Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Pháp luật về cưỡng chế THA kinh doanh thương mại trong tổ chức thi hành án liên quan đến tín dụng ngân hàng từ thực tiễn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN KINH DOANH,
THƯƠNG MẠI TRONG TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN LIÊN QUAN
ĐẾN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH

LÊ NGỌC HƢNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN KINH DOANH,
THƯƠNG MẠI TRONG TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN LIÊN QUAN
ĐẾN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH

LÊ NGỌC HƢNG

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN MINH TUẤN

HÀ NỘI - 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các
số liệu, ví dụ, trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác, trung thực và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2019
TÁC GIẢ

LÊ NGỌC HƢNG


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, để hoàn thành luận văn “Pháp luật về
cưỡng chế thi hành án kinh doanh thương mại trong tổ chức thi hành án liên
quan đến tín dụng ngân hàng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình” Tơi đã nhận được sự
giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cơ giáo Trường Đại học mở Hà Nội.
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám hiệu,
Khoa Đào tạo sau Đại học Trường Đại học mở Hà Nội, các thầy cô giáo đã tham gia
quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin bảy tỏ sự biết ơn đặc biệt đến thầy Nguyễn Minh Tuấn - người đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, tài liệu và phương pháp khoa học để tơi hồn
thành đề tài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè cùng đồng nghiệp đã ủng hộ và tạo
điều kiện tốt nhất để tơi có thể tập trung nghiên cứu và hồn thành đề tài luận văn.
Tuy có nhiều cố gắng nhưng về mặt kiến thức và thời gian còn hạn chế, luận
văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi mong được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cơ và mọi người để luận văn hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2019

TÁC GIẢ

LÊ NGỌC HƢNG

LLO


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT TRONG CƢỠNG CHẾ THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ .................................................................................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật trong hoạt động cƣỡng chế thi
hành án dân sự .........................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự của Cơ quan Thi hành
án dân sự .....................................................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm pháp luật trong hoạt động cưỡng chế thi hành án dân sự của cơ
quan Thi hành án dân sự ...........................................................................................10
1.1.3. Vai trò của pháp luật trong hoạt động cưỡng chế thi hành án dân sự ...........13
1.2. Nội dung và các giai đoạn cụ thể trong cƣỡng chế thi hành án dân sự của
cơ quan thi hành án dân sự ....................................................................................14
1.2.1. Nội dung cụ thể trong hoạt động cưỡng chế thi hành án dân sự của Cơ quan
Thi hành án dân sự ....................................................................................................14
1.2.2. Các giai đoạn cụ thể trong cưỡng chế thi hành án dân sự của Cơ quan Thi
hành án dân sự ..........................................................................................................20
1.3. Các điều kiện bảo đảm tổ chức cƣỡng chế thi hành án dân sự ....................27
1.3.1. Điều kiện bảo đảm về pháp lý .........................................................................27
1.3.2. Điều kiện bảo đảm về chất lượng của đội ngũ chấp hành viên ......................29
1.3.3. Quan hệ phối hợp của các cơ quan hữu quan ................................................30
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ CƢỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN KINH

DOANH, THƢƠNG MẠI TRONG TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN LIÊN QUAN
ĐẾN TÍN DỤNG, NGÂN HÀNG CỦA CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ TỈNH NINH BÌNH ...........................................................................................32
2.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội và tình hình thi hành án dân sự ở tỉnh
Ninh Bình .................................................................................................................32


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội có ảnh hưởng tới cưỡng chế thi hành án
dân sự của các cơ quan Thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình .................................32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức các cơ quan thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình .................36
2.1.3. Thực trạng pháp luật và tình hình cưỡng chế thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh
Bình ...........................................................................................................................40
2.2. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân. .....................................................43
2.2.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................43
2.2.2. Nguyên nhân của những kết quả .....................................................................48
2.3. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân của hạn chế................................................52
2.3.1. Những tồn tại, hạn chế ....................................................................................52
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế........................................................55
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................60
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƢỠNG
CHẾ THI HÀNH ÁN KINH DOANH, THƢƠNG MẠI TRONG TỔ CHỨC
THI HÀNH ÁN LIÊN QUAN ĐẾN TÍN DỤNG, NGÂN HÀNG CỦA CÁC CƠ
QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH NINH BÌNH. ........................................61
3.1. Quan điểm về cƣỡng chế thi hành án kinh doanh, thƣơng mại liên quan
đến tín dụng, ngân hàng. ........................................................................................61
3.1.1. Cưỡng chế thi hành án kinh doanh, thương mại trong tổ chức thi hành án liên
quan đến tín dụng ngân hàng của các cơ quan thi hành án dân sự ở tỉnh Ninh Bình
phải quán triệt quan điểm của Đảng về cải cách tư pháp ........................................62
3.1.2. Cưỡng chế thi hành án kinh doanh, thương mại trong tổ chức thi hành án liên
quan đến tín dụng ngân hàng của các cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Bình

phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng. .......................................................................63
3.1.3. Cưỡng chế thi hành án kinh doanh, thương mại trong tổ chức thi hành án liên
quan đến tín dụng ngân hàng ở tỉnh Ninh Bình phải nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và công dân ...................65


3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cƣỡng chế thi hành án kinh doanh, thƣơng
mại liên quan đến tín dụng, ngân hàng của các cơ quan thi hành án dân sự tỉnh
Ninh Bình. ................................................................................................................65
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ....................................................................................65
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể ....................................................................................72
Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................................83
KẾT LUẬN ..............................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................86


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADPL

:

Áp dụng pháp luật

BCĐTHADS

:

Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự

CHV


:

Chấp hành viên

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

TAND

:

Tòa án nhân dân

TANDTC

:

Tòa án nhân dân tối cao

THA

:

Thi hành án

THADS


:

Thi hành án dân sự

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VKSND

:

Viện kiểm sát nhân dân

VKSNDTC

:

Viện kiểm sát nhân dân tối cao

XHCN


:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Số lượng Chấp hành viên tính đến ngày 30/6/2019 ................................. 37
Bảng 2.2: Kết quả thi hành án về việc kinh doanh, thương mại liên quan đến tín
dụng ngân hàng ở tỉnh Ninh Bình từ 2014-2018 ................................... 42
Bảng 2.3: Kết quả thi hành án về tiền kinh doanh, thương mại liên quan đến tín
dụng ngân hàng ở tỉnh Ninh Bình từ 2014-2018 ................................... 43
Bảng 2.4: Số việc tự nguyện thi hành và số phải cưỡng chế thi hành án
kinh doanh, thương mại liên quan đến tín dụng ngân hàng từ
2014 – 2018 ........................................................................................... 44
Bảng 2.5: Thống kê số việc có điều kiện thi hành phải tổ chức cưỡng chế .............. 44
Bảng 2.6: Số việc thi hành án còn tồn đọng từ 2014-2018 ....................................... 54


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thi hành án dân sự (THADS) là một trong những hoạt động quan trọng của
nhà nước trong việc đưa các bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền ra thi
hành trên thực tế. Hoạt động THADS một mặt đảm bảo cho quyền lực tư pháp được
thực thi trên thực tế. Mặt khác nó cịn là cơng cụ hữu hiệu để khơi phục lại quyền và
lợi ích hợp pháp của cơng dân bị xâm hại. Hiệu quả của hoạt động thi hành án
(THA) có tác động trực tiếp đến lịng tin của nhân dân đối với pháp luật. Tuy nhiên
trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay, không phải bản án, quyết định có hiệu lực
nào của cơ quan có thẩm quyền cũng có thể được tổ chức thi hành một cách thuận

lợi. Do đó, các biện pháp cưỡng chế THADS được áp dụng.
Cưỡng chế THADS là hoạt động thường xuyên được thực hiện trong công tác
THADS, là biện pháp nghiêm khắc được chấp hành viên (CHV) áp dụng khi các
bản án, quyết định không được tự nguyện thi hành. Hiệu quả hoạt động cưỡng chế
THADS ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác THA.
Pháp luật trong cưỡng chế THADS là hoạt động mang tính đặc thù riêng, nó
khác với cưỡng chế hình sự, cưỡng chế hành chính và cưỡng chế kỷ luật. Thông qua
hoạt động cưỡng chế THADS đã góp phần bảo đảm được trật tự, kỷ cương xã hội,
bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp về vật chất và tinh thần của mọi công dân, của cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tại Việt Nam. Đối tượng của
cưỡng THADS chỉ là tài sản và các quan hệ nhân thân gắn liền với tài sản hoặc
buộc phải thực hiện một hành vi. Chính vì vậy, CHV phải đề cao trách nhiệm, công
tâm, khách quan, thơng hiểu pháp luật và có tư tưởng, bản lĩnh vững vàng. Chấp
hành viên cơ quan THADS là người được Nhà nước giao quyền ra quyết định
cưỡng chế THADS, phải thực sự phụng cơng, thủ pháp, chí cơng vơ tư.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác THADS, để thúc đẩy sự nghiệp xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân. Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng, quan tâm
đến công tác THADS. Từ đó, Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh THADS (Pháp lệnh

1


1993, và Pháp lệnh 2004). Đặc biệt, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XII đã thơng
qua Luật Thi hành án dân sự năm 2008. Tuy nhiên, quá trình áp dụng đã nảy sinh
nhiều bất cập, hạn chế ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động THA, ngày
25/11/2014, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIII đã thơng qua Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 có hiệu lực kể từ ngày
01/7/2015 (sau đây gọi là Luật Thi hành án dân sự), đồng thời Chính phủ đã ban
hành Nghị định 62/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

một số điều của Luật Thi hành án dân sự, quy định rõ hơn về các biện pháp cưỡng
chế THA, đối tượng cưỡng chế THA và thủ tục áp dụng cưỡng chế THADS, sự
phối hợp trong cưỡng chế THADS theo tinh thần xã hội hóa về cưỡng chế THADS
[26].
Dưới góc độ lý luận về vấn đề PL trong cưỡng chế THADS được nghiên cứu
đã bộc lộ những ưu điểm đó là: Cưỡng chế THADS là biện pháp nghiêm khắc nhất,
nhằm buộc các đương sự (người phải THA) phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản hoặc
hành vi để thi hành bản án, quyết định của Tòa án, được áp dụng trong trường hợp
người phải THA có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành hoặc trong
trường hợp cần ngăn chặn người phải THA tẩu tán, hủy hoại tài sản. Điều đó, đã thể
hiện được tính quyền lực của Nhà nước, tăng cường pháp chế XHCN, đáp ứng được
nhiệm vụ chính trị của ngành và địa phương. Tuy nhiên, việc cưỡng chế THADS
cũng còn một số hạn chế: như các vụ khiếu kiện diễn ra ngày càng phức tạp, chất
lượng của các bản án chưa được bảo đảm do có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố "tế
nhị" của nền kinh tế thị trường, ý thức chấp hành của các bên đương sự chưa cao,
luôn tìm cách trốn tránh nghĩa vụ, dùng các mối quan hệ để can thiệp gây khó khăn,
cản trở trong cưỡng chế THADS. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về
cưỡng chế THADS và cơ chế phối hợp cưỡng chế THADS chưa phù hợp.
Đến nay cơng tác THADS tồn quốc nói chung và tỉnh Ninh Bình nói riêng
vẫn cịn tình trạng án tồn đọng kéo dài, số lượng án có giảm nhưng chưa thực sự
bền vững, số vụ khiếu nại ngày càng diễn ra phức tạp, số lượng tiền phải thi hành
lớn. Người phải THA ln tìm cách trốn tránh nghĩa vụ phải THA, gây khó khăn,

2


cản trở THA và kéo dài việc THA,
Nhìn từ kết quả quá trình THADS của cơ quan THA tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2014-2018, đã phản ánh được một bức tranh tồn cảnh về cơng tác THADS, kết quả
đạt được thật sự có chuyển biến tích cực cả lượng và chất đã làm giảm lượng án và

tiền phải thi hành. Nhưng, số vụ việc còn tồn đọng cần phải áp dụng các biện pháp
cưỡng chế THADS vẫn ở mức cao và diễn biến trong quá trình cưỡng chế phức tạp,
sự chống đối ngày càng nhiều hình thức tinh vi, xảo quyệt từ phía người phải THA
hoặc người có nghĩa vụ liên quan, gây mất trật tự, chửi bới, lăng mạ, đe dọa những
người tham gia cưỡng chế… gây khó khăn nhiều cho công tác THA ảnh hưởng đến
an ninh, trật tự xã hội. Bên cạnh đó, năng lực thực thi cơng vụ của một số CHV
trong tổ chức THA còn hạn chế, chưa kiên quyết áp dụng các biện pháp cưỡng chế,
tác nghiệp cưỡng chế THA, phân tích đánh giá tình hình, khả năng chống đối của
đương sự khơng sát trong quá trình cưỡng chế dẫn đến những sai lầm trong cưỡng
chế THADS, thậm trí xảy ra hậu quả nghiêm trọng (VD: Dùng vũ lực tấn công Hội
đồng cưỡng chế gây thương tích cho CHV…). Mặt khác, trong xu thế hội nhập kinh
tế quốc tế tồn cầu, cơng tác THADS của tỉnh Ninh Bình nói riêng cần tiếp tục tổ
chức một cách đầy đủ có hệ thống chặt chẽ đảm bảo những bản án, quyết định của
Tịa án có hiệu lực pháp luật được thực thi nghiêm trên thực tế của đời sống xã hội.
Xuất phát từ lý do nêu trên, học viên chọn đề tài: "Pháp luật về cưỡng chế thi
hành án kinh doanh, thương mại trong tổ chức thi hành án liên quan đến tín
dụng ngân hàng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình" để làm luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cưỡng chế THADS là lĩnh vực rất phức tạp, trong quá trình tổ chức cưỡng chế
đã nảy sinh nhiều vấn đề bất cập giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy trong thời
gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu: "Mơ hình quản lý thống nhất công tác
thi hành án" của Bộ Tư pháp [8], đề tài tập trung đánh giá việc quản lý THADS
những hạn chế và quyết nghị mơ hình quản lý mới theo hướng thống nhất.
Các cuốn sách, giáo trình có liên quan THADS như: "Giáo trình Luật tố tụng
dân sự" của Trường Đại học Luật Hà Nội [63]; "Thủ tục kiện và thi hành án dân sự"

3


của Lê Kim Quế [47]; "Sổ tay cán bộ thi hành án" của Cục quản lý THADS, Bộ Tư

pháp [27]; "Xử lý tình huống trong thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật về
thi hành án dân sự" của Nguyễn Thanh Thủy, Lê Thị Kim Dung [59]; "Các biện
pháp cưỡng chế thi hành án dân sự, thực tiễn áp dụng và hướng hồn thiện" của
Nguyễn Cơng Long [43]; "Áp dụng pháp luật trong cưỡng chế thi hành án dân sự ở
Việt Nam hiện nay" của tác giả Nguyễn Trọng Tân [56]; "Sổ tay nghiệp vụ thi hành
án dân sự" của Nguyễn Văn Luyện, Nguyễn Thanh Thủy [44].
Ngoài ra cịn một số bài viết trên các tạp chí chuyên ngành có liên quan đến
THADS và cưỡng chế THADS như: "Kỹ năng áp dụng các biện pháp bảo đảm
trong thi hành án dân sự và kỹ năng cưỡng chế thi hành án dân sự" của Lê Anh
Tuấn [65].
- "Luận cứ khoa học của việc đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án ở Việt
Nam trong giai đoạn mới" của Bộ Tư pháp [12].
- "Mơ hình quản lý thống nhất công tác thi hành án" của Cục Quản lý
THADS, Bộ Tư pháp [8].
- Ngồi ra cịn một số bài viết trên các tạp chí chun ngành có liên quan đến
THADS và cưỡng chế THADS như: "Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự"
của tác giả Hoàng Thọ Khiêm [42]; "Thực tiễn áp dụng biện pháp cưỡng chế trong
những năm vừa qua" của tác giả Nguyễn Thanh Thủy [61]…
Các cơng trình đã nghiên cứu vấn đề chung nhất về THADS; về tổ chức quản lý
THADS. Một số cơng trình trực tiếp nghiên cứu các biện pháp cưỡng chế, áp dụng
cưỡng chế thi hành dân sự song lại tiếp cận từ góc độ chuyên ngành luật tố tụng và
mang tầm vĩ mơ. Luận văn là cơng trình nghiên cứu tương đối có hệ thống, tồn diện,
có luận giải một cách cụ thể, trực tiếp về PL trong cưỡng chế THADS của cơ quan
THA nói chung và ở tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về
cưỡng chế THADS, đánh giá thực trạng hoạt động cưỡng chế THA kinh doanh,

4



thương mại liên quan đến tín dụng ngân hàng của các Cơ quan Thi hành án dân sự ở
tỉnh Ninh Bình, đề xuất và luận chứng các quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả
cưỡng chế THA của các Cơ quan THADS trong thời gian tới được thực hiện đồng
bộ và hiệu quả hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Phân tích cơ sở lý luận về PL trong cưỡng chế THADS của Cơ quan
THADS.
- Đánh giá thực trạng tổ chức cưỡng chế THA kinh doanh, thương mại liên
quan đến tín dụng ngân hàng của các cơ quan THADS ở Ninh Bình từ năm 2014 2018.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả cưỡng chế THA kinh
doanh, thương mại của các cơ quan THADS ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về
cưỡng chế THADS, đánh giá thực trạng hoạt động cưỡng chế THA kinh doanh,
thương mại liên quan đến tín dụng, ngân hàng của các Cơ quan Thi hành án dân sự
ở tỉnh Ninh Bình, đề xuất và luận chứng các quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu
quả cưỡng chế THA của các Cơ quan THADS trong thời gian tới được thực hiện
đồng bộ và hiệu quả hơn.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng cộng sản Việt
Nam về cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin, luận văn có sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như phương pháp thống kê, lịch sử, phân tích, so sánh và tổng hợp.

5



6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
về PL trong cưỡng chế THA kinh doanh, thương mại trong tổ chức thi hành án liên
quan đến tín dụng ngân hàng của cơ quan THADS tỉnh Ninh bình.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ trực tiếp làm
công tác THADS của cơ quan THADS trong tỉnh, góp phần nâng cao nhận thức của
những người trực tiếp làm công tác THA trong cơ quan THADS, làm giảm khiếu
nại - tố cáo liên quan đến cưỡng chế THADS.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 3 chương, 8 tiết.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT
TRONG CƢỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
CỦA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật trong hoạt động cƣỡng chế thi
hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự
1.1.1. Khái niệm pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự của Cơ quan Thi
hành án dân sự
Thi hành án dân sự là công đoạn cuối cùng của hoạt động tố tụng, bảo đảm
cho bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại và Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh được chấp hành nghiêm chỉnh, góp phần tăng cường tính nghiêm minh

của pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và nhà nước, qua
đó góp phần giữ vững ổn định chính chị, xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của
nhà nước. Để hiện thực hóa các quyền, nghĩa vụ đã được ghi nhận trong bản án,
quyết định được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự thì bên cạnh việc thuyết
phục đương sự tự nguyện thi hành án, trong nhiều trường hợp cần phải áp dụng biện
pháp cưỡng chế THADS. Tuy nhiên, cưỡng chế THADS trực tiếp tác động đến
quyền về tài sản, nhân thân của người phải thi hành án và những người có quyền và
nghĩa vụ liên quan do vậy, các quy định về cưỡng chế THADS cần phải đáp ứng
tiêu chí về bảo đảm hiệu quả của việc THA, tơn trọng quyền và lợi ích hợp pháp
của các chủ thể có liên quan. Các quy định về cưỡng chế THA cần được quy định
phù hợp với tính chất của từng nghĩa vụ thi hành.
Cho đến nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về thi hành án. Loại quan
điểm thứ nhất cho rằng thi hành án là hoạt động hành chính – tư pháp, là q trình
thực hiện các hoạt động nhằm thực hiện các bản án, quyết định của Tịa án đã có
hiệu lực pháp luật. [ 43, tr.76]. Loại quan điểm thứ 2 cho rằng, thi hành án là một
giai đoạn tố tụng và là công đoạn cuối cùng của hoạt động tố tụng. [23, tr.01]. Loại

7


quan điểm thứ ba cho rằng, thi hành án là hoạt động tư pháp nên phải gắn với khâu
hoạt động xét xử để tạo một cơ chế chặt chẽ và có hiệu quả.[55, tr.17]
Mỗi loại quan điểm nêu trên đều có những cơ sở khoa học riêng, tuy nhiên
theo quan niệm của tác giả thì hoạt động nào tuân theo thủ tục do pháp luật hình
thức quy định là hoạt động tố tụng do vậy thi hành án là một thủ tục tố tụng. Hoạt
động của cơ quan thi hành án nhằm mục đích bảo đảm để bản án, quyết định của
Tòa án hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác được thực thi trên
thực tế.
Từ phân tích nêu trên có thể đưa ra khái niệm: Thi hành án dân sự là thủ tục tố
tụng do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành để thi hành bản án, quyết

định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức khác do pháp luật quy định,
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Theo Từ điển Luật học cưỡng chế được hiểu là: "Những biện pháp bắt buộc cá
nhân hay tổ chức phải thực hiện và phục tùng một mệnh lệnh nhất định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định" [66, tr.124]. Cưỡng chế là dùng
quyền lực nhà nước bắt buộc cá nhân, tổ chức phải thực hiện những việc trái ý
muốn của họ. Cưỡng chế gắn liền với hoạt động quản lý nhà nước và là một trong
những phương pháp quản lý của hoạt động quản lý nhà nước. Cưỡng chế ở các nhà
nước khác nhau có bản chất khác nhau. Trong Nhà nước pháp quyền việc cưỡng
chế nhằm mục đích thi hành pháp luật của nhà nước, duy trì trật tự xã hội. Ở nhà
nước pháp quyền XHCN cưỡng chế là sự áp đặt ý chí của đa số mà Nhà nước là
người đại diện đối với thiểu số, được áp dụng trong giới hạn do pháp luật quy định
và được thực hiện một cách chặt chẽ. Cưỡng chế có nhiều loại, trong đó có cưỡng
chế THA nói chung, cưỡng chế THADS nói riêng.
Thi hành án dân sự là quá trình thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự của các
đương sự đã được xác định trong các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật,
hoặc chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay (trường hợp áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án được đưa ra thi hành). Theo quy định tại
Điều 9 Luật Thi hành án dân sự thì Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện

8


THA và người phải THA có điều kiện THA mà khơng tự nguyện thi hành thì bị
cưỡng chế THA. Do vậy, việc tự nguyện THA được coi là biện pháp quan trọng
trong hoạt động THADS. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, người phải THA mặc
dù có điều kiện THA nhưng vẫn không tự nguyện thi hành trong thời hạn mà cơ
quan THA đã ấn định, tìm cách trì hỗn, trốn tránh việc THA. Trong những trường
hợp này, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được THA, bảo đảm cho
pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh thì việc cưỡng chế THADS là hết sức cần

thiết.
Từ những phân tích nêu trên, ta có thể hiểu khái niệm về cưỡng chế THADS
như sau: Cưỡng chế THADS là việc chủ thể có thẩm quyền dùng quyền lực của nhà
nước buộc người phải THA thực hiện nghĩa vụ THA của họ, do chấp hành viên
(CHV) của cơ quan THADS áp dụng trong trường hợp người phải THA có điều kiện
THA mà không tự nguyện THA để thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật, hoặc chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay (trường hợp áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời) của Tòa án. Cưỡng chế THADS có thể được
xem xét dưới góc độ là một quan hệ pháp luật, một chế định pháp luật hoặc một
hoạt động áp dụng pháp luật trong thực tiễn.
Luật THADS 2008 và được sửa đổi bổ sung một số điều năm 2014 quy định
Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện THA, nhưng người phải THA có điều
kiện thi hành mà khơng tự nguyện thi hành thì cưỡng chế THA. Cưỡng chế THADS
là hoạt động thực hiện quyền lực Nhà nước, thể hiện việc cơ quan THADS sử dụng
các biện pháp cưỡng chế khác nhau do pháp luật quy định để đảm bảo hiệu lực, hiệu
quả của các bản án, quyết định của Tòa án được thực thi trên thực tế mà bên phải
THA không tự nguyện chấp hành án.
Các căn cứ cưỡng chế THADS quy định tại Điều 70 Luật THADS năm 2008,
sửa đổi bổ sung năm 2014, gồm:
Một là, Bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền,
tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong
bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của

9


Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải
thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là
bản án, quyết định).

Hai là, Quyết định THA là quyết định do Thủ trưởng cơ quan THADS ban
hành. Ban hành theo hai trường hợp là: quyết định THA chủ động và quyết định
THA theo đơn yêu cầu.
Ba là, quyết định cưỡng chế THA là quyết định do CHV cơ quan THA ban
hành. Tuy nhiên, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong tỏa tài
sản, tài khoản và các trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời của Tòa án.
Như vậy, cưỡng chế THADS là việc áp dụng các biện pháp được pháp luật
quy định của các cơ quan THADS, nhằm buộc người phải THA thực hiện những
hành vi hoặc nghĩa vụ về tài sản theo đúng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật hoặc chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay (trường hợp áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời) của Tòa án. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 23 Luật
THADS, Thủ trưởng cơ quan THA ra quyết định về THA theo thẩm quyền. CHV là
công chức, được Nhà nước giao trách nhiệm tổ chức thi hành các bản án, quyết định
của Tòa án. Vậy nên, chỉ có CHV mới được quyền ra quyết định cưỡng chế
THADS. Để áp dụng được biện pháp cưỡng THADS, cần phải hội tụ các điều kiện:
người phải THA có tài sản, có thu nhập để thực hiện nghĩa vụ về tài sản; người phải
THA có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi để thực hiện nghĩa vụ về làm
hay không làm công việc nhất định theo bản án, quyết định.
1.1.2. Đặc điểm pháp luật trong hoạt động cưỡng chế thi hành án dân sự của cơ
quan Thi hành án dân sự.
Theo công tác thống kê THADS hiện nay số vụ việc phải đưa ra cưỡng chế
THA chiếm tỷ lệ cao, và do nhiều nguyên nhân, trong đó có ý thức chấp hành pháp
luật của người phải THA. Mặt khác, cần lưu ý quyết định cưỡng chế khơng chỉ có
giá trị bắt buộc đối với người phải THA, mà tất cả những cơ quan, tổ chức, cá nhân

10


có liên quan đều phải tơn trọng và thực hiện đúng với quy định. Điều 106 Hiến pháp

nước Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 2013 quy định: "Bản án, quyết định của Tịa
án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành" [53, tr.30]. Với giá
trị pháp lý bắt buộc phải thi hành, thì quyết định cưỡng chế THADS là công cụ hữu
hiệu để Nhà nước xác lập trật tự kỷ cương trong lĩnh vực THADS.
Việc cưỡng chế THADS phải căn cứ vào quy định của pháp luật, nội dung bản
án, quyết định; tính chất, mức độ, nghĩa vụ THA; điều kiện của người phải THA; đề
nghị của đương sự. Khi tiến hành xác minh CHV phải thực hiện một cơng việc khác
nữa đó là phải ước tính giá trị tài sản để làm cơ sở cho việc áp dụng biện pháp
cưỡng chế THADS.
Theo cuốn Từ điển tiếng Việt, thì đặc điểm là “ nét riêng biệt” [67, tr.283].
Cưỡng chế thi hành án dân sự có những đặc điểm sau:
Một là, cưỡng chế THADS là một biện pháp thi hành án dân sự.
Biện pháp là “ Cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [67, tr.62]. Việc
thi hành án dân sự trước hết bằng biện pháp tự nguyện THA, theo đó người phải
THA tự nguyện thực hiện nghĩa vụ THA trong thời hạn pháp luật quy định hoặc
thỏa thuận được với người được THA phương thức, thời gian, địa điểm thực hiện
việc THA. Tuy nhiên khi người phải THA có điều kiện THA mà cố tình khơng thực
hiện hoặc khơng thực hiện được thì Nhà nước phải có sự can thiệp mạnh để buộc
người phải THA thực hiện nghĩa vụ THA bằng việc áp dụng biện pháp cưỡng chế
THADS phù hợp. Việc cưỡng chế THADS trong trường hợp nhất định để THA
chính là một biện pháp THADS.
Hai là, cưỡng chế THADS là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước. Được
áp dụng thông qua thực hiện quyết định có hiệu lực thi hành.
Theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và Nghị quyết số 107/2015/QH13
ngày 26/11/2015 của Quốc hội về thực hiện chế định Thừa phát lại thì điểm khác
biệt quan trọng của cưỡng chế THADS so với loại hình cưỡng chế khác là chủ thể
có thẩm quyền cưỡng chế THADS là Chấp hành viên và Thừa phát lại để thi hành

11



án. Mặt khác, xuất phát từ bản chất của THADS là thi hành bản án, quyết định về “
Dân sự” chủ yếu của Tòa án nên đặc điểm của cưỡng chế THADS là dùng quyền
lực nhà nước để bảo vệ các quyền về tài sản, quyền dân sự cho đương sự và người
có quyền và nghĩa vụ liên quan theo bản án, quyết định có hiệu lực thi hành chủ yếu
của Tòa án. Nhà nước thực hiện cưỡng chế THADS thông qua chủ thể được nhà
nước trao quyền, được sử dụng quyền lực nhà nước khi cưỡng chế THADS.
Quyết định cưỡng chế THADS được thể hiện bằng việc ban hành quyết định
của người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế, có tính chất bắt buộc thi
hành, khơng phụ thuộc vào ý chí của đương sự. Quyền lực Nhà nước được giao cho
các CHV theo quy định của Luật Thi hành án dân sự. Cưỡng chế THADS là hoạt
động nhằm đảm bảo cho các bản án, quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật
được thi hành nghiêm minh trên thực tế.
Bản án, quyết định của Tòa án chính là kết quả ADPL của Hội đồng xét xử
trong việc phán xét một hành vi vi phạm pháp luật, xác định hậu quả pháp lý của
nó. Như vậy, cưỡng chế THADS là sự hiện thực hóa các bản án, quyết định đó song
lại phụ thuộc vào chất lượng bản án, quyết định của Tòa án. Đặc điểm này cho phép
lý giải tình trạng án tồn đọng bởi có những bản án, quyết định khơng có tính khả thi
trên thực tế.
Ba là, cưỡng chế THADS là hoạt động chủ động,thể hiện tinh thần trách
nhiệm, tính quyết đốn và sáng tạo của Chấp hành viên. CHV lựa chọn các biện
pháp cưỡng chế phải phù hợp với thực tiễn, có tính đến các yếu tố từ nội dung bản
án, quyết định của Tòa án, yêu cầu THA của các bên đương sự và các điều kiện
hoàn cảnh khách quan, nơi ở và thời gian, địa điểm thi hành biện pháp cưỡng chế.
Khi cưỡng chế CHV phải nghiên cứu kỹ lưỡng vụ việc, làm sáng tỏ bản chất pháp
lý. Đặc điểm này đòi hỏi Chấp hành viên phải có trình độ năng lực chuyên môn
vững vàng, kỹ năng thực tiễn tổ chức cưỡng chế THA, linh hoạt xử lý các tình
huống mới phát sinh.
Cưỡng chế THADS là hoạt động mang tính chủ động. Trong đó, Chấp hành

viên ln có vai trị chủ đạo, nhất là trong khâu xác minh khả năng THA, phân tích,

12


đánh giá mức độ chống đối của người phải THA và người thân của họ.
Cưỡng chế THADS thể hiện tính trách nhiệm, CHV phải chịu hoàn toàn trách
nhiệm do hậu quả của việc thi hành các biện pháp cưỡng chế. Q trình cưỡng chế
THADS phải tính tốn kỹ lưỡng, thận trọng mọi khía cạnh, mọi tình tiết, lựa chọn
biện pháp cưỡng chế phù hợp để ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện
quyết định đó có hiệu quả. Trong q trình cưỡng chế có nhiều tình huống bất ngờ
có thể xảy ra, địi hỏi CHV phải linh hoạt, thận trọng, quyết đoán… để tránh mắc
phải những sai lầm, gây thiệt hại nghiêm trọng về vật chất cũng như xâm hại đến
quyền con người của công dân.
Bốn là, Cưỡng chế THADS phải tuân thủ đúng quy trình, thủ tục đã được quy
định trong pháp luật. Việc vi phạm quy trình, thủ tục đã được quy định trong pháp
luật sẽ làm cho quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế có thể bị vơ hiệu hoặc việc
thực hiện có thể gây phản tác dụng, thậm chí gây những thiệt hại đáng tiếc.
1.1.3. Vai trò của pháp luật trong hoạt động cưỡng chế thi hành án dân sự
Thứ nhất, cưỡng chế THADS góp phần hiện thực hóa bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tịa án, bảo vệ công lý, tăng cường pháp chế XHCN.
Thông qua thực tiễn cưỡng chế THADS, Nhà nước có cơ sở kiểm nghiệm tính
đúng đắn của quyết định, bản án của Tịa án, đề ra được những tiêu chí bảo đảm tính
khả thi của các bản án và quyết định của Tòa án, nâng cao được chất lượng xét xử.
Cưỡng chế THADS bảo đảm cho các bản án, quyết định của Tòa án được thi
hành nghiêm minh, qua đó phát huy được vai trị của Tịa án, giữ gìn được cơng lý,
tăng cường được pháp chế trong quản lý xã hội, quản lý Nhà nước góp phần đấu
tranh có hiệu quả các vi phạm pháp luật và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của
các bên đương sự theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án. Do vậy, bản án,
quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật có được thi hành nghiêm chỉnh, dứt

điểm hay khơng; kỷ cương pháp luật có được tơn trọng; lợi ích hợp pháp của Nhà
nước, của tập thể, của các tổ chức và mọi cơng dân có được đảm bảo hay khơng phụ
thuộc rất nhiều vào kết quả của việc THA.

13


Thứ hai, cưỡng chế THADS góp phần bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội.
Thơng qua cưỡng chế THADS góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội, làm giảm tình trạng khiếu nại - tố cáo trong lĩnh vực THADS. Cưỡng
chế THADS nhằm bảo đảm thi hành bản án, quyết định của Tòa án, thể hiện sự kiên
quyết, nghiêm khắc nhất đối với hành vi cố tình trốn tránh, dây dưa chây ỳ nghĩa vụ
phải THA, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên được THA và các bên liên
quan, từ đó bảo đảm được cơng bằng xã hội. Cưỡng chế THADS đã có tác dụng
giáo dục rất lớn đến ý thức chấp hành pháp luật của công dân, thu hút được sự quan
tâm, đồng tình ủng hộ của xã hội.
Thứ ba, cưỡng chế THADS góp phần nâng cao trình độ năng lực chuyên môn,
bản lĩnh nghề nghiệp của đội ngũ Chấp hành viên và cán bộ làm công tác THADS
Qua thực tiễn cho thấy cưỡng chế THADS có tính đặc thù và phức tạp, với
nhiều mối quan hệ đan xen, nhiều tình huống thực tế khó lường trước đối với từng
trường hợp cụ thể. Chính vì thế, thơng qua thực tiễn người CHV ngày càng tích lũy
được kinh nghiệm, càng vững vàng trong xử lý tình huống, tinh thơng về nghiệp vụ
góp phần nâng cao trình độ năng lực chuyên môn, bản lĩnh nghề nghiệp của đội ngũ
CHV và cán bộ làm công tác THADS.
1.2. Nội dung và các giai đoạn cụ thể trong cƣỡng chế thi hành án dân sự của
cơ quan thi hành án dân sự
1.2.1. Nội dung cụ thể trong hoạt động cưỡng chế thi hành án dân sự của Cơ
quan Thi hành án dân sự
Cưỡng chế THADS là biện pháp nghiêm khắc nhất mà CHV cơ quan THADS

được Nhà nước giao quyền áp dụng khi tổ chức thi hành các bản án, quyết định.
Điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế THADS là người phải THA có
điều kiện THA nhưng khơng tự nguyện THA. Thời hạn tự nguyện THA là 10 ngày,
kể từ ngày người phải THA nhận được quyết định THA hoặc được thông báo hợp lệ
quyết định THA. Trong trường hợp cần ngăn chặn người phải THA có hành vi tẩu
tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc THA thì CHV có

14


quyền áp dụng ngay các biện pháp cưỡng chế theo quy định của Luật Thi hành án
dân sự.
Chấp hành viên căn cứ vào từng loại đối tượng và tính chất của từng biện pháp
cưỡng chế THA mà áp dụng các biện pháp cưỡng chế như: cưỡng chế THA đối với
tài sản là tiền; tài sản là giấy tờ có giá; tài sản là quyền sở hữu trí tuệ; tài sản là vật;
cưỡng chế khai thác đối với tài sản; tài sản là quyền sử dụng đất; cưỡng chế trả vật,
giấy tờ, chuyển quyền sử dụng đất; cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện
hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
Như vậy, ngoài những nguyên tắc, điều kiện chung về áp dụng các biện pháp
cưỡng chế THADS, CHV cần thực hiện những nội dung cụ thể như sau:
Một là: Kê biên, xử lý tài sản.
Đối với biện pháp cưỡng chế THA tài sản là vật được quy định trong Mục 6
Luật Thi hành án dân sự, từ Điều 87 đến Điều 106. Đó là các quy định về các biện
pháp kê biên, định giá và bán đấu giá tài sản của người phải THA để THA. Quy
định về trình tự, thủ tục kê biên các loại tài sản khác nhau như: kê biên tài sản là
quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo
đảm (Điều 89); kê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp (Điều 90); kê biên tài
sản của người phải THA đang do người thứ ba giữ (Điều 91); kê biên góp vốn
(Điều 92); kê biên đồ vật bị khóa, đóng gói (Điều 93); kê biên tài sản gắn liền với
đất (Điều 94); kê biên nhà ở (Điều 95); kê biên phương tiện giao thơng (Điều 96);

kê biên hoa lợi (Điều 97) [52].
Các trình tự, thủ tục để thực hiện biện pháp nghiệp vụ này đòi hỏi phải hết sức
chặt chẽ, áp dụng đúng những quy định của pháp luật. Vì đây là biện pháp cưỡng
chế kê biên, xử lý tài sản nên thường phải sử dụng lực lượng bảo vệ. Do vậy, việc
xác minh cần tỉ mỉ; nội dung kế hoạch cưỡng chế, bảo vệ cưỡng chế cần chi tiết, cụ
thể, lường trước các tình huống xảy ra.
Hai là: Biện pháp cưỡng chế THA khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý
tiền, giấy tờ có giá; trừ vào thu nhập của người phải THA được quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 71 Luật THADS và được quy định cụ thể từ Điều 76 đến Điều 83

15


Luật THADS [52]. Đây là biện pháp đầu tiên thường được CHV lựa chọn trước các
biện pháp khác. Vì trên thực tế đây là biện pháp dễ thực hiện hơn các biện pháp
cưỡng chế khác.
Ngoài những nội dung về xác minh điều kiện THA và các trình tự, thủ tục
khác trong cưỡng chế THA nói chung thì CHV cũng cần lưu ý:
* Đối với biện pháp khấu trừ tiền trong tài khoản
Chấp hành viên tiến hành thu thập thông tin của người phải THA như: số tài
khoản, nơi mở tài khoản, số dư trong tài khoản. Yêu cầu Ngân hàng, tổ chức tín
dụng cung cấp số dư trong tài khoản của người phải THA. Sau khi đã kiểm tra được
số dư và để đảm bảo chắc chắn số dư còn nguyên vẹn trong tài khoản của người
phải THA, CHV có thể ra ngay quyết định bảo đảm bằng biện pháp phong tỏa tài
khoản của người phải THA.
* Đối với giấy tờ có giá
Theo quy định tại khoản 8 Điều 6 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm
2010, giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành
giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều
kiện trả lãi và các điều kiện khác. Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số

11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm thì:
“Giấy tờ có giá bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng
chỉ tiền gửi, séc, chứng chỉ quỹ, giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị
giá được thành tiền và được phép giao dịch”.
Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành thì giấy tờ có giá bao gồm:
- Hối phiếu địi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác theo
quy định tại Điều 1 Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005;
- Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu cơng ty, kỳ phiếu, cổ phiếu được quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối 2005;
- Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và các công cụ khác làm phát sinh
nghĩa vụ trả nợ được quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật quản lý công nợ năm 2009;

16


×