Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Kế toán bán nhóm hàng đường tại công ty CP mía đường Nông Cống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.65 KB, 46 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – Kiểm
TÓM LƯỢC

Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty CP mía đường Nông
Cống được tiếp xúc và tìm hiểu thông tin hệ thống kế toán của công ty trên cơ sở
những kiến thức cơ bản đã được học trong trường với đề tài: “Kế toán bán nhóm
hàng đường tại công ty CP mía đường Nông Cống”. Khóa luận của em trình bày
các nội dung sau:
- Những vấn đề chung nhất về kế toán bán hàng, đưa ra những chuẩn mực
kế toán có liên quan và áp dụng các chuẩn mực đó trong công tác kế toán bán hàng
- Đi sâu nghiên cứu và phân tích thực trạng kế toán bán hàng nhóm hàng
đường tại công ty CP mía đường Nông Cống
- Sau khi nghiên cứu thực trạng kế toán bán nhóm hàng đường tại công ty
CP mía đường Nông Cống em mạnh dạn đưa ra những kết luận. Từ đó đưa ra một
số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn kế toán bán hàng nhóm hàng đường tại công ty
Em hi vọng với đề tài nghiên cứu này, em sẽ góp phần đưa ra một số kiến
nghị giải pháp cũng như các đề xuất về kế toán bán hàng tại công ty CP mía đường
Nông Cống

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng

1

SVTH: Hoàng Thị


Khóa luận tốt nghiệp


toán

Khoa: Kế toán – Kiểm
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Kế toán bán nhóm hàng
đường tại công ty CP mía đường Nông Cống” trong thời gian thực tập vừa qua, em
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía nhà trường, doanh nghiệp, gia đình và
bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường đại học thương mại
nói chung và các thầy cô trong khoa Kế toán - Kiểm toán nói riêng đã truyền cho
em những kiến thức quý báu. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến
thầy giáo TS.Nguyễn tuấn Duy, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, toàn thể nhân viên trong
công ty CP mía đường Nông Cống và đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán đã
tạo điều kiện cho em tìm hiểu và cung cấp cho em những thông tin, số liệu quý báu
để em có thể hoàn thành khóa luận của mình. Do trình độ có hạn và thời gian
nghiên cứu chưa nhiều nên khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp của thầy cô để bài khóa luận của em
được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng

2

SVTH: Hoàng Thị



Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – Kiểm
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC............................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................2
MỤC LỤC................................................................................................................ 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.....................................................6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................7
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................8
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................8
2. Mục tiêu cụ thế đặt ra cần giải quyết trong đề tài.............................................8
3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu đề tài............................................................9
4. Phương pháp thực hiện đề tài.............................................................................9
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu............................................................9
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu số liệu..........................................................10
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp............................................................................10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP................................................................................................................. 12
1.1. Các khái niệm cơ bản về bán hàng và nhiệm vụ kế toán.............................12
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.............................................................................12
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng.............................................................................12
1.1.1.2. Khái niệm về doanh thu...........................................................................13
1.1.1.3. Khái niệm về giá trị hàng hóa..................................................................14
1.1.2. Yêu cầu quản lý............................................................................................14
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng..................................................................15
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng.......................................15

1.2.1. Sự chi phối của các chuẩn mực kế toán đến kế toán bán hàng................15
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung”....................15
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán 02 “Hàng tồn kho”..................................................17
1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”..........18
1.2.2. Nội dung kế toán bán hàng.........................................................................20
1.2.2.1. Thông tin mà kế toán bán hàng cung cấp...............................................20
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng

3

SVTH: Hoàng Thị


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
1.2.2.2. Tổ chức thực hiện công tác kế toán bán hàng theo thông tư
200/2014/TT - BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày
22/12/2014............................................................................................................... 20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐƯỜNG TẠI
CÔNG TY CP MÍA ĐƯỜNG NÔNG CỐNG......................................................25
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán
bán nhóm hàng đường tại công ty CP mía đường Nông Cống...........................25
2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần mía đường Nông cống..............................25
2.1.1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động, tổ chức quản lý của công ty.....................25
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty......................................28
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán nhóm hàng đường
tại công ty CP mía đường Nông Cống..................................................................29
2.1.2.1.Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp..............................................................29

2.1.2.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp.............................................................30
2.2. Thực trạng kế toán bán nhóm hàng đường tại công ty CP mía đường Nông
Cống........................................................................................................................ 31
2.2.1. Đặc điểm hoạt động bán nhóm hàng đường tại công ty CP mía đường
Nông Cống.............................................................................................................. 31
2.2.1.1. Các phương thức bán hàng và hình thức bán hàng...............................31
2.2.1.2. Các phương thức thanh toán và hình thức thanh toán..........................32
2.2.2. Thực trạng kế toán bán nhóm hàng đường tại công ty CP mía đường
Nông Cống.............................................................................................................. 33
2.2.2.1. Khái quát việc vận dụng hệ thống kế toán trong kế toán bán nhóm
hàng đường tại công ty CP mía đường Nông Cống.............................................33
2.2.2.2. Quy trình kế toán bán nhóm hàng đường tại công ty cổ phần mía
đường Nông Cống..................................................................................................35
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN NHÓM
HÀNG ĐƯỜNG TẠI CÔNG TY CP MÍA ĐƯỜNG NÔNG CỐNG.................40
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu....................................................40
3.1.1. Những kết quả đã đạt được.........................................................................40
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng

4

SVTH: Hoàng Thị


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân...............................................41
3.2. Các đề xuất và kiến nghị về kế toán bán nhóm hàng đường tại công ty CP

mía đường Nông Cống..........................................................................................41
3.2.1. Các đề xuất và kiến nghị về kế toán bán hàng...........................................41
3.2.2. Các đề xuất khác..........................................................................................42
KẾT LUẬN............................................................................................................43
TÀI LIÊU THAM KHẢO

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng

5

SVTH: Hoàng Thị


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Phụ lục 2.0
Phụ lục 2.1
Phụ lục 2.2A
Phụ lục 2.2B
Phụ lục 2.3
Phụ lục 2.4
Phụ lục 2.5
Phụ lục 2.6
Phụ lục 2.7
Phụ lục 2.8
Phụ lục 2.9
Phụ lục 2.10

Phụ lục 2.11
Phụ lục 2.12
Phụ lục 2.13
Phụ lục 2.14
Phụ lục 2.15
Phụ lục 2.16
Phụ lục 2.17
Phụ lục 2.18
Phụ lục 2.19
Phụ lục 2.20
Phụ lục 2.21
Phụ lục 2.22
Phụ lục 2.23
Phụ lục 2.24
Phụ lục 2.25
Phụ lục 2.26
Phụ lục 2.27

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chung
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Phiếu điều tra, phỏng vấn
Bảng kết quả phiếu điều tra, phỏng vấn
Hình ảnh về quá trình hình thành và phát triển của công ty
Hình ảnh về quá trình hình thành và phát triển của công ty
Giới thiệu lĩnh vực kinh doanh của công ty
Hình ảnh về đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Mình chứng về mạng lưới tổ chức của công ty
Hóa đơn giá trị gia tăng số 0000977
Phiếu thu số 104
Phiếu xuất kho số 573

Màn hình phần mềm kế toán fast
Màn hình nhập hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
Màn hình nhập phiếu nhập hàng bán bị trả lại
Màn hình nhập hóa đơn giảm giá
Màn hình nhập phiếu thu tiền mặt
Màn hình nhập giấy báo có (thu) của ngân hàng
Hóa đơn giá trị gia tăng số 0000985
Sổ cái TK 112
Sổ cái TK 511
Sổ cái TK 131
Sổ cái TK 632
Sổ cái TK 155
Sổ nhật ký chung
Hóa đơn giá trị gia tăng số 0000994
Sổ chi tiết TK 131
Hóa đơn giá trị gia tăng số 0000102
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty CP mía đường Nông Cống
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP
GTGT
HĐQT
VNĐ

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng

Cổ phần
Giá trị gia tăng
Hội đồng quản trị

Việt nam đồng

6

SVTH: Hoàng Thị


Khóa luận tốt nghiệp
toán

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng

Khoa: Kế toán – Kiểm

7

SVTH: Hoàng Thị


Khóa luận tốt nghiệp
toán

Khoa: Kế toán – Kiểm
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bán hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi
doanh nghiệp mà cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Đối với doanh
nghiệp hoạt động bán hàng là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp tồn tại và phát

triển, thông qua hoạt động bán hàng giúp doanh nghiệp có được doanh thu, nhanh
chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời có được lợi nhuận. Đối với nền kinh tế
quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để kết hợp chặt chẽ giữa
lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ. Thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và
cũng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống người lao
động nói riêng và toàn xã hội nói chung
Vậy vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để thực hiện tốt quá trình bán hàng, rút
ngắn thời gian luân chuyển hàng hóa từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh. Một trong những biện pháp được coi là tích cực đó là tổ chức công tác kế
toán bán hàng. Đây được coi là nội dung đòi hỏi phải tuân thủ các nguyên tắc,
chuẩn mực kế toán hiện hành tạo sự đồng bộ trong việc thực thi các quyết định của
bộ tài chính. Thông qua kế toán bán hàng nhà quản trị có thể lấy các thông tin để có
thể đánh giá, nhìn nhận một cách khách quan về tình hình tiêu thụ hàng hóa để từ đó
đánh giá doanh nghiệp hoạt động tốt hay chưa tốt, thấy được những ưu điểm và
nhược điểm, những kết quả đạt được và những tồn tại để từ đó đưa ra biện pháp
tăng doanh thu và tối đa hóa lợi nhuận.
Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu thực tế tại công ty CP mía đường Nông
Cống em nhận thấy công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ phần mía đường Nông
Cống vẫn còn một số hạn chế như: Lập chứng từ đang mắc phải một số sai sót,
Theo dõi doanh thu đang gặp một số bất cập… Vì vậy em lựa chọn đề tài “Kế toán
bán nhóm hàng đường tại công ty CP mía đường Nông Cống”
2. Mục tiêu cụ thế đặt ra cần giải quyết trong đề tài
 Về mặt lý luận: Làm rõ được những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp; Tìm hiểu kĩ hơn về chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định
khác của nhà nước có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng

8


SVTH: Hoàng Thị


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
 Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kế toán bán hàng tại
công ty. Chỉ rõ những hạn chế từ đó có thể đưa ra giải pháp thiết thực giúp công ty
tổ chức tốt hơn công tác kế toán bán hàng đường phù hợp với các quy định của nhà
nước cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo điều kiện để doanh nghiệp thực hiện
tốt nghĩa vụ của mình đối với nhà nước và các đối tượng liên quan
3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu đề tài
 Đối tượng nghiên cứu:
Kế toán bán nhóm hàng đường tại công ty CP mía đường Nông Cống
 Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian nghiên cứu: Đề tại được nghiên cứu tại công ty Cổ phần
mía đường Nông Cống
- Về thời gian nghiên cứu: Số liệu được khảo sát về kế toán bán mặt hàng
đường vàng và đường RS loại 1 tại công ty trong tháng 3 năm 2015
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu
 Phương pháp điều tra, phỏng vấn
Trong quá trình thực tập để tìm hiểu tổng quan về công ty cũng như để phục
vụ cho chuyên đề nghiên cứu của mình, em đã làm phiếu điều tra để tìm hiều tồng
quan về đặc điểm hoạt động, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, tổ chức công
tác kế toán, đặc điểm quản lý nghiệp vụ bán hàng, tổ chức bán hàng của công ty với
nội dung chính:
- Thông tin của đối tượng được điều tra
- Câu hỏi đóng với nội dung về phương pháp tình giá hàng tồn kho, phương

pháp xác định giá vốn hàng bán…
- Các câu hỏi mở về thực trạng kế toán bán hàng của công ty: Từ phương
thức thanh toán, các vấn đề phát sinh trong quá trình bán hàng và hướng giải quyết
của kế toán, ý kiến của đối tượng được điều tra về kế toán bán hàng
- Phiếu điều tra phỏng vấn (phụ lục 2.2A)
 Phương pháp quan sát
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng

9

SVTH: Hoàng Thị


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Nhằm tìm hiểu một cách khách quan nhất về quy trình xử lý nghiệp vụ bán hàng
tại công ty, tình hình thực tế lập, lưu chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán liên quan
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Ngoài việc sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu về đặc điểm tổ chức kế toán
của công ty, em còn sử dụng phương pháp nghiên cứu chứng từ của công ty bao
gồm: Các hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu xuất kho…(Phụ lục 2.8; phụ lục 2.9;
phụ lục 2.10). Đồng thời nghiên cứu thêm thông qua các phương tiện truyền thông,
internet, sách, báo…
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu số liệu
Trên cơ sở số liệu đã thu thập được thì em đã so sánh giữa thực tế và lý luận
của chuẩn mực kế toán, đánh giá phân tích kết quả đã thu thập, để từ đó đưa ra
những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán bán nhóm hàng đường tại công ty
 Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp phân tích phổ biến nhất, được thực hiện thông qua đối
chiếu giữa các sự vật với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau giữa
chúng. Trong quá trình nghiên cứu kế toán bán hàng, nội dung của phương pháp
này được cụ thế hóa trong việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận cùng các nội dung
liên quan trong VAS 01; VAS 14 và VAS 02; Thông tư 200 của bộ tài chính với thực
tế về công tác bán hàng mặt hàng đường trong công ty để nhận thấy những vấn đề
còn sai sót trong công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp; Đối chiếu số liệu trên
chứng từ gốc và sổ nhật kí chung, sổ cái và các sổ chi tiết tương ứng, đối chiếu số
liệu cuối kì giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để có số liệu chính xác khi lập báo
cáo tài chính
 Phương pháp phân tích số liệu
Từ các số liệu, tài liệu thu thập được tiến hành phân tích để thấy được bản
chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ đó có hướng xử lý nghiệp vụ chính xác nhất,
đồng thời nghiên cứu để đưa ra ra giải pháp hoàn thiện phù hợp
 Phương pháp tổng hợp số liệu

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng

10

SVTH: Hoàng Thị


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Từ các phiếu điều tra và nghiên cứu tài liệu kế toán bán hàng của doanh
nghiệp để tiến hành tổng hợp, đánh giá tổng quát về kế toán bán mặt hàng đường tại
công ty cổ phần mía đường Nông Cống

5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng đường tại công ty CP mía
đường Nông Cống
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán nhóm hàng đường tại
công ty CP mía đường Nông Cống

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng

11

SVTH: Hoàng Thị


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản về bán hàng và nhiệm vụ kế toán
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng
 Bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ tay
người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi
tiền ở người mua
 Phương thức bán buôn hàng hóa

Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Khi thực hiện phương thức bán buôn hàng hóa, hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực
lưu thông, chưa đi vào tiêu dùng nên giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa
được thực hiện. Hàng hóa thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn, giá
bán biến động phụ thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh toán
 Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ
Bán hàng theo hình thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã
được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán
thường ổn định
 Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi được
bán hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và được hưởng một
khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số tiền được chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng

12

SVTH: Hoàng Thị


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán

thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán
tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành
 Phương thức bán hàng trả góp trả chậm
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua
ưu đãi được trả tiền hàng nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm
khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức
trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người
mua, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên khoản lãi trả góp chưa được ghi
nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều
kỳ sau giao dịch
1.1.1.2. Khái niệm về doanh thu
 Doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác: Doanh thu là
tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu
 Doanh thu hàng bán
Doanh thu hàng bán là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa bao gồm các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
 Doanh thu thuần
Doanh thu thuần là chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ với khoản giảm trừ doanh thu (Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp,
thuế GTGT của hàng tiêu thụ nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp)
 Doanh thu giảm trừ
 Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn. (Trích chuẩn mực số 14 - Doanh thu và
thu nhập khác)

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng

13

SVTH: Hoàng Thị


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
 Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua,
do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. (Trích chuẩn
mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác)
 Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do mua hàng kém
phẩm chất, sai quy cách hoăc bị lạc hậu thị hiếu. (Trích chuẩn mực số 14 - Doanh
thu và thu nhập khác)
 Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán được xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (Trích chuẩn mực số 14 - Doanh thu
và thu nhập khác)
1.1.1.3. Khái niệm về giá trị hàng hóa
 Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán (Theo hệ thống TK Việt Nam HTTK/6/632) là giá trị vốn
của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của
sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp bán trong kỳ)
Ngoài ra, còn phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất
động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phi sửa chữa, chi phi nghiệp vụ cho thuê
bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (Trường hợp phát sinh
không lớn) chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư
 Giá gốc hàng bán

Giá gốc của hàng bán là giá gốc của hàng xuất kho để bán bao gồm “Chi phí
mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại” (Theo VAS 02)
1.1.2. Yêu cầu quản lý
Quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa rất quan trọng.
Thông qua quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ trạng thái hàng
hóa sang trạng thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng các doanh nghiệp
cần quản lý cả hai mặt là tiền và hàng, cụ thể quản lý các nghiệp vụ bán hàng cần
đảm bảo các chỉ tiêu sau:
 Quản lý về doanh thu bán hàng: Đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa
vụ của doanh nghiệp với nhà nước đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết quả

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng

14

SVTH: Hoàng Thị


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Bao gồm: Quản lý doanh thu thực tế,
quản lý các khoản giảm trừ doanh thu, quản lý doanh thu thuần.
 Quản lý công nợ: Quản lý tình hình thu tiền, tình hình thu hồi công nợ và
thanh toán công nợ phải thu của khách hàng, kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn
thanh toán tiền hàng để kịp thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng
sản xuất kình doanh của doanh nghiệp
 Quản lý giá vốn của hàng đã tiêu thụ: Quản lý tổng giá vốn, quản lý giá

vốn theo địa điểm bán, quản lý giá vốn theo hình thức bán, quản lý giá vốn theo
từng lần bán
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Để hoạt động bán hàng của doanh nghiệp có hiệu quả đem lại doanh thu và
lợi nhuận ngày càng cao cho doanh nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
phải xây dựng cho mình một kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó có kế hoạch
bán hàng một cách logic và hợp lý nhằm đánh giá đúng đắn chất lượng hoạt động
bán hàng của đơn vị từ đó có biện pháp, quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả
bán hàng. Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý. Kế toán bán hàng phải thực
hiện tốt và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
 Ghi chép, phản ánh kịp thời, đẩy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kì cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng
mặt hàng, từng địa điểm bán, từng phương thức bán hàng
 Tính toán chính xác tổng giá trị thanh toán của hàng bán ra bao gồm tổng
doanh thu và thuế vat đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hóa đơn
 Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ đồng thời
phân bổ phí mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng
 Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách
nợ, theo dõi chi tiết từng khách hàng, số tiền khách nợ
 Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế
phát sinh và kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ xác định kết
quả kinh doanh
 Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng

15

SVTH: Hoàng Thị



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng
1.2.1. Sự chi phối của các chuẩn mực kế toán đến kế toán bán hàng
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung”
(Ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của
bộ trưởng bộ tài chính
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Khi xảy ra nghiệp vụ bán hàng thì doanh thu, chi
phí của nghiệp vụ bán hàng đó phải được ghi nhận ngay tại thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế doanh nghiệp nhận được tiền khách hàng thanh
toán hay thời điểm chi tiền cho việc phát sinh chi phí bán hàng của doanh nghiệp
Nguyên tắc hoạt động liên tục: Kế toán bán hàng phải được thực hiện trên cơ
sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó mà hoạt động bán hàng diễn ra
thường xuyên, kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang tính chất kế thừa và
nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau
Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài
sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền phải trả hoặc tính theo giá
trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Kế
toán áp dụng nguyên tắc này trong việc tính giá hàng tồn kho
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí bán hàng phải phù
hợp với nhau. Khi kế toán bán hàng ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó (ví dụ như: giá
vốn...) Chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm chi phí trong kỳ tạo ra doanh thu và
chi phí các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó
Nguyên tắc nhất quán: Việc áp dụng nguyên tắc nhất quán vào kế toán bán

hàng được thể hiện trong việc tính giá vốn hàng xuất kho theo các phương pháp.
Doanh nghiệp sử dụng phương pháp kế toán đã chọn và được áp dụng thống nhất ít
nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi phương pháp kế toán đã
chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết
minh BCTC

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng

16

SVTH: Hoàng Thị


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Về nguyên tắc thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có
bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được
ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí
Nguyên tắc trọng yếu: Hoạt động bán hàng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó số liệu của kế toán bán hàng phải
chính xác, trung thực, kịp thời, tạo cơ sở cho các nhà quản trị doanh nghiệp có nhận
định kịp thời và đánh giá chính xác nhất. Nếu những thông tin kế toán bán hàng
cung cấp thiếu chính xác có thể làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng đến
việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của doanh nghiệp
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” chi phối kế toán bán hàng trên 2 vấn đề đó
là: Xác định giá gốc hàng bán trong trường hợp mua chuyển bán thẳng và xác định
giá gốc hàng bán trong trường hợp bán qua kho, cụ thể như sau:

Theo chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được. Và theo chuẩn mực thì giá gốc hàng tồn kho bao
gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh
để có được hàng tồn kho ở trạng thái và địa điểm hiện tại, từ đó ta có:
 Trường hợp mua chuyển bán thẳng
Đây là trường hợp mà hàng hóa khi mua từ nhà cung cấp không đem về nhập
kho mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng
Trong trường hợp này thì giá gốc của hàng hóa chính là chi phí mua hàng
(bao gồm có: Giá mua hàng, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển
bốc xếp trong quá trình mua hàng và các chi khác có liên quan trực tiếp đến việc
mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng
không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua)
 Trong trường hợp bán qua kho
Đây là hình thức mà thành phẩm, hàng hóa được xuất bán từ kho bảo quản
của doanh nghiệp
Trong trường hợp này giá gốc của hàng hóa bao gồm có:
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng

17

SVTH: Hoàng Thị


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
- Chi phí mua hàng (gồm có giá mua hàng, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển bốc xếp trong quá trình mua hàng, các chi phí có liên quan

trực tiếp đến việc mua hàng. Các khoản chiết khấu thượng mại, giảm giá hàng mua
do hàng không đúng quy cách, phẩm chất được trừ ra khỏi chi phí mua hàng)
- Chi phí chế biến: Chi phí chế biến bao gồm những chi phí có liên quan
trực tiếp đến sản xuất sản phẩm như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định ( Như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc nhà xưởng), chi phí
sản xuất chung biến đổi ( Như chi nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phi nhân công
gián tiếp) phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp tính vào giá gốc hàng hóa xuất bán bao gồm
các khoản chi phí khác ngoải các khoản chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn
kho. Ví dụ: trong giá gốc thành phẩm có thể gồm cả chi phí thiết kế sản phẩm cho
một đơn đặt hàng cụ thể
 Tuy nhiên trong trường hợp bán qua kho thì thành phẩm nhập kho hoặc
hàng mua về nhập kho không phải nhập kho một lần mà là nhiều lần. Giá gốc của
hàng hóa mỗi lần nhập đó là khác nhau, do đó để xác định được giá gốc hàng tồn
kho trong trường hợp bán hàng qua kho thì cần áp dụng theo một trong 3 phương
pháp: Phương pháp tính theo giá đích danh, phương pháp giá bình quân gia quyền,
phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp tính theo giá đích danh:
Được áp dụng với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện được. Theo phương pháp này hàng hóa xuất bán thuộc lần mua nào thì
lấy đơn giá của lần mua đó để xác định giá trị hàng xuất kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này thì giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo
giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ hoặc giá trị của từng loại hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp này có thể được tính theo
thời kì hoặc mỗi khi nhập một lô hàng
- Phương pháp nhập trước xuất trước:

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng


18

SVTH: Hoàng Thị


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
Áp dụng trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước
thì được xuất trước còn hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này, giá trị hàng tồn kho
được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hay gần
cuôi kỳ còn tồn kho
1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
 Xác định doanh thu bán hàng
Doanh thu phát sinh từ giao dịch bán hàng được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hàng. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại
Khi doanh nghiệp bán hàng hóa mà các khoản tiền từ bán hàng chưa được
nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các
khoản tiền sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành
 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua: Ví dụ như nếu quy định trong hợp
đồng quy định bên bán chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến kho cho người

mua thì trước khi giao hàng cho người mua, doanh thu sẽ không được ghi nhận do
người bán còn nhiều rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng từ kho người bán đến
kho của người mua
- Doanh nghiệp không còn là người nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa: Ví dụ, người mua đã nhận
hàng nhưng đang còn gửi tại kho của doanh nghiệp. Trường hợp này thì hàng hóa
tuy còn nằm trong kho nhưng doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như
người nắm giữ hoặc kiểm soát hàng hóa thì doanh thu vẫn được ghi nhận

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng

19

SVTH: Hoàng Thị


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn: Ví dụ, khi doanh nghiệp
thỏa thuận và kí hợp đồng với người mua về giá bán của lô hàng. Chẳng hặn khi
doanh nghiệp kí hợp đồng với người mua về giá bán của lô hàng A (100 kg) với đơn
giá 13.000 đồng/kg (chưa có VAT). Khi đó ta xác định được doanh thu chưa VAT
của lô hàng trên là 1.300.000 đồng
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng: Ví dụ, người mua đã cam kết trả tiền cho lô hàng đã mua
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng: Ví dụ doanh
nghiệp xác định được giá vốn của lô hàng đã bán, chi phí phát sinh khác như chi phí
môi giới liên quan đến việc bán hàng...

 Lập dự phòng phải thu khó đòi
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không
chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính
phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không).
Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác
định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định
khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu
khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự
phòng nợ phải thu khó đòi.
1.2.2. Nội dung kế toán bán hàng
1.2.2.1. Thông tin mà kế toán bán hàng cung cấp
Xuất phát từ yêu cầu quản lý kế toán bán hàng bán hàng. Các thông tin mà kế
toán bán hàng cung cấp là vô cùng quan trọng. Kế toán bán hàng cung cấp các
thông tin về các khoản doanh thu (doanh thu bán hàng, doanh thu giảm trừ...), giá
vốn hàng bán Ngoài ra kế toán bán hàng còn cung cấp các thông tin về tình hình
thanh toán nợ với khách hàng, do đó kế toán bán, hàng giúp cho doanh nghiệp biết
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng

20

SVTH: Hoàng Thị


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm

toán
được khách hàng nào là khách quen của doanh nghiệp, khách hàng nào là khách
hàng đáng tin cậy và ngược lại...
1.2.2.2. Tổ chức thực hiện công tác kế toán bán hàng theo thông tư
200/2014/TT - BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày
22/12/2014
a)Chứng từ sử dụng
Theo thông tư 200/2014/TT – BTC thì doanh nghiệp được chủ động xây
dựng, thiết kế mẫu biểu chứng từ kế toán nhưng phải đáp ứng các yêu cầu của luật
kế toán và phải đảm bảo rõ ràng, mimh bạch
Nếu doanh nghiệp không tự xây dựng và thiết kế cho riêng mình được thì có thể
áp dụng các mẫu chứng từ tại phụ lục 3 của thông tư này. Đó là các chứng từ sau:
 Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
Cung cấp thông tin về số lượng hàng hóa, sản phẩm xuất kho để bán cho
khách hàng

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng

21

SVTH: Hoàng Thị


Khóa luận tốt nghiệp
toán
 Phiếu thu (Mẫu số 01 - TT)

Khoa: Kế toán – Kiểm


Cho biết lượng tiền mặt, ngoại tệ... thực tế nhập quỹ từ nghiệp vụ bán hàng
 Phiếu chi ( Mẫu số 02 - TT)
Cho biết các khoản tiền mặt, ngoại tệ...xuất quỹ phát sinh do nghiệp vụ bán hàng
 Thẻ quầy hàng ( Mẫu số 02 - BH)
Cung cấp thông tin về số lượng và giá trị hàng hóa trong quá trình nhận và
bán tại quầy hàng
 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01 – BH)
Cho biết tình hình thanh toán hàng đại lý, ký gửi giữa đơn vị có hàng và đơn
vị nhận bán hàng
 Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01GTKT - 3LL)
Chứng từ cho biết doanh thu bán hàng và các khoản thuế phải nộp cho nhà
nước
Ngoài ra kế toán bán hàng còn sử dụng một số chứng từ như: Hóa đơn cước
phí vận chuyển; Hóa đơn thuê kho, thuê vận tải, thuê bốc dỡ; Hợp đồng kinh tế với
khách hàng; Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.
b) Tài khoản kế toán sử dụng
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nội dung: Tài khoản này phản ánh doanh thu của khối lượng hàng đã bán,
dịch vụ đã cung cấp không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Các loại thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT)
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Bên có:

GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng


22

SVTH: Hoàng Thị


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
- Phản ánh doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ thực hiện
trong kỳ kế toán
 Giá vốn hàng bán
Nội dung: Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa đã bán trong trong kỳ
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ để
xác định kết quả kinh doanh
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
Tài khoản “Giá vốn hàng bán” không có số dư cuối kỳ
 Các khoản giảm trừ doanh thu
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh
giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Gồm chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản
ánh các loại thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế giá trị gia tăng đầu ra phải

nộp tính theo phương pháp trực tiếp
Kết cấu:
Bên nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính
trừ vào khoản phải thu khách hàng về số lượng sản, phẩm hàng hóa đã bán
Bên có:
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng

23

SVTH: Hoàng Thị


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toán bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bị trả lại sang tài khoản “doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo
Tài khoản “Các khoản giảm trừ doanh thu” không có số dư cuối kỳ
Tài khoản “các khoản giảm trừ doanh thu” có 3 tài khoản cấp 2, đó là các tài
khoản: Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán:
 Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn nhưng
chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ
trong kỳ
 Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản

phẩm, hàng hóa dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ
 Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng
bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp kém quy cách nhưng
chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa cung cấp dịch vụ
trong kỳ
 Phải thu của khách hàng
 Nội dung:

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ
 Kết cấu:

Bên nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
Bên có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng

24

SVTH: Hoàng Thị


Khóa luận tốt nghiệp
toán


Khoa: Kế toán – Kiểm

- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và
khách hàng có khiếu nại
- Số tiền chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán cho người mua
Số dự bên nợ:
- Số tiền còn phải thu của khách hàng
Tài khoản này có thể có cả số dư bên có: Số dư bên có phản ánh số tiền
đã nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết
theo từng đối tượng cụ thể.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: “Tiền mặt”, “Tiền
gửi ngân hàng”, “Hàng gửi đi bán”, “Thành phẩm”, “Thuế và các khoản phải
nộp nhà nước”, “Tài sản thiếu chờ xử lý”…
c)Sổ kế toán
 Hình thức sổ: Hình thức sổ nhật kí chung
 Các sổ kế toán được sử dụng
Sổ nhật kí chung: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ tài chính phát sinh theo
trình tự thời gian
Sổ nhật kí bán hàng: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ
bán hàng nhưng chưa thu tiền
Sổ nhật kí thu tiền: Dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền trong doanh
nghiệp bao gồm tiền mặt và cả tiền gửi ngân hàng
Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ
thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Phản ánh một cách tổng quát
doanh thu bán hàng hóa dịch vụ, giá vốn hàng bán, tình hình đã thu phải thu với
khách hàng...
Sổ chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết theo từng mặt
hàng, từng nhóm hàng

Sổ chi tiết thanh toán người mua: Dùng để theo dõi chi tiết tình hình công nợ
và thanh toán công nợ phải thu ở người mua. Nó được mở theo từng khách hàng và
GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Hưởng

25

SVTH: Hoàng Thị


×