Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Kế toán bán hàng bột giấy tại công ty TNHH Thương Mại Thành Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.36 KB, 47 trang )

i

Khoá luận tốt nghiệp

Đại Học Thương Mai

TÓM LƯỢC
Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi sự đa dạng, phong phú cả về số lượng,
chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đã đặt ra câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp
sản xuất là sản xuất cái gi?, sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? Vì thế các
doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến khách hàng, nhu cầu, thị hiếu của khách
hàng để sản xuất, cung ứng, những sản phẩm phù hợp. Muốn tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp phải bằng mọi cách đưa sản phẩm tới tay của người tiêu dùng , được
người tiêu dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều có ý nghĩa là là doanh nghiệp
phải thực hiện tốt công tác bán hàng . Bán hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhin
tổng quát về hoạt dộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình có hiệu quả hay
chưa. Đồng thời còn cung cấp thông tin giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ
quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ của doanh nghịêp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn,
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá được
tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và triển vọng trong
tương lai của doanh nghiệp có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định
chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thấy được tầm quan trọng của kế toán bán hàng trong công ty cho nên em đã
chon đề tài này.

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương



ii

Khoá luận tốt nghiệp

Đại Học Thương Mai

LỜI CẢM ƠN
Với thời gian thực tập ngắn ngủi tại công ty, em đã có cơ hội tiếp cận với thực
tế . Tuy nhiên thời gian đó chưa đủ để em có thể tìm hiểu sâu và rộng hơn về tình hình
sản xuất kinh doanh, bán hàng cũng như tất cả các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Thêm vào đó , từ kiến thức ở trường lớp cho đến thực tiễn còn có rất nhiều khoảng
cách . Vì vậy, những vấn đề em nêu trong khoá luận này không thể không tránh khỏi
những thiếu sót, em rát mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để em hoàn
thành khoá luận hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, em xin cảm ơn các cô chú, anh chi trong phòng tài chính – kế toán
của Công ty TNHH Thương Mại Thành Phát . Đặc biệt là thầy Nguyễn Viết Tiến đã
giúp em rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài khoá luận này
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 27 tháng 6 Năm 2014
Sinh viên
Lê Thị Hương

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương


iii


Khoá luận tốt nghiệp

Đại Học Thương Mai

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...........................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.......................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài..............................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:......................................................................2
5. Kết cấu của khoá luận.............................................................................................3
CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI...................................................4
1.1 Đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán bán hàng.......................................................4
1.1.1. Đặc điểm của kế toán bán hàng.........................................................................4
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng.........................................................................6
1.2. Các khái niệm sử dụng trong kế toán bán hàng.................................................7
1.2.1. Doanh thu............................................................................................................ 7
1.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng..........................................................8
1.2.3. Giá vốn hàng bán................................................................................................8
1.3. Kế toán bán hàng theo hướng dẫn của chuẩn mực kế toán Việt Nam..............8
1.3.1. Kế toán bán hàng theo quy định trong VAS.......................................................8
1.3.2. Kế toán bán hàng quy định trong VAS 02- “Hàng tồn kho”.............................9
1.4. Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp (Áp dụng
theo QĐ 15)................................................................................................................. 11

1.4.1. Chứng từ kế toán...............................................................................................11
1.4.2.Các tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng................................................12
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN BỘT GIẤY TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI THÀNH PHÁT..................................................................16

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương


iv

Khoá luận tốt nghiệp

Đại Học Thương Mai

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại Thành Phát.................................16
2.1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại
Thành Phát.................................................................................................................16
2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Thương Mại Thành
Phát.............................................................................................................................. 18
2.2 Thực trạng công tác kế toán của Công ty TNHH Thương Mại Thành Phát...20
2.2.1. Thực trạng vận dụng chứng từ kế toán............................................................20
2.2.2 Thực trạng vận dụng hệ thống tài khoản kế toán............................................21
CHƯƠNG III CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN
HÀNG BỘT GIẤY TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THÀNH PHÁT.........26
3.1 Các kết luận đánh giá thực tế kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thương
Mại Thành Phát.........................................................................................................26
3.1.1.Ưu điểm:............................................................................................................. 26
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân:.................................................................................28

3.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện:...............................................................................30
KẾT LUẬN................................................................................................................. 34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương


v

Khoá luận tốt nghiệp

Đại Học Thương Mai

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

KÍ TỰ VIẾT TẮT

CMKTVN
CTY
DN
HĐKD
LN
SXKD
Thuế GTGT
Thuế TTĐB
Thuế XK
TNHH

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

NỘI DUNG
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Công ty
Doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận
Sản xuất kinh doanh
Thuế giá trị gia tăng
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế xuất khẩu
Trách nhiệm hữu hạn

SVTH: Lê Thị Hương


vi


Khoá luận tốt nghiệp

Đại Học Thương Mai

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Kí hiệu
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 1.1
PHỤ LỤC 1.2
PHỤ LỤC 1.3
PHỤ LỤC 1.4
PHỤ LỤC 1.5
PHỤ LỤC 1.6
PHỤ LỤC 1.7
PHỤ LỤC 1.8
PHỤ LỤC 1.9
PHỤ LỤC 1.9
PHỤ LỤC 1.10
PHỤ LỤC 1.11
PHỤ LỤC 1.12
PHỤ LỤC 1.13

Tên
CÂU HỎI PHỎNG VẤN VÀ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC
SƠ ĐỒ BỘ MÁY CÔNG TY
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THẺ QUẦY HÀNG
HOÁ ĐƠN GTGT
PHIỂU THU

GIẤY NỘP TIỀN
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
SỔ NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 ( GHI CÓ TK 511)
SỎ NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10( GHI CÓ TK 3331)
SỔ CÁI TK 511
SÔ NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SÔ 8 ( GHI CÓ TK 155)
SỔ CÁI TK 632
SỔ CÁI TK 131

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương


1

Khoá luận tốt nghiệp

Đại Học Thương Mai
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiêp ngày càng đa dạng, phong phú và
sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của Nhà nước phải đổi mới để
đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát triển .Trong xu hướng đó, kế toán cũng không
ngừng phát triển về mặt nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để dáp
ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Đế có thể quản lý hoạt
động kinh doanh thì hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu.Đó là một lĩch
vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm
căn cứ để ra các quyết định kinh tê.

Đối với các doanh nghiệp kinh doanh, thông qua công tác kế toán, doanh
nghiệp sẽ biết được thị trường nào, mặt hàng kinh doanh nào mà mình bán hàng có
hiệu quả nhất. Điều này không những đảm bảo cho doanh nghiệp cạnh tranh trên thị
trường mà còn giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh tế đề ra như: Doanh
thu, lợi nhuận, thị trường, uy tín …. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác kế toán
trong doanh nghiệp, trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Thương Mại
Thành Phát em nhận thấy kế toán trong công ty nói chung và kế toán bán nhóm hàng
bột giất nói riêng, mặc dù có nhiều cố gắng song vẫn còn những bất cập, tồn tại trong
khâu bán hàng. Vì lý do đó đã thúc đẩy em đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề: “Kế
toán bán hàng bột giấy tại công ty TNHH Thương Mại Thành Phát”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa được lý luận về kế toán nghiệp vụ bán hàng; tìm
hiểu kỹ hơn về chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định khác của Nhà nước có liên
quan đến nghiệp vụ bán hàng.
Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kế toán bán hàng tại công
ty. Chỉ rõ những hạn chế từ đó có thể đưa ra những giải pháp thiết thực giúp công ty tổ
chức tốt hơn công tác kế toán bán nhóm hàng bột giấy phù hợp với các quy định của
nhà nước cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo điều kiện để
doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và các đối tượng có
liên quan.

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương


2

Khoá luận tốt nghiệp


Đại Học Thương Mai

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán bán bột giấy
3.2 Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Thương Mại Thành Phát
Số liệu sử dụng để nghiên cứu là: Tháng 1 năm 2014
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu:
4.1.1 Phương pháp điều tra phỏng vấn
Trong quá tình thực tập, để tìm hiểu tổng quan về công ty cũng như để phục vụ
chuyên đề nghiên cứu của mình, em đã làm phiếu điều tra để tìm hiểu tổng quan về
đặc điểm hoạt động, tô chức quản lý hoạt động kinh doanh, tổ chức công tác kế toán,
đặc điểm và công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng, tổ chức kế toán bán hàng của Công
ty với các nội dung chính:
- Thông tin của đối tượng được điều tra.
- Câu hỏi đóng với nội dung về phương pháp tính giá hàng tồn kho, phương pháp
xác định giá vốn hàng bán, các phương thức bán hàng.
- Các câu hỏi mở về thực trạng kế toán bán hàng của công ty: Phương thức thanh
toán, các vấn đề phát sinh trong quá trình bán hàng và hướng giải quyết của kế toán, ý
kiến của đối tượng được điều tra về kế toán bán hàng tại công ty
- Phiếu điều tra phỏng vấn ( Phụ lục 1 )
4.1.2.Phương pháp quan sát:
Nhằm tìm hiểu một cách khái quát nhất về quy trình xử lý nghiệp vụ kế toán bán
hàng tại công ty, tình hình thực tế lập, lưu chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán liên quan
4.1.3.Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Ngoài việc sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu về đặc điểm tổ chức kế toán của
công ty, thì em còn sử dụng phương pháp nghiên cứu chứng từ của công ty, bao gồm:
Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, thẻ quầy hàng, ,…Và các sổ kế toán như: Sổ chi tiết bán
hàng, Sổ cái TK 511,632, Sổ nhật ký chứng từ , …

4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu, số liệu
Trên cơ sở Số liệu đã thu thập được, thì em đã so sánh giữa thực tế và lý luận của
chuẩn mực kế toán, đánh giá, phân tích kết quả đã thu thập, để từ đó đưa ra những ưu

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương


3

Khoá luận tốt nghiệp

Đại Học Thương Mai

điểm và hạn chế trong công tác kế toán bán hàng của công ty TNHH Thương Mại
Thành Phát.
4.2.1 Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp phân tích phổ biến nhất, được thực hiện thông qua việc đối
chiếu giữa các sự vật với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau giữa
chúng. Trong quá trình nghiên cứu kế toán bán hàng, nội dung của phương pháp này
được cụ thể hóa trong việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận cùng với các nội dung liên
quan trong VAS 14 và VAS 02; quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài
chính với thực tế về công tác kế toán bán hàng bột giấy trong doanh nghiệp để nhận
thấy được những vấn đề còn sai sót trong công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp;
đối chiếu giữa số liệu trên chứng từ gốc và sổ NKCT, sổ cái và các sổ kế toán chi tiết
tương ứng, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để có số liệu
chính xác khi lập BCTC.
4.2.2 Phương pháp phân tích số liệu:
Từ các số liệu, tài liệu thu thập được tiến hành phân tích để thấy được bản chất

của nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ đó có hướng xử lý nghiệp vụ chính xác nhất; đồng
nghiên cứu để đưa ra được giải pháp hoàn thiện phù hợp.
4.2.3 Phương pháp tổng hợp số liệu:
Từ các phiếu điều tra và nghiên cứu tài liệu kế toán bán hàng của doanh nghiệp
để tiến hành tổng hợp, đánh giá tổng quát về kế toán bán bột giấy.
5. Kết cấu của khoá luận
Gồm ba chương :
Chương I:

Những vấn đề Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong

doanh nghiệp thương mại
Chương II: Thực trạng kế toán bán bột giấy tại công ty TNHH Thương
mại Thành Phát
Chương III: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán bán bột giấy
tại công ty TNHH Thương Mại Thành Phát

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương


4

Khoá luận tốt nghiệp

Đại Học Thương Mai
CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG

CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1

Đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán bán hàng

1.1.1. Đặc điểm của kế toán bán hàng
-

Khái niệm bán hàng: bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh

doanh cảu doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao về sở hữu
hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ
hoặc quyền đòi tiền từ người mua.
-

Đặc điểm của kế toán bán hàng:

Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng
ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được từ khách
hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán
hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán kết
quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp
- Trong các doanh nghiệp thì bán hàng có thể sử dụng các phương thức bán hàng
sau đây thì mỗi phương thức có mỗi đặc điểm khác nhau.


Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn


Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra. Khi
thực hiện phương thức bán buôn hàng hóa, hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông, chưa đi vào tiêu dùng nên giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được
thực hiện. Hàng hóa thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn, giá bán biến
động phụ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán
-

Trong bán buôn hàng hóa thường bao gồm các hình thức:

Phương thức bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn trong đó

hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này
có hai loại:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng tại kho: Theo hình thức này, khách
hàng cử người mang giấy giới thiệu đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương


5

Khoá luận tốt nghiệp

Đại Học Thương Mai

áp tải hàng về. Sau khi nhận hàng, đại diện bên mua ký nhận đã nhận đủ hàng vào
chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, hàng

được xác định đã bán.
Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế
đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của người mua, xuất kho gửi hàng cho người mua
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển hàng có thể
do bên bán hay bên mua chịu tùy theo từng hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi
bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận được hàng
và chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hóa mới được chuyển giao, hàng xác
định là đã bán.


Bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức bán buôn hàng hóa trong

đó hàng hóa bán ra khi doanh nghiệp mua từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của
mình mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có
thể được thực hiện theo các hình thức sau:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: DNTM sau khi
nhận được hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng tại địa
điểm do hai bên đã thỏa thuận. Sau khi giao hàng, đại diện bên mua sẽ ký nhận vào
chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển giao cho khách hàng,
hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức gửi hàng: DNTM nhận hàng từ
nhà cung cấp của mình gửi đi bán cho khách hàng mà không về nhập kho của doanh
nghiệp. Khi khách nhận được hàng sẽ ký vào chứng từ bán hàng, hàng được xác định
là bán, doanh thu được ghi nhận.
 Kế toán theo phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được
thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn

định.
-

Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau:

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương


6

Khoá luận tốt nghiệp


Đại Học Thương Mai

Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán lẻ trong đó việc thu

tiền ở người mua và việc giao hàng cho người mua tách rời nhau. Với hình thức này,
việc mua hàng và thanh toán tách rời nhau nên sẽ tránh được những sai sót, mất mát
hàng hóa và tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và phân bổ trách nhiệm đến
từng cá nhân. Tuy nhiên phương thức này lại gây phiền hà và mất thời gian của khách
nên ít được áp dụng, chủ yếu sử dụng cho các mặt hàng có giá trị.

Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc cuối ca bán hàng, mậu
dịch viên phải kiểm kê hàng hóa tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ca,
trong ngày để lập báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ
quỹ. Hình thức này khá phổ biến vì nó tiết kiệm được thời gian mua hàng của khách

hàng.


Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự

chọn những hàng hóa mà mình cần mua sau đó mang đến bộ phận thu tiền và lập hóa
đơn bán hàng.

Hình thức bán hàng trả góp: Với hình thức này người mua sẽ trả một số
tiền nhất định tại thời điểm mua hàng, số tiền hàng còn lại được thanh toán thành
nhiều lần trong thời gian nhất định và phải trả một số tiền lớn hơn giá trị trả ngay.
 Kế toán theo phương thức bán hàng đại lý:
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho
cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi được bán
hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và được hưởng một khoản
tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số tiền chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán
hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
-

Bán hàng thể hiện sức cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.

Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Mặt khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung
ứng, sản xuất cũng như công tác dự trữ. Bảo quản thành phẩm.

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương



7

Khoá luận tốt nghiệp

Đại Học Thương Mai

- Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt , nó vừa là
điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với
người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua đó định
hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
-

Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng

quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ
đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
-

Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và tiêu thụ,
thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và kết quả bán hàng nói
riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh giá được mức độ hoàn
thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận.
-

Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng phải thực hiện

tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:

-

Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ tình

hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm.
-

Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các

khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
-

Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình

thực hiện nghĩa vụ đối với.
1.2. Các khái niệm sử dụng trong kế toán bán hàng
1.2.1. Doanh thu
 Khái niệm:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương


8


Khoá luận tốt nghiệp

Đại Học Thương Mai

hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
1.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
 Chiết khấu thương mại
Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua
hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ) với lượng
lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc các cam kết mua, bán hàng.
 Giảm giá hàng bán
Là giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá
đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách,
hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
 Hàng bán bị trả lại
Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách
hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế. Như hàng
kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị
của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng , số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại,
đính kèm hoá đơn(nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn(nếu trả lại một phần).
1.2.3. Giá vốn hàng bán
Theo chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho”: Giá vốn hàng bán được được xác định
theo giá gốc. Giá gốc HTK bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở thời điểm hiện tại.
Chi phí mua HTK bao gồm giá mua, các loại thuế không hoàn lại, chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan
trực tiếp đến mua HTK. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do

hàng mua không đúng quy cách phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
1.3.

Kế toán bán hàng theo hướng dẫn của chuẩn mực kế toán Việt Nam

1.3.1. Kế toán bán hàng theo quy định trong VAS

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương


9

Khoá luận tốt nghiệp
-

Đại Học Thương Mai

Quy định của chuẩn mực kế toán số 14: Theo VAS 14 thì mục đích của chuẩn

mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu
và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương
pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính.
-

Quy định xác định doanh thu theo giá trị hợp lý

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện sau:

+ DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.2. Kế toán bán hàng quy định trong VAS 02- “Hàng tồn kho”
Theo chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho”, quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán HTK, gồm: Xác định giá trị và kế toán HTK vào chi phí; ghi
giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính.
* Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp và
đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho
đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá
thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành, có 4 phương pháp tính.
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho
thành phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực tế nhập
kho của lô đó để tính giá trị xuất kho.

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương


10


Khoá luận tốt nghiệp

Đại Học Thương Mai

- Phương pháp nhập trước, xuất trước: với giả thiết thành phẩm nào nhập kho
trước thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó, sau
đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế của
thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các
lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho sau
thì xuất trước, thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, sau đó căn cứ vào số
lượng xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế của thành phẩm tồn
kho được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập đầu tiên.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá vốn

của thành phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng
thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền (giá
thành sản xuất thực tế đơn vị bình quân).
Giá thành sản xuất thực tế

Giá thành sản xuất thực tế
của thành phẩm tồn kho

Giá thành xuất
kho

+

của thành phẩm nhập kho

trong kỳ

đầu kỳ

=

đơnvị bình quân
Số lượng thành phẩm tồn +

Số lượng thành phẩm nhập
kho trong kỳ

kho đầu kỳ
Giá thành của thành

=

Số lượng thành phẩm

-

Giá thành thực tế xuất

phẩm xuất kho
xuất kho
kho đơn vị bình quân
Mỗi phương pháp tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho trên đều có ưu
điểm, nhược điểm riêng. Lựa chọn phương pháp phù hợp nhất thì doanh nghiệp phải căn
cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo nguyên
tắc nhất quán để các báo cáo tài chính có thể so sánh được và đảm bảo nguyên tắc công

khai. Cả ba phương pháp đầu muốn áp dụng được đều phải có đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập, trong khi hầu hết các doanh nghiệp đều không thể làm được điều đó
với thành phẩm cho nên hầu như nó không được sử dụng trong thực tế.

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương


11

Khoá luận tốt nghiệp

Đại Học Thương Mai

+ Đối với doanh nghiệp thương mại:
- Trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng
xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán được xác định theo một trong 4
phương pháp tính giá tương tự như trên.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng liên quan
đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan cả đến khối lượng hàng hoá trong kỳ và hàng
hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng
tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là:
- Số lượng.
- Trọng lượng .
- Trị giá mua thực tế của hàng hoá

Chi phí mua


Chi phí mua

hàng của hàng

hàng của hàng

hoá tồn kho đầu

hàng phân bổ
cho hàng hoá

Chi phí mua



kỳ

+ hoá phát sinh
trong kỳ

Tiêu chuẩn phân
x

đã bán trong
kỳ

bổ của hàng hoá
đã xuất bán trong
kỳ


Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hoá
tồn cuối kỳ và hàng hoá đã

xuất bán trong kỳ
1.4. Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp (Áp dụng
theo QĐ 15)
1.4.1. Chứng từ kế toán
 Chứng từ chủ yếu sử dụng trong kế toán bán hàng bao gồm:
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02 GTGT – 3LL):
- Hóa đơn Giá trị gia tăng (Mẫu số 01 GTGT – 3LL)

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương


12

Khoá luận tốt nghiệp

Đại Học Thương Mai

- Thẻ quầy hàng ( Mẫu số 02- BH)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 – VT)
- Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT/BB).
- Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT/BB)
Ngoài ra :
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa

- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán
hàng
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
1.4.2.Các tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
* Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ của doanh
nghiệp trong kỳ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Thuế XK, thuế TTĐB của số hàng tiêu thụ, thuế GTGT của doanh nghiệp tính
thuế theo phương pháp trực tiếp
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản chiết khấu thương,
giảm giá hàng bán.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả kinh doanh
Bên có:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản 511 không có số dư .

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương



13

Khoá luận tốt nghiệp

Đại Học Thương Mai

Tk 511 có 4 Tài khoản cấp 2:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5118: Doanh thu khác.
* Tài khoản 632: “ Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị gía thực tế của một số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: - Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
- Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm
trước
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân bồi
thường.
Bên Có: - Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa … đã tiệu thụ trong kỳ
để xác định kết quả.
- Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho của năm nay thấp hơn
năm trước
- Trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm … đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách
hàng trả lại
Tài khoản 632 không có số dư .
Ngoài ra, kế toán bán hàng còn dùng một số tài khoản sau:
* Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
* Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”

* Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
* Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
* Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”…
1.2.2.3. Sổ và báo cáo kế toán sử dụng
a) Sổ kế toán chi tiết.
Kế toán quá trình bán hàng sử dụng các sổ chi tiết sau:

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương


14

Khoá luận tốt nghiệp

Đại Học Thương Mai

- Sổ chi tiết thanh toán với người mua bằng VNĐ( Mẫu S31- DN): Để theo dõi
số tiền phải thu của khách hàng bằng VNĐ
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua bằng ngoại tệ ( Mẫu S32- DN): Để theo
dõi số tiền phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ.
- Sổ chi tiết các tài khoản ( Mẫu S38 - DN): Để theo dõi các khoản chiết khấu
bán hàng, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
- Sổ chi tiết bán hàng: ( Mẫu số S35 – DN): Để theo dõi doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ ra bên ngoài, doanh thu bán hàng nội bộ.
b) Sổ kế toán tổng hợp.
Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán tùy thuộc vào hình thức kế toán đơn
vị áp dụng mà sử dụng các sổ kế toán bao gồm:
Hình thức kế toán nhật ký chung.

* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau
đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các sổ kế toán sử dụng trong nghiệp vụ bán hàng theo hình thức Nhật ký chung:
- Sổ Nhật ký chung: Phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo trật tự
thời gian phát sinh của chúng.
- Sổ nhật ký bán hàng: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ bán
hàng nhưng chưa thu tiền.
- Sổ nhật kí thu tiền: Dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở doanh nghiệp bao
gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Sổ Nhật ký thu tiền được mở riêng cho từng tài
khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và có thể theo dõi theo từng loại tiền.
- Sổ Cái: Kế toán mở sổ cái cho các TK 511,512,521,532,632,156,111…
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chúng từ ghi sổ : Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ .
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Theo hình thức chứng từ ghi sổ thì kế toán sử dụng Sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương


15

Khoá luận tốt nghiệp

Đại Học Thương Mai


và Sổ cái mở cho các TK 131,511,512,521,531,532,632.
Hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ
Trình tự ghi chép kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ như sau:
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê có liên quan. Trường hợp ghi hằng
ngày vào bảng kê thì cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê vào nhật
ký chứng từ.
Đối với các loại chi phí (sản xuất hoặc lưu thông) phát sinh nhiều lần
hoặc mang tính chất phân bổ, thì các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân
loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các
bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ các nhật ký chứng từ kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật
ký chứng từ và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ chi trực tiếp vào sổ cái
một lần, Không cần lập chứng từ ghi sổ.
Riêng đối với các tài khoản phải mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ
gốc sau khi ghi vào nhật ký chứng từ hoặc bảng kê được chuyển sang các bộ phận kế
toán chi tiết để ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan.
Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ,
bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập bảng cân đối kế toán và các
báo biều kế toán khác.
- Sổ Cái: Kế toán mở sổ cái cho các TK 511,512,521,532,632,156,111…
Hình thức kế toán trên máy vi tính
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết
hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ
sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định

Theo quy trình của phần mềm kế toán các thông tin trên phần mềm kế toán được

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương


16

Khoá luận tốt nghiệp

Đại Học Thương Mai

tự động cập nhật vào các sổ kế toán tổng hợp TK 511,632,131,157,111…
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN BỘT GIẤY TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI THÀNH PHÁT
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại Thành Phát
2.1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại
Thành Phát
2.1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thương Mại Thành Phát là một doanh nghiệp thuộc tỉnh Hải Dương.
- Tên giao dịch: Công ty TNHH Thương Mại Thành Phát
- Tên viết tắt: Thapaco
- Trụ sở chính công ty đóng tại: Số 592 Trần Hưng Đạo – Thành Phố Hải DươngTỉnh Hải Dương
- Điện thoại: 03203.721.090
- Fax: 03203.721.091
- Email:
- Tên giao dịch: công ty TNHH Thương mại Thành Phát
- Website: www.thapaco.com

- Thủ trưởng đơn vị: Bà Phạm Thị Tỉnh– Giám Đốc cty
Công ty TNHH Thương Mại Thành Phát tiền thân là công ty TNHH Thành Phát
được thành lập vào tháng 6 năm 1996 theo nghị định 338 CP của chính phủ. Sau một
thời gian hoạt động theo cơ chế bao cấp đến tháng 4 năm 2000 công ty đổi tên thành
Công ty TNHH Thương Mại Thành Phát.
Năm 2002 khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường Nhà nước khuyến
khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Thông qua quyết định số 2171/HĐBT
(ND: Giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh)
đã tạo điều kiện cho XN thoát khỏi cơ chế cũ, XN đã chuyển hướng từ thương mại
dịch vụ sang sản xuất kinh doanh.

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương


17

Khoá luận tốt nghiệp

Đại Học Thương Mai

Sau một thời gian hoàn thiện thủ tục chuyển đổi công ty TNHH Thương Mại
Thành Phát đã chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 1 năm 2003
theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 200200003 ngày 16/12/2002.
Trải qua 26 năm hoạt động, với không ít những thăng trầm từ một công ty Nhà
nước hoạt động theo cơ chế bao cấp với quy mô nhỏ dần dần được mở rộng với trang
thiết bị hiện đại và được cổ phần hoá theo nền kinh tế thị trường. Công ty đi vào hoạt
động ổn đinh mang lại lợi nhuận ngày càng tăng đã khích lệ tinh thần tích cực sản xuất
từng bước đi vào sản xuất ổn định, có hiệu quả cao.

-

Ngành nghề kinh doanh của đơn vị
Công ty chuyên băm gỗ nấu bột giấy. Đến năm 2007 công ty đầu tư thêm dây

chuyền sản xuất giấy vệ sinh trung cao cấp.
2.1.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của đơn vị
Công ty Qua nhiều giai đoạn lịch sử đến nay cơ cấu của công ty đã và đang
được rút gọn bộ máy quản lý, nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp và tính chuyên nghiệp trong quản lý.
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý
- Giám đốc đưa ra các quyết định cuối cùng của mọi công việc.
- Phòng tài chính kế toán: quản lý về tình hình tài chính của công ty chịu trách
nhiệm trước cấp trên, Nhà nước, các cổ đông về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Chấp hành đầy đủ các chủ trương chính sách của Nhà nước. Tham mưu
giúp việc cho giám đốc về công tác kế toán tài chính, thống kê hạch toán kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty, thực n lập các sổ sách chứng từ, các báo cáo theo chế độ
của nhà nước và đơn vị.
- Phòng hành chính nhân sự: chịu trách nhiệm quản lý nhân sự toàn công ty, các
chế độ quyền lợi kết hợp với toàn công ty đảm bảo quyền và nghĩa vụ của lao động.
- Phòng kỹ thuật, Công nghệ: Là đơn vị trực thuộc Công ty chịu sự quản lý và
điều hành của Giám đốc công ty. Trực tiếp hướng dẫn, giám sát quản lý quy trình công
nghệ, theo dõi quá trình sản xuất sản phẩm của các đơn vị trực thuộc theo đúng quy
trình công nghệ đồng thời đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc theo hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001 – 2000. Nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới, thí nghiệm sản xuất các mặt
hàng cụ thể.

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương



18

Khoá luận tốt nghiệp

Đại Học Thương Mai

- phòng điều hành sản xuất: điều hành từ khâu nguyên liệu, máy móc trang thiết
bị, ra sản phẩm và cung cấp ra thị trường.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Thương Mại Thành Phát
* Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Phụ Lục 1.2
Phòng kế toán gồm 5 người:
Kế toán trưởng: là người được bổ nhiệm đứng đầu bộ phận kế toán nói chung của các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, xí nghiệp, cơ sở... và là người phụ trách, chỉ đạo chung
và tham mưu chính cho lãnh đạo về tài chính và các chiến lược tài chính, kế toán cho
doanh nghiệp. Kế toán trưởng là người hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh những
công việc mà các kế toán viên đã làm sao cho hợp lý nhất. Trong các đơn vị kinh
doanh, doanh nghiệp, Kế toán trưởng luôn đứng dưới, làm việc dưới quyền Giám đốc
Tài chính.
Kế toán trưởng thực hiện các chức năng nghĩa vụ sau:
- Tổ chức công việc kế toán của doanh nghiệp; điều tra, giám sát việc dùng nguồn tài
sản, nguồn tài chính, nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
- Tổ chức công việc phù hợp với yêu cầu của luật pháp hiện hành, dựa trên cơ cấu,
đặc trưng hoạt động buôn bán của doanh nghiệp.
- Phụ trách việc lập và trình duyệt kế hoạch công việc, các mẫu tài liệu, giấy tờ thuộc
bộ phận kế toán để áp dụng cho việc thể hiện các hoạt động buôn bán của doanh
nghiệp; xây dựng việc việc kiểm kê, giám sát các hoạt động buôn bán của doanh
nghiệp; dựa vào dõi, giám sát việc phân tích và tổng hợp thông báo nguồn tài chính.
- Bảo đảm tiến độ công việc của bộ phận kế toán trong doanh nghiệp cũng như tại các

chi nhánh trực thuộc đơn vị.
Áp dụng các công cụ kỹ thuật cao, các kinh nghiệm tiên tiến của thế giới trong công
việc nâng cao và hoàn thiện kiến thức của bản thân cũng như của các nhân viên trong
bộ phận.
Cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông báo kế toán vế hoạt động buôn bán, các khoản
thu chi của doanh ghiệp cho lãnh đạo, đưa ra các ý kiến đóng góp của mình để giúp
lãnh đạo tìm kiếm được phương án giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất.
- Tổ chức việc kiểm kê tài sản, dòng tiền cũng như các nguồn tài sản khác có liên quan
đến hoạt động buôn bán hoặc quyền lợi của doanh nghiệp.

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương


19

Khoá luận tốt nghiệp

Đại Học Thương Mai

- Đảm bảo tính hợp pháp, tính kịp thời và tính chính xác trong việc lập sổ sách tài liệu
kế toán, tính toán giá thành sản phẩm, mức lương, các bút toán tính thuế, bảo hiểm,
công nợ với chủ đầu tư, khách hàng, ngân hàng cũng như các đối tác buôn bán khác.
- Kiểm soát quy trình lập tài liệu sổ sách, các bút toán thanh toán, các quy trình kiểm
kê tài sản, điều tra các báo cáo nguồn tài chính, bảng cân đối kế toán cũng như các tài
liệu khác có liên quan của doanh nghiệp và của các bộ phận, chi nhánh đơn vị.
- Tham gia vào việc phân tích hoạt động buôn bán của doanh nghiệp dựa trên các số
liệu nguồn tài chính kế toán nhằm mục đích xác định được nguồn dự trữ nguồn tài
chính nội bộ, giảm thiểu các chi phí trong quá trình hoạt động buôn bán của doanh

nghiệp.
- Đưa ra dự báo nguồn tài chính hoặc cách giải quyết vấn đề trong việc hỗ trợ ban
lãnh đạo doanh nghiệp phòng ngừa rủi Ro buôn bán hoặc các sai phạm nguồn tài
chính, vi phạm pháp luật buôn bán của nhà nước. Tham gia vào việc lập tài liệu giải
quyết các vấn đề liên quan đến việc mất mát, thất thoát tài sản của doanh nghiệp. Đưa
ra các kiến nghị, các giải pháp trong việc thu hút nguồn nguồn tài chính cho doanh
nghiệp nhằm đảm bảo tính ổn định của ngân sách.Thực hiện các giao dịch với ngân
hàng trong việc vay tín dụng.Đảm bảo việc tuân thủ các nguyên tắc nguồn tài chính kế
toán, nguyên tắc quỹ cũng như các nguyên tắc khác. Tham gia vào việc lập và ứng
dụng các sổ sách kế toán, các bảng biểu dựa trên nguồn kiến thức về công nghệ thông
báo. Tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, khuyến khích các nhân viên dưới quyền trong
công việc chuyên ngành. Lãnh đạo, quản lý nhân viên trong bộ phận.
Nhiệm vụ chính của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ:
- Lập phiếu nhập xuát kho mỗi khi nhập hay xuất hàng hoá. vào sổ chi tiết theo dõi
nhập xuất tồn kho theo từng mặt hàng có trong kho
- Định kỳ (tùy theo DN : 1 tuần, 1 tháng ....) đối chiếu kiểm kê giữa kho và sổ theo dõi
tồn kho. Sau khi kiểm kê phải có biên bản ghi lại đủ hay thiếu quy trách nhiệm để xử
lý.

GVHD: TS Nguyễn Viết Tiến

SVTH: Lê Thị Hương


×