 tháng 2 năm 2016
về cải cách luật hợp đồng, các quy định chung và
chứng cứ của các nghĩa vụ

TAND

: Tòa án nhân dân

UPICC

:Bộ nguyên tắc của UNIDROIT về hợp đồng

thương mại quốc tế


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bồi thường thiệt hại (BTTH) là một biện pháp kinh tế thông dụng, được
áp dụng với nhiều loại quan hệ xã hội nhằm mục đích bù đắp một khoản vật
chất, tinh thần và sức khoẻ cho chủ thể bị thiệt hại. Trong đó, trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng là trách nhiệm pháp l phát sinh khi
một bên trong quan hệ hợp đồng có hành vi trực tiếp hay gián tiếp vi phạm
nghĩa vụ, gây thiệt hại cho bên kia, từ đó, việc bồi thường thiệt hại có mục
đích nhằm khôi phục tình trạng tài sản, bù đắp t n thất về tinh thần, sức khỏe
cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm này có thể được pháp luật quy định hoặc
do các bên thoả thuận.
Sự tự do phát triển kinh doanh đã làm xuất hiện một số doanh nghiệp
lợi dụng những kẽ hở trong hợp đồng đã k kết để cố tình vi phạm hoặc lờ đi
những giao kết với đối tác. Về phía doanh nghiệp bị vi phạm hợp đồng, rất ít
doanh nghiệp áp dụng các hình thức xử lý vi phạm hợp đồng như đã thỏa
thuận. Mặt khác, một số doanh nghiệp chưa có sự đầu tư về mặt pháp l đối
với các hợp đồng mua bán hàng hóa, chưa thực sự hiểu về chế tài thương mại
được pháp luật quy định. Các vụ việc vi phạm hợp đồng xảy ra càng nhiều,
dẫn đến số tranh chấp giữa các doanh nghiệp cũng tăng theo. Xác định được
các căn cứ, các điều kiện quy trách nhiệm cụ thể đối với bên vi phạm, đó là
những vấn đề cốt yếu cần làm rõ để giải quyết tranh chấp. Qua gần 10 năm thi
hành và áp dụng, Bộ luật Dân sự 2005 đã bộc lộ không ít những điểm hạn chế
và bất cập, nhiều quy định pháp luật đã dần trở nên lạc hậu hơn so với sự phát
triển mạnh mẽ của những quan hệ dân sự đang diễn ra ngày càng phong phú
và đa dạng trong thực tiễn. Việc sửa đ i, b sung những quy định pháp lý
không còn phù hợp là một trong những yêu cầu cấp thiết để Bộ luật Dân sự
luôn đóng vai trò là luật gốc – luật mẹ trong hệ thống luật tư. Sau một thời


1


gian dài xây dựng, Bộ luật Dân sự 2015 đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp
thứ 10 thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017. Với việc sửa
đ i, b sung gần như toàn bộ các quy định (chỉ giữ nguyên 81 điều), Bộ luật
Dân sự 2015 đã có nhiều điểm mới phát triển, tiến bộ hơn so với Bộ luật Dân
sự 2005, đặc biệt là chế định bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Để
tạo sự thống nhất, đồng bộ giữa pháp luật dân sự - với tư cách là luật chung và
pháp chuyên ngành – với tư cách là luật riêng trong quá trình triển khai thi
hành trên thực tiễn, điều đó đặt ra yêu cầu phải hoàn thiện hành lang pháp lý
về chế định hợp đồng nói chung và bối thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp
luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng từ thực tiễn xét xử tại tòa
án nhân dân thành phố Hải Phòng” với mong muốn làm rõ việc pháp luật
Việt Nam quy định như thế nào về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
từ thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng, từ đó đề xuất
các giải pháp để góp phần hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi
phạm hợp đồng trong thời gian tới.
2. Mục tiêu và nghiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên nền tảng quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại nói chung,
người viết nghiên cứu đề tài “Pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm
hợp đồng từ thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng” để
chỉ ra được những vướng mắc thực tế trong viêc áp dụng các quy định của
pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, cùng với đó là những
yếu tố ảnh hưởng đến việc bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Đồng
thời, trên cơ sở những bất cập, hạn chế còn tồn tại, người viết đề xuất những ý
kiến góp phần hoàn thiện, giải quyết những bất cập đó trong thời gian tới.

Từ đó, có thể giúp các chủ thể áp dụng pháp luật có kiến thức vững vàng hơn

2


để bảo vệ lợi ích chính đáng của bản thân, đồng thời cũng là một cách thức
để đảm bảo các chủ thể sẽ tuân thủ các nghĩa vụ và trách nhiệm của mình
trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng. Ngoài ra còn giúp các cơ quan
thi hành pháp luật có những biện pháp hạn chế tiêu cực trong quá trình xử lý,
thực thi các quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau:
Thứ nhất, nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về bồi thường thiệt
hại nói chung và bồi thường thiệt hại do vi pham hợp đồng nói riêng, trên cơ
sở đó làm rõ một số nội dung liên quan đến bồi thường thiệt hại do vi phạm
hợp đồng theo pháp luật Việt Nam như khái niệm, đặc điểm, phân tích pháp
luật điều chỉnh.
Thứ hai, nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành
và thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường
thiệt hại do vi phạm hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với tình hình mới, bảo
đảm tính thực thi, hiệu quả đáp ứng được các yêu cầu mới trong nền kinh tế.
3. Tình hình nghiên cứu
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng là một đề tài
rộng được nhiều ngành luật điều chỉnh như luật hình sự, dân sự, thương mại.
Do vậy, nghiên cứu về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
là vấn đề đã và đang được nhiều nhà khoa học trong nước rất quan tâm,
nghiên cứu trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện
nay. Dưới góc độ Luật Dân sự, các nhà làm luật thường quan tâm tới trách

nhiệm dân sự của nhà sản xuất, kinh doanh đối với bên bị thiệt hại do vi phạm
hợp đồng dân sự. Có thể thấy đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, cụ thể như:

3


- Luận văn “Bồi thường thiệt hại do hàng hoá không phù hợp với hợp
đồng theo quy định của công ước Viên 1980 - So sánh với pháp luật Việt
Nam” - Trần Thùy Linh – Trường Đại học Luật Hà Nội (2009).
- Luận văn “Trách nhiệm dân sự trong hợp đồng” - Đinh Hồng Ngân –
Trường Đại học Luật Hà Nội (2009).
- Luận văn “Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng dân sự - Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn” - Lê Thị Yến – Trường Đại học Luật Hà Nội (2013).
- Bài viết “Khái niệm chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại và
phân loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại.” Ths. Nguyễn Minh Oanh –
Khoa Pháp luật Dân sự, Trường Đại học Luật Hà Nội.
- Bài viết “Vấn đề áp dụng Bộ luật dân sự trong điều chỉnh quan hệ
hợp đồng dân sự” – TS. Nguyễn Viết Tý - Tạp chí Luật học số 11/2010.
- Bài viết “Thời hạn khiếu nại và thời hiệu khởi kiện trong quan hệ
trách nhiệm do vi phạm hợp đồng dân sự” và “Bàn về thời hiệu khởi kiện
theo pháp Luật thương mại Việt Nam” - Ths. Kiều Dương - Tạp chí nghiên
cứu Nhà nước và pháp luật, Số 2/2011, tr 49-54 và Tạp chí Dân chủ và pháp
luật, Số 10/2014, tr 20-23.
Trên đây là một số công trình nghiên cứu có giá trị đã đóng góp nhiều
cho sự nghiệp xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam.
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên về trách nhiệm bồi thường thiệt hại
do vi phạm hợp đồng chỉ đề cập đến các vấn đề mang tính chung trên
phạm vi cả nước còn vấn đề trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng được hoàn thiện về mặt lý luận bám sát thực tiễn thì chưa được nghiên

cứu đề cập. Do vậy, học viên lựa chọn đề tài “Pháp luật về bồi thường thiệt
hại do vi phạm hợp đồng từ thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân thành phố
Hải Phòng ” để nghiên cứu với mục đích nhận định các khó khăn, bất cập
trong thực tiễn về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trên

4


địa bàn thành thành phố Hải Phòng nhằm và để tránh không bị trùng lắp với
các đề tài đã từng đề cập trước đây.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận khái quát về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng; những quy định pháp luật cụ thể về các trường hợp phải bồi thường
thiệt hại do vi phạm hợp đồng và tình hình thực tiễn áp dụng pháp luật về lĩnh
vực này trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời gian vừa qua.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Dựa trên chế định pháp lý về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
trong Bộ luật Dân sự 2015, Luật Thương mại 2005 và pháp luật chuyên ngành
khác có liên quan, luận văn tập trung vào nghiên cứu các khía cạnh về việc
bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Tuy nhiên, luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu sâu về bồi thường thiệt hại do vi
phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật dân sự, thương mại hiện hành.
Trên cơ sở những nghiên cứu này sẽ đưa ra những nhận định sâu sắc, từ đó
góp phần vào việc đảm bảo quyền và lợi ích của các bên khi bên còn lại trong
hợp đồng vi phạm nghĩa vụ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn được trình bày dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác-Lenin về nhà nước và pháp luật và những quan điểm của Đảng và

Nhà nước về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
trong thời kỳ đ i mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nhằm làm sáng tỏ vấn đề lý luận
cơ bản về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.

5


- Phương pháp so sánh: Các quy định pháp luật Việt Nam với pháp
luật một số nước trên thế giới, so sánh pháp BLDS 2015 với BLDS 2005 cũng
như Luật Thương mại 2005 để làm rõ vấn đề cần phân tích.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn là công trình nghiên cứu một cách có hệ
thống các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi
phạm hợp đồng, qua đó góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận bồi
thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, góp phần xây dựng các luận cứ khoa
học cho việc bảo vệ bên bị vi phạm hợp đồng theo pháp luật hiện hành.
Về mặt thực tiễn: Luận văn góp phần đánh giá tình hình thực thi pháp
luật về bồi thường thiệt do vi phạm hợp đồng tại Việt Nam nói chung và tại
thành phố Hải Phòng nói riêng, qua đó phục vụ trực tiếp cho quá trình hoàn
thiện các quy định pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của bên
vi phạm hợp đồng, hoàn thiện các quy định của pháp luật, các căn cứ pháp lý
để phòng ngừa các hành vi vi phạm hợp đồng, nhằm giáo dục ý thức tôn
trọng pháp luật đối với các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng, củng cố quan
hệ hợp đồng, nâng cao kỷ luật hợp đồng cũng như khôi phục lợi ích của bên
bị vi phạm.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Khái quát chung về chế định bồi thường thiệt hại do vi
phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm
hợp đồng và thực tiễn áp dụng pháp luật tại Tòa án nhân dân thành phố Hải
Phòng

6


Chương 3: Định hướng và một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp
luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trong giai đoạn hiện nay

7


CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHẾ ĐỊNH BỒI THƢỜNG
THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THEO
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
1.1 Khái niệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng
Dưới góc độ pháp lý, chúng ta thấy rằng mỗi người sống trong xã hội
đều phải tôn trọng quy tắc chung của xã hội, của cộng đồng và không thể vì
lợi ích riêng của cá nhân mình mà xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp
của các chủ thể khác. Khi một chủ thể vi phạm nghĩa vụ pháp lý của mình mà
gây t n hại cho chủ thể khác thì chính chủ thể đó phải chịu sự bất lợi do hành
vi vi phạm của mình gây ra. Sự gánh chịu một hậu quả bất lợi bằng việc “bù
đắp t n thất” cho chủ thể khác được hiểu là bồi thường thiệt hại1. Trừ trường
hợp đặc biệt, chế tài bồi thường thiệt hại trong BLDS 2015, Luật Thương mại
2005 và các luật chuyên ngành khác sẽ phát sinh dù không tồn tại thỏa thuận
giữa các bên khi hội tụ đủ các yếu tố, “có hành vi vi phạm hợp đồng, có thiệt

hại thực tế và có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và
thiệt hại xảy ra”.
Trong các biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm hợp đồng,
BTTH là biện pháp khắc phục mà việc áp dụng biện pháp này đòi hỏi phải
đáp ứng các căn cứ chặt chẽ hơn cả. Điều này xuất phát từ nhận thức hành vi
vi phạm hợp đồng của một bên gây ra thiệt hại cho bên kia trong quan hệ hợp
đồng sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích vật chất của bên bị vi phạm. Do
đó, bên có hành vi vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho bên kia có trách nhiệm
1

/>
8


phải bù đắp những lợi ích vật chất nhằm khôi phục lại tình trạng của bên bị vi
phạm như trước khi hành vi vi phạm xảy ra và nhằm thỏa mãn những lợi ích
chính đáng mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu hợp đồng được thực
hiện đúng.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì trách nhiệm
BTTH do vi phạm hợp đồng được BLDS 2005 quy định tại Điều 307 về trách
nhiệm BTTH. Tuy nhiên, BLDS 2015 không nêu rõ khái niệm trách nhiệm
BTTH mà chỉ nêu lên căn cứ phát sinh trách nhiệm, nguyên tắc bồi thường,
năng lực chịu trách nhiệm, thời hạn hưởng bồi thường…2
Tiếp cận dưới góc độ khoa học pháp lý chúng ta thấy rằng, mỗi người
sống trong xã hội đều phải tôn trọng quy tắc chung của xã hội, không thể vì
lợi ích của mình mà xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác. Khi một người vi phạm nghĩa vụ pháp lý của mình gây t n hại cho
người khác thì chính người đó phải chịu bất lợi do hành vi của mình gây ra.
Sự gánh chịu một hậu quả bất lợi bằng việc bù đắp t n thất cho người khác
được hiểu là bồi thường thiệt hại3.

Như vậy, có thể hiểu trách nhiệm BTTH là một loại trách nhiệm Dân
sự mà theo đó thì khi một người vi phạm nghĩa vụ pháp lý của mình gây t n
hại cho người khác phải bồi thường những t n thất mà mình gây ra
Đối với vi phạm hợp đồng, theo Khoản 12 Điều 3 Luât Thương mại
2005 thì“Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện
không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các
bên hoặc theo quy định của Luật này”. Theo quan điểm của đa số các nhà làm
luật thì vi phạm hợp đồng để có thể phạt vi phạm là những vi phạm cơ bản,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của một bên trong quan hệ hợp
2

/>2015/c/25354155.epi
3
/>
9


đồng. Đó là “sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến
mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng”.
Tuy nhiên, cũng cần phải nhấn mạnh rằng, việc vi phạm hợp đồng này có thể
đã hoặc chưa gây ra thiệt hại thực tế thì bên bị vi phạm đều có quyền yêu cầu
bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại4.
Từ những căn cứ nêu trên, có thể định nghĩa về bồi thường thiệt hại do
vi phạm hợp đồng như sau: “Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng là
biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm hợp đồng, nhằm bảo đảm
cho trách nhiệm dân sự theo hợp đồng được thực hiện bằng cách bù đắp
những tổn thất là hậu quả của hành vi vi phạm hợp đồng do bên vi phạm hợp
đồng gây ra cho bên bị vi phạm”.
Như vậy, với các chức năng dự phòng, phòng ngừa và khắc phục, có
thể nhận thấy bản chất của các biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi vi

phạm hợp đồng nói chung và trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng nói riêng chính là các phương thức bảo vệ quyền phát sinh từ hợp đồng.
1.2. Đặc điểm của bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng
Là một loại trách nhiệm pháp lý nên ngoài những đặc điểm của trách
nhiệm pháp l nói chung như do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng, áp
dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật, luôn mang đến hậu quả bất
lợi cho người bị áp dụng, được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà
nước…. thì trách nhiệm BTTH còn có những đặc điểm riêng sau đây:
– Về cơ sở pháp lý: Trách nhiệm BTTH là một loại trách nhiệm Dân sự
và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Dân sự. Khi một người gây ra t n thất cho
người khác thì họ phải bồi thường thiệt hại và bồi thường thiệt hại chính là
một quan hệ tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh và được quy định trong BLDS
4

Luận án “ Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng” – Bùi Thị Thanh Hằng – Trường Đại học Luật Hà
Nội (2018)

10


ở Điều 307 và Chương XXI và các văn bản hướng dẫn thi hành BLDS.
– Về điều kiện phát sinh: trách nhiệm BTTH chỉ đặt ra khi thoả mãn
các điều kiện nhất định đó là: Có thiệt hại xảy ra, có hành vi vi phạm nghĩa vụ
dân sự (nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngoài hợp đồng), có mối quan hệ nhân
quả giữa hành vi gây thiệt hại với thiệt hại xảy ra. Đây là những điều kiện
chung nhất để xác định trách nhiệm của một người phải bồi thường những
thiệt hại do mình gây ra. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt trách
nhiệm BTTH có thể phát sinh khi không có đủ các điều kiện trên điển hình là
các trường hợp bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra.
– Về hậu quả: trách nhiệm BTTH luôn mang đến một hậu quả bất lợi

về tài sản cho người gây thiệt hại. Bởi lẽ, khi một người gây ra t n thất cho
người khác thì t n thất đó phải tính toán được bằng tiền hoặc phải được pháp
luật quy định là một đại lượng vật chất nhất định nếu không sẽ không thể thực
hiện được việc bồi thường. Do đó, những thiệt hại về tinh thần mặc dù không
thể tính toán được nhưng cũng sẽ được xác định theo quy định của pháp luật
để bù đắp lại t n thất cho người bị thiệt hại. Và cũng chính vì vậy, thực hiện
trách nhiệm bồi thường sẽ giúp khôi phục lại thiệt hại cho người bị thiệt hại.
– Về chủ thể bị áp dụng trách nhiệm: Ngoài người trực tiếp có hành vi
gây thiệt hại thì trách nhiệm BTTH còn được áp dụng cả đối với những chủ
thể khác đó là cha, mẹ của người chưa thành niên, người giám hộ của người
được giám hộ, pháp nhân đối với người của pháp nhân gây ra thiệt hại, trường
học, bệnh viện trong trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự gây thiệt hại hoặc t chức khác như cơ sở dạy nghề…
1.3. Vai trò của việc áp dụng chế tài bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp
đồng
Vai trò của bồi thường thiệt hại là nhằm bù đắp những t n thất do hành
vi vi phạm hợp đồng của một bên đã gây ra cho bên bị vi phạm. Giá trị bồi

11


thường thiệt hại bao gồm,“t n thất thực tế, trực tiếp” và “khoản lợi trực tiếp
mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm”. Để
được áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại thì phải có đủ các căn cứ phát sinh 5.
Nếu khi có đủ căn cứ phát sinh thì chế tài bồi thường thiệt hại khi được áp
dụng sẽ bù đắp được t n thất cho bên bị vi phạm, làm cho hành vi vi phạm
hợp đồng trở nên vô hại về mặt vật chất đối với bên bị vi phạm. Thực tế
không chủ thể nào muốn mình là người phải chịu trách nhiệm chính trong
việc bồi thường, nhưng nếu trên thực tế điều này xảy ra thì cho dù muốn hay
không muốn chủ thể đó phải có trách nhiệm “bồi thường thiệt hại” theo

nguyên tắc “toàn bộ” và “kịp thời”.
Việc bồi thường “toàn bộ” thể hiện một triết l sâu sắc rằng không ai
được lợi từ việc vi phạm hợp đồng, không ai được nhiều hơn số thực tế bị
thiệt hại và cũng theo lẽ đó chủ thể vi phạm chỉ phải bồi thường những thiệt
hại do chính mình gây ra mà thôi. Việc bồi thường kịp thời có vai trò quan
trọng, vì nó bù đắp lại những mất mát về vật chất cho bên bị vi phạm, để bên
bị vi phạm sớm n định, không bị xáo trộn về thời gian, công việc và các dự
định cho công việc ở hiện tại hoặc tương lai.
Bồi thường thiệt hại còn có tác dụng như là một thông điệp mang tính
răn đe tất cả những chủ thể khác khiến họ phải kiềm chế, tự giữ mình không
vi phạm pháp luật nói chung và vi phạm hợp đồng trong thương mại nói
riêng. Đây cũng là một biện pháp giáo dục các t chức và các cá nhân có
thức tôn trọng và thực hiện nghiêm minh pháp luật và các quy tắc của cuộc
sống cộng đồng, làm cho mọi người tin tưởng vào công l 6. Tuy vậy, nếu có
thể phân định thì bồi thường thiệt hại trong Luật Thương mại có thể xem xét
5

/>6
/>
12


vai trò, chức năng ở các góc độ cụ thể sau:
Thứ nhất, bồi thường thiệt hại phải được bồi thường “toàn bộ”. Điều
này thể hiện một triết l sâu sắc rằng không ai được lợi từ việc bị thiệt hại và
cũng không ai phải bồi thường vượt quá phần thiệt hại mà mình đã gây ra.
Nguyên tắc này đảm bảo cho các chủ thể cần có biện pháp phòng ngừa hợp
l , tránh tình trạng một bên cố

tạo ra những tình huống gây ra thiệt hại để


thu lợi. Hiện nay, thiệt hại được bồi thường toàn bộ có hai cách hiểu:
Một là, thiệt hại được bồi thường toàn bộ là việc bồi thường toàn bộ
những thiệt hại mà bên bị vi phạm phải gánh chịu, do hành vi vi phạm gây ra
đều được bồi thường;
Hai là, thiệt hại được bồi thường toàn bộ là việc bồi thường toàn bộ
những thiệt hại do Luật Thương mại quy định thì bên bị vi phạm đều được
bồi thường.
Cách hiểu thứ nhất được các nhà làm luật đồng tình nhiều hơn vì xuất
phát từ tính chất thực tế của thiệt hại và chỉ những thiệt hại nào có mối quan
hệ nhân quả với hành vi vi phạm mới được bồi thường.
Do đó, để bồi thường thiệt hại thì bên bị thiệt hại phải chứng minh
được thiệt hại mình phải gánh chịu là kết quả do hành vi vi phạm gây ra. Đối
với quan điểm thứ hai, dù những thiệt hại được luật định, nhưng nếu không
chứng minh được có mối quan hệ nhân quả với hành vi vi phạm thì không thể
buộc bên vi phạm bồi thường thiệt hại. Bởi vì một chủ thể về nguyên tắc công
bằng thì chỉ có thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chủ thể khác mà
do chính hành vi vi phạm trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra.
Thứ hai, việc bồi thường phải được thực hiện một cách “kịp thời”. Điều
này được hiểu về mặt thời gian nếu có thiệt hại thì phải được bồi thường một
cách nhanh chóng nhất, kịp thời nhất. Vì thực tế cho thấy, nếu để thời gian
kéo dài càng lâu thì thiệt hại có thể càng gia tăng nghiêm trọng. Việc đặt ra

13


nguyên tắc bồi thường thiệt hại kịp thời không những giúp bên bị vi phạm
nhanh chóng khắc phục thiệt hại, phục hồi hoạt động kinh doanh bình thường,
mà còn giúp cho bên vi phạm giảm bớt một phần thiệt hại phải bồi thường7.
Việc đưa ra những nguyên tắc bồi thường thiệt hại xuất phát từ bản chất

của chế tài bồi thường thiệt hại là bù đắp, bồi hoàn lại những thiệt hại mà bên
bị vi phạm phải gánh chịu. Nên bên bị thiệt hại cần được đền bù toàn bộ để có
thể khôi phục lại lợi ích vật chất bị t n thất của mình, hoặc diễn đạt theo cách
khác bên được bồi thường thiệt hại không vì việc được bồi thường mà có lợi
hơn trong trường hợp nghĩa vụ trong hợp đồng được thực hiện như đã thỏa
thuận trước đó. Điều này gián tiếp làm cho hành vi vi phạm hợp đồng của bên
vi phạm đối với bên bị vi phạm trong hợp đồng trở nên vô nghĩa về mặt vật
chất (do hành vi vi phạm đã được bồi thường thiệt hại toàn bộ và kịp thời).
Nguyên tắc này còn được Công ước Viên quy định rất cụ thể tại Điều
74, “Tiền bồi thường thiệt hại này không thể cao hơn tổn thất và số lợi bỏ lỡ
mà bên bị vi phạm đã dự liệu hoặc đáng lẽ phải dự liệu được vào lúc ký kết
hợp đồng như một hậu quả có thể xảy ra do vi phạm hợp đồng, có tính đến
các tình tiết mà họ đã biết hoặc phải biết”. Mặc dù Luật Thương mại hiện
hay không quy định hoàn toàn như Công ước Viên, nhưng về bản chất bồi
thường và chỉ bồi thường được xác định: “Giá trị bồi thường thiệt hại bao
gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi
phạm gây ra” và những khoản lợi “trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được
hưởng” nếu không có hành vi vi phạm”. Trong thực tiễn xét xử, khi xem xét
mức bồi thường thiệt hại thì Tòa án luôn xem xét tới nguyên l bồi thường
này để giải quyết yêu cầu bồi thường. Vì bản chất mục đích của bồi thường
thiệt hại là đưa lợi ích vật chất của bên bị thiệt hại vào vị trí mà lẽ ra họ phải
có nếu phía bên kia thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Điều này có nghĩa là,
7

/>
14


không thể có trường hợp là một bên bất kỳ nào lợi dụng hoặc được hưởng lợi
mà không có căn cứ, khi thông qua yêu cầu bồi thường thiệt hại.

1.4. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại
do vi phạm hợp đồng
1.4.1. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2006
Trước năm 1989, giai đoạn tiến hành công cuộc khôi phục kinh tế và
cải tạo xã hội chủ nghĩa đã cơ ản hoàn thành: Hợp đồng kinh tế đã trở thành
một công cụ pháp lý chủ yếu của Nhà nước để quản lý nền kinh tế kế hoạch
hóa xã hội chủ nghĩa, ký kết hợp đồng kinh tế và xây dựng kế hoạch, thực
hiện hợp đồng kinh tế là thực hiện kế hoạch, vi phạm hợp đồng kinh tế được
coi là vi phạm kỷ luật kế hoạch. Chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế trong cơ
chế kế hoạch hóa được ghi nhận tại Nghị định số 04- TTg ngày 04 tháng 01
năm 1960 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều 9 lệ tạm thời về chế độ
hợp đồng kinh tế. Đến Nghị định số 54-CP ngày 10 tháng 3 năm 1975 của
Hội đồng chính phủ ban hành Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế có quy định
về trách nhiệm vật chất là một nội dung chủ yếu của hợp đồng Điều 11, đặc
biệt quy định tương đối cụ thể về trách nhiệm vật chất, mức phạt vi phạm,
mức bồi thường thiệt hại từ Điều 17 tới Điều 24.
Nhìn chung, các văn bản pháp luật trong thời kì này đã đề cập đến trách
nhiệm vật chất của chủ thể vi phạm hợp đồng kinh tế và có các đặc trưng sau:
Một là, về lĩnh vực phát sinh, trong thời kì này, trách nhiệm vật chất do
vi phạm hợp đồng kinh tế nói chung phát sinh ngay cả khi các bên chưa k
kết hợp đồng8.
Hai là, cơ quan áp dụng các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp
đồng nói chung và chế tài bồi thường thiệt hại nói riêng là cơ quan hành chính
Nhà nước.
8

/>
15



Từ khi ban hành Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989 đến năm 2006 là
năm Bộ luật dân sự năm 2005 có hiệu lực. Để đáp ứng nhu cầu điều chỉnh các
quan hệ kinh tế mới, pháp luật về hợp đồng cũng không ngừng được sửa đ i,
b sung và ban hành mới. Cụ thể là năm 1989 ban hành Pháp lệnh hợp đồng
kinh tế; năm 1991 ban hành pháp lệnh hợp đồng dân sự; năm 1995 ban hành
Bộ luật Dân sự; năm 1997 ban hành Luật Thương mại,… Bồi thường thiệt hại
không còn mang tính chất là công cụ quản l hành chính Nhà nước như trong
thời kì nền kinh tế tập trung bao cấp, thể hiện ở những khía cạnh sau:
Một là, trách nhiệm phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại chủ yếu phát
sinh trong lĩnh vực thực hiện hợp đồng khi đã có hợp đồng và các bên bị ràng
buộc với nhau bởi quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng).
Hai là, thẩm quyền áp dụng chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt
hại không chỉ thuộc về hệ thống Tòa án, đại diện cho quyền lực Nhà nước mà
còn được trao cho Trọng tài kinh tế phi Chính phủ,...
1.4.2. Giai đoạn từ năm 2006 đến nay
Thực hiện chủ trương nâng cao hiệu lực, hiệu quả kinh tế của Nhà
nước. Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
bằng pháp luật,…, Việt Nam đã k kết nhiều hiệp định về thương mại và thỏa
thuận với các quốc gia và vùng lãnh th , n i bật là năm 2006 Việt Nam chính
thức trở thành thành viên thứ 150 của T chức thương mại Thế giới (WTO).
Trong bối cảnh này, yêu cầu đảm bảo sự tương thích của pháp luật kinh
doanh, thương mại Việt Nam với các văn bản pháp luật quốc tế cần được tiến
hành nhanh chóng, tạo nền tảng vững chắc cho các quan hệ thương mại. Do
đó, năm 2005, hàng loạt các văn bản pháp luật trong lĩnh vực kinh tế được
ban hành thay thế cho các văn bản không còn phù hợp, trong số đó phải kể
đến các văn bản quan trọng như: Bộ luật Dân sự 2005, Luật Doanh nghiệp
năm 2005, Luât Thương mại 2005, Luật Đầu tư năm 2005, … thực tiễn các

16



quan hệ thương mại luôn vận động và có nhiều thay đ i, đặc biệt trong bối
cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO và hội nhập sâu rộng vào nền thương mại
quốc tế, ngày 24 tháng 11 năm 2015, Quốc hội đã ban hành BLDS với 689
điều, với nhiều nội dung mới so với BLDS 2005, trong đó bao gồm những nội
dung mới về chế định hợp đồng, góp phần tạo ra một hành lang pháp lý vững
chắc trong việc đảm bảo quyền và lợi ích của bên bị vi phạm hợp đồng.

Tiểu kết chƣơng 1
Nội dung chương 1 tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản nhất
về trách nhiệm BTTH do vi phạm hợp đồng. Nội dung đầu tiên được triển
khai trong chương 1 là một số vấn đề lý luận cơ bản nhất về bồi thường thiệt
hại do vi phạm hợp đồng. Trong đó, đưa ra khái niệm bồi thường thiệt hại do
vi phạm hợp đồng làm cơ sở cho việc xây dựng đặc điểm của bồi thường thiệt
hại do vi phạm hợp đồng. Trên cơ sở những vấn đề lý luận về trách nhiệm
BTTH do vi phạm hợp đồng, luận văn đi vào phân tích để chỉ ra bản vai trò
của bồi thường thiệt hai do vi phạm hợp đồng đối với cả bên vi phạm và bên
bị vi phạm hợp đồng, qua đó góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của các
bên khi tham gia ký kết, thực hiện hợp đồng.
Cùng với đó, luận văn cũng đưa ra quá trình hình thành và phát triển
của pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Đây chính là
những vấn đề lý luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu các quy định của pháp
luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và thực tiễn xét xử tại Tóa
án nhân dân thành phố Hải Phòng tại chương 2 và việc nghiên cứu vấn đề xác
định mức BTTH do vi phạm hợp đồng đưa ra định hướng cũng như những
giải pháp hoàn thiền pháp luật về vấn đề này tại chương 3 của luận văn.

17



CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG
THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG VÀ THỰC
TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TẠI TÒA ÁN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

2.1 Các quy định của pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp
đồng
2.1.1 Nguyên tắc bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
Nghiên cứu chế định BTTH do vi phạm hợp đồng có thể thấy, những
t n thất mà bên bị vi phạm phải gánh chịu có thể được đền bù dựa trên hai
nguyên tắc: nguyên tắc bồi thường theo thỏa thuận của các bên khi ký kết hợp
đồng (bồi thường theo thoả thuận) hoặc nguyên tắc bồi thường toàn bộ được
xây dựng trên cơ sở tính thiệt hại và thời điểm tính thiệt hại chứ không dựa
trên thỏa thuận của các bên khi ký kết hợp đồng (bồi thường không dựa trên
thoả thuận)9.
Bồi thường theo thoả thuận và bồi thường toàn bộ là những nguyên tắc
trung tâm và là kim chỉ nam cho viếc áp dụng biện pháp BTTH. Đây cũng
chính là những nguyên tắc được thừa nhận rộng rãi trong các hệ thống pháp
luật như Anh, Pháp, CISG, UPICC và PECL. Trong đó bồi thường theo thoả
thuận là nguyên tắc luôn được xem là có vị trí số một phản ánh nguyên tắc tự
do ý chí. Việc áp dụng nguyên tắc bồi thường toàn bộ chỉ được đặt ra khi
hành vi vi phạm hợp đồng của một bên là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại của
bên kia mà trước đó các bên không có thỏa thuận về mức BTTH khi ký kết
9

/>
18



×