BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LÃ HOÀNG GIÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
LUẬT KINH TẾ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH
THƢƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NINH BÌNH,
TỈNH NINH BÌNH
LÃ HOÀNG GIÁP
2014 - 2016
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH
THƢƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NINH BÌNH,
TỈNH NINH BÌNH
LÃ HOÀNG GIÁP
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ:
60380107
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HỮU TRÁNG
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực.
NGƯỜI CAM ĐOAN
LÃ HOÀNG GIÁP
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại Viện đại học Mở Hà Nội. Để hoàn thành
được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của các thầy cô
giáo trong trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Hữu Tráng
đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem
lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong thời gian học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa Đào tạo sau
đại học, Viện Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
của mình.
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CAC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH THƢƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN .....................................................9
1.1. Khái quát về tranh chấp kinh doanh thƣơng mại .........................................9
1.1.1. Khái niệm tranh chấp KD-TM ................................................................................ 9
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp kinh doanh thương mại............................................ 10
1.2. Giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại ...........................................11
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại .............................. 11
1.2.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ngoài Tòa
án hiện nay .................................................................................................................................... 12
1.2.2.1. Hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng thương
lượng……. ..................................................................................................................................... 13
1.2.2.2. Hòa giải ................................................................................................................. 14
1.2.2.3. Trọng tài ................................................................................................................ 14
1.2.2.4. So sánh phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
bằng Tòa án với Thương lượng, Hòa giải và Trọng tài .................................................. 16
1.3. Quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
tại Tòa án .................................................................................................................18
1.3.1. Các quy định pháp luật về hình thức (pháp luật Tố tụng) trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án ..................................................................... 18
1.3.2. Quy định của pháp luật nội dung áp dụng trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại tại Tòa án ................................................................................................... 19
1.4. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh
thƣơng mại tại Tòa án.............................................................................................20
1.4.1. Môi trường pháp lý ................................................................................................... 20
1.4.2. Điều kiện cơ sở vật chất, chất lượng nguồn nhân lực ..................................... 21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................24
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH
THƢƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NINH BÌNH ........25
2.1. Khái quát về thành phố Ninh Bình và Tòa án nhân dân thành phố Ninh Bình… ..25
2.2. Thực trạng giải quyết án tranh chấp kinh doanh thƣơng mại tại Tòa án
nhân dân thành phố Ninh Bình .............................................................................26
2.2.1. Tình hình giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân
dân thành phố Ninh Bình .......................................................................................................... 26
2.2.2. Những thuận lợi cơ bản trong thực tiễn giải quyết tranh chấp Kinh doanh
thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố Ninh Bình ..................................................... 28
2.2.3. Những khó khăn, hạn chế và vướng mắc trong thực tiễn giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân thành phố Ninh Bình……. .......... 30
2.3. Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế, bất cập trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh thƣơng mại tại Tòa án ....................................................55
2.3.1. Nguyên nhân từ những hạn chế trong các quy định của pháp luật .............. 55
2.3.1.1. Sự chồng chéo về thẩm quyền trong xét xử tranh chấp kinh doanh thương
mại………....................................................................................................................................... 55
2.3.1.2. Sự phân loại chưa hợp lý giữa thẩm quyền xét xử tranh chấp kinh
doanh thương mại và tranh chấp dân sự ở tòa án các cấp ............................................. 56
2.3.2. Nhận thức pháp luật của các chủ thể trong tranh chấp kinh doanh thương
mại còn nhiều hạn chế ............................................................................................................... 57
2.3.3. Năng lực giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại của Tòa án…… 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................63
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN .......................64
3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật....................................64
3.1.1. Sớm ban hành văn bản hướng dẫn làm rõ hơn nội hàm của khái niệm tranh
chấp KDTM.................................................................................................................................. 64
3.1.2. Kiến nghị làm rõ hơn quy định tại khoản 4 Điều 29 BLTTDS .................... 65
3.1.3. Kiến nghị cần có văn bản hướng dẫn chi tiết, cụ thể hơn các quy định về
chứng minh và chứng cứ ........................................................................................................... 66
3.1.4. Kiến nghị bổ sung một số quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời cũng
như cần hướng dẫn cụ thể chi tiết hơn chế định này ......................................................... 69
3.1.5. Kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến giải quyết tranh
chấp về tài chính, ngân hàng. .................................................................................................. 72
3.1.6. Kiến nghị cần nhanh chóng ban hành văn bản hướng dẫn quy định về cấp,
tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án và ban hành Luật Thừa phát lại .......................... 74
3.1.7. Kiến nghị nâng cao chất lượng ban hành các văn bản về hoạt động kinh
doanh thương mại cũng như sửa đổi, bổ sung một số quy định lien quan đến hoạt
động kinh doanh thương mại ................................................................................................... 75
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án ..........................79
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tuyên truyền, phổ biến pháp luật..................81
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................83
KẾT LUẬN ..............................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................85
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BLTTDS
Bộ luật Tố tụng Dân sự
2. BLDS
Bộ luật Dân sự
3. BPKCTT
Biện pháp khẩn cấp tạm thời
4. HĐTD
Hợp đồng tín dụng
5. KDTM
Kinh doanh thương mại
6. TCKDTM
Tranh chấp kinh doanh thương mại
7. TAND
Tòa án nhân dân
8. TANDTC
Tòa án nhân dân tối cao
9. TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
10. UBND
Ủy ban nhân dân
11. UBTVQH
Ủy ban Thường vụ Quốc Hội
12. VKS
Viện kiểm sát
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển đặc biệt khi nước ta đã gia nhập
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), các quan hệ kinh doanh, thương mại
(KDTM) ngày càng đa dạng, phong phú và mang những diện mạo sắc thái mới.
Tương ứng với sự đa dạng phong phú của các quan hệ này, các tranh chấp kinh
doanh, thương mại (TCKDTM) ngày càng muôn hình muôn vẻ và với số lượng lớn.
Đáp ứng yêu cầu giải quyết các TCKDTM của cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế,
pháp luật đã quy định nhiều phương thức giải quyết TCKDTM như: thương lượng,
hòa giải, giải quyết theo thủ tục Trọng tài, giải quyết theo thủ tục tư pháp. Ở Việt
Nam các đương sự thường lựa chọn hình thức giải quyết TCKDTM bằng Toà án
như một giải pháp cuối cùng để bảo vệ có hiệu quả các quyền và lợi ích của mình
khi thất bại trong việc sử dụng cơ chế thương lượng, hoà giải. Tuy nhiên, việc giải
quyết tranh chấp bằng con đường Toà án vẫn còn nhiều vấn đề đáng quan tâm đó là:
vướng mắc từ phía pháp luật chưa phù hợp, dẫn đến việc áp dụng không đạt được
tính thuyết phục; hướng dẫn của ngành cũng như quan điểm giải quyết không thống
nhất giữa các cấp tòa án làm cho hoạt động xét xử của Toà án gặp nhiều khó khăn
vướng mắc. Mặc dù pháp luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung, nhưng các
quy định về thẩm quyền giải quyết TCKDTM của Tòa án vẫn chưa được khắc phục.
Hơn nữa, trong Nhà nước pháp quyền cũng đòi hỏi hoạt động xét xử của Toà án
phải đảm bảo công minh, nhanh chóng, chính xác và kịp thời tránh tình trạng tồn
đọng án, giải quyết án kéo dài, dễ gây phiền hà, mệt mỏi cho các bên đương sự, ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn hiện nay, cùng với việc
tiếp tục đẩy nhanh quá trình cải cách kinh tế và cải cách nền hành chính quốc gia,
công cuộc cải cách tư pháp cũng đang được Đảng và Nhà nước tích cực triển khai,
coi đây là khâu đột phá quan trọng, thúc đẩy quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Điều này được thể hiện rõ nét trong
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 về “chiến lược cải cách tư
1
pháp đến năm 2020”. Công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta đã và đang đặt ra một
loạt vấn đề lý luận và thực tiễn cần được giải quyết một cách hợp lý và thoả đáng,
trong đó có vấn đề xây dựng và hoàn thiện pháp luật kinh tế nói chung cũng như tạo
lập khuôn khổ pháp lý điều chỉnh pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng cho các chủ thể kinh doanh, kể cả việc giải quyết vấn đề đặt ra về tố tụng kinh
tế, dân sự nói riêng sao cho thích hợp hiện cũng cần được quan tâm thích đáng
nhằm tìm ra phương hướng giải quyết đúng đắn, nâng cao hiệu quả điều chỉnh của
pháp luật, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Nói một cách khác,
vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hoạt động xét xử
của Toà án đối với việc giải quyết các TCKDTM. Đây là một trong số những nội
dung cơ bản, quan trọng trong việc cải cách và trên nền tảng đó, hoàn thiện cơ chế
bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế, giữ vững an ninh chính trị và hội nhập quốc tế. Trước những yêu
cầu của thực tiễn, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật về thẩm
quyền của Tòa án trong việc giải quyết TCKDTM nhằm góp phần làm sáng tỏ thêm
về lý luận cũng như thực tiễn, tìm ra những hạn chế, vướng mắc trong quy định
pháp luật và thực tiễn thi hành, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật
nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết các vụ án kinh tế theo tinh thần cải
cách tư pháp là hết sức cần thiết và vẫn có tính thời sự, rất được quan tâm trong
khoa học pháp lý ở Việt Nam hiện nay. Trong bối cảnh đó, tác giả đã chọn đề tài
“Giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại từ thực tiễn xét xử tại Tòa án
nhân dân thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình” để làm đề tài cho luận văn thạc
sĩ Luật kinh tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong lĩnh vực khoa học pháp lý đã có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu
về vấn đề giải quyết TCKDTM tại Tòa án theo những khía cạnh khác nhau. Nhằm
đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, tác giả chia
các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài thành nhóm như sau:
2
Nhóm công trình nghiên cứu làm rõ lí luận của việc giải quyết TCKDTM:
Giáo trình Luật kinh tế Việt Nam, Viện đại học Mở Hà Nội, … Các bài tạp chí
chuyên ngành luật học như: Giải quyết TCKDTM theo quy định của BLTTDS 2004
(Viên Thế Giang, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 12/2005); Giải quyết tranh
chấp thương mại quốc tế bằng con đường Tòa án (Nguyễn Vũ Hoàng, NXB Thanh
niên, năm 2003); Về mở rộng thẩm quyền của toà án cấp huyện trong việc giải
quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại theo Bộ luật tố tụng dân sự của tác giả
Vũ Thị Hồng Vân (Tạp chí Kiểm sát. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Số 01/2006);
Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo pháp luật Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của tác giả Dương Nguyệt Nga (Toà
án nhân dân. Toà án nhân dân tối cao, Số 16/2007); Về thẩm quyền giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại của toà án theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 của
tác giả Vũ Thị Hồng Vân (Tạp chí Luật học. Trường Đại học Luật Hà Nội, Số
4/2008); Tranh chấp lao động hay tranh chấp kinh doanh thương mại?của tác giả Vũ
Thị Thu Hiền (Tạp chí Toà án nhân dân. Toà án nhân dân tối cao, Số 24/2009); Có
cần thiết phân biệt "Tranh chấp dân sự" với "Tranh chấp kinh doanh, thương mại"
trong quá trình giải quyết tại toà án? Của tác giả Đặng Thanh Hoa (Tạp chí Dân chủ
và Pháp luật. Bộ Tư pháp, Số 9/2011); Về bài viết "Tranh chấp lao động hay tranh
chấp kinh doanh thương mại?" của tác giả Phạm Công Bảy (Tạp chí Toà án nhân
dân. Toà án nhân dân tối cao, Số 3/2012);
Nhóm công trình nghiên cứu về những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn
giải quyết TCKDTM: Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh theo
BLTTDS và các vấn đề đặt ra trong thực tiễn thi hành (Phan Chí Hiếu, Tạp chí Nhà
nước và Pháp luật số 6/2005); Xác định thẩm quyền giữa toà án và trọng tài trong
quá trình thụ lí vụ án dân sự giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại tại toà
án và một số kiến nghị hoàn thiện của tác giả Bùi Thành Trung (Tạp chí Luật học.
Trường Đại học Luật Hà Nội, Số 12/2014); Xác định địa chỉ của người bị kiện khi
tòa án thụ lý vụ án giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại của tác giả Bùi
Thành Trung (Tạp chí Kiểm sát. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Số 4/2015);
3
Những vướng mắc khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án của
tác giả Vũ Gia Trưởng (Tạp chí Luật sư Việt Nam. Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Số
3/2016.); Tranh chấp và giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động mua bán hàng
hóa qua Sở giao dịch của tác giả Vũ Thị Lan Anh (Tạp chí Nghề Luật. Học viện Tư
pháp, Số 3/2016.); Về việc áp dụng chế tài phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại
vào thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng trong hoạt động thương mại của tác
giả Nguyễn Thị Hằng Nga (Tạp chí Toà án nhân dân. Toà án nhân dân tối cao, Số
9/2006); Một số khó khăn khi áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại toà án của tác giả Vũ Đức Hoàng (Tạp
chí Toà án nhân dân. Toà án nhân dân tối cao, Số 19/2010); Một số kiến nghị liên
quan đến quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo
điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự của tác giả Nguyễn Thị Vân Anh (Tạp chí Nghề
Luật. Học viện Tư pháp, Số3/2010); Thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc giải
quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án của tác giả Triệu Thị Huỳnh
Hoa (Tạp chí Tòa án nhân dân. Tòa án nhân dân tối cao, Số 19/2012);
Nhóm công trình nghiên cứu kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả giải
quyết các TCKDTM bằng tòa án: Hoàn thiện các quy định về biện pháp khẩn cấp
tạm thời để đảm bảo nguyên tắc bình đẳng trong giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại tại tòa án của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy ( Tạp chí Kiểm sát Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Số 22/2014); Hoàn thiện quy định về thẩm quyền giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại của tòa án của tác giả Nguyễn Duy
Phương (Tạp chí Nghiên cứu lập pháp. Viện nghiên cứu lập pháp, Số 1/2015);
Chứng cứ điện tử trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án Một số kiến nghị của tác giả Lê Văn Thiệp (Tạp chí Kiểm sát. Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao, Số 5/2016); Thẩm quyền quyết định thẩm quyền giải quyết tranh chấp
kinh doanh quốc tế của trọng tài - một số lưu ý khi lựa chọn trọng tài quy chế của
tác giả Mai Minh Hương (Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Bộ Tư pháp, Số chuyên đề
Pháp luật về Doanh nghiệp/2012); Các luận án tiến sỹ như luận án “Pháp luật giải
quyết tranh chấp kinh tế bằng con đường Toà án ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn
4
Thị Kim Vinh; luận án “Thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân đối với các vụ
việc KDTM theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Tiến;
Một số luận văn thạc sĩ liên quan đến vấn đề thẩm quyền của Tòa án trong việc giải
quyết TCKDTM như: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện” của tác giả Nguyễn Vũ
Hoàng; “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh của Toà án theo Bộ luật tố
tụng dân sự - Những điểm mới và các vấn đề đặt ra cho thực tiễn thi hành” luận văn
thạc sĩ luật học của tác giả Bùi Nguyễn Phương Lê; “Giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự - Những vướng mắc
và giải pháp khắc phục” luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Cung Mỹ Anh; “Vai
trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại tại tòa án theo quy định của pháp luật hiện hành” luận văn thạc sĩ luật học của
tác giả Khuất Thu Hương; Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại tòa án
nhân dân - Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động, luận văn thạc sĩ
luật học của tác giả Phạm Thị Ban; Phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại bằng trọng tài và toà án dưới góc độ so sánh, luận văn thạc sĩ luật học
của tác giả Cao Thị Thanh Thuỷ;.…
Các công trình trên đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam, nhất là pháp luật TTDS và các luật liên quan đến hoạt động
kinh doanh thương mại; về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết TCKDTM
trong thời gian qua. Các công trình nghiên cứu cũng đưa ra nhiều giải pháp có giá
trị trong việc góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết các tranh chấp
KDTM. Đây là những tri thức quan trọng mà luận văn có thể kế thừa trong quá trình
nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, vấn đề về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại rất rộng, các công trình nghiên cứu trên chỉ giải quyết được một số mặt chứ
chưa đưa ra các giải pháp tổng thể để hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả của
hoạt động giải quyết TCKDTM. Hơn nữa nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn đang
tiếp tục được đặt ra và có nhu cầu giải quyết hoặc chưa được cập nhật trong pháp
luật hiện hành. Đây là vấn đề cấp thiết đặt ra trong tiến trình hoàn thiện hệ thống
5
pháp luật nói chung, hệ thống pháp luật kinh tế nói riêng ở nước ta. Đặc biệt, chưa
có một công trình nào nghiên cứu quá trình giải quyết tranh chấp KDTM từ thực
tiễn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. Vì vậy đề tài nghiên cứu này sẽ đi sâu
nghiên cứu thực tiễn giải quyết tranh chấp KDTM của TAND thành phố Ninh Bình
để kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết tranh chấp
KDTM.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích
Từ thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân
dân thành phố Ninh Bình, trên cơ sở nghiên cứu quá trình áp dụng các quy định của
pháp luật hiện hành trong việc giải quyết TCKDTM luận văn hướng đến mục đích
kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết TCKDTM tại Tòa án.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài nghiên cứu cần thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Làm rõ một số vấn đề lí luận và pháp luật về tranh chấp kinh doanh thương
mại và giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án.
- Từ các vụ việc thực tế tại TAND thành phố Ninh Bình, phân tích làm rõ
quá trình áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành trong việc giải quyết các
tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án, phân tích làm rõ những bất cập, hạn
chế, khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật của Toà án để giải
quyết các TCKDTM.
- Kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật
trong giải quyết các TCKDTM tại tòa án.
6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Là quá trình giải quyết các TCKDTM từ
thực tiễn TAND thành phố Ninh Bình. Cụ thể luận văn nghiên cứu quá trình tòa án
áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành để giải quyết các TCKDTM.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu các vụ án
về tranh chấp kinh doanh thương mại được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố
tụng Dân sự 2004 được sửa đổi bổ sung năm 2011, đặc biệt đi sâu nghiên cứu điển
hình một số vụ án về tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân thành
phố Ninh Bình giai đoạn 2012-2016, từ đó khái quát các hạn chế, bất cập, khó khăn,
vướng mắc trong thực tiễn giải quyết các TCKDTM tại TAND thành phố Ninh
Bình để kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết TCKDTM
tại tòa án có đối chiếu với những quy định mới trong BLTTDS năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà
nước ta về phát triển kinh tế xã hội, về xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng như trong quá trình giải quyết các tranh chấp
kinh doanh thương mại.
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu trong đề tài bao gồm
các phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung và phương pháp nghiên cứu khoa
học pháp lý nói riêng như phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, hệ
thống hóa pháp luật, suy luận logic, nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu bản án, quy nạp,
diễn dịch... Các phương pháp được sử dụng phù hợp với từng nội dung của các
phần trong luận văn nhằm bảo đảm các kết quả nghiên cứu là khách quan và có độ
tin cậy cao.
7
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
- Đề tài đã làm rõ được lí luận và pháp luật về tranh chấp kinh doanh thương
mại và giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án.
- Đề tài đã phân tích làm rõ quá trình giải quyết các TCKDTM tại TAND
thành phố Ninh Bình, phân tích làm rõ những bất cập, hạn chế, khó khăn, vướng
mắc trong quá trình giải quyết các TCKDTM.
- Đề tài đã kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng
pháp luật trong giải quyết các TCKDTM tại tòa án.
7. Kết cấu
Ngoài lời nói đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại tại Tòa án;
Chương 2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án
nhân dân thành phố Ninh Bình;
Chương 3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại.
8
CHƢƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH THƢƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN
1.1.
Khái quát về tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm tranh chấp KD-TM
Trong đời sống xã hội thường ngày, thuật ngữ tranh chấp được biết đến
tương đối rộng rãi. Bản thân mỗi người trong xã hội nói riêng hoặc các chủ thể
trong quan hệ xã hội, kinh tế…nói chung (bao gồm cá nhân, tổ chức) luôn có xu
hướng đề cao và tìm cách tối đa hóa lợi ích của mình, do vậy không tránh khỏi việc
phát sinh mâu thuẫn, xung đột về quyền lợi với những chủ thể khác. Do vậy tranh
chấp tồn tại như một phần tất yếu của đời sống xã hội.
Khái niệm tranh chấp được giải thích, mô tả trong nhiều tài liệu, có thể lấy
một số ví dụ về khái niệm tranh chấp như sau: Tranh chấp thường là đấu tranh giằng
co khi có ý kiến bất đồng, thường là trong vấn đề quyền lợi giữa hai bên [60] hoặc
Tranh chấp được hiểu là sự mâu thuẫn hoặc bất đồng về các quyền yêu cầu hay
quyền, sự đòi hỏi về quyền, yêu cầu từ một bên được đáp lại bởi một yêu cầu hay
lập luận trái ngược của bên kia [18, tr9]; Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt,
“Tranh chấp là đấu tranh, giằng co khi có mâu thuẫn, bất đồng, thường là trong
vấn đề quyền lực giữa hai bên” [62, tr1024]; Tác giả Viên Thế Cương đưa ra định
nghĩa “Tranh chấp kinh doanh được hiểu là những mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa
các chủ thể kinh doanh với nhau hoặc với các bên có liên quan khi họ tham gia
quan hệ kinh doanh, phát sinh do một bên không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ pháp lý của mình” [8; tr 11]
Tranh chấp KDTM được hiểu là những tranh chấp trong lĩnh vực kinh
doanh và thương mại, cụ thể: Theo quy định tại khoản 2 điều 4 Luật Doanh nghiệp
năm 2005 (LDN 2005): “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất
cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
9
ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Theo quy định tại khoản 1
điều 3 Luật Thương mại năm 2005 (LTM 2005):“Hoạt động thương mại là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu
tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”.
Có thể thấy hoạt động kinh doanh và hoạt động thương mại được quy định
và điều chỉnh bởi những văn bản pháp luật khác nhau, tuy nhiên cả hai đều có cùng
nội hàm chỉ rõ việc các chủ thể kinh doanh cùng hoạt động trong lĩnh vực đầu tư,
kinh doanh, cung ứng các dịch vụ…với mục đích chính là sinh lợi nhuận, do vậy
hai hoạt động này đã được BLTTDS 2004 gọi chung là hoạt động kinh doanh,
thương mại, đồng thời xây dựng chung một quy trình khi giải quyết tranh chấp là
hoàn toàn phù hợp. Khái niệm “tranh chấp về hợp đồng kinh tế” như Pháp lệnh giải
quyết các vụ án kinh tế đã không còn phù hợp, được thay thế bằng khái niệm “tranh
chấp trong hoạt động kinh doanh, thương mại” trong BLTTDS 2004 và Bộ luật
cũng đã liệt kê chi tiết hơn các hành vi kinh doanh, thương mại nào có tranh chấp
thì thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân.
Từ những phân tích trên, có thể rút ra định nghĩa về tranh chấp kinh doanh
thương mại: Tranh chấp kinh doanh thương mại là những mâu thuẫn, bất đồng về
quyền, nghĩa vụ giữa các chủ thể trong các hoạt động kinh doanh thương mại.
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
Do tranh chấp kinh doanh thương mại là một tranh chấp pháp lý liên quan tới
hoạt động kinh doanh thương mại, do vậy nó có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, tranh chấp kinh doanh thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng
hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ cụ thể. Mâu
thuẫn được hiểu là trạng thái xung đột, đối xứng nhau về quyền và nghĩa vụ giữa
các bên tranh chấp. Quan hệ kinh doanh thương mại và bất đồng giữa các bên trong
quan hệ kinh doanh thương mại là điều kiện cần và đủ để tranh chấp phát sinh.
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, các bên vừa hợp tác đồng thời vừa cạnh
tranh nhau để đạt được những mục đích đề ra. Do đó, việc phát sinh những mâu
10
thuẫn, bất đồng trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên là điều tất
yếu. Tranh chấp kinh doanh thương mại là sự biểu hiện ra bên ngoài, là sự phản ánh
của những xung đột về mặt lợi ích kinh tế của các bên. [60,tr408]
- Thứ hai: Những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ
giữa các bên phải phát sinh từ hoạt động kinh doanh thương mại.
Căn cứ phát sinh tranh chấp thương mại là hành vi vi phạm hợp đồng hoặc vi
phạm pháp luật. Trong nhiều trường hợp, tranh chấp thương mại phát sinh do các
bên có vi phạm hợp đồng và xâm hại lợi ích của nhau, tuy nhiên cũng có thể có
những vi phạm xâm hại lợi ích của các bên nhưng không làm phát sinh tranh chấp.
Tranh chấp thương mại phải là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ
giữa các bên phát sinh từ những hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác. Nói cách khác “Tranh chấp Kinh doanh thương mại
luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh của các chủ thể” [60,tr408].
- Thứ ba: Các tranh chấp kinh doanh thương mại chủ yếu là những tranh
chấp phát sinh giữa các thương nhân (cá nhân kinh doanh, pháp nhân) với nhau.
Ngoài thương nhân là chủ thể chủ yếu của tranh chấp thương mại, trong những
trường hợp nhất định, các cá nhân, tổ chức khác (không phải là thương nhân) cũng
có thể là chủ thể của tranh chấp thương mại khi trong các giao dịch bên không có mục
đích sinh lợi chọn áp dụng luật thương mại. Trên thực tế, hoạt động kinh doanh thương
mại cũng chủ yếu diễn ra giữa các doanh nghiệp với nhau, do vậy phần lớn các chủ thể
này cũng là các doanh nghiệp. Giáo trình Luật kinh tế (2011) của Viện đại học Mở Hà
Nội xác định đặc điểm của tranh chấp kinh doanh thương mại “Các chủ thể trong tranh
chấp kinh doanh thương mại thường là các doanh nghiệp” [60,tr408].
1.2. Giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
Tranh chấp kinh doanh thương mại là hệ quả phát sinh trực tiếp từ các quan
hệ kinh doanh thương mại. Khi tham gia quan hệ kinh doanh thương mại, bản thân
11
các chủ thể đều hướng đến mục đích lợi nhuận, do vậy khi phát sinh tranh chấp kinh
doanh thương mại tức là các bên xác định lợi ích trực tiếp của mình đang bị xâm
phạm hoặc sẽ bị xâm phạm. Các tranh chấp này không chỉ ảnh hưởng đến bản thân
các bên tranh chấp mà còn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của cả
cộng đồng kinh doanh. Đây là phản ứng mang tính chất dây truyền, do vậy nếu
không được giải quyết một cách triệt để, nhanh chóng, khoa học, đảm bảo quyền lợi
của các bên thì sẽ tác động tiêu cực tới sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và bản
thân các chủ thể trong quan hệ tranh chấp kinh doanh thương mại nói riêng. Vì vậy
khi xảy ra tranh chấp các bên sẽ nhanh chóng tìm cách để giải quyết các xung đột,
mâu thuẫn phát sinh để sớm quay lại với hoạt động sản xuất kinh doanh một cách
bình thường, hạn chế tối đa tác động của tranh chấp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của bản thân cũng như ổn định tình hình của cộng đồng kinh doanh.
Do các tranh chấp kinh doanh thương mại thường phát sinh giữa các chủ thể
trong quan hệ kinh doanh thương mại, nên đây thường là những tranh chấp mang
tính chất tư, các bên thường có quyền lựa chọn cho mình một phương thức giải
quyết tranh chấp phù hợp và hữu hiệu nhất.
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo nghĩa chung nhất có thể
hiểu là cách thức, phương pháp cũng như các hoạt động để khắc phục và loại trừ các
tranh chấp phát sinh nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh
doanh, bảo vệ trật tự kỷ cương xã hội. [56, tr.287]
1.2.2. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại ngoài
Tòa án hiện nay
Trong thời kỳ kinh tế thị trường hiện nay, song hành cùng sự phát triển của
kinh tế xã hội, là sự phát triển đa dạng, phong phú của các quan hệ kinh doanh
thương mại, bên cạnh mặt tích cực của nó, cũng không tránh khỏi mặt tiêu cực, đó
là phát sinh mâu thuẫn về lợi ích giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ này. Do
vậy, các tranh chấp xảy ra là điều không tránh khỏi. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là cần
giải quyết những tranh chấp phát sinh bằng cách nào để đảm bảo được các yêu cầu
như nhanh chóng, thuận lợi, giữ được bí mật kinh doanh, chi phí thấp nhất,….
12
Ở Việt Nam hiện nay, ngoài phương thức giải quyết bằng Tòa án được sử
dụng tương đối rộng rãi thì pháp luật cũng công nhận các phương thức giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại khác đó là: Thương lượng, hòa giải, thủ tục tố
tụng trọng tài. Theo đó khi có tranh chấp kinh doanh thương mại xảy ra, các chủ thể
có thể lựa chọn việc giải quyết tranh chấp bằng một trong các hình thức này.
1.2.2.1. Hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng thương lượng
Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh không cần
đến vai trò của người thứ ba. Đặc điểm cơ bản của thương lượng là các bên cùng
nhau trình bày quan điểm, chính kiến, bàn bạc, tìm các biện pháp thích hợp, và đi
đến thống nhất thỏa thuận để tự giải quyết các bất đồng. [60, tr410]
Trên thực tế đây là hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
phổ biến nhất, bởi lẽ việc thực hiện đơn giản, không bị ràng buộc bởi những thủ tục
pháp lý phức tạp, ít tốn kém và không ảnh hưởng đến quan hệ hợp tác kinh doanh
giữa các bên. Pháp luật Việt nam khuyến khích các bên áp dụng hình thức này trong
giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại.
Một yêu cầu đặt ra khi sử dụng phương thức thương lượng trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại đó là đòi hỏi các bên phải thực sự có thiện chí,
trung thực và hợp tác, đồng thời cũng phải rất am hiểu về chuyên môn, về pháp
luật.[60, tr410]
Để sử dụng phương thức thương lượng, khi có tranh chấp xảy ra, mỗi bên có
thể chỉ định những cá nhân, tổ chức của mình nắm vững nhất các nội dung cần giải
quyết trong tranh chấp để bàn bạc, đàm phán với đối tác, bày tỏ rõ thái độ, ý chí,
quan điểm của mình. Kết quả của thương lượng thường là những thỏa thuận hoặc
cam kết về các giải pháp cụ thể để giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng. Tuy vậy
điểm yếu của phương thức này là những thỏa thuận, cam kết này không có cơ chế
pháp lý để đảm bảo thi hành, việc thực hiện các thỏa thuận, cam kết chủ yếu dựa
vào ý chí, thiện chí của chính bản thân các chủ thể trong quan hệ.
13
1.2.2.2. Hòa giải
“Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp mà trong đó các bên trong quá
trình thương lượng có sự tham gia của bên thứ ba độc lập do hai bên cùng chấp
nhận hay chỉ định là vai trò trung gian để hỗ trợ cho các bên nhằm tìm kiếm những
giải pháp thích hợp cho việc giải quyết xung đột, chấm dứt tranh chấp bất hòa”
[60,tr411-412 ]
Đặc trưng của việc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải ngoài tố tụng
cũng là đề cao tính tự nguyện thực hiện cam kết của các bên và yêu cầu bên thứ ba
(được sử dụng làm trung gian hòa giải) phải là người có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ trong lĩnh vực tranh chấp, am hiểu pháp luật, có kinh nghiệm thực tiễn và
thực sự khách quan, độc lập với các chủ thể trong quan hệ tranh chấp, đủ độ tin cậy
và uy tín. Bên làm nhiệm vụ trung gian hòa giải có nhiệm vụ giải thích cho các bên
trong quan hệ tranh chấp bản chất của thủ tục hòa giải, các quy ước đối với các bên
tham gia hòa giải. Cũng giống như Thương lượng, kết quả hòa giải phụ thuộc rất
lớn vào ý chí, thiện chí của các bên tranh chấp cũng như uy tín, kinh nghiệm, kỹ
năng hòa giải của trung gian hòa giải; việc thực thi kết quả hòa giải cũng không có
một cơ chế pháp lý để bảo đảm thi hành cam kết.
1.2.2.3. Trọng tài
“Trọng tài là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của trọng
tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm chấm dứt xung đột bằng việc đưa ra
một phán quyết buộc các bên tranh chấp phải thực hiện” [60, tr415 ]
Đây là phương thức giải quyết tranh chấp rất phổ biến, đặc biệt ở những
nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Để phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng do vậy yêu cầu tất yếu phải có phương thức giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại bằng trọng tài. Thông qua hoạt động của trọng
tài viên hoặc hội đồng trọng tài, với tư cách của bên thứ ba độc lập nhằm giải quyết
những mâu thuẫn, bất đồng, sung đột về lợi ích bằng việc đưa ra những phán quyết
có giá trị bắt buộc thực hiện giữa các bên.
14
Tại Việt Nam, căn cứ pháp lý để quy định thủ tục áp dụng hình thức giải
quyết bằng trọng tài thương mại được quy định trong Luật Trọng tài thương mại
năm 2010. Đây là một phương thức giải quyết tranh chấp thương mại có nhiều ưu
điểm nổi bật so với hai phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa
giải, đó là với giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng trọng tài thì tính
chất ràng buộc thực thi cao hơn, thủ tục trọng tài đơn giản, nhanh chóng, đảm bảo
tính bí mật và giữ uy tín trong kinh doanh cho các chủ thể trong quan hệ tranh chấp.
Theo quy định, để áp dụng được hình thức giải quyết này, các bên phải có
thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận này được các bên lập ra trước hoặc sau khi xảy ra
tranh chấp, đồng thời thỏa thuận đó phải chưa bị hoặc không bị tuyên bố vô hiệu.
Trọng tài thương mại tồn tại dưới hai hình thức là trọng tài vụ việc và trọng
tài thường trực. Trọng tài vụ việc là phương thức trọng tài do các bên tranh chấp
thỏa thuận để giải quyết tranh chấp giữa các bên và trọng tài sẽ chấm dứt tồn tại khi
giải quyết xong tranh chấp. Trọng tài thường trực là phương thức trọng tài được
thành lập có tổ chức, trụ sở cố định, có các trọng tài viên hoạt động theo điều lệ tổ
chức và quy tắc tố tụng riêng.
Ưu điểm nổi bật của phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại bằng trọng tài đó là tính linh hoạt, quyền chủ động của các chủ thể được đề cao,
thời gian giải quyết nhanh chóng, đảm bảo bí mật. Hoạt động trọng tài được tiến
hành trên nguyên tắc các quyết định của trọng tài không được công bố công khai
rộng rãi. Phán quyết trọng tài là phán quyết mang tính chung thẩm.
Bên cạnh những ưu điểm, hình thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
thương mại cũng bộc lộ một số nhược điểm:
Đầu tiên phải nói đến đó là chi phí cho hoạt động trọng tài tương đối cao,
không tính toán được trước do vậy đối với những vụ việc kéo dài thì kéo theo chi
phí cũng tăng theo.
Thứ hai các quyết định trọng tài không phải lúc nào cũng được thực hiện một
cách thuận lợi như việc thi hành quyết định, bản án của Tòa án.
15
1.2.2.4. So sánh phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng
Tòa án với Thương lượng, Hòa giải và Trọng tài
Thương lượng, Hòa giải, Trọng tài hay Tòa án đều là những phương thức
giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại nhằm hướng tới một mục đích chung
đó là giải quyết các tranh chấp mà cụ thể là giải quyết các mâu thuẫn phát sinh.
Với sự đa dạng của tranh chấp kinh doanh thương mại do vậy việc lựa chọn
một hình thức giải quyết tranh chấp phù hợp với từng vụ việc cụ thể của các chủ thể
cũng không giống nhau mà linh hoạt, phù hợp với tính chất, yêu cầu của những vụ
việc đó.
- Với Hòa giải: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng hòa giải
có nhiều ưu điểm nổi bật như thủ tục đơn giản, nhanh gọn, chi phí thấp và đặc biệt
quyền định đoạt giữa các bên được đề cao, có thể lựa chọn bất kỳ người nào làm
trung gian hòa giải cũng như địa điểm hòa giải.
Hòa giải không bị gò bó về mặt thời gian cũng như trình tự thủ tục, đồng thời
nếu các bên tranh chấp có thể hòa giải được thì vấn đề quan hệ mang tính thân
thiện, các bên có thể vẫn duy trì được quan hệ trong hợp tác kinh doanh vì lợi ích cả
hai bên.
Hòa giải cũng đạt được mục đích là dàn xếp vụ việc sao cho hai bên không
bên nào bị đặt vào tình huống bị thua cuộc dẫn đến phải đối đầu nhau.
Trong quá trình tố tụng tại Tòa án, hòa giải cũng là một thủ tục bắt buộc
trong quá trình chuẩn bị xét xử. Ngoài ra trong tất cả các giai đoạn, kể cả ngay tại
phiên tòa, vấn đề hòa giải cũng được khuyến khích các bên thực hiện; điều này thể
hiện mối quan hệ bình đẳng trong tranh chấp dân sự nói chung. Như vậy thủ tục hòa
giải được lồng ghép trong tố tụng Tòa án khi giải quyết tranh chấp dân sự nói
chung, tranh chấp kinh doanh thương mại nói riêng. Tuy nhiên có những điểm khác
biệt giữa hòa giải là một phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
với hòa giải là một khâu trong hoạt động tố tụng Tòa án. Thể hiện đối với hòa giải
là phương pháp giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại thì các bên được chủ
16
động trong việc tìm kiếm hòa giải viên, thời gian, địa điểm hòa giải nhưng khi hòa
giải là một giai đoạn trong tố tụng Tòa án thì các bên không có quyền lựa chọn
người giải quyết.
- Với thương lượng: Nhược điểm lớn nhất của thương lượng cũng như hòa
giải với tư cách là một phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
đó là phụ thuộc vào ý chí của các bên tranh chấp. Việc thương lượng có thành công
hay không phụ thuộc gần như hoàn toàn vào ý chí chủ quan, sự hiểu biết cũng như
thái độ thiện chí của các bên tranh chấp.
Kết quả của thương lượng không được đảm bảo bằng một cơ chế pháp lý
mang tính bắt buộc, nên dù các bên có đạt được thỏa thuận thì việc thực thi thỏa
thuận cũng phải phụ thuộc ý chí và sự tự nguyện của các bên.
- Với Trọng tài: Phương thức trọng tài là cách thức giải quyết tranh chấp
Kinh doanh thương mại phổ biến được áp dụng trên thế giới, đặc biệt những nước
phát triển, tuy nhiên ở Việt Nam, việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại bằng trọng tài thương mại lại chưa thực sự phổ biến, các
doanh nghiệp chưa đặt nhiều niềm tin vào các trọng tài viên cũng như hiệu quả của
hoạt động tố tụng trọng tài và hiệu lực của các Quyết định trọng tài. Thông thường
khi sử dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, các nhà kinh
doanh thường quan tâm đến ưu điểm của nó, thể hiện như sau:
Khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án, các bên phải
tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc tố tụng của Tòa án cũng như sự sắp xếp của Tòa
án, Hội đồng xét xử, Thẩm phán trong phạm vi thẩm quyền mà luật tố tụng đã quy
định; ngược lại bằng phương thức trọng tài, các bên được chủ động lựa chọn cho
mình những chuyên gia thực sự trong lĩnh vực tranh chấp.
Trình tự giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng trọng tài thường
diễn ra nhanh chóng, đơn giản, gọn nhẹ hơn Tòa án.
Tính bảo mật cao hơn so với Tòa án (vì Tòa án khi xét xử phải đảm bảo
nguyên tắc công khai).
17