Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Kế toán bán hàng nhóm văn phòng phẩm tại Công ty cổ phần thương mại và sản xuất Minh Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.72 KB, 60 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới quý thầy cô Trường Đại Học Thương Mại,
đặc biệt là tất cả thầy cô Khoa Kế Toán Kiểm Toán đã tận tình giảng dạy và truyền
đạt kiến thức cho em trong thời gian qua. Mặc dù về mặt lý thuyết còn nhiều hạn
chế so với thực tế nhưng đã giúp em có một vốn kiến thức tương đối đầy đủ để có
thể tiếp cận thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thu Hoài , người đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Kính gửi đến Ban Giám Đốc Công ty CP Thương mại và Sản Xuất Minh
Quang và toàn thể các anh, chị ở phòng kế toán lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt là
chị Phạm Thị Hồng dù phải bận rộn với công việc nhưng vẫn tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tuy chỉ thực tập trong một thời gian ngắn nhưng em đã có thêm kiến thức thực tế để
củng cố thêm kiến thức lý thuyết.
Sau một thời gian thực tập ở Công ty CP Thương mại và Sản Xuất Minh
Quang , được sự quan tâm giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong Công ty và cùng
với sự cố gắng của bản thân, đồng thời được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo
Th.S Nguyễn Thu Hoài, em đã hoàn thành khóa luận này. Nhưng do thời gian và
trình độ còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự
góp ý bổ sung để củng cố kiến thức của bản thân để chuyên đề của em hoàn thiện
tốt hơn
Sinh viên
Nguyễn Thị Mai

SVTH: Nguyễn Thị Mai

i



Lớp: K8CK1B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
MỤC LỤC

Thứ tư,về nghiệp vụ bán hàng:............................................................................................................ 29
Thứ ba,về nghiệp vụ bán hàng:........................................................................................................... 31
+ về lập dự phòng phải thu khó đòi:.................................................................................................... 34

SVTH: Nguyễn Thị Mai

ii

Lớp: K8CK1B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

VPP

: Văn phòng phẩm

KKTX


: Kiểm kê thường xuyên

GTGT

: Giá trị gia tăng

CP

: Cổ phần

NKC

: Nhật ký chung

CMKT

: Chuẩn mực kế toán

CĐKT

: Chế độ kế toán

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TK

:Tài khoản


HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Mai

iii

Lớp: K8CK1B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường giữ vai trò là cầu nối
giữa tiêu dùng với sản xuất, nhờ đó mà hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Trong đó,
hàng hóa là vốn chủ yếu nhất và nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát
sinh thường xuyên và chiếm một khối lượng công việc rất lớn.
Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối
đa hóa lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó đòi hỏi
các nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của
mình. Một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào

khâu bán hàng. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hóa
trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ ra,
từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra
là làm sao tổ chức tốt khâu bán hàng, rút ngắn được quá trình luân chuyển hàng hóa,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Công tác kế toán bán hàng góp phần
phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng khả
năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin
nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu
tư có hiệu quả.
Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng của việc bán hàng , trong thời
gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại và sản xuất Minh Quang , em thấy kế
toán bán hàng tại công ty còn tồn tại một số hạn chế nhất định nhỏ, vì vậy em đặc
biệt quan tâm đến kế toán bán hàng . Được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ths Nguyễn
Thu Hoài , các Anh Chị phòng kế toán, các phòng ban và ban lãnh đạo của Công ty
cổ phần thương mại và sản xuất Minh Quang, em đã chọn chuyên đề:
“ Kế toán bán hàng nhóm văn phòng phẩm tại Công ty cổ phần thương
mại và sản xuất Minh Quang”
2. Mục tiêu của đề tài
-Mục tiêu lý luận: Đề tài hệ thống hóa lại lý luận về kế toán bán hàng theo
chế độ chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

1

Lớp: K8CK1B


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài

-Mục tiêu thực tiễn: Đề tài tìm hiểu và trình bày thực trạng kế toán bán hàng
nhóm VPP tại công ty cổ phần thương mại và sản xuất Minh Quang. Từ đó đánh giá
ưu điểm, nhược điểm và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng
nhómVPP tại công ty cổ phần thương mại và sản xuất Minh Quang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu :
- Kế toán Bán hàng nhóm VPP tại Công ty CP Thương mại và Sản xuất Minh
Quang.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Nội dung đề tài đươc thực hiện tại Công ty CP
Thương mại và Sản xuất Minh Quang.
Địa chỉ: Số 22 phố Vĩnh Phúc, phường Cống Vị, Quận Ba Đình, Hà Nội
- Phạm vi thời gian: Số liệu minh họa cho đề tài là số liệu quý I/2014.
4.Phương pháp thực hiện đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài, để tìm hiểu và nghiên cứu thực tế phần hành
kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại và sản xuất Minh Quang , em đã
sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu đó là phương pháp thu thập dữ liệu và
phương pháp phân tích xử lý số liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Để thu thập được những dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài đảm bảo
tính chính xác đáng tin cậy em đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp bao gồm:
phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp điều tra phỏng vấn, phương pháp
quan sát và phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm:
Phương pháp điều tra trắc nghiệm là phương pháp thu thập dữ liệu được thực
hiện thông qua phiếu điều tra , được lập sẵn để lấy ý kiến trực tiếp từ các cán bộ,
nhân viên phòng kế toán của Công ty cổ phần và sản xuất Minh Quang . Nội dung
của phiếu xin ý kiến doanh nghiệp bao gồm những câu hỏi liên quan trực tiếp đến

nội dung nghiên cứu và có sẵn phương án trả lời để người được xin ý kiến lựa chọn.

Phương pháp điều tra phỏng vấn:

SVTH: Nguyễn Thị Mai

2

Lớp: K8CK1B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài

Phương pháp điều tra phỏng vấn là phương pháp thu thập dữ liệu được thực
hiện thông qua việc đối thoại đặt câu hỏi trực tiếp cho các cán bộ nhân viên kế toán
tại Công ty về những nội dung chi tiết, cụ thể, cần làm rõ, thuộc công việc kế toán
bán hàng tại công ty.
Phương pháp quan sát:
Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng
các giác quan và một số thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng các quá trình kế
toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại và sản xuất Minh Quang mà không
cần đến sự hợp tác của đối tượng quan sát.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp thu thập dữ liệu thông qua
tìm hiểu và nghiên cứu hệ thống chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam, các thông tư
có liên quan, báo, tạp chí, internet, hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty cổ phần
thương mại và sản xuất Minh Quang..
Phương pháp xử lý dữ liệu:

Dựa vào những dự liệu đã thu thập được từ các phương pháp trên, tiến hành
tổng hợp dữ liệu bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm (Phụ lục 1.2) sau khi
thu lại phiếu trả lời của các nhân viên kế toán và các dữ liệu thu thập được qua quan
sát và nghiên cứu tài liệu để tiến hành và chọn lọc, so sánh và phân tích nhằm đưa
ra những kết luận, đánh giá tổng quát và cụ thể về phần hành kế toán bán hàng tại
Công ty cổ phần thương mại và sản xuất Minh Quang..
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất
thương mại.
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán mặt hàng VPP tại Công ty CP Thương mại
và Sản xuất Minh Quang.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán mặt hàng VPP
tại Công ty CP Thương mại và Sản xuất Minh Quang.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

3

Lớp: K8CK1B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
1.1 Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng tại các doanh ngiệp thương mại.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản trong kế toán bán hàng

 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn hoàn vốn trong doanh nghiệp,
là quá trình thực hiện về mặt giá trị của hàng hóa. Trong mối quan hệ này, doanh
nghiệp chuyển giao hàng hóa cho người mua và người mua phải chuyển giao cho
người bán số tiền mua hàng tương ứng với trị giá hàng hóa đó, số tiền này gọi là
doanh thu bán hàng. Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ hạ điều
kiện sau: Gửi hàng cho người mua, người mua trả tiền hay chấp nhận thanh toán.
Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong hàng, nhận được tiền hay chấp
nhận giấy thanh toán của người mua. Hai việc này có thể diễn ra đồng thời cùng
một lúc hoặc không đồng thời tùy theo phương thức bán hàng của doanh nghiệp.
(Trích giáo trình kế toán thương mại dịch vụ - trường ĐH kinh tế quốc dân)
 Khái niệm giá vốn
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
(Trích chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho)
 Khái niệm doanh thu và doanh thu bán hàng
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
(Trích chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác)
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa, tiền cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Số tiền bán hàng được ghi trên Hoá đơn (GTGT), Hóa đơn bán hàng, hoặc trên các
chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng, hoặc giá thỏa thuận giữa người mua
và người bán.
(Trích giáo trình kế toán thương mại dịch vụ - trường ĐH kinh tế quốc dân)

SVTH: Nguyễn Thị Mai


4

Lớp: K8CK1B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài

 Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
(Trích chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác))
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
(Trích chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác))
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
(Trích chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác))
1.1.2 Lý thuyết chung trong kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp sản xuất
thương mại.
1.1.2.1 Phương thức bán hàng
Doanh nghiệp thương mại bán hàng tùy theo đối tượng bán mặt hàng kinh
doanh mà chọn phương thức bán hàng cho phù hợp. Các phương thức bán hàng bán
gồm có:
a. Bán buôn hàng hoá: là hình thức chuyển thẳng cho người kinh doanh
trung gian với số lượng lớn theo lô, kiện.
* Bán buôn qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng

bán phải được xuất đi từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
+ Bán buôn qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử đại
diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao
trực tiếp cho đại diện bên mua sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh
toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho kho theo phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp xuất kho hàng hoá
dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài chuyển hàng đến kho của bên
mua theo qui định trong hợp đồng. Hàng hoá được chuyển bán vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp chỉ khi nào bên mua hàng hoá chấp nhận hay không chấp

SVTH: Nguyễn Thị Mai

5

Lớp: K8CK1B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài

nhận thanh toán thì hàng hoá mới được coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển trong
doanh nghiệp do doanh nghiệp hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa
hai bên.
* Bán buôn vận chuyển thẳng: là do doanh nghiệp sau khi mua hàng nhận
hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức bán
hàng này gồm hai hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay
ba): Doanh nghiệp sau khi mua hàng giao trực tiếp cho đại diện bên mua hàng tịa

kho sau khi giao nhận đại diện bên mua ký nhận đủ hàng đã thanh toán tiền hoặc
chấp nhận thanh toán, hàng được coi là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh
nghiệp sau khi mua hàng nhận hàng mua dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi
thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho người mua ở địa điểm đã thoả thuận, hàng
hoá chuyển bán có quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi bên mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thỉ hàng hoá chuyển đi mới được chấp nhận là tiêu thụ.
b. Bán lẻ hàng hoá: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Phương thức này thường bán số lượng ít, đơn chiếc, giá bán thường ổn định.
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: Là nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp
vụ giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu
tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách
đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
+ Bán lẻ trực tiếp: Là nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và
giao hàng cho khách.
+ Bán lẻ tự chọn (hay tự phục vụ): Khách hàng tự chọn lấy hàng và mang
đến bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền lập hoá đơn bán hàng
và thu tiền của khách.
c. Bán đại lý ký gửi: Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý ký
gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý hưởng hoa hồng hoặc
chênh lệch giá khuyến mại trực tiếp mua bán hàng hoá và thanh toán cho bên giao
đại lý.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

6

Lớp: K8CK1B



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài

1.1.2.2 Phương thức thanh toán
a. Thanh toán bằng tiền mặt: theo phương thức này, khi người mua nhận
được hàng từ DN thì sẽ được thanh toán ngay cho doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc
được sự đồng ý của DN thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán trong thời gian
sớm nhất. Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là
khách hàng nhỏ, mua hàng với khối lượng không nhiều và chưa mở tài khoản tại
ngân hàng.
b. Thanh toán qua ngân hàng: ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa DN
và khách hàng làm nhiêm vụ chuyển tiền từ tài khoản người mua sang tài khoản của
DN và ngược lại. Phương thức này có thể có nhiều hình thức thanh toán như:
Thanh toán bắng séc
Thanh toán bằng tín dụng
Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi..
Phương thức này thường được sử dụng trong các trường hợp người mua là
khách hàng lớn, đã mở tài khoản tại ngân hàng. Đây là phương thức sử dụng rộng
rãi vì những tiện ích của nó tiết kiệm về mặt thời gian, công sức đồng thời làm giảm
dáng kể lượng tiền mặt lưu thông, tạo điều kiện thuận lợi để nhà nước quản lý nền
kinh tế.
1.1.2.3.Yêu cầu , nhiệm vụ của kế toán bán hàng
*Yêu cầu của kế toán bán hàng:
- Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo
bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình
bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra về
số lượng và chủng loại.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa

học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu
quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế
toán để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
- Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
* Nhiệm vụ của kế toán bán hàng

SVTH: Nguyễn Thị Mai

7

Lớp: K8CK1B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài

Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ mua
vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá
vốn của hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu
bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn
đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn
bất hợp lý.
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để
đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà

nước.
1.2 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất thương mại
1.2.1 Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1 Chuẩn mực số 01(VAS 01): Chuẩn mực chung
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
-Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cao tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Điển hình của nguyên tắc này là hoạt động bán chịu. Doanh thu được ghi
nhận vào sổ kế toán khi phát hành hóa đơn, giao hàng thay vì thời điểm thu được
tiền
-Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan tới việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm

SVTH: Nguyễn Thị Mai

8

Lớp: K8CK1B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài


chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó
Doanh thu và chi phí có liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và tương ứng cùng nhau. Khi trên TK 511 ghi
tăng một khoản doanh thu thì đồng thời trên TK 632 ghi tăng một khoản chi phí để
tạo ra khoản doanh thu đó
-Nhất quán: Theo nguyên tắc này, kế toán phải sử dụng thống nhất phương
pháp tính giá vốn hàng bán ít nhất trong một kỳ kế toán. Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để
lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
+Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
+Không đánh giá cao hơn giá trị của tài sản và các khoản thu nhập;
+Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
+Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
1.2.1.1 Chuẩn mực số 02(VAS 02): Chuẩn mực hàng tồn kho
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp :
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh
được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện được
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá trị của
từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho
tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng

về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

9

Lớp: K8CK1B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài

Công thức:
Giá thực tế NVL,HH = SL xuất dùng x Giá đơn vị bình quân xuất dùng
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ còn tồn kho.
1.2.1.2 Chuẩn mực số 14(VAS 14): Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính

Theo đoạn 04 VAS 14 thì “ Doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. Như vậy doanh thu
chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được và sẽ thu
được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản
góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn của chủ sở hữu nhưng không là
doanh thu. Chuẩn mực nhấn mạnh hoạt động nào là hoạt động tạo ra lợi ích kinh tế
mà doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu và phân biệt những hoạt động không tạo ra lợi
ích kinh tế hoặc có tạo ra nhưng không phải là hoạt động chính của doanh nghiệp.
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

SVTH: Nguyễn Thị Mai

10

Lớp: K8CK1B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

* Xác định doanh thu bán hàng trong các trường hợp
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với trường hợp hàng đổi hàng thì: Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được
trao đổi để lấy hàng hóa, dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó
không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được
trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được
coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định
bằng giá trị hợ lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả them hoặc thu thêm.
- Đối với trường hợp bán trả chậm, trả góp doanh thu được ghi theo giá bán
trả ngay, khoản lãi trả chậm, trả góp sẽ được phân bổ dần vào doanh thu tài chính
phù hợp với thời gian trả chậm hoặc trả góp.
- Doanh nghiệp bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng còn phụ thuộc vào yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu
tố không chắc chắn này đã xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong
trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu kỳ này là
không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà
không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn
thu được thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

11


Lớp: K8CK1B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài

Các khoản phải thu khó đòi khi xác định là không đòi được thì được bù đắp bằng
nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
1.2.2 Kế toán bán hàng theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC.
Công ty CP Thương mại và Sản xuất Minh Quang thực hiện kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ nên trong phạm vi bài khóa luận em xin trình bày phần lý thuyết kế toán
nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp KKTX và tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
1.2.2.1Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu xuất kho.
- Bảng kê hàng hóa đã tiêu thụ, bản kê bán lẻ hàng hóa, bảng thanh toán
hàng đại lý, ký gửi
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo ngân hàng, bảng kê nhận tiền
và thanh toán hàng ngày
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
TK 632-Giá vốn hàng bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng bán, dịch
vụ xuất bán trong kỳ
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 632
Nợ

TK 632




- Trị giá vốn của thành phẩm,hàng hóa, - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng
dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
trong kỳ.

- Giá vốn của hàng bán bị trả lại

- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của - K/c giá vốn của SP, HH, DV đã tiêu thụ
hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi trong kỳ sang TK 911 “ Xác định kết quả
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.

kinh doanh”.

- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng
năm trước.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

12

Lớp: K8CK1B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài


TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của
hoạt động sản xuất kinh doanh từ các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 511
Nợ

TK 511



- Doanh thu của hàng bán bị trả lại kết - Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa của
chuyển cuối kỳ;

doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển toán.
cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết
chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK
911 “ xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu: dùng để phản ánh toàn bộ số
tiền giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh
doanh. Các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh trong tài khoản 521 bao gồm:
Chiết khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá cho người
mua trong kỳ hạch toán:
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn

- Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán xác định là đã bán
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém
phẩm chất, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc lạc hậu thị hiếu.
TK521 - Các khoản giảm trừ doanh thu, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 521

SVTH: Nguyễn Thị Mai

13

Lớp: K8CK1B


Khóa luận tốt nghiệp
Nợ

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài
TK 521



- Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ
lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào doanh thu phát sinh trong kỳ sang Tài
nợ phải thu của khách hàng về số sản khoản 511 “Doanh thu bán hàng và
phẩm, hàng hóa đã bán ra.


cung cấp dịch vụ”

- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp
thuận cho người mua hàng
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
1.2.2.3 Định khoản một số các nghiệp vụ chủ yếu.
a) Hạch toán nghiệp vụ bán buôn
Hạch toán bán buôn qua kho theo phương thức chuyển hàng:
1) Phản ánh trị giá mua hàng hóa xuất gửi đi bán
Nợ TK: 157
Có TK: 156 (1561)
2) Khi khách hàng thanh toán hoặc nhận thanh toán về số hàng hóa đã
chuyển giao.
Nợ TK 111,112,131

: Tổng giá thanh toán

Có TK 511

: Doanh thu bán hàng

Có TK 33311

: Thuế GTGT đầu ra

3) Kết chuyển giá vốn hàng mua gửi đi bán đã xác định tiêu thụ
Nợ TK: 632
Có TK: 157
4) Trị giá bao bì xuất gửi đi kèm và tính giá riêng lẻ
Nợ TK: 1388

Có TK 1532

: Trị giá xuất kho

5) Các khoản chi hộ cho bên mua
Nợ TK: 1388
Có TK: 111, 112

SVTH: Nguyễn Thị Mai

14

Lớp: K8CK1B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài

6) Khi thu được tiền bao bì, tiền chi hộ:
Nợ TK: 111, 112
Có TK: 1388
Hạch toán bán buôn qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp:
1) Phản ánh doanh thu bán hàng hóa
Nợ TK 111, 112, 131

: Tổng giá thanh toán

Có TK 511


: Doanh thu tính theo giá bán chưa thuế

Có TK 33311

: Thuế GTGT đầu ra

2) Phản ánh trị giá mua hàng xuất bán đã xác định tiêu thụ
Nợ TK: 632
Có TK: 156 (1561)
3) Nếu hàng hóa bán có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế toán ghi
Nợ TK 111,112,131
Có TK 153: Trị giá thực tế xuất kho bao bì
Có TK3331: Thuế GTGT đầu ra của bao bì
Hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
1) Doanh nghiệp mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp
và khách hàng.
Nợ TK 632

: Trị giá mua chưa thuế

Nợ TK 133

: Thuế GTGT đầu vào

Có TK 111, 112, 331

: Tổng giá thanh toán

2) Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111. 112, 131


: Tổng giá thanh toán

Có TK 511

: Doanh thu bán hàng

Có TK 33311

: Thuế GTGT đầu ra

b)Kế toán nghiệp vụ bán lẻ
1) Khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa và giấy nộp tiền, kế toán ghi nhận
doanh thu bán hàng.
Nợ TK 111

: Tổng số tiền bán hàng thu được nhập quỹ

Có TK 511,512

: Doanh thu bán hàng

Có TK 33311

: Thuế GTGT đầu ra

SVTH: Nguyễn Thị Mai

15


Lớp: K8CK1B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài

2) Phản ánh trị giá vốn hàng hóa xuất bán:
Nợ TK 632

: Giá vốn hàng bán

Có TK 1561

: Giá mua hàng hóa

c) Kế toán các khoản giảm trừ
 Kế toán chiết khấu thương mại
1) Khi nghiệp vụ chiết khấu thương mại phát sinh thì hạch toán
Nợ TK 521(5211): Chiết khấu thương mại phát sinh
Nợ TK 3331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền chiết khấu
2) Cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521(5211): tổng chiết khấu thương mại cuối kỳ
 Kế toán hàng bán bị trả lại
3) Khi phát sinh nghiệp vụ trả lại hạch toán:
Nợ TK 521(5212): Giá trị hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331: Thuế GTGT của hàng bán trả lại chưa thuế
Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị hàng bán bị trả lại

4) Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có)
Nợ TK 642(6421): Chi phí bán hàng
Có TK 111:Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
5) Phản ánh trị giá vốn hàng hóa bị trả lại nhập kho
Nợ TK 156: Trị giá thực tế đã xuất kho
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
6)Cuối kỳ, kết chuyển vào tài khoản doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511: Khoản làm giảm doanh thu bán hàng
Có TK 521(5212): Tổng giá trị hàng bán trả lại cuối kỳ
 Kế toán giảm giá hàng bán
7) Căn cứ vào chứng từ chấp nhận giảm giá kế toán phản ánh:
Nợ TK 521(5213): Giá trị hàng đã giảm chưa có thuế
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phần hàng giảm giá
SVTH: Nguyễn Thị Mai

16

Lớp: K8CK1B


Khúa lun tt nghip

GVHD: ThS. Nguyn Thu Hoi

Cú TK 111, 112, 131: tng giỏ tr hng gim giỏ
8) Cui k, kt chuyn vo ti khon doanh thu bỏn hng:
N TK 511: Khon lm gim doanh thu bỏn hng
Cú TK 521(5213): Tng giỏ tr hng bỏn tr li cui k
c)Bán hàng ký gửi, đại lý

Nợ TK 157
Có TK 156
- Khi hàng hoá đợc xác định đã tiêu thụ
Nợ TK liên quan (111, 112, 131): Tổng số tiền thực nhận
Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý
Có TK 511: Doanh thu cha tính thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632
Có TK 157
* Tại doanh nghiệp nhận làm đại lý
- Khi nhận hàng, kế toán ghi.
Nợ TK 003: Trị giá xuất kho hàng nhận bán hộ.
- Khi bán đợc hàng, phản ánh số tiền phải trả cho chủ hàng
Nợ TK 111, 112.
Có TK 331
- Số hoa hồng đợc hởng.
Nợ TK 331
Có TK 5113
Đồng thời kế toán ghi Có TK 003 (trị giá hàng hoá đã bán)
- Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý
Nợ TK 331
Có TK 111, 112.
e) Bán hàng trả góp
Khu xuất bán theo phơng thức trả góp, kế toán ghi
- Trị giá vốn hành xuất bán
SVTH: Nguyn Th Mai

17


Lp: K8CK1B


Khúa lun tt nghip

GVHD: ThS. Nguyn Thu Hoi

Nợ TK 632
Có TK 156
- Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112: Số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu
Có TK 511: Doanh thu cha thuế theo giá bản thu tiền 1
lần.
Có TK 515: Chênh lệch giá bán trả góp với giá bán thu
tiền 1 lần.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
1.2.2.4 Cac hỡnh thc s k toan trong k toan ban hang
Hỡnh thc nht ký chung
K toỏn phn ỏnh cỏc nghip v vo s nht ký chung v bn s nht ký c
bit (nht ký thu tin, nht ký chi tin, nht ký mua hng v nht ký bỏn hng),ng
thi phn ỏnh vo cỏc s, th chi tit .K toỏn cn c vo s nht ký chung v nht
ký c bit( vo cui k khi khúa s nht ký c bit) ghi vo s cỏi cỏc ti
khon: TK 511, TK 515, TK 632, TK 635, TK 711, TK 811, TK 911, TK 421, TK
821...
Ngoi ra k toỏn cũn s dng cỏc s k toỏn chi tit, bng tng hp chi tit
cú liờn quan ti xỏc nh kt qu kinh doanh.
Hỡnh thc nht ký s cỏi
Cn c vo chng t k toỏn, k toỏn lp s qu, s, th k toỏn chi tit nh
s chi tit bỏn hng, s chi tit thanh toỏn vi ngi mua ... v vo s nht ký s cỏi.

i vi hỡnh thc nht ký s cỏi thi tt c cỏc nghip v phỏt sinh u ghi vo s
nht ký s cỏi vỡ vy nú ch thớch hp vi DN nh, ớt nghip v kinh t phỏt sinh.
Hỡnh thc chng t ghi s
Khi cú nghip v kinh t phỏt sinh k toỏn cn c vo cỏc chng t gc
lp cỏc chng t ghi s v ghi vo s ng ký chng t ghi s. Sau ú cn c vo
cỏc chng t ghi s k toỏn vo s cỏi cỏc ti khon liờn quan. K toỏn cú s
dng cỏc s sau:
SVTH: Nguyn Th Mai

18

Lp: K8CK1B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài

Sổ quỹ, các sổ chi tiết các tài khoản 511, 632, 156, 521, 131...
Sổ cái các tài khoản 511, 632, 156, 131, 521,3331 ...
 Hình thức nhật ký chứng từ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ,
thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của
các Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
 Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định
tài khoản ghi nợ và tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng

biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán
Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện các thao
tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu số liệu tổng hợp và
chi tiết được thực hiện tự động và đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã
được nhập trong kỳ. Thực hiện các thao tác in báo cáo theo quy định. Cuối
tháng( cuối năm) sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng
thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng
tay.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

19

Lớp: K8CK1B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG VĂN PHÒNG
PHẨM TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT MING QUANG
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu và các nhân tố môi trường tớinkế toán bán
mặt hàng văn phòng phẩm tại công ty CP Thương mại và Sản xuất Minh
Quang.
2.1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu kế toán bán hàng tại Việt Nam.
Qua quá trình tìm hiểu đề tài kế toán nghiệp vụ bán hàng em nhận thấy có rất
nhiều công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu về vấn đề này, không những thế
đề tài còn thu hút nghiên cứu của rất nhiều bạn sinh viên làm chuyên đề, luận văn
tốt nghiệp trong các trường khối kinh tế. Em xin liệt kê một số công trình khoa học

có liên quan đến đề tài này
Luận văn của sinh viên Phạm Huyền Trang _ Đại học Thương Mại năm 2013
với đề tài nghiên cứu về kế toán bán hàng máy bơm tại công ty THNN thiết bị Hồng
An.
Luận văn của sinh viên Hoàng Văn Tú_ Học viện tài chính năm 2012 với đề
tài tổ chức công tác kế toán bán hàng điện thoại tại công ty TNHH Tân Hưng Phát
Nhìn chung mỗi công trình nghiên cứu đều giải quyết được những vấn đề của
kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại, nêu được mặt mạnh, mặt yếu
và những giải pháp hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng tại đơn vị mình thực
tập. Những phát hiện và giải pháp được tác giả đưa ra:
Trong luận văn của Phạm Thị Huyền Trang_ ĐH Thương Mại đã cho thấy
được những tồn tại trong công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH thiết bị Hồng
An. Đó là: Công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán,công ty không có chiết khấu
thương mại,sử dụng sai tài khoản,công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ nhưng
không có sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Các giải pháp mà tác giả đưa ra là: Công ty
phải bổ sung sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, nên áp dụng chính sách chiết khấu để thu
hút khách hàng.
Trong luận văn của sinh viên Hoàng Văn Tú_ Học viện tài chính, tác giả đã
thấy được những tồn tại trong công tác kế toán bán hàng điên thoại tại công ty
TNHH Tân Hưng Phát đó là: Do sử dụng phần mềm kế toán máy hoặc do thu ngân
nhập nhầm số Imeil mà dẫn đến sai sót khiến cho thông tin do kế toán mang đến
không chính xác. Tác giả đã nêu ra được giải pháp: Kế toán kiêm thủ kho phải mở

SVTH: Nguyễn Thị Mai

20

Lớp: K8CK1B



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài

sổ kho trực tiếp theo dõi và kế toán kho phải có trách nhiệm kiểm tra trên hệ thống,
đối chiếu thông tin để có được một báo cáo chính xác.
2.1.2 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới kế toán bán mặt hàng văn phòng
phẩm tại công ty CP Thương mại và Sản xuất Minh Quang.
2.1.2.1Nhân tố bên trong
Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kế toán bán hàng của công ty bao gồm:
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và chính sách kế toán tại công ty.
Tác động của mô hình tổ chức bộ máy công tác kế toán đến tổ chức công tác
kế toán của doanh nghiệp.
Có thể nói đây là nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến tổ chức công tác kế
toán của doanh nghiệp. Bộ máy kế toán mà bao gồm những người có kiến thức, kỹ
năng và thái độ tốt thì sẽ làm cho tổ chức công tác kế toán phát huy hiệu quả cao.
Về kiếm thức thì những người làm công tác kế toán tại công ty đều được đào tạo tốt
về chuyên môn nghiệp vụ.
Công ty CP Thương mại và Sản xuất Minh Quang tổ chức công tác kế toán
theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán vì vậy mà việc phân công công tác kế toán
chi tiết hơn, dễ dàng hơn
Tổ chức công tác kế toán gọn nhẹ, nhân viên kế toán là những nhân viên trẻ,
có trình độ, nhiệt tình, trung thực phù hợp với yêu cầu công việc.
Chính sách kế toán công ty đang áp dụng thuận lợi cho kế toán bán hàng dễ
dàng áp dụng cho công tác kế toán bán hàng của công ty. Trong quá trình áp dụng
chế độ kế toán mới, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng các nhân viên trong phòng kế
toán đã vận dụng các chính sách mới trong công tác kế toán của công ty một cách
linh hoạt và có hiệu quả
Tuy nhiên bên cạnh đó, việc tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ sẽ tiết kiệm
được chi phí nhưng lượng công việc liên quan đến kế toán bán hàng là khá nhiều do

vậy công việc gay áp lực lớn cho nhân viên kế toán.
2.1.2.2 Nhân tố bên ngoài
Có thể thấy rằng chuẩn mực kế toán Việt Nam là một yếu tố bên ngoài nhưng
có tác động trực tiếp đến công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng
nói riêng của các doanh nghiệp thương mại. Đối với công ty CP Thương mại và Sản

SVTH: Nguyễn Thị Mai

21

Lớp: K8CK1B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thu Hoài

Xuất Minh Quang thì chuẩn mực quy định những nội dung về chi phí, doanh thu, kỳ
ghi nhận doanh thu, tài sản cố định… mà tổ chức kế toán công ty phải tuân thủ
không thể thay đổi.
Chế độ kế toán doanh nghiệp cũng là nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán
hàng tại công ty CP Thương mại và Sản Xuất Minh Quang . Chế độ kế toán được
ban hành đồng bộ cả chế độ chứng từ, sổ sách tài khoản và báo cáo tài chính sao
cho khoa học, hợp lý nhất . Từ đó cập nhật chính xác, nhanh chóng, kịp thời.
Mặt khác sự thống nhất giữa chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán cũng là
một nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng tại công ty. Nếu giữa chế độ kế toán
và chuẩn mực không có sự thống nhất sẽ làm cho người làm kế toán lung túng trong
quá trình xử lý, hạch toán nghiệp vụ dẫn đến phạm những sai lầm, ảnh hưởng tới
kết quả, thông tin do kế toán đưa ra không chính xác, không phản ánh đúng tình
hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.

Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật
cạnh tranh… nhằm tạo cơ hội tốt để định hướng cho mỗi doanh nghiệp trong cách
ứng xử khi kinh doanh và vấn đề điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng…tác
động trực tiếp đến mức độ tăng trưởng, ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh cũng
như lợi nhuận của chính công ty.
Thuế suất thuế TNDN từ ngày 1/1/2014 giảm từ 25% xuống 22% và từ 25%
xuống 20% đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đã tác động tích cực tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty CP Thương mại và Sản xuất Minh Quang và
ảnh hưởng trực tiếp tới kế toán bán hàng của công ty. Cụ thể việc giảm thuế suất
thuế TNDN sẽ làm giảm chi phí lãi tiền vay, giảm giá thành, giá bán tăng doanh thu
bán hàng cũng như tăng lợi nhuận, góp phần khắc phục khó khăn và nâng cao được
năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư so với các nước trong khu vực. Mặt khác cũng
sẽ làm tăng nguồn vốn công ty để mở rộng hoạt động SXKD cũng như hoạt động
kinh doanh thương mại của công ty.
Sự thay đổi thuế GTGT cũng ảnh hưởng tới hoạt động bán hàng của công ty,
giúp công ty thuận tiện hơn trong việc kê khai nộp thuế GTGT so với trước đây.
2.2 Thực trạng kế toán bán mặt hàng văn phòng phẩm tại công ty CP Thương
mại và Sản xuất Minh Quang.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

22

Lớp: K8CK1B


×