Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dược và vật tư thú y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 110 trang )

Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC VÀ VẬT TƢ THÚ Y

NGUYỄN THỊ HẠNH

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 8340101

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN TRỌNG PHỨC

Hà Nội - 2018


Formatted: Heading 2, Left

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tác giả,
không sao chép của bất kỳ ai. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về giá trị của công
trình.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hạnh
Formatted: Space After: 0 pt




LỜI CẢM ƠN
Việc nghiên cứu và xây dựng đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty cổ phần dược và vật tư thú y” là cơ hội để tác giả ứng dụng những kiến
thức đã học tập, nghiên cứu vào thực tế để từ đó bồi đắp thêm kiến thức cũng
như kinh nghiệm bổ ích để giúp cho công việc cũng như cuộc sống sau khi tốt
nghiệp của tác giả. Trong quá trình đó, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo Khoa đào tạo sau đại học - Viện đại học
mở Hà Nội cũng như sự hỗ trợ hiệu quả của lãnh đạo, cán bộ Công ty Cổ
phần dược và vật tư thú y.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Thầy giáo – PGS.TS Phan Trọng Phức,
cùng các thầy cô giáo trong Khoa đào tạo sau đại học - Viện đại học mở Hà
Nội đã tận tâm giúp đỡ trong suốt quá trình học tập cũng như trong quá trình
thực hiện đề tài.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn an lãnh đạo và các đồng nghiệp
tại Công ty Cổ phần dược và vật tư thú y, bạn bè và gia đình đã nhiệt tình hỗ
trợ, cung cấp cho tôi những thông tin và góp ý về những nội dung liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hạnh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP .............................. 6
1.1. Khái quát chung về vốn kinh doanh của doanh nghiệp ............................ 6
1.1.1. Khái niệm về vốn.............................................................................. 6
1.1.2. Phân loại vốn .................................................................................... 8
1.1.3. Vai trò của vốn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .. 16
1.1.4. Các đặc trưng về vốn ...................................................................... 17
1.1.5. Đặc điểm vốn kinh doanh của doanh nghiệp ngành dược và vật tư thú y ......18
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ............................................... 18
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn..................................................... 19
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn .................................... 22
1.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn .................................... 28
1.3.1. Nhân tố khách quan ........................................................................ 28
1.3.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................ 34
1.4. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một số
doanh nghiệp kinh doanh dược và vật tư thú y ............................................. 36
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................. 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN DƢỢC VÀ VẬT TƢ THÚ Y ............................................ 38
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Dược và Vật tư thú y ........................... 38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dược và Vật
tư thú y ..................................................................................................... 38
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ ....................................................................... 42

Formatted: Heading 1, Centered, Space Afte
0 pt, Line spacing: single


2.1.3. Tổ chức bộ máy .............................................................................. 42
2.1.4.Tình hình sản xuất kinh doanh những năm vừa qua (2015-nay) ....... 50

2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Dược và Vật tư thú y ........ 52
2.2.1. Khái quát chung về cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty ............. 52
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Cổ phần Dược và Vật tư thú y. ................................................................. 57
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty ............................................ 70
2.3.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ........... 70
2.3.2. So sánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Hanvet với
một số công ty cùng loại ........................................................................... 72
2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty .................................... 73
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................. 78
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC VÀ VẬT TƢ
THÚ Y ......................................................................................................... 79
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong những năm tới. ................. 79
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Hanvet. ............................................................................ 80
3.2.1. Xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử dụng vốn
hiệu quả. ................................................................................................... 81
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. ......................................... 85
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý công nợ phải thu. .............................. 87
3.2.4. Giải pháp về quản lý hàng tồn kho. ................................................. 89
3.2.5. Xác định nhu cầu vốn lưu động (tài sản ngắn hạn) thường xuyên. .. 91
3.2.6. Có biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra ...................... 94
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................. 95
KẾT LUẬN ................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 98
PHỤ LỤC.................................................................................................. 100

Formatted: TOC 1, Justified, Line spacing:
Multiple 1.35 li, Tab stops: 6.1", Right,Leader




Formatted: Space After: 0 pt, Line spacing:
single

Formatted: Heading 1, Centered, Space Afte
0 pt, Line spacing: single

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Formatted: Line spacing: 1.5 lines

BCTC

Báo cáo tài chính

Formatted: Indent: First line: 0", Space
Before: 0 pt

CP

Cổ phần

Formatted: Indent: First line: 0", Space
Before: 0 pt

DN

Doanh nghiệp


TSCĐ

Tài sản cố định

TSCĐHH

Tài sản cố định hữu hình

CP XDCBDD

Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Công ty Hanvet Công ty Cổ phần dược và vật tư thú y
Formatted: Space After: 0 pt



DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản của Công ty Hanvet giai đoạn 2015 – 2017 ........... 52
Bảng 2.2: Nguồn hình thành vốn của công ty Hanvet giai đoạn 2015-2017 .. 56
Bảng 2.3: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Hanvet giai đoạn
2015-2017 .................................................................................................... 57
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn cố định của Công ty Hanvet giai đoạn 2015-2017 ..... 59
Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Hanvet giai đoạn 20152017 ............................................................................................................. 61
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn lưu động giai đoạn 2015-2017 ................................... 65
Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Hanvet giai đoạn
2015-2017 .................................................................................................... 67
Bảng 2.8. Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu và vốn
kinh doanh giai đoạn 2015-2017 .................................................................. 70
Bảng 2.9: So sánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Hanvet với
một số công ty cùng ngành nghề .................................................................. 72
Bảng 2.10: Các tiêu chí đánh giá khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn
2015-2017 .................................................................................................. 100
Biểu đồ số 2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Hanvet giai đoạn
2015-2017 .................................................................................................... 51
Biểu đồ 2.2: Biến động hàng tồn kho giai đoạn 2015-2017 .......................... 65
Biểu đồ 2.3: Biến động các chỉ tiêu liên quan khả năng thanh toán ............ 101
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy Công ty Hanvet ................................................. 43


Formatted: Heading 1, Space After: 0 pt, Li
spacing: single

LỜI MỞ ĐẦU

Formatted: Heading 1, Space After: 0 pt, Li
spacing: single, No widow/orphan control
Formatted: Space After: 0 pt


1. Tính cấp thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu
Doanh nghiệp là những chủ thể kinh doanh độc lập, và tự chịu trách
nhiệm về tài chính và kết quả kinh doanh của mình. Tuy nhiên muốn tiến
hành kinh doanh doanh nghiệp cần phải có vốn để đầu tư cơ sở vật chất kỹ
thuật và đầu tư tài sản lưu động. Trong đó, Vốn luôn được coi là một nhân tố
hết sức quan trọng trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy việc sử
dụng vốn có hiệu quả đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Hiện nay, trước xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp, nhất là giữa các doanh nghiệp trong nước và các
doanh nghiệp nước ngoài là hết sức mãnh liệt. Trong khi đó, hầu hết các
doanh nghiệp nước ta đều có số lượng vốn thấp. Vì thế, để có thể cạnh tranh
trên thị trường thì việc sử dụng vốn có hiệu quả đóng vai trò sống còn đối với
mỗi doanh nghiệp nói chung và với Công ty Cổ phần Dược và Vật tư thú y
nói riêng.
Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y trong những năm qua đã đạt
được những kết quả nhất định trong hoạt động kinh doanh, trong đó một phần
đáng kể phải tính đến việc sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế
cho thấy thực trạng hiệu quả sử dụng vốn và sức cạnh tranh của doanh nghiệp
còn chưa tương xứng với tiềm lực, quy mô và lợi thế sẵn có. Xuất phát từ yêu
cầu kinh doanh và mục tiêu nânâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, cùng với thực trạng công tác sử dụng vốn tại đơn vị, em đã lựa chọn

1

Formatted: Heading 2, Left, Line spacing:
Multiple 1.48 li, No widow/orphan control,
Pattern: Clear


Formatted: Font: Not Italic, Font color: Auto

Formatted: Font: Not Bold, Font color: Auto


nghiên cứu đề tài:
“Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dược và Vật tư thú y ” làm
đề tài tốt nghiệp cao học của mình. Việc chọn lựa đề tài luận văn có ý nghĩa
cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan nghiên cứu

Formatted: Heading 2, Left, No widow/orph
control, Pattern: Clear

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của bất

Formatted: Font: Not Italic, Font color: Auto

kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào có hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy, có
thể bắt gặp đề tài nghiên cứu về vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở rất nhiều tài liệu, các luận văn tốt nghiệp. Dưới đây là một số nghiên
cứu của các tác giả về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Nguyễn Trung Tiến (2012) ( Luận văn Thạc sĩ kinh tế, ĐH Kinh tế
Huế). Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh các doanh nghiệp thương
mại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế,
Tác giả đã sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phương pháp
thống kê so sánh đối chiếu, phương pháp số chênh lệch, phương pháp chuyên
gia, toán kinh tế để nghiên cứu về vai trò của doanh nghiệp thương mại trong
nền kinh tế; phân tích tình hình hoạt động, thực trạng tổ chức, quản lý và hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên

Huế và phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp thương mại để đưa ra các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong các doanh nghiệp thương mại.
Đỗ Lê Anh (2016) (Thạc sỹ kinh tế, ĐH kinh tế-ĐH Quốc gia Hà Nội),
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Sống Đà 2,
Tác giả tập trung phân tích đến cơ cấu vốn, các chỉ tiêu phản ánh thực
trạng việc quản lý và sử dụng vốn (hàng tồn kho, các khoản phải thu, tài sản
cố định,...) và các hệ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn (chỉ tiêu về sức sản
xuất, tỷ suất sinh lời, hệ số nợ,…) để thấy được những tín hiệu tích cực trong

2

Formatted: Font: Not Bold, Font color: Auto


việc sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cồ phần Sông Đà 2 cũng như những
điểm cần phải khắc phục, các nhân tố ảnh hưởng để thấy rõ hơn nguyên nhân
thực sự của những hạn chế này. Từ đó, đề xuất các giải pháp để nâng cao
năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh như quản lý chặt chẽ hàng tồn kho,
đẩy mạnh quản lý thu hồi các khoản phải thu, tăng cường quản lý vốn đầu tư
tài sản cố định,…
Cao Quang Chỉnh (2017) Thạc sỹ kinh tế, ĐH kinh doanh và công nghệ
Hà Nội. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH một
thành viên 185,
Tác giả đã sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nêu
lên thực trạng sử dụng vốn của công ty, đánh giá những mặt đạt được cũng
như nêu ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này để từ đó có
thể đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Đối với Công ty Cổ phần Dược và Vật tư thú y thì vấn đề quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, tối đa hoá lợi nhuận là rất bức

thiết. Qua việc thu thập tài liệu tại Công ty cũng như các đề tài, đề án nghiên
cứu từ bên ngoài cho thấy từ trước đến nay, chưa có đề án, đề tài nào nghiên
cứu về vốn, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
3. Mục tiêu nghiên cứu

Formatted: Heading 2, Pattern: Clear

Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty

Formatted: Font: Not Italic, Font color: Auto

Formatted: Font: Not Italic, Font color: Auto

cổ phần dược và vật tư thú y trong những năm 2018-2023.
Mục tiêu cụ thể:

Formatted: Font: Not Bold, Font color: Auto

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Dược và Vật tư thú y giai đoạn 2015-2017
- Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử

3


dụng vốn cho Công ty Cổ phần Dược và Vật tư thú y.
4. Câu hỏi nghiên cứu


Formatted: Heading 2, No widow/orphan
control, Pattern: Clear

Để thực hiện đề tài có đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu về hiệu quả sử

Formatted: Font: Not Italic, Font color: Auto

dụng vốn trong lĩnh vực kinh doanh dược và vật tư thú y của Công ty Cổ phần

Formatted: Font: Not Bold, Font color: Auto

Dược và Vật tư thú y như sau:
- Vốn kinh doanh là gì? Đặc điểm của vốn kinh doanh trong lĩnh vực
dược và vật tư thú y?
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dược và vật tư thú y nói riêng?
- Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược và
Vật tư thú y hiện nay?
- Kết quả đạt được và tồn tại trong sử dụng vốn kinh doanh, cơ hội và
kế hoạch phát triển của Công ty trong lĩnh vực kinh doanh dược và vật tư thú
y là gì?
- Những đề xuất nào là có giá trị mang lại hiệu quả cho Công ty Cổ
phần Dược và Vật tư thú y trong sử dụng vốn kinh doanh cũng như hoạt động
sản xuất kinh doanh?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Formatted: Heading 2, Pattern: Clear

Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần


Formatted: Font: Not Italic, Font color: Auto
Portuguese (Brazil)

Formatted: Font: Not Bold, Font color: Auto
Portuguese (Brazil)

Dược và Vật tư thú y.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trực tiếp tại Công ty Cổ phần Dược và Vật tư thú y từ năm
2015 đến 2017 và hướng đến các năm tiếp theo 2018 - 2023
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Formatted: Font: Not Italic

56.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp khác nhau mang tính chất truyền
thống trong nghiên cứu kinh tế làm cơ sở cho việc nghiên cứu.

4

Formatted: Font: Not Bold

Formatted: Heading 2, Left, Indent: First lin
0.5", Pattern: Clear

Formatted: Font: Not Italic, Font color: Auto
Portuguese (Brazil)

Formatted: Font: Not Italic, Font color: Auto
Portuguese (Brazil)



- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để làm rõ bản
chất vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phương pháp thống kê để tìm ra xu hướng hay đặc điểm chung của
các yếu tố phân tích trực tiếp.
- Phương pháp phân tích, so sánh, đối chứng để đánh giá thực trạng vốn
và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Dược và Vật tư thú y
65.2. Các nguồn dữ liệu

Formatted: Font: Not Italic, Font color: Auto
Portuguese (Brazil)

Nguồn số liệu thứ cấp: Là các số liệu được thu thập thông qua các tài

Formatted: Heading 2, Left, Pattern: Clear

liệu thống kê, các sách, báo, tạp chí các trang website, internet và các báo cáo
tài liệu của Công ty Cổ phần Dược và Vật tư thú y.
Nguồn số liệu sơ cấp: là các số liệu do tác giả quan sát, điều tra qua
phỏng vấn phục vụ đề tài.
7. Dự kiến kết quả đóng góp của đề tài nghiên cứu
- Tác giả sẽ tổng hợp, khái quát các vấn đề về lý luận liên quan đến vốn
kinh doanh, và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp.

Formatted: Font: Not Italic
Formatted: Font: Not Bold

Formatted: Heading 2, Left, Indent: First lin
0.5", Pattern: Clear


- Tác giả sẽ đưa ra những nhận xét, đánh giá cụ thể về hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược và Vật tư thú y của: những điểm
mạnh và những điểm còn hạn chế.
- Tác giả đưa ra những giải pháp mang tính khoa học và khả thi để áp
dụng vào hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ phần Dược và Vật tư thú y.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:

Formatted: Heading 2, Left, Indent: First lin
0.5", Don't add space between paragraphs of
the same style, Pattern: Clear

Formatted: Font: Not Italic, Font color: Auto
Portuguese (Brazil)
Formatted: Space Before: 0 pt

Chương 1: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Dược

5


và Vật tư thú y.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty Cổ phần Dược và Vật tư thú y.


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Formatted: Font: Not Italic, Font color: Auto
Portuguese (Brazil)

1.1.1. Khái niệm về vốn.

Formatted: Heading 2, Left, Indent: First lin
0.5", Pattern: Clear

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải

Formatted: Font: Not Bold, Font color: Auto
Portuguese (Brazil)

có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.

Formatted: Portuguese (Brazil)

Để có được các yếu tố đó các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất

Formatted: Font color: Auto, Portuguese
(Brazil)

định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn

Formatted: Font: Not Bold, Not Italic, Font

color: Auto, Portuguese (Brazil)

tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Vậy vấn đề đặt ra ở đây - Vốn là gì? Tại sao nó lại nó lại có vai
trò quan trọng như thế đối với bất kỳ các doanh nghiệp hay một tổ chức cá
nhân nào? Với tầm quan trọng như vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu cần phải
bắt đầu việc làm rõ khái niệm cơ bản của vốn và vai trò của vốn đối với doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được hiểu và quan niệm là
toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của doanh
nghiệp. Khái niệm này không những cho thấy vốn không chỉ là một yếu tố
đầu vào quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất mà còn đề cập tới sự
tham gia của vốn trong doanh nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh
liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.

6


Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp, mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố
trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các
kiến thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về
trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này
có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền
kinh tế thị trường. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó
khăn phức tạp nhất là khi nước ta trình độ quản lý kinh tế còn chưa cao và
pháp luật chưa hoàn chỉnh.

Theo quan điểm của Mác thì: vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu
sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị
thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư
bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu
tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo
ra giá trị thặng dư. Mác chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến.
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy
móc, thiết bị, nhà xưởng,) mà giá trị của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản
phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao động,
trong quá trình sản xuất thay đổi về lượng, tăng lên do sức lao động của hàng
hoá tăng.
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn
(Kinh tế học – tái bản lần thứ 8 của NXB Thống kê) thì: vốn hiện vật là giá trị
của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hoá và dịch vụ khác.
Ngoài ra còn có vốn tài chính. ản thân vốn là một hàng hoá nhưng được tiếp
tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này đã cho thấy

7


nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng hạn chế cơ
bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lượng
sản phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư, để đẩy
mạnh sản xuất tiêu dùng trong tương lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh
động cơ về đầu tư nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do
vậy quan điểm này cũng không đáp ứng được nhu cầu nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cũng như phân tích vốn.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về vốn, nhưng khái niệm có tính phổ
biến hiện nay là: “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện gía trị bằng tiền của vật

tư, tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm thu lợi nhuận”.
Như vậy, vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các
trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy yêu cầu
đặt ra đối với các doanh nghiệp là học cần phải có sự quản lý và sử dụng có
hiệu quả vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các
doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững mạnh.
1.1.2. Phân loại vốn

Formatted: Font color: Auto, Portuguese
(Brazil)

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các

Formatted: Heading 2, Left, Pattern: Clear

loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên...

Formatted: Font: Not Bold, Not Italic, Font
color: Auto, Portuguese (Brazil)

Đó là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng
vấn đề đặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn
liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục
tiêu kinh doanh lớn nhất. Như vậy, Vốn có vai trò rất quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đóvì vậy việc quản lý và sử

8



dụng vốn có hiệu quả đóng vai trò sống còn đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định
mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và
toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn có tác
dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Dựa vào tiêu thức nhất
định hay tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có chia vốn của doanh nghiệp
thành nhiều loại khác nhau. Thông thường trong công tác quản lý người ta
thường sử dụng một số phương pháp phân loại nguồn vốn chủ yếu như sau:
1.1.2.1. Phân loại vốn dựa trên giác độ luân chuyển của vốn

Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt,
Italic, Portuguese (Brazil)

thì vVốn của doanh nghiệp bao gồm: Vốn cố định và vốn lưu động

Formatted: No Spacing, Left, Pattern: Clear

Theo đặc điểm luân chuyển vốn, vốn được phân thành vốn lưu động và

Formatted: Font: Not Italic, Portuguese
(Brazil)

vốn cố định. Đây là hình thức phân loại thể hiện rõ ràng, chính xác và thuận
tiện nhất mà hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng.
Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn ứng trước cho những tư liệu
lao động chủ yếu mà đặc điểm của nó là từng bộ phận giá trị được chuyển dần
vào sản phẩm cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố

định mới hoàn thành một vòng tuần hoàn. Vốn cố định là biểu Bảng hiện
bằng tiền của của các TSCĐ. Nhưng vốn cố định và TSCĐ khác nhau ở chỗ:
lúc mới hoạt động, vốn cố định của doanh nghiệp có giá trị bằng giá trị
nguyên thuỷ của TSCĐ. Về sau, giá trị của vốn cố định thường thấp hơn giá
trị nguyên thuỷ của TSCĐ do hao mòn.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn
cố định một mặt giảm dần do trích khấu hao và thanh lý TSCĐ, mặt khác lại
tăng thêm giá trị do đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành. Như vậy giá trị
của vốn cố định sẽ thay đổi: giảm giá trị TSCĐ sản xuất đã chuyển dịch vào
sản phẩm hoàn thành và tăng thêm các chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và sửa

9


chữa lớn. Việc đổi mới TSCĐ và tăng thêm vốn cố định trong các doanh
nghiệp có tác dụng rất lớn đối với việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện
điều kiện làm việc của lao động.
Trong quá trình luân chuyển, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
nhưng giá trị của nó giảm dần thông qua hình thức khấu hao. Bởi vậy, yêu
cầu của việc quản lý và sử dụng vốn cố định là phải dựa trên hai cơ sở: một
là, phải đảm bảo cho TSCĐ của doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao
hiệu quả sử dụng của nó. Hai là, phải tính toán chính xác số phải trích khấu
hao cơ bản cho từng TSCĐ, đồng thời phân phối và sử dụng nguồn vốn
KHCB hợp lý để bù lại giá trị hao mòn, thực hiện đổi mới TSCĐ.
Như vậy, TSCĐ chính là biểu Bảng hiện của vốn cố định do đó sử dụng
vốn cố định cũng có nghĩa là sử dụng TSCĐ. TSCĐ cũng là một loại hàng hoá
như những hàng hoá thông thường khác, không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử
dụng. TSCĐ ngoài việc được mua bán trên thị trường cũng còn có thể thuê,
mượn, cầm cố, thế chấp tuỳ mục đích của người sử dụng. Để thuận tiện cho việc
quản lý và sử dụng vốn cố định người ta có thể chia vốn cố định theo TSCĐ

(TSCĐ hữu hình, vô hình), hay theo các phương tiện vật chất cụ thể (nhà cửa vật
kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn...)
Vốn cố định của doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng đối với một
doanh nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển, do đó việc thường
xuyên sửa chữa, đổi mới, bổ sung TSCĐ mới là việc làm sống còn đối với
doanh nghiệp.
Vốn lưu động là vốn của doanh nghiệp ứng trước vào vật tư và tài sản
lưu động khác nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Khác với vốn cố định, vốn lưu
động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp và không còn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn

10


bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Vốn này được thu hồi sau một chu kỳ sản
xuất kinh doanh và tiếp tục được đưa vào chu kỳ sản xuất tiếp theo một cách
liên tục.
Vốn lưu động chính là biểu Bảng hiện bằng tiền của TSLĐ. Do đó, đặc
điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối của sự vận động của
TSLĐ. Trong các doanh nghiệp, TSLĐ được chia làm hai loại:
- TSLĐ sản xuất: bao gồm các nguyên, nhiên vật liệu, bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ hoặc chế biến
- TSLĐ lƣu thông: bao gồm các thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi
phí trả trước...
Trong quá trình, sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Để phù hợp với các đặc điểm trên của TSLĐ, vốn lưu động của doanh

nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất
kinh doanh: dự trữ - sản xuất - lưu thông. Quá trình này diễn ra liên tục,
thường xuyên, lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn,
chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn
lưu động lại thay đổi hình thái biểu Bảng hiện, từ hình thái tiền tệ ban đầu
chuyển sang hình thái vốn vật tư, hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối
cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, vốn lưu động
hoàn thành một vòng chu chuyển . Đối với doanh nghiệp thương mại thì vốn
lưu động bao gồm: Vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức.
Trong đó:

11


- Vốn lƣu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ
vật tư hàng hóa và vốn phi hàng hoá để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Vốn lƣu động không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh
trong quá trình kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức
được như tiền gửi ngân hàng, thanh toán tạm ứng...Đối với doanh nghiệp sản
xuất thì vốn lưu động bao gồm giá trị: Vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ,
dụng cụ... là đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cũng giống như vốn cố định, việc quản lý vốn lưu động cũng có vai trò quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt, đối
với các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ với lượng vốn lưu động thường
cao hơn vốn cố định thì việc quản lý vốn lưu động có vai trò sống còn đối với
doanh nghiệp.
Trong hai loại vốn này, vốn cố định có đặc điểm luân chuyển chậm hơn
vốn lưu động. Trong khi vốn cố định luân chuyển được một vòng thì vốn lưu
động đã luân chuyển được nhiều vòng.

Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy
được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một
cơ cấu vốn phù hợp.
1.1.2.2. Phân loại theo nguồn hình thành vốn
thì nNguồn vốn doanh nghiệp được chia làm hai loại: Nợ phải trả và
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay
ngân hàng, nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho
người bán, phải nộp ngân sách ....

12

Formatted: No Spacing, Pattern: Clear


Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong
công ty cổ phần. Có ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp, đó là:
- Vốn đầu tư của chủ sở hữukinh doanh: Gồm vốn góp của các cổ đông,
các thành viên góp vốn (chủ doanh nghiệp) Nhà nước, các bên tham gia liên
doanh, cổ đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết
quả sản xuất kinh doanh và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Thặng dư vốn đối với công ty cổ phần (đươc hình thành từ chênh lệch
giữa giá phát hành cổ phiếu với mệnh giá cổ phiếu/ hoặc chênh lệch giá phát
sinh khi mua lại cổ phiếu quỹ và giá tái phát hành cổ phiếu quỹ.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà

Formatted: Widow/Orphan control


nước cho phép hoặc các thành viên quyết định đánh giá lại tài sản…
- Quỹ đầu tư phát triển được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh

Formatted: Indent: First line: 0",
Widow/Orphan control

nghiệp và được sử dụng vào việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh

Formatted: Font: (Default) Times New Rom
14 pt

doanh hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư XDCB
và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không
hoàn lại để sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ
bản, mục đích chính trị xã hội...).
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức
sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp
phải phối hợp cả hai nguồn vốn : Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp
giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của người quản lý trên cơ sở xem

13

Formatted: Widow/Orphan control


xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiêp.

1.1.2.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn

Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt,
Italic

thì nNguồn vốn doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn thường xuyên và

Formatted: No Spacing, Left
Formatted: Font: Not Italic

nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một phận
tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức :
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn hoặc
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của DN – Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm
hay một chu kỳ kinh doanh) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu
cầu có tính chất tạm thời, phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm các khoản vay Ngân hàng
và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác...
Như vậy, ta có:
TS

= TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu

= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên

Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời
gian về vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của
mình một cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài
trợ cho tài sản cố định.
1.1.2.4. Phân loại vốn theo phạm vi huy động và sử dụng vốn

Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt,
Italic
Formatted: No Spacing, Left

14


thì nNguồn vốn doanh nghiệp bao gồm: Nguồn vốn trong doanh nghiệp
và nguồn vốn ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được
vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp. Nguồn vốn bên
trong thể hiện khả năng tài trợ của doanh nghiêp. Nguồn vốn từ bên trong
doanh nghiệp bao gồm : Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các khoản dự
trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ...
Nguồn vốn trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự
phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong
không đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp
đang trong quá trình tăng trưởng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm
kiếm nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể huy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh như: Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay

của cá nhân và nhân viên trong công ty...
NNgoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như:
Nguồn vốn FDI, ODA... thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh
nghiệp có thể tăng vốn đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệpNhư vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp
lập kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn
trong tương lai trên cơ sở xác định quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích
hợp cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao
nhất.

15

Formatted: Font: Not Italic


1.1.3. Vai trò của vốn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

Formatted: Font color: Auto
Formatted: Heading 2, Pattern: Clear

nghiệp.
Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh
nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người
lao động, tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị sản xuất kinh
doanh. Nếu thiếu vốn dẫn đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ bị ngưng trệ, đồng thời kéo theo hàng loạt các tác động tiêu cực
khác đến bản thân doanh nghiệp và đời sống của người lao động. Vai trò của
vốn được thể hiện rõ nét qua các mặt sau:
Về mặt pháp lý: Một doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện
đầu tiên là doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định; đối với ngành

nghề mà pháp luật quy định vốn pháp định thì mà lượng vốn này tối thiểu
phải bằng lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới
được xác lập. Trong trường hợp quá trình hoạt động kinh doanh, vốn
doanh nghiệp không đạt được điều kiện mà luật pháp quy định thì kinh doanh
đó sẽ bị chấm dứt hoạt động như: phá sản hoặc sáp nhập doanh nghiệp. Như
vậy, có thể xem vốn là một trong những cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn
tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một
trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó
không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công
nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục. Vốn đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, giúp doanh nghiệp nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường đặc biệt trong giai đoạn hiện nay - một
nền kinh tế phát triển theo xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập. Ngoài ra, vốn
còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và

16

Formatted: Font: Not Bold, Not Italic, Font
color: Auto


tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng, phát triển trên thị
trường, mở rộng lưu thông và tiêu thụ hàng hoá, là chất keo dính kết quá trình
và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh, vốn tham gia vào tất cả các khâu từ đầu tư xây
dựng cơ bản, sản xuất đến tiêu thụ và cuối cùng nó lại trở về hình thái ban đầu
là tiền tệ. Như vậy, sự luân chuyển vốn giúp doanh nghiệp thực hiện được
hoạt động tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của mình.

1.1.4. Các đặc trưng về vốn

Formatted: Heading 2, Left, Pattern: Clear

Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa
là vốn phải được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của
doanh nghiệp.
Thứ hai: Vốn phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh
doanh.
Thứ ba: Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định mới có
khả năng phát huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong
lĩnh vực kinh doanh.
Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan
trọng khi bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi dụng đồng vốn.
Thứ năm: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không
được đưa ra để đầu tư khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không
có lợi nhuận.
Thứ sáu: Vốn được quan điểm như một thứ hàng hóa và có thể coi là
thứ hàng hóa đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị
trường vốn, trên thị trường tài chính.
Và cuối cùng, Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện
vật ( tài sản cố dịnh của doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị vật tư dùng

17

Formatted: Font: Not Bold, Not Italic


×