Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính vớI việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạI Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 2.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 35 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM
TRUNG ƯƠNG 2
2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính và một số kết quả đạt được của
Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2
2.1.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty
Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có vốn, vậy
phải làm cách nào đó huy động được nguồn vốn đầu tư. Phải phân tích tình hình tài
chính, khi biết được tình hình tài chính tốt rồi đầu tư chỉ là vấn đề thời gian. Các
quyết định quản lý cũng đều dựa trên kết quả thu được từ việc đánh giá tình hình tài
chính. Bên cạnh đó quản lý tài chinh thì công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn là
hoạt động cơ bản và quan trọng nhất.
Tình hình tài chính của công ty được thể hiện chủ yếu và rõ nét nhất trên Bảng
cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán được lập hàng quý. Báo cáo tài chinh được lập
hàng năm thì bảng cân đối kế toán được coi là quan trọng nhất, bởi nó có thể đánh
giá khái quát được tình hình huy động, quản lý và sử dụng vốn của công ty nói riêng
và của các doanh nghiệp nói chung.
Tình hình vốn của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 được phản ánh
qua bảng sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Bảng 2
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Tài sản

số
Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch
ST % ST % ST %
A. TSLĐ & ĐTNH 100 60.928.963.579 82,78 75.625.500.36 81,89 14.696.536.787 21,79


I. Tiền 110 1.664.800.509 2,26 1.936.442.200 2,1 271.641.691 16,32
1. Tiền mặt 111 737.988.947 579.130.362
2. Tiền gửi ngân hàng 112 926.811.562 1.357.311.831
II. Các khoản ĐTTCNH 120 - -
IIII. Các khoản phải thu 130 24.033.266.520 32,65 33.538.820.096 36,31 9.505.553.576 39,55
1. Phải thu khách hàng 131 23.030.846.952 28.968.760.402
2. Trả trước cho người bán 132 904.893.740 3.182.326.489
3. Thuế GTGT được khấu trừ 133 1.287.037.877
4. Phải thu nội bộ 134 - -
5. Phải thu khác 138 97.525.828 100.695.328
6. Dự phòng phải thu khó đòi 139 - -
IV. Hàng tồn kho 140 33.217.507.852 45,12 39.458.211.023 42,72 6.240.703.171 18,78
1. Hàng mua đang đi đường 141 - -
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn
kho
142 20.036.874.200 22.227.835.466
3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 46.318.304 39.808.813
4. Chi phí SXKD dở dang 144 3.742.902.634 2.228.805.046
5. Thành phẩm tồn kho 145 8.463.968.266 13.916.153.360
6. Hàng hoá tồn kho 146 - -
7. Hàng gửi bán 147 927.444.448 1.045.608.338
8. Dự phòng giảm giá HàNG
TÅN KHO
149 - -
V. TSLĐ khác 150 2.013.388.698 2,73 692.027.047 0,75 -321.361.651 -15,96
1. Tạm ứng 151 839.016.220 713.665.700
2. Chi phí trả trước 152 373.938.364 282.740.990
3. Chi phí chờ kết chuyển 153 800.434.114 -304.379.643
VI. Chi sự nghiệp 160 - -
B. TSCĐ & ĐTNH 200 12.675.286.842 16.728.286.363 18,11 4.052.999.521 31,97

I. TSCĐ 210 7.640.149.466 13.215.817.707 14,31 5.575.668.234 72,27
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
1. TSCĐ hữu hình 211 7.640.149.466 13.215.817.707
2. TSCĐ thuê tài chinh 214 - -
3. TSCĐ vô hình 217 - -
II. Các khoản ĐTTC dài hạn 220 80.000.000 80.000.000
III. Chi phí XDCB DD 230 4.955.137.376 6,73 3.432.468.656 3,72 -1.522.668.720 -30,72
IV. Các khoản ký cược, ký quỹ 240
V. Chi phí trả trước dài hạn 241
Tổng tài sản 250 73.604.250.421 100 92.353.786.729 100 18.749.536.308 25,47
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả 300 46.767.292.408 63,54 62.297.108.080 67,54 15.529.815.672 33,2
I. Nợ ngắn hạn 310 45.069.747.001 61,23 60.166.004.673 65,14 15.529.815.672 33,49
1. Vay ngắn hạn 311 21.691.976.826 25.580.848.136
2. Nợ đến hạn trả 312 - -
3. Phải trả người bán 313 12.240.120.082 25.018.173.006
4. Người mua ứng tiền trước 314 205.000.000 29.269.288
5. Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
315 -920.413.576 -172.923.161
6. Phải trả CNV 316 1.879.577.832 782.123.990
7. Phải trả nội bộ 317 - -
8. Phải nộp, phải trả khác 318 9.973.485.837 7.928.513.414
II. Nợ dài hạn 320 1.697.545.407 2.131.101.407 2,31 433.556.000 25,54
III. Nợ khác 330 - -
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 26.836.958.013 36,46 30.056.680.649 32,54 3.219.722.036 11,99
I. Nguồn vốn quỹ 410 26.720.804.557 36,3 29.800.576.495 32,26 3.079.771.938 11,52
1. Nguồn vốn kinh doanh 411 24.899.611.292 26.848.243.425
2. Quỹ đầu tư phát triển 414 591.907.213 591.907.213
3. Quỹ dự phòng tài chinh 415 10.139.409 10.139.409

4. LN chưa phân phối 416 1.219.146.643 2.350.286.448
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 116.153.456 0,16 256.104.154 0,28 139.950.698 102,48
1. Quỹ dự phòng về trợ cấp
mất việc
421 -1.160.698 5.000.000
2. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 422 92.024.154 180.814.154
3. Nguồn kinh phí sự nghiệp 424 25.290.000 25.290.000
Tổng nguồn vốn 430 73.604.250.421 100 92.353.786.729 100 18.749.536.308 25,47
Qua bảng số liệu và kết quả tính toán ở bảng trên ta thấy được khái quát tình hình tài
chính của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 nhân tố như sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trước tiên ta nhìn vào tổng tài sản của công ty số cuối năm tăng so với số đầu
năm là 18.749.536.308 đồng tăng tương ứng là 25,47% (đồng thời tổng nguồn vốn
cũng tăng đạt được mức tăng và tỷ lệ tăng tương ứng). Tổng tài sản của công ty tăng
lên do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Quy mô tăng lên chủ yếu là tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn số cuối kỳ
tăng so với số đầu năm là: 13.096.536.787 đồng tăng tỷ lệ tương ứng là 21,49%.
Nhìn vào từng chỉ tiêu nhỏ của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thì ta lại thấy
rằng: Các khoản phải thu là tăng cao nhất với mức tăng số cuối năm so với số đầu
năm là 9.505.553.576 đồng tăng tương ứng là 39,55%, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng tài sản 32,65 số đầu năm và 36,31 số cuối năm. Trong đó khoản phải thu khách
hàng là tăng cao nhất, do trong quá trình kinh doanh công ty bán hàng cho nợ quá
nhiều, một phần do đã làm an lâu năm có uy tín. Các khoản phải thu lớn như vậy
chứng tỏ công ty đã để khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều, làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn của công ty và khả năng xảy ra rủi ro trong thanh toán. Đồng nghĩa với việc
công ty phải mất một khoản chi phí để thu các khoản phải thu này. Công ty cần có
biện pháp thu hồi vốn để đẩy nhanh tốt độ luân chuyển vốn và nâng cao khả năng
thanh toán. Có thể dùng biện pháp như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán…
để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh và thanh toán trước hạn.
Hàng tồn kho của công ty số cuối kỳ cũng tăng lên so với số đầu năm là

6.240.703.171 đồng tăng tương ứng với 18,78%. Hàng tồn kho tăng cũng là xuất phát
từ nhu cầu muốn mở rộng thị trường, với đặc thù ngành nghề của công ty là sản xuất
thuốc nên tồn kho chủ yếu của công ty là Nguyên vật liệu để có thể đáp ứng kịp thời
nguyên vật liệu khi cần kịp thời và đầy đủ, ta có thể thấy rõ trên Bảng cân đối kế toán
trong tổng số hàng tồn kho thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn đầu năm chiếm
60.32% và cuối năm chiếm 56.33% Điều này không có gì đáng ngại vì càng ngày giá
cả càng tăng cao theo đó khách hàng cũng càng tăng, như vậy dự trữ nhiều có thể đáp
ứng được cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó vốn bằng tiền của công ty số cuối năm tăng so với số đầu năm là
271.641.691 đồng tăng tương ứng là 16,32% có tăng lên nhưng không cao tuy nhiên
đã phản ánh được khả năng thanh toán bằng tiền mặt của công ty tăng lên, khả năng
thanh toán tức thời cao.
Trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thì chỉ có tài sản lưu động khác là
giảm xuống khi so sánh số cuối năm với số đầu năm là -321.361.651 đồng giảm tỷ lệ
tương ứng là -15,96%. Đây là một nhân tố tích cực công ty cần phát huy.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Xét về tài sản cố định và đầu tư dài hạn thì số cuối năm tăng lên so với số đầu
năm là 4.502.999.521 đồng tăng tỷ lệ tương ứng là 31,97%. Khi tài sản cố định và đầu tư
dài hạn tăng lên có nghĩa là công ty đã chú trọng đến việc đầu tư mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh. Đặc biệt sự tăng lên đáng kể của tài sản cố định số cuối năm tăng so
với số đầu năm là: 5.575.668.234 đồng tăng tỷ lệ tương ứng là 72,27%. Tăng chủ yếu là
mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà cửa kiến trúc. Ta có thể thấy rõ hơn khi nhìn
vào bảng tình hình tăng giảm tài sản cố định hữu hình sau:
Bảng 3: Tình hình tăng giảm TSCĐ Hữu hình
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Nhà cửa vật
kiến trúc
Máy móc
thiết bị

Phương tiện
vận tải
Thiết bị
dụng cụ
quản lý
TSCĐ
khác
Tổng cộng
I. Nguyên giá TSCĐ
1. Số dư đầu kỳ 8.027.903.000 17.993.550.317 842.428.715 542.653.110 378.935.797 27.790.470.939
2. Số tăng trong kỳ 5.471.490.880 829.731.043 784.981.609 117.317.935 7.203.521.467
3. Số giảm trong kỳ
4. Số dư cuối kỳ 13.499.393.880 18.828.281.360 1.627.410.32
4
659.971.045 378.935.797 34.993.992.406
II. Giá trị đã hao mòn
1. Số dư đầu kỳ 6.099.792.872 12.996.441.611 516.745.851 237.213.156 300.127.983 20.150.321.473
2. Số tăng trong kỳ 426.137.718 944.517.692 95.306.234 122.780.547 39.141.035 1.627.853.226
3. Số dư cuối kỳ 6.525.930.590 13.940.959.303 612.032.085 359.963.703 339.269.018 21.778.174.699
III. Giá trị còn lại
1. Số dư đầu kỳ 1.928.110.128 5.002.108.709 325.682.864 305.439.958 78.807.816 7.640.149.475
2. Số dư cuối kỳ 6.973.463.290 4.887.322.057 1.055.358.239 300.007.342 39.666.779 13.215.817.707
Việc TSCĐ tăng là bình thường với một công ty chuyên sản xuất kinh doanh như
Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2. Hơn nữa nói lên rằng công ty rất chú trọng
việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới để nâng cao năng suất lao động cả về số
lượng và chất lượng sản phẩm, nhà cửa kiến trúc tăng lên vào cuối kỳ chứng tỏ quy mô
sản xuất của công ty rất được quan tâm.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang có số cuối năm lại giảm so với số đầu năm
là: 1.522.668.720 giảm tỷ lệ tương ứng là 30,72%.Như ta đã biết năm 2003 công ty
đã đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thuốc tốt đặt tiêu chuẩn GMP và đã đưa vào sử

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
dụng mang lại hiệu quả sản xuất rất lớn,thuốc đã tăng cả về số lượng và chất lương,
là một công trình có tình quy mô.Với công trình đó những năm gần đây công ty tam
thờI không đầu tư thêm vào những công trình lớn như vậy nữa nên ta có thể thấy chi
phí xây dựng cơ bản có giảm nhưng không đáng kể.Tuy nhiên sự giảm đi này là
không hợp lý lắm trong khi tài sản cố định tăng cũng như tổng tài sản của công ty
tăng. Nhưng công ty vẫn hoạt động hiệu quả và mở rộng được cơ sở sản xuất.
Xét về tổng nguồn vốn: Như đã nói ở trên tổng nguồn vốn số cuối kỳ và số
đầu năm cũng tăng tương ứng với mức tăng và tỷ lệ tăng của tổng tài sản là
18.749.536.308 đồng tăng tương ứng 25,47%. Trong mức tăng của tổng nguồn vốn
của công ty thì nhân tố nợ phải trả tăng cao nhất, số cuối năm so với số đầu năm tăng
là 15.529.815.672 đồng, tăng tương ứng 33,2%, chứng tỏ công ty đi chiếm dụng vồn
nhiềusự chiếm dụng này là hợp pháp dựa trên sự thoản thuận trên hợp đồng mua bán
hàng cùng nhất trí, công ty không có khoản nợ quá hạn nên công ty rất có uy tín thể
hiện ở việc trong kinh doanh rất thuận lợi và lợi nhuận không ngưng tăng. Với sự
tăng cao như vậy xét về mặt lý thuyết là không tốt cho tình hình hoạt động của công
ty vì nó làm giảm khả năng tự tài trợ. Tuy nhiên điều đó chỉ ảnh hưởng đến tình hình
kinh doanh của công ty khi các khoản phải trả từ bên ngoài như phải trả người bán,
phải nộp Nhà nước hay phải trả công nhân viên chiếm tỷ lệ cao.
Nợ dài hạn cuối năm đã tăng so với đầu năm là 433.556.000 đồng với tỷ lệ
tăng tương ứng 25,54%. Nhưng không làm biến động tổng nguồn vốn nhiều nên sự
biến động chủ yếu của Nợ phải trả tập trung ở nợ ngắn hạn.
Xét về nguồn vốn chủ sở hữu: cuối năm đã tăng so với đầu năm là
3.219.722.036 đồng tăng tỷ lệ tương ứng là 11,99%. Tuy có tăng nhưng với tỷ lệ thấp
do Nợ phải trả tăng cao trong khi đó, nguồn kinh phí, quỹ khác lại có mức tăng khá cao
là 102,49% ( * 100) và tỷ lệ tăng là 220.49% ( * 100)
Như vậy, ta thấy rằng mặc dù sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhưng công ty
vẫn được Nhà nước cấp thêm vốn ngân sách để đầu tư phát triển sản xuất và hỗ trợ
sản phẩm. Đây chính là việc Nhà nước hỗ trợ cho sản phẩm thuốc nội địa trước sự
tấn công của thuốc nhập ngoại.

2.1.2. Một số kết quả đạt được của công ty
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 dưới sự lãnh đạo của Bộ y tế, luôn
hoàn thành các chỉ tiêu nhà nước giao, không những thế còn vượt mức luôn nộp ngân
sách đầy đủ đảm bảo được ba lợi ích: nhà nước, công ty, người lao động.
Là một trong những Công ty Dược lớn trong tổng ngành dược của toàn quốc.
Thời gian qua công ty đã phát triển không ngừng, sản lượng hàng hoá sản xuất ra
hàng năm không ngừng tăng lên, cơ cấu mặt hàng ngày càng đa dạng phong phú vừa
đảm bảo tính chuyên môn hoá vừa đáp ứng được nhu cầu thị trường ngày một tốt
hơn. Do đó, công ty luôn đảm bảo hoàn thành kế hoạch về mặt hiện vật và vượt mức
kế hoạch về mặt giá trị sản lượng hàng hoá sản xuất. Bên cạnh đó, tiêu thụ sản phẩm
luôn là một vấn đề được công ty quan tâm chú trọng. Mặc dù năng lực sản xuất của
công ty chưa được phát huy hết nhưng khối lượng sản phẩm sản xuất ra đã đặt ra cho
vấn đề tiêu thụ nhiều khó khăn. Khi nền kinh tế thị trường càng phát triển, thì sự cạnh
tranh càng khắc nghiệt, cũng như sự xâm nhập của thuốc nhập ngoại ngành dược
nước ta cũng gặp không ít khó khăn. Trước sự lớn mạnh của ngành dược nước ta nói
chung và Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 nói riêng, công ty đã phải giảm
giá một số loại mặt hàng. Tuy gặp những khó khăn nhưng công ty đã đạt được những
kết quả trong sản xuất kinh doanh cũng không nhỏ.
Dưới đây là bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2006, phản ánh
những kết quả công ty đã đạt được không nhỏ trong một nền kinh tế thị trường đang
phát triển mạnh mẽ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Bảng 4
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Phần I: Lãi - lỗ
Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm
Chênh lệch (±)
ST %
- Tổng DTBH & CC dịch vụ 01 75.387.200.016 91.311.944.136 15.924.744.120 21,12

- Các khoản giảm trừ
(03 = 04 + 05 + 06)
03 1.565.189.359 1.895.853.489 330.664.130 21,12
+ Chiết khấu thương mại 04 1.057.386.870 1.339.304.530 281.917.660 26,66
+ Hàng bán bị trả lại 05 435.442.315 510.471.869 75.029.554 17,23
+ Giảm giá hàng bán 06 72.360.174 46.007.090 -26.353.084 -36,42
1. DTT về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10 = 01 - 03)
10 73.822.010.657 89.416.090.647 5.596.079.990 7,58
2. Giá vốn hàng bán 11 64.651.492.863 78.440.530.091 13.789.037.228 21,33
3. Lãi gộp từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ (20 = 10 - 110
20 9.170.517.794 10.975.560.556 1.805.042.762 19,68
4. Doanh thu hoạt động tài
chinh
21 110.904.589 481.165.542 370.260.953 333,8
5. Chi phí tài chinh 22 1.148.269.396 2.626.829.134 1.478.559.738 128,8
6. Chi phí bán hàng 24 1.182.510.159 1.991.422.533 808.912.374 68,4
7. Chi phí QLDN 25 5.560.757.569 6.823.163.222 256.404.653 4,6
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh [(30 = 20 + (21 - 22)
- (24 + 25)]
30 1.389.885.259 15.311.209 -1.374.574.050 -98,9
9. Thu nhập khác 31 388.901.622 2.353.033.593 2.064.131.971 530,7
10. Chi phí khác 32 85.527.654 18.058.354 -67.469.300 -78,9
11. Lợi nhuận khác 40 303.373.968 2.334.975.239 2.031.601.271 669,7
12. Tổng LNTT (50 = 30+40) 50 1.693.259.227 2.350.286.448 657.017.221 38,8
13. Thuế TNDN phải nộp 51 474.112.584 - -474.112.584
14. Lợi nhuận sau thuế
(60 = 50 - 51)

60 1.219.146.643 2.350.286.448 1.131.139.805 92,78
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy tổng doanh thu của
công ty tăng lên qua các năm, tăng mạnh mẽ trong năm 2006, Tổng doanh thu số cuối
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
năm so vớI số đầu năm tăng là 15.924.744.120 đồng tăng tỷ lệ tương ứng là 21.12%,
đây là yếu tố tích cực chứng tỏ chất lượng hàng hoá của công ty tốt.
Trong những năm gần đây, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh không tăng mà
còn giảm đi đáng kể, số cuối năm so với số đầu năm giảm 1.374.574.050 đồng giảm
tỷ lệ tương ứng 98.9%. Để tìm hiểu sự giảm đi này ta đi tìm hiểu nguyên nhân:
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên trong khi đó lợi nhuận
giảm. mà xét thì lợi nhuận và doanh thu là quan hệ cùng chiều, Vì vậy doanh thu bán
hành và cung cấp dịch vụ tăng 15.924.744.120 đồng đã làm cho lợi nhuận tăng
15.924.744.120 đồng.
Giá vốn hang bán số cuối năm so vớIisố đầu năm tăng là 13.789.037.228 đồng
tăng tỷ lệ tương ứng là 21.33%. Điều này đã ảnh hưởng tớI doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ góp phần làm giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chứng
tỏ công ty chưa tiết kiệm được chi phí trong sản xuất.
Doanh thu từ hoạt động tài chính số đầu năm so vớI số cuốI năm tăng là
370.260.953 đồng tăng tỷ lệ tương ứng là 333.8%. Bên cạnh đó chi phí tài chính cũng
tăng mà lại tăng cao hơn doanh thu từ hoạt động tài chính, chi phí tài chính số đầu
năm so với số cuối năm tăng là 1.478.559.738 đồng tăng tỷ lệ tương ứng 12808% .
Nhân tố này đã làm cho lợi nhuận giảm.
Chi phí bán hàngvà chi phí quản lýdoanh nghiệp đều tăng: Chi phí bán hang
số cuốI năm so với số đầu năm tăng 808.912.374 đồng tăng tỷ lệ tương ứng 6804%.
Chi phí quản lý doanh nghiệp số đầu năm tăng so vớI số cuố năm là 256.404.653
đồng tăng tỷ lệ tương ứng là 4.6%. Cùng nhiều nhân tố ảnh hưởng khác đã làm cho
lợI nhuân từ hoạt động kinh doanh của công ty giảm.
Nhân tố thị trường tác động tới tình hình tiêu thụ và lợi nhuận trong những
năm gần đây số lượng các công ty hữu hạn, công ty tư nhân sản xuất và kinh doanh
được tăng nhanh. Bên cạnh đó, thuốc ngoại tràn ngập thị trường bằng nhiều con

đường khác nhau gây khó khăn cho việc tiêu thụ thuốc nội địa dẫn đến sản phẩm bị ứ
đọng, bảo quản khó khăn, làm tăng chi phí bảo quản, sản phẩm dễ bị hỏng, kém
phẩm chất.
Tuy nhiên từ năm 2005 khi công ty được chuyển đổi sang hình thức công ty
cổ phần thì cải thiện rất nhiều trong khó khăn đó. Đời sống của công nhân viên được
đảm bảo hơn, thu nhập bình quân tăng lên qua từng năm. Công ty đã có những chính
sách thích hợp nhằm khuyến khích công nhân viên hăng say lao động. Điều này giúp
công ty đạt kết quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhìn vào bảng ta thấy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh cuốI năm tốt hơn nhiều so vớI đầu năm, chứn tỏ tình
hình tài chính của công ty ngày một phát triển
Ví dụ như: các phân xưởng sản xuất áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm
sản xuất thì sản phẩm đã tăng lên rõ rệt, chất lượng cũng tăng lên. Sự chuyên môn
hoá ngày càng được chú trọng hơn.
Trong tiến độ phát triển trong những năm tới công ty cần phải phát triển hơn
nữa tiêu thụ sản phẩm, sản xuất kinh doanh, phát triển thị phần trong nước, phát triển
hơn nữa khẳng định thị phần ra nước ngoài. Công ty đã xây dựng và đưa vào sử dụng
nhà máy sản xuất thuốc tiêu chuẩn GMP (từ năm 2003), nhưng không quên luôn tìm
biện pháp thiết thực đầu tư máy móc thiết bị hiện đại cũng như hiện đại hoá lĩnh vực
phân phối thuốc, quan tâm đầu tư hơn nữa cho hoạt động khoa học công nghệ với các
nội dung chủ yếu: nghiên cứu các mặt hàng mới, các nguyên liệu từ tiềm năng chính
trong nước, tiếp thu chuyển nhượng công nghệ mới, mặt hàng mới, tập trung tối đa
vốn đầu tư, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nâng cao trình độ, năng lực kiểm nghiệm để
đảm bảo chất lượng thuốc… Từ đó tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà chất
lượng sản phẩm không ngừng nâng cao tăng cường khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh
thị trường.
2.2. Phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung
ương 2
2.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản của công ty
Tình hình biến động của cơ cấu tài sản rất quan trọng cần được xem xét đánh

giá kỹ và toàn diện, để thấy được sự biến động này ảnh hưởng như thế nào đến tình
hình tài chinh của công ty.
Để đánh giá xem xét ta có bảng sau:
Bảng 5: Cơ cấu tài sản của công ty
Đơn vị tính: đồng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Chỉ tiêu
Số đầu năm Số cuối năm
Chênh lệch (±)
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A. Tổng giá 73.604.250.421 100 92.353.786.729 100 18.749.536.308 25,47
I. TSLĐ & ĐTNH 60.928.963.579 82,78 75.625.500.366 81,89 14.696.536.787 21,49
- Các khoản phải thu 24.033.266.520 32,65 33.538.820.096 36,31 9.505.553.576 39,55
II. TSCĐ & ĐTDH 12.675.286.842 17,22 16.728.286.363 18,11 4.052.999.521 31,97
Qua kết quả tính toán ở bảng cơ cấu tài sản của công ty, ta thấy rằng tổng giá
trị tài sản số cuối năm so với đầu năm tăng lên là: 18.749.536.308 đồng tăng tỷ lệ
tương ứng 25,47%. Đây là sự tăng lên hợp lý, bởi Công ty cổ phần Dược phẩm Trung
ương 2 là một công ty chuyên về sản xuất kinh doanh. Xét riêng, ta thấy tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn số cuối năm so với đầu năm tăng rất cao là 14.696.536.787
đồng tỷ lệ tăng tương ứng là 21,49%. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn cao như
vậy chứng tỏ độ thanh khoản tài sản lưu động của công ty rất cao.
Để phân tích cơ cấu tài sản được toàn diện ta tiến hành:
Thứ nhất, ta xét tài sản cố định và đầu tư dài hạn có tăng nhưng thấp, mức
tăng của số cuối năm so với đầu năm là 4.052.999.521 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng
là 31,97%. Mức tăng như vậy là bình thường vì có những tài sản cố định công ty đầu
tư mua về dùng rất nhiều năm. Để xem xét kỹ hơn sự tăng này ta tìm hiểu các nguyên
nhân sau:
Do nguyên giá tài sản cố định số cuối năm tăng so với số đầu năm là:
30.915.989.703 - 24.404.917.889 = 6.511.071.714 đồng.
Do giá trị hao mòn của tài sản cố định số cuối năm so với số đầu năm cũng

tăng lên là:
17.700.171.996 - 16.800.768.423 = 899.403.573 đồng
Để thấy rõ ta nhìn vào bảng tính sau:
Bảng 6: Tình hình tăng giảm tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
B- TSCĐ & ĐTDH 12.675.286.842 16.728.286.363 4.053.000.521
1. TSCĐ hữu hình 7.640.149.466 13.215.817.707 6.575.668.241
- Nguyên giá 24.404.917.889 30.915.989.703 6.511.071.714
- Giá trị hao mòn luỹ kế (16.800.768.423) (17.700.171.996) (899.403.573)
2. Các khoản ĐTTC dài hạn 80.000.000 80.000.000 -
3. Chi phí XDCB DD 4.955.137.376 3.432.468.656 1.523.668.720
Ngoài sự tăng lên của tài sản cố định thì chỉ tiêu các khoản phải thu của công
ty cũng chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng tài sản. Các khoản phải thu chiếm
tỷ trọng ở đầu năm là 32,65% trên tổng tài sản và chiếm 36,31% tên tổng tài sản vào
cuối năm. Điều này minh chứng công ty bị chiếm dụng vốn và sự chiếm dụng càng
tăng vào thời điểm cuối năm. Do đó, tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty
tham gia vào sản xuất ở thời điểm đầu năm 2006 có sự chênh lệch là: 82,78 - 32,65 =
50,13%
Thời điểm cuối năm là: 81,89 - 36,31 = 45,58%
Nhân tố này đã hạn chế sự sinh lời của tài sản cố định và đầu tư dài hạn, nhìn
vào bảng ta thấy các khoản phải thu có xu hướng càng về cuối năm càng tăng. Đây
không phải con số nhỏ nhưng trong điều kiện nền kinh tế thị trường, kinh doanh kinh
tế khó tránh khỏi, điều này dễ xảy ra ở hầu hết các công ty, các doanh nghiệp.
Thứ hai, xét sự biến động của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: qua hai
năm sự biến động của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn được tính toán thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 7: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu
Số đầu năm Số cuối năm
Chênh lệch (±)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A. TSLĐ & ĐTNH 60.928.963.579 100 75.625.500.366 100 14.696.536.787 21,49
I. Tiền 1.664.800.509 2,73 1.936.442.200 2,56 271.641.691 16,32
III. Các khoản phải thu 24.033.266.520 39,44 33.538.820.096 44,35 9.505.553.576 39,55
IV. Hàng tồn kho 33.217.507.852 54,52 39.458.211.023 52,17 6.240.703.171 18,78
V. TSLĐ khác 2.013.388.698 3,3 692.027.047 0,92 -321.361.651 -15,96
VI. Chi sự nghiệp 0 - 0 - 0 0
Qua kết quả bảng tính toán ta thấy tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn số cuối
năm tăng lên so với số đầu năm là: 14.696.536.787 đồng tăng tỷ lệ tương ứng là
21,49%. Sự tăng lên này là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Vốn bằng tiền là nhân tố thể hiện mức thanh khoản cao nhất của vốn, thể hiện
khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn thanh toán cũng như đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của công ty. Tuy mức tăng của tiền số cuối năm là tăng lên so với số đầu năm, nhưng
mức chiếm tỷ trọng của tiền trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lại giảm
xuống. Cụ thể là tiền chiếm 2,73% trên tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong đầu
năm, và chiếm 2,56% trên tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn vào cuối năm. Sự biến
động này tuy không lớn nhưng báo hiệu điều không tốt, bởi nếu để biến động theo
hướng này thì công ty sẽ gặp khó khăn trong chi trả tiền mặt trong kinh doanh.
Với các khoản phải thu đã phân tích ở trên, chỉ xin nói thêm rằng: tuy trong điều
kiện thị trường hiện nay việc khách hàng trả chậm là tất yếu, với tất cả các công ty,
doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 nói riêng. Nhưng
công ty phải có biện pháp thu hồi các khoản phải thu đến hạn một cách nhanh chóng thì
mới bảo đảm được vòng quay của vốn sẽ nhanh hơn và nhiều hơn.
Hàng tồn kho: cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn. Cụ thể là đầu năm chiếm 54,52%, cuối năm chiếm là 52,17%, sự
biến động không lớn lắm cùng với đặc trưng của công ty là sản xuất thuốc thì hàng

tồn kho chiếm tỷ trọng lớn là điều hợp lý. Để có kết luận chính xác hơn ta có thể đi
sâu vào phân tích từng chỉ tiêu trong từng khoản mục hàng tồn kho. Ví dụ, khoản
mục nguyên vật liệu để đảm bảo cho việc sản xuất được liên tục mà không gây ra
tình trạng thiếu hoặc thừa để dẫn đến ứ đọng vốn. Ta phân tích qua bảng sau:
Bảng 8: Tình hình dự trữ hàng tồn kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Số đầu năm Số cuối năm
Chênh lệch (±)
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
IV. Hàng tồn kho 33.217.507.852 100 39.458.211.023 100 6.240.703.171 18,78
1. Nguyên liệu, vật liệu
tồn kho
20.036.874.200 60,40 22.227.835.466 56,33 2.210.961.266 11,03
2. CCDC tồn kho 46.318.304 0,14 39.808.813 0,1 -6.509.491 -14,05
3. Chi phí SXKDDD 3.742.902.634 11,27 2.228.805.046 5,65 7.514.097.588 -40,45
4. Thành phẩm tồn kho 8.463.968.266 25,48 13.913.153.360 35,27 5.452.185.094 64,42
5. Hàng hoá tồn kho - -
6. Hàng gửi bán 927.444.448 2,79 1.045.608.338 2,65 118.163.890 12,74
Qua bảng tính toán ta thấy nhìn chung nguyên vật liệu tồn kho của Công ty cổ
phần Dược phẩm Trung ương 2. Số cuối năm so với số đầu năm tăng lên là
2.210.961.266 đồng, tăng tỷ lệ tương ứng là 13,03% chiếm dự trữ hàng tồn kho đầu
năm là 20.036.874.200 đồng với tỷ trọng là 60,40%, cuối năm chiếm 22.227.835.466
đồng với tỷ trọng là 56,33% trong tổng giá trị hàng tồn kho. Tuy nhiên công ty lại là
một công ty dược chuyên sản xuất thuốc chữa bệnh cho con người và một số hoá chất
mà một số nguyên liệu, vật liệu quý hiếm không có trong thị trường nội địa. Do đó
công ty phải mua nhập từ nước ngoài về, bên cạnh đó công nghệ sản xuất của công ty
là khép kín, quy trình sản xuất đòi hỏi công việc cung cấp nguyên liệu, vật liệu phải
kịp thời với nhu cầu sản xuất đúng tiến độ. Vì vậy, nguyên liệu, vật liệu tồn kho cao

và có xu hướng tăng lên là phù hợp.
Xét về công cụ dụng cụ tồn kho: số cuối năm so với đầu năm lại có xu hướng
giảm xuống là: -6.509.491 đồng tương ứng với giảm -14,05%, chiếm tỷ trọng tổng
giá trị hàng tồn kho rất thấp đầu năm chiếm 0,14% đến cuối năm chỉ còn 0,1%. Điều
này không tốt lắm bởi công cụ dụng cụ bổ sung và thay thế.
Xét về chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: chiếm tỷ trọng tương đối trong
tổng giá trị hàng tồn kho, đầu năm chiếm 11,27%, số cuối năm chứa 5,65%. Khi so
sánh số cuối năm với đầu năm ta thấy giảm xuống là: -1.514.097.588 đồng, giảm với
tỷ lệ tương ứng là 40,45% giảm rất lớn.
Trong tổng giá trị hàng tồn kho thì thành phẩm tồn kho là tăng mạnh mẽ nhất
với số cuối năm tăng hơn số đầu năm là 5.452.185.094 đồng tăng tỷ lệ tương ứng là

×