Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.78 KB, 55 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài
TÓM LƯỢC

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên
Phong, em đã được làm quen với thực tế và qua nghiên cứu tình hình hoạt động
kinh doanh tại công ty, em đã chọn đề tài
“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Xây lắp và
Thi công Nội thất Tiên Phong”. Bài khóa luận đã được hoàn thành với nội dung cơ
bản bao gồm:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong 2
năm liên tiếp.
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
Do thời gian tìm hiểu và khảo sát không nhiều, cùng với điều kiện nghiên cứu và
khả năng hiểu biết còn hạn chế, mặc dù bản thân em đã cố gắng nhưng vẫn không
tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, hướng dẫn của
các thầy cô trong bộ môn Thống kê – Phân tích, đặc biệt là Thạc sỹ Phạm Thị Thu
Hoài - cô giáo trực tiếp hướng dẫn em, để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

LỜI CẢM ƠN
SV: Đinh Thị Thơm

i
Lớp: SB15B


Khoá luận tốt nghiệp



GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội
thất Tiên Phong, được tiếp xúc với các công việc thức tế liên quan đến
chuyên ngành kế toán của mình, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh
đạo, các anh chị trong công ty, đặc biệt là chú Nguyễn Quang Luân – Kế toán
trưởng cùng các anh chị trong phòng kế toán. Kết hợp với kiến thức mà thầy cô
truyền đạt đã giúp cho em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian thực tập, mặc dù đã cố gắng trong việc hoàn thiện bài
khóa luận nhưng do là lần đầu tiếp xúc với thực tế chuyên môn cộng với
vốn kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh những thiếu sót nhất định. Rất
mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Phạm Thị Thu
Hoài trong thời gian qua, cũng như sự quan tâm, giúp đỡ của các cô chú, anh chị
trong công ty nhất là các anh chị trong phòng kế toán để em có thể hoàn thành tốt đề
tài của mình.

SV: Đinh Thị Thơm

ii
Lớp: SB15B


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài
MỤC LỤC


TÓM LƯỢC............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1 Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài.......................................................................1
1.1 Về góc độ lý luận.................................................................................................1
1.2 Về góc độ thực tế.................................................................................................2
1.3 Ý nghĩa của đề tài................................................................................................2
2 Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................2
4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.............................................................................3
4.1.1 Phương pháp điều tra.......................................................................................3
4.1.2 Phương pháp phỏng vấn...................................................................................3
4.1.3 Phương pháp tổng hợp số liệu..........................................................................3
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu...........................................................................4
4.2.1 Phương pháp so sánh.......................................................................................4
4.2.1 Phương pháp tỷ suất, hệ số...............................................................................4
4.2.3 Phương pháp lập bảng biểu..............................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH..............6
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp..............................................6
1.1.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản................................................................6
1.1.2 Một số vấn đề lý luận có liên quan...................................................................8
1.2 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.......................................11
1.2.1 Phân tích sự biến động tăng giảm và cơ cấu tổng nguồn vốn.........................11

1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh........................................12
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG.....................15
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY LẮP VÀ THI CÔNG.............15
NỘI THẤT TIÊN PHONG......................................................................................15
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến phân tích hiệu
SV: Đinh Thị Thơm

iii
Lớp: SB15B


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên
Phong....................................................................................................................... 15
2.1.1Tổng quan về Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên phong.........15
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến Phân tích Hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong.......................21
2.2 Kết quả phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong qua các dữ liệu sơ cấp................25
2.2.1 Kết quả điều tra..............................................................................................25
2.2.2 Kết quả phỏng vấn..........................................................................................27
2.3 Kết quả phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong qua các dữ liệu thứ cấp..............29
2.3.1 Phân tích sự biến động tăng giảm và cơ cấu tổng vốn kinh doanh.................29
2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh......................................32
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY LẮP

VÀ THI CÔNG NỘI THẤT TIÊN PHONG...........................................................36
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu..........................................................36
3.1.1 Những thành tựu đạt được..............................................................................36
3.1.2 Những mặt còn hạn chế, tồn tại và nguyên nhân............................................36
3.2 Đề xuất, kiến nghị các giải pháp nâng cao HQSDVKD tại Công ty TNHH XL &
TC Nội thất Tiên Phong...........................................................................................39
3.2.1 Các đề xuất.....................................................................................................39
3.2.2 Các kiến nghị..................................................................................................40
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp............................................................................41
KẾT LUẬN.............................................................................................................43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................44
PHỤ LỤC

SV: Đinh Thị Thơm

iv
Lớp: SB15B


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty 2 năm 2011 và 2012.............................20
Bảng 2.2: Kết quả điều tra.......................................................................................25
Bảng 2.3. Phân tích sự biến động tăng giảm và cơ cấu vốn kinh doanh tại công ty
năm 2011 và 2012....................................................................................................29
Bảng 2.4. Phân tích sự biến động tăng giảm và cơ cấu vốn lưu động tại công ty năm
2011 và 2012...........................................................................................................30

Bảng 2.5: Phân tích sự biến động tăng giảm và cơ cấu vốn cố định tại công ty năm
2011, 2012...............................................................................................................31
Bảng 2.6. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Xây
lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong.......................................................................32
Bảng 2.7. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Xây
lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong.......................................................................33
Bảng 2.8. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Xây lắp
và Thi công Nội thất Tiên Phong.............................................................................34

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:Tổ chức bộ máy quản lý của công ty....................................................... 16
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty...................................................... 18

SV: Đinh Thị Thơm

v
Lớp: SB15B


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BĐS
HTK
VKD
VLD
VCĐ

TSCĐ
TSLĐ
DT
VCSH
SXKD
TNHH

SV: Đinh Thị Thơm

Nghĩa
Bất động sản
Hàng tồn kho
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Vốn cố định
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Doanh thu
Vốn chủ sở hữu
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn

vi
Lớp: SB15B


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài
PHẦN MỞ ĐẦU


1 Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
1.1 Về góc độ lý luận
Vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản
xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu về từ lượng vốn bỏ ra
sẽ càng lớn.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thể hiện mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của
quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan
giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra
thì hiệu quả sử dụng vốn càng lớn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu
thường xuyên, bắt buộc của tất các doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và trình độ quản lý, sử dụng vốn nói riêng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh tế - kỹ thuật
- tài chính, có ý nghĩa góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực của doanh
nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục
tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn được
lượng hoá thông qua các chỉ tiêu về hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu
động, mức sinh lời và tốc độ chu chuyển của vốn lưu động...
Bước sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã được hơn hai thập kỷ,
hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhà nước vẫn là vấn đề nan giải. Rất nhiều
doanh nghiệp không đứng vững nổi trong cơ chế thị trường, làm ăn thua lỗ gây thâm
hụt nguồn vốn từ ngân sách cấp cho. Nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều doanh nghiệp
thuộc các nghành kinh tế khác nhau đã đạt được thành công, khẳng định vị trí của
mình trên thị trường trong nước và thế giới.
Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế Việt Nam nói chung và nền kinh tế thế
giới nói riêng, sự phá sản hàng loạt, hệ thống ngân hàng khủng hoảng, nguồn vốn khan
hiếm…., thì vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu cấp thiết, đặt lên hàng đầu.


SV: Đinh Thị Thơm

1
Lớp: SB15B


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

1.2 Về góc độ thực tế
Trong quá trình thực tập, khảo sát tại công ty, em nhận thấy hoạt động phân tích
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vẫn còn hạn chế. Nguyên nhân là do sự hạn chế về
nguồn lực con người, tài chính và trình độ quản lý…
Cơ cấu vốn của công ty chưa hợp lý, bên cạnh đó là các nguồn vốn phụ thuộc chủ
yếu vào bên ngoài nên khả năng tự chủ về tài chính của công ty còn thấp.
Vấn đề tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu chưa được quan tâm đúng mức, chưa
đem lại những hiệu quả tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
Phân tích hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh, ta biết được các nhân tố cấu thành nên
nguồn vốn kinh doanh, tác động và mức trọng yếu của từng nhân tố đối với hiệu quả
chung của việc sử dụng nguồn vốn. Qua đó có những điều chỉnh, phù hợp nhằm tối ưu
hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giúp đưa ra phương pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho doanh
nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó, các
doanh nghiệp sẽ có đủ vốn và đảm bảo khả năng thanh toán, khắc phục cũng như giảm
bớt những rủi ro trong kinh doanh.
Thông qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp sẽ đưa ra các giải pháp

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2 Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường.
Đánh giá thực trạng và phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong.
Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh tại Công
TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt không gian: Nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng
SV: Đinh Thị Thơm

2
Lớp: SB15B


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội TNHH Xây lắp và Thi
công Nội thất Tiên Phong trong hai năm từ 2011, 2012, trong đó lấy năm 2012 là năm
phân tích.
- Về mặt thời gian: Thu thập và xử lý các số liệu, dữ liệu nhằm nghiên cứu thực trạng
hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
4 Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1 Phương pháp điều tra

Đây là phương pháp thu thập tài liệu ban đầu được thực hiện bằng cách người được
hỏi nhận phiếu điều tra và ghi câu trả lời của mình vào phiếu rồi gửi lại cho người điều
tra.
Bảng câu hỏi điều tra phỏng vấn sử dụng trong thu thập thông tin tại Công ty
TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong được thiết kế gồm 8 câu hỏi, đi từ
tổng quan đến cụ thế, bao gồm những câu hỏi liên quan đến việc huy động, sử dụng
và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, nội dung công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn
mà công ty đã thực hiện.
Bảng câu hỏi được sử dụng để phỏng vấn nhân viên phòng kế toán và một số thành
viên ban giám đốc công ty.
Cách thức tiến hành: Thông báo và xin phép Giám đốc công ty, trưởng phòng kế
toán về vấn đề phát phiếu điều tra, nếu được sự đồng ý thì sẽ chọn ngày phát phiếu
điều tra và hẹn ngày thu về.
4.1.2 Phương pháp phỏng vấn
Đây là phương pháp ghi chép, thu thập tài liệu ban đầu được thực hiện thông qua
quá trình hỏi đáp trực tiếp giữa người điều tra với người cung cấp thông tin. Do việc
tiếp xúc trực tiếp giữa người hỏi và người trả lời nên người điều tra có thể giải thích kỹ
các câu hỏi, cũng như nhận được những câu trả lời chi tiết, sát thực, đảm bảo chất
lượng của tài liệu thu được.
Đối với việc thu thập thông tin tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất
Tiên phong, em tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng.
4.1.3 Phương pháp tổng hợp số liệu
Từ các số liệu, thông tin tổng hợp được, em tiến hành tập trung chỉnh lý và hệ thống
SV: Đinh Thị Thơm

3
Lớp: SB15B


Khoá luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

hóa một cách khoa học các tài liệu này. Mục đích của tổng hợp dữ liệu phải đảm bảo
khái quát hóa được những đặc trưng chung, hình thành thông tin tổng hợp từ các dữ
liệu thứ cấp nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài. Dữ liệu thứ cấp sau khi
được tổng hợp, sẽ tập trung vào những mặt chính sau: tổng quan chung về vấn đề
nghiên cứu, các thông tin cơ bản về công ty như cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ,
… thực trạng công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty…
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật hiện tượng thông qua quan
hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác
Mục đích của việc so sánh là để thấy được sự giống và khác nhau giữa các sự vật
hiện tượng, sự vân động thay đổi giúp dự báo được xu thế biến động của các chỉ tiêu
kinh tế.
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Xây lắp và
Thi công Nội thất Tiên Phong, phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng
chủ yếu. Em đã dùng phương pháp này để so sánh doanh thu, lợi nhuận với nguồn vốn
để có thể xác định được hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trên các chỉ tiêu chính như
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn cố định, hiệu quả
sử dụng vốn lưu động…
4.2.1 Phương pháp tỷ suất, hệ số
Phương pháp này được sử dụng để tính toán mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu
phân tích trong trường hợp các nhân tố có mối liên hệ với nhau và với các chỉ tiêu
phân tích được tồn tại dưới dạng tích số, thương số hoặc kết hợp cả tích số cả thương
số. Sử dụng phương pháp tính toán này cho phép tính toán được mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố bằng con số cụ thể.
Sử dụng phương pháp này trong công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh, em đã đã thấy được ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn, từ đó

đề ra được các biện pháp, các kiến nghị thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của công ty.
4.2.3 Phương pháp lập bảng biểu
Các số liệu sau khi được tính toán sẽ được ghi chép vào các dòng, cột của bảng
SV: Đinh Thị Thơm

4
Lớp: SB15B


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

biểu phân tích để có cái nhìn tổng quan về mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế.
Thông qua bảng biểu, mối quan hệ các chỉ tiêu, số liệu phân tích được phản ánh một
cách rõ nét, khoa học và hợp lý.
5 Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH
Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong.

SV: Đinh Thị Thơm

5
Lớp: SB15B



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Vốn kinh doanh:
Đối với mỗi doanh nghiệp để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh
nào đó cũng phải có vốn . Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quan trọng đối với
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp . Có vốn để đầu tư mua sắm các yếu tố cho quá
trình sản xuất kinh doanh , đó là tư liệu lao động , đối tượng lao động , sức lao động .
Do sự tác động của sức lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà
hàng hóa dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường, doanh nghiệp được thu tiền.
Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp kết quả thu được từ hoạt động
sản xuất kinh doanh phải bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như vậy có thể thấy
số tiền đã ứng ra ban đầu không chỉ được bảo tồn mà nó còn tăng thêm do hoạt động
kinh doanh mang lại.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế cổ điển cho rằng:“ Vốn là một trong những
yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động, tiền,…) và là sản phẩm
được sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,…)”.Còn Các Mác thì cho rằng “Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư”
Như vậy, có thể định nghĩa một cách tổng quát “Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời”.
1.1.1.2 Vốn lưu động:

Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục.
1.1.1.3 Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố
định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản
SV: Đinh Thị Thơm

6
Lớp: SB15B


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
1.1.1.4 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa
hoá giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm các
biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên trong và
ngoài doanh nghiệp.
Nói đến hiệu quả có nghĩa là đề cập đến mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi
phí bỏ ra, nó bao gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu qủa xã hội.
 Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã
hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về
tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi phí,
chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
 Hiệu qủa xã hội: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng nỗ

lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu mỗi cấp trong hệ thống công việc và sự gắn bó của
việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu
chính trị xã hội.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh đạt được phải có đầy đủ cả hai mặt trên có nghĩa là
vừa phải đảm bảo sự có sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra đồng thời
phải đạt được mục tiêu chính trị xã hội nhất định.
Thông qua quan điểm tổng quát đã đưa ra ở trên có thể kết luận :
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh, phản
ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tối đa hoá kết quả
lợi ích, tối thiểu hoá lượng vốn và thời gian sử dụng theo các điều kiện về nguồn lực
xác định, phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng
hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn ...Nó phản ánh quan hệ giữa đầu
ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể
là mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng
SV: Đinh Thị Thơm

7
Lớp: SB15B


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

vốn càng cao. Do đó doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu tăng trưởng và tối đa hoá
giá trị doanh nghiệp cần phải đặt vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lên hàng đầu.
1.1.2 Một số vấn đề lý luận có liên quan
1.1.2.1 Phân loại vốn kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau. Mỗi nguồn vốn đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Để
lựa chọn và tổ chức hình thức huy động vốn thích hợp, có hiệu quả, cần phải có sự
phân loại nguồn vốn. Việc phân loại nguồn vốn được thực hiện dựa vào nhiều tiêu thức
khác nhau. Dưới đây là 3 cách phân loại chủ yếu:
 Căn cứ vào quan hệ sở hữu:
- Nguồn vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao, thể hiện
quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn vốn này trong cơ cấu
nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao và ngược
lại.
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm = Tổng nguồn vốn - Nợ phải trả
- Nợ phải trả:
Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao gồm: vốn chiếm dụng và các
khoản nợ vay.
+ Nguồn vốn chiếm dụng: Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đương nhiên phát sinh từ quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tác nhân kinh
tế khác như với nhà nước, với cán bộ CNV, với khách hàng, với người bán... từ đó mà
phát sinh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Thuộc về vốn chiếm dụng hợp pháp
có các khoản vốn:
Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả.
Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp.
Các khoản phải thanh toán với cán bộ CNV chưa đến hạn thanh toán.
Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp chỉ có thể sử
dụng trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm nổi bật là doanh nghiệp không phải
trả chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chính luôn dương, nên trong thực tế doanh nghiệp
SV: Đinh Thị Thơm

8

Lớp: SB15B


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh toán.
+ Các khoản nợ vay: Bao gồm tổng số vốn vay ngắn- trung- dài hạn ngân hàng, và
các khoản nợ khác.
 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành: nguồn
vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời:
- Nguồn vốn thường xuyên
Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian
dài, bao gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Nguồn vốn này thường
được sử dụng để đầu tư TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên, cần thiết.
- Nguồn vốn tạm thời
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt
động SXKD của doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh
nghiệp xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, lập
kế hoạch tài chính và hình thành những dự định về tổ chức vốn một trong tương lai.
 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn:
Dựa vào tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp chia thành 2 loại là:
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
- Nguồn vốn bên trong:
Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp bao gồm: tiền khấu hao
tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, thu từ thanh lý, nhượng bán tài

sản cố định.
- Nguồn vốn bên ngoài:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài, gồm: vốn vay ngân
hàng và các tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh, liên kết, vốn huy động từ phát sinh
trái phiếu, nợ người cung cấp và các khoản nợ khác.
1.1.2.2 Nguồn hình thành vốn kinh doanh
 Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp:
- Vốn do ngân sách nhà nước cấp
SV: Đinh Thị Thơm

9
Lớp: SB15B


Khoá luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

Vốn tự có của doanh nghiệp

- Vốn cổ phần
 Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp:
- Vốn vay
- Vốn liên doanh
- Tài trợ bằng thuê (thuê vốn)
1.1.2.3 Ý nghĩa của vốn kinh doanh
Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía nhà nước, bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng hồ sơ xin đăng ký kinh doanh.
Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để cơ quan nhà nước

có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có tồn tại trong tương lai được không và
trên cơ sở đó sẽ cấp hay không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Về phía
doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là nền móng cho doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu
tiên cho sự hình thành của doanh nghiệp trong hiện tại và phát triển trong tương lai.
Vốn có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở nguồn vốn hay khả năng tài chính mà doanh nghiệp đưa ra các chính
sách hoạch định cho tương lai, hay các phương án kinh doanh phù hợp nhằm tối đa
hóa khả năng sinh lời của nguồn vốn.
1.1.2.4 Mục đích phân tích vốn kinh doanh
Qua phân tích vốn kinh doanh mà doanh nghiệp nhìn nhận được thực trạng sử dụng
nguồn vốn của doanh nghiệp hiệu quả đến đâu. Trên cơ sở các nguồn vốn được sử
dụng, doanh nghiệp nhìn nhận khả năng sinh lời của các nguồn này, qua đó kết luận và
đưa ra các biện pháp điều chỉnh, thay đổi nhằm sử dụng nguồn vốn đó một cách tối ưu
nhất.
1.1.2.5 Nguồn số liệu phân tích
Nguồn bên trong doanh nghiệp: Căn cứ vào các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi
nhuận, vốn cố định, vốn lưu động,…của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh, hoặc theo
dự án đầu tư mà doanh nghiệp tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quà sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp, như hiệu suất sử dụng vốn cố định, hiệu suất lợi nhuận,
vòng quay của vốn…
Nguồn bên ngoài doanh nghiệp: Doanh nghiệp chịu tác động khách quan từ sự biến
SV: Đinh Thị Thơm

10
Lớp: SB15B


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài


động của thị trường, do đó khi phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn doanh nghiệp
cần căn cứ vào lạm phát, các chỉ tiêu kinh tế, chỉ tiêu ngành…, để có nhìn nhận khách
quan về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1 Phân tích sự biến động tăng giảm và cơ cấu tổng nguồn vốn
1.2.1.1Phân tích sự biến động tăng giảm và cơ cấu vốn kinh doanh.
Phân tích sự biến động tăng giảm và cơ cấu vốn kinh doanh, ta căn cứ trên các vấn
đề sau:
Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản (vốn) cũng như từng loại tài sản
thông qua việc so sánh giữu cuối kỳ với đầu kỳ cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối của
tổng tài sản, cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự biến động
về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như sự biến động
của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn, sự biến động của hàng tồn kho, các khoản phải
thu, sự biến động của tài sản cố định…
Thứ hai: Xem xét xem cơ cấu vốn có hợp lý hay không bằng cách lập bảng phân
tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn.
Nguồn số liệu phân tích: VKD, VLĐ, VCĐ trên bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp trong các năm liên quan
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và biểu 5 cột
1.2.1.2 Phân tích sự biến động tăng giảm và cơ cấu vốn lưu động
VLĐ bao gồm tiền, các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng
tồn kho và VLĐ khác.
Trong mỗi giai đoạn, hình thức biểu hiện của vốn lưu động sẽ thay đổi, đầu tiên là
vốn điều lệ - vốn dự trữ sản xuất – vốn sản xuất- vốn trong thanh toán và quay trở về
vốn tiền tệ. Quá trình này diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại. Vốn lưu động kết
thúc vòng tuần hoàn khi kết thúc chu kỳ sản xuất.
Mục đích phân tích: Nhằm phân tích mối quan hệgiữa VLĐ bỏ ra với kết quả đạt
được. Qua đó đánh giá hiệu quả SXKD, là cơ sở giúp doanh nghiệp đề ra các giải
pháp, chiến lược kinh doanh mới nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.

Nguồn số liệu phân tích: Chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận,…lấy từ Bảng cân đối kế
toán của các năm liên quan.
SV: Đinh Thị Thơm

11
Lớp: SB15B


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh biểu 5 cột
1.2.1.3 Phân tích sự biến động tăng giảm và cơ cấu vốn cố định
VCĐ bao gồm các khoản phải thu dài hạn, TSCĐ, BĐS đầu tư, các khoản phải thu
tài chính dài hạn và VCĐ khác.
Mục đích phân tích: Thấy được mối quan hệ giữa VCĐ đầu tư cho SXKD và kết
quả thu về, qua đó đánh giá hiệu quả kinh doanh, là cơ sở đề ra phương hướng, chiến
lược kinh doanh trong các kỳ tiếp theo, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ
Nếu nguồn vốn cố định chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng, thể hiện khả năng
tự đảm bảo tài chính của doanh nghiệp là cao.
Nguồn số liệu phân tích: các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận kinh doanh,… được lấy
từ Bảng cân đối kế toán các kỳ liên quan.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh biểu 5 cột
1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh
1.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Về bản chất, hiệu quả sử dụng vốn là một mặt biểu hiện của hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Việc xem xét, đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn có thể dựa vào nhiều tiêu chuẩn
khác nhau tuỳ theo quan điểm và góc độ đánh giá của mỗi người. Mặc dù, tồn tại
nhiều quan điểm khác nhau, nhưng đứng trên trên giác độ chung nhất để đánh giá thì

hiệu quả sử dụng vốn phải được xem xét trên cả hai phương diện.
Thứ nhất là kết quả (lợi ích) do sử dụng vốn đưa lại phải thoả mãn và đáp ứng
được lợi ích kinh tế xã hội.
Thứ hai là phải tối thiểu hoá được lượng vốn sử dụng và thời gian sử dụng vốn.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD:
Trên đây ta đã xem xét các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử
dụng từng loại vốn. Để có cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói
chung của doanh nghiệp, cần đi vào phân tích các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh.

Vòng quay tổng vốn cho biết toàn bộ vốn SXKD của doanh nghiệp trong kỳ luân
SV: Đinh Thị Thơm

12
Lớp: SB15B


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

chuyển được bao nhiêu vòng, qua đó có thể đánh giá được trình độ sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VKD phản ánh một đồng VKD sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tương đối chính xác khả
năng sinh lời của tổng vốn.

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử
dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.


Đây là chỉ tiêu phản ánh mỗi đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu được trong
kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trên đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng để làm căn cứ cho việc đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá tình hình sử dụng VKD
của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt, ngoài việc so sánh các chỉ tiêu kỳ này với các chỉ
tiêu kỳ trước, các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoạch nhằm thấy rõ chất lượng và xu
hướng biến động của nó, nhà quản lý doanh nghiệp cần gắn với tình hình thực tế, tính
chất của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động để đưa ra nhận xét sát thực tế
về hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh
nghiệp.
1.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

Chỉ tiêu này thể hiện, 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thu về bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên VLĐ.

SV: Đinh Thị Thơm

13
Lớp: SB15B


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đông VLĐ bỏ ra thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu

đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập).
1.2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn cố định
Các chỉ iêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định

Trong đó:

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh 1 đồng vốn cố định sử dụng trong
kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế)

Chỉ tiêu nầy phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ so với thời điểm ban đầu hay năng
lực còn lại của TSCĐ.

Hệ số này phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất.
SV: Đinh Thị Thơm

14
Lớp: SB15B


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY LẮP VÀ THI CÔNG
NỘI THẤT TIÊN PHONG
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến phân tích

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội
thất Tiên Phong.
2.1.1Tổng quan về Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên phong
2.1.1.1 Quá trình hình thành
-

Tên Doanh nghiệp: Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong

-

Tên tiếng Anh: Advance interior provider and construction company limited

-

Tên viết tắt: AVINPRO CO.,LTD

-

Ngày thành lập: 25 tháng 01 năm 2010. Vốn điều lệ: 2.500.000.000 (VNĐ)

-

Địa chỉ: Số 84, Nguyễn Phong Sắc, Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội.

-

Website:

-


Điện thoại: 04 8587 4525

-

GPKD số: 0102044106 do Sở KH & ĐT Thành phố Hà Nội cấp ngày 25 tháng 01

avinpro.com.vn

Địa chỉ Email:
Fax: 0437 938 374

năm 2010. GPKD cấp mới 0104395419 do Sở KH & ĐT Thành phố Hà Nội cấp ngày
18 tháng 11 năm 2011.
-

Số lượng lao động: 40 người, trong đó có 40% là lao động có trình độ đại học, 60%

còn lại là đội ngũ công nhân, thợ lành nghề.
-

Mã số thuế: 0104395419

-

Số tài khoản: 140 2248 485 3017 tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, Chi

nhánh Hoàng Quốc Việt, Phòng Giao Dịch Cầu Giấy
-

Giám đốc: Ông TRẦN VIỆT


-

Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty:

+ Thiết kế, thi công trang trí nội ngoại thất các công trình.
+ Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp
+ Cung ứng vật tư kỹ thuật cho các công trình dân dụng, công nghiệp và nội ngoại
thất.
+ Sản xuất, cung cấp và kinh doanh các sản phẩm trang trí nội thất , vật liệu xây
dựng, trang thiết bị điện chiếu sang
SV: Đinh Thị Thơm

15
Lớp: SB15B


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

+ Thi công , lắp đặt , bảo trì , sửa chữa , gia công hệ thống kỹ thuật phục vụ công
trình XD dân dụng và công nghiệp
+ Tư vấn đầu tư và xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
Là doanh nghiệp mới được thành lập và trong thời điểm nền kinh tế khủng hoảng,
công ty cũng gặp phải không ít khó khăn, hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn còn bị
thua lỗ, nhưng công ty đã và đang cố gắng duy trì hoạt động và khắc phục khó khăn để
tồn tại và phát triển.
2.1.1.2 Sơ đồ bộ máy quản lý, bộ máy kế toán
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY:

GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG

PHÒNG

KINH DOANH

KẾ TOÁN

& KẾ HOẠCH

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
TỔNG
HỢP

PHÒNG KỸ THUẬT,
THIẾT KẾ

CÁC ĐỘI TRƯỞNG THI CÔNG
CÔNG TRÌNH

CÔNG NHÂN THI CÔNG TRÊN
CÔNG TRÌNH

(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Sơ đồ 2.1:Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Xây lắp và Thi công Nội thất Tiên Phong theo mô
hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu là giám đốc, tham mưu cho giám đốc là phó
giám đốc và các trưởng phòng chức năng.
 Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm quản lý chung tất cả các hoạt động của công
ty, có nhiều kinh nghiệm trong thi công công trình, đã từng là Giám đốc các Dự án có
SV: Đinh Thị Thơm

16
Lớp: SB15B


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

quy mô và tính chất khác nhau.
 Phó giám đốc: có nhiều kinh nghiệm trong thi công công trình, từng làm việc trong các
công ty Nội thất hàng đầu Việt Nam đã từng tham gia quản lý điều hành các dự án có quy
mô và tính chất khác nhau. Trong trường hợp Giám đốc đi vắng, Phó giám đốc sẽ được
uỷ quyền toàn bộ thay mặt Giám đốc điều hành, quản lý chung.
 Phòng kế hoạch và kinh doanh: Lập tất cả các kế hoạch thi công như nhân lực, kế
hoạch huy động thiết bị, lập hồ sơ dự thầu trên cơ sở cùng phối hợp với Phòng Tài chính Kế toán, Phòng Kỹ thuật, thiết kế thi công và Phòng Hành chính tổng hợp; Thực hiện
công tác thanh quyết toán theo khối lượng thực tế thi công và thiết kế được duyệt để làm
hồ sơ thanh quyết toán gửi các biên liên quan và chủ đầu tư.
 Phòng Kế toán: Lập và thực hiện các kế hoạch về tài chính. Nhận tiền và thanh
toán chi phí tài chính, cập nhật thu, chi, theo dõi chi tiêu của dự án mà công ty tham
gia. Thực hiện theo các quy định và chính sách của Nhà nước về tài chính, bảo hiểm,
thuế, khấu hao, lương cho toàn bộ Công ty…. và lưu trữ, quản lý tất cả các tài liệu của
công trình
Đồng thời phối hợp với Phòng Kế hoạch làm báo cáo định kỳ, báo cáo tài chính

cuối cùng hàng năm và thanh toán cuối cùng của toàn bộ dự án.
 Phòng hành chính tổng hợp: Chịu trách nhiệm về các vấn đề hành chính, văn phòng,
nhân sự, chính sách nhân sự. Tham mưu cho lãnh đạo công ty về tổ chức bộ máy và bố trí
nhân sự phù hợp với khả năng và yêu cầu phát triển của công ty.
 Phòng kỹ thuật, thiết kế: Bao gồm các kiến trúc sư, kỹ sư, và giám sát, là đội ngũ
chuyên gia tham mưu về các vấn đề chuyên ngành cho Ban Giám đốc điều hành và
triển khai thực hiện dự án; giám sát kỹ thuật. Đồng thời cùng phòng kinh doanh nhiệm
thu khối lượng đã thi công để kịp thời bàn giao và thanh toán với chủ đầu tư.
 Các đội trưởng đội thi công trên công trình: là người trực tiếp giám sát, đôn đốc công
nhân làm việc, chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng và tiến độ công trình.
 Công nhân thi công công trình: Là những người trực tiếp xây lắp, thi công trên công
trình. Chịu sự điều hành của các kỹ sư, thiết kế và giám sát phòng kỹ thuật.

SV: Đinh Thị Thơm

17
Lớp: SB15B


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán vật
tư TSCĐ, Chi
phí


Thủ quỹ công
ty

Kế toán tiền
mặt, TGNH,
công nợ

Kế toán tổng
hợp

Kế toán
công trình

(Nguồn: phòng hành chính tổng hợp)
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
 Kế toán trưởng: thực hiện chức năng tham mưu cho bộ máy lãnh đạo quản lý và
điều hành công ty về quản lý tài chính kế toán, trực tiếp tổ chức thực hiện công tác ghi
chép theo dõi phản ánh mặt quản lý tài chính kế toán của công ty. Chuẩn bị tài liệu cho
phân tích hoạt động kinh tế, hoàn thành các nội dung và yêu cầu khác theo điều lệ và
theo luật định. Đồng thời cùng với kế toán viên theo dõi xử lý các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Cuối kỳ lập các báo cáo quyết toán thuế, báo cáo tài chính, tổng hợp chứng
từ, bảng tổng hợp các chứng từ kế toán cùng loại lên sổ cái các loại tài khoản theo định
kỳ hàng quý, hàng năm lên báo cáo quyết toán.
 Kế toán tiền mặt, tiền gửi, công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi thu – chi TM, tiền gửi
ngân hàng, theo dõi các khoản phải thu, các khoản phải trả. Đồng thời thực hiện Kế
toán tiền lương và BHXH: Tính lương và phụ cấp hàng tháng, các khoản khấu trừ cho
cán bộ công nhân viên dựa trên bảng chấm công.... và tính trích nộp các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ theo qui định.
 Kế toán vật tư, tài sản cố định, chi phí, giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi tăng,
giảm vật tư, tài sản cố định của công ty và tính khấu hao tài sản cố dịnh hàng năm, tập

hợp CPSX và tính giá thành khi công trình hoàn thành bàn giao....
 Kế toán tổng hợp: Theo dõi tình hình doanh thu của các công trình đã hoàn thành
bàn giao, kiểm tra kế toán vật tư TSCĐ, chi phí.
 Nhân viên kế toán công trình: Trực tiếp theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, chấm
SV: Đinh Thị Thơm

18
Lớp: SB15B


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Thu Hoài

công tại công trình, đồng thời chịu sự điều hành quản lý về mặt chuyên môn của kế
toán trưởng công ty. Định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán công ty để ghi sổ.
 Thủ quỹ công ty: Thu chi theo lệnh của thủ trưởng và kế toán trưởng, thực hiện ghi
sổ quĩ các khoản, ngoài ra phải cùng với kế toán thực hiện các nghiệp vụ tài chính tại
ngân hàng.
 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
-

Hình thức kế toán: Nhật ký chung.

-

Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành

ngày 14/09/2006 theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính.
-


Kỳ kế toán: từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.

-

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : đồng Việt Nam (VNĐ)

-

Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt Nam:

theo tỉ giá thực tế trên thị trường liên ngân hàng.
-

Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao theo phương pháp đường thẳng.

SV: Đinh Thị Thơm

19
Lớp: SB15B


×