Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÒA GIẢI TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN

NGUYỄN TUẤN TOÀN
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ NGỌC HIỂN

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu, tư liệu được
sử dụng trong Luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng; những phát hiện đưa ra trong
Luận văn là kết quả nghiên cứu của chính tác giả Luận văn.
Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2020
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Em xin cảm ơn thầy cô giáo đã hướng dẫn nhiệt tình và chỉ bảo cho em để em có
thể hoàn thành luận văn này, đồng cảm ơn lãnh đạo, cán bộ, công chức tại Tòa án đã tạo
điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ để em có thể hoàn thành việc nghiên cứu chủ đề Luận văn đúng
tiến độ.
Cảm ơn những người thân, bạn bè, anh chị em học viên cùng khóa, cùng lớp đã
giúp đỡ, chia sẻ, động viên em trong suốt quá trình học tập và thực hiện bản Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


Hà Nội, ngày….. tháng
Tác giả luận văn

năm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIÁI TRONG GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN.....................................9
1.1.Khái niệm và đặc điểm của hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại tại Tòa án ....................................................................................................................9
1.1.1.Khái niệm hòa giải ...................................................................................................9
1.1.2.Đặc điểm của hòa giải ............................................................................................10
1.2.Ý nghĩa của hòa giải trong giai quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án11
1.3.Cơ sở của hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án ...........16
1.3.1.Cơ sở pháp lý ..........................................................................................................16
1.3.2.Cơ sở lý luận ...........................................................................................................17
1.3.3.Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN HÒA GIẢI TRONG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN ....................27
2.1. Thực trạng pháp luật về hòa gỉai trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
tại Tòa án .........................................................................................................................27
2.2. Thực tiễn hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án............46
2.2.1. Ưu điểm hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án46
2.2.2. Hạn chế, bất cập tồn tại của hòa giải trong giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa
án……………………………………………………………………….………………57
2.2.3. Nguyên nhân bất cập, hạn chế tồn tại ...................................................................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................76



CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT,
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HÒA GIẢI TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN ........................................................................77
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại tại Tòa án ......................................................................................................77
3.2. Gỉai pháp hoàn thiện pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại tại Tòa án ......................................................................................................79
3.3. Giai pháp nâng cao chất lượng hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại tại Tòa án ..................................................................................................................84
3.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước; sự quan tâm, ủng hộ của cấp ủy,
chính quyền các cấp và thu hút sự tham gia của nhân dân vào hoạt động hòa giải tại Tòa
án……………………………………………………………………………………….84
3.3.2.Đổi mới, tăng cường hiệu quả công tác hòa giải ...................................................85
3.3.3.Bổ sung thay thế nguồn nhân lực tiến hành hòa giải, tránh kiêm nhiệm, chồng chéo
và hình thành đội ngũ giám sát công tác hòa giải ..........................................................88
3.3.4.Tăng cường hòa giải, đối thoại thành tại Tòa án ...................................................89
3.3.5.Nâng cao cơ sở vật chất – kĩ thuật, tăng cường kinh phí, nguồn lực cho việc hòa
giải……………………………………………………………………………….……..90
3.3.6Nâng cao trình độ chuyên môn, tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ hòa
giải………………………………………………………………………………………………...92
3.3.7.Tăng cường phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về hòa giải tại Tòa án ...97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................98
KẾT LUẬN ...................................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................101


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Kí hiệu

Diễn giải

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

ĐT

Đối thoại

GQTC

Gỉai quyết tranh chấp

HG

Hòa giải

KDTM

Kinh doanh thương mại

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

TAND


Tòa án nhân dân

TP

Thành phố

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ DỒ
Bảng 2.1. Số lượng tranh chấp giải quyết bằng hòa giải tại Tòa án các cấp trong phạm vi
cả nước………………………………………………………………………………….46
Bảng 2.2. Số lượng tranh chấp KDTM được giải quyết tại Tòa án cấp phúc thẩm……54
Bảng 2.3. Tình hình tranh chấp giải quyết bằng hòa giải tại Tòa án trong phạm vi cả
nước…………………………………………………………………………………….65
Sơ đồ 2.1. Tình hình tranh chấp giải quyết bằng hòa giải tại Tòa án trong phạm vi cả
nước…………………………………………………………………………………….47
Sơ đồ 2.2. Tình hình sử dụng các hình thức tuyên truyền về hòa giải trong giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại tại Toàn án năm 2018…………………………………….54


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hòa giải tranh chấp KDTM tại Tòa án đóng vai trò đặc biệt quan trọng, là nhu cầu
và đòi hỏi của xã hội để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong đời sống. Hòa giải góp
phần hàn gắn những mâu thuẫn, rạn nứt, nâng cao ý thức pháp luật của người dân. Sử
dụng hòa giải tranh chấp KDTM sẽ giúp tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức của các
bên liên quan và Nhà nước; hạn chế tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, gây bức xúc trong

nhân dân như hiện nay và những năm tới. Hòa giải sẽ cho phép giải quyết tranh chấp trên
mọi phương diện bao gồm cả về tâm lý, nhân văn, quan hệ. Hòa giải cho phép tái lập liên
kết xã hội, phòng ngừa hoặc giải quyết vấn đề đang đặt ra, tù đó ổn định các quan hệ giao
lưu kinh doanh thương mại, hài hòa hóa và tạo sự phát triển ổn định.
Hòa giải là một phương thức giải quyết tranh chap được thực hện khá nhiều và mang
đặc thù riêng, là biện pháp giải quyết tranh chấp hữu hiệu, ít tốn kém. Quá trình hòa giải
cho phép đạt được một giải pháp không mang tính chất pháp lý, thỏa mãn lợi ích của hai
bên có tranh chấp trong khi đó việc áp dụng nguyên tắc pháp luật sẽ dẫn đến tình huống
trong đó có kẻ thắng, người thua, hoặc cả hai bên đều thua. Hòa giải tại Tòa án là một
phương thức giải quyết tranh chấp rất hiệu quả trong đó các Thẩm phán, giữ một vai trò
rất tích cực. Các Thẩm phán sử dụng các phương thức giao tiếp như thương thuyết bằng
lý lẽ và các kỹ thuật nghe chủ động và điều chỉnh cách hành văn để đưa các bên đạt đến
một thỏa thuận nhất định.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác hòa giải, để thúc đẩy sự nghiệp xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, bảo
vệ quyền lợi của cá đương sự, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng,
quan tâm hơn đến công tác hòa giải. Cụ thể, ngày 03/6/2017, Ban chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam khóa 12 đã ban hành nghị quyết số 10-NQ/TW về phát triển
kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Các thành phần kinh tế ở Việt Nam thì thành phần kinh tế tư nhân được
1


thúc đẩy là một trong những trụ cột của phát triển kinh tế. Để đảm bảo quyền tự do cho
các chủ thể kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, thì việc tạo dựng một cơ
chế giải quyết tranh chấp thỏa đáng và hiệu quả góp phần tạo ra môi trường đầu tư, kinh
doanh hấp dẫn để thúc đẩy kinh tế phát triển, giữ vững trật tự và ổn định xã hội là đặc
biệt quan trọng trong đó có các biện pháp thương lượng, hòa giải (ngoài tố tụng trọng tài,
tòa án). Ngoài ra, Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 về hòa giải
thương mại cũng đã đề cập đến hòa giải thương mại, là cơ sở pháp lý cho việc tìm hiểu,

áp dụng phương pháp này sao cho chuẩn xác, hiệu quả. Tuy nhiên thực tế cho thấy trong
các văn bản pháp luật thì thương lượng, hòa giải chỉ dừng lại ở việc quy định đó là một
phương thức giải quyết tranh chấp cho nên trong thực tiễn áp dụng, phương thức này
chưa bộc lộ hết ưu điểm vốn có của mình, đặc biệt là vấn đề thực thi khi thương lượng,
hòa giải giữa các bên được hoàn thành đang bị bỏ ngỏ. Do chưa có hành lang pháp lý nên
không những không phát huy được ưu việt của nó mà đôi khi còn trở thành vướng mắc
trong quá trình giải quyết gây thiệt hại cho các bên trong quan hệ tranh chấp.
Ngày nay, khi tranh chấp ngày một nhiều thì hòa gỉai trong giải quyết tranh chấp
KDTM ngày càng trở nên quan trọng. Nhìn từ thực tiễn, công tác hòa giải tranh chấp
KDTM tại Tòa án đã được đảm bảo, thực thi nghiêm chỉnh, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn
còn tồn tại tình trạng hòa giải được tiến hành không đúng thẩm quyền, thời gian hòa giải
kéo dài gây chậm trễn, không giải quyêt kịp thời mâu thuẫn, các sai phạm xảy ra trong
trong giải quyết vụ án còn nhiều, hiệu quả việc tổ chức hòa giải chưa cao, không bảo vệ
được lợi ích của các bên và góp phần điều hoà mâu thuẫn phát sinh…. Các tồn tại này
kéo theo nhiều hệ lụy tiêu cực, ảnh hưởng không nhỏ đến quyền, lợi ích hợp pháp của
đương sự, làm rối loạn trật tự pháp lý, dẫn đến án oan, án tồn đọng, giảm gánh nặng cho
tòa án các cấp.
Vì những lý do trên, nhằm hiểu sâu sắc hơn về hòa giải tranh chấp KDTM tại Toà
án, rút ra được những bài học kinh nghiệm, giải pháp đảm bảo công tác hòa giải được tốt
hơn, hạn chế mức thấp nhất những sai phạm, rủi ro cũng như sự tốn kém về mặt chi phí,
2


sau đây em xin đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về đề tài: “Hòa giải trong giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án” làm đề tài luận văn thạc sĩ Luật kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Đề tài “Hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa
án”là 1 đề tài không mới, đã được nhiều học giả quan tâm tìm tòi và nghiên cứu, tuy
nhiên chưa thực sự đầy đủ. Có thể kể ra đây một số công trình, bài viết liên quan đến đê
tài như:

-

Sách
TS. Lê Kiều Ly (chủ biên), “Hòa giải – Một phương thức giải quyết tranh chấp

thay thế”, NXB Tư pháp, Hà Nội, 2016.
TS Ngô Hoàng Oanh (chủ biên), “Hòa giải trong thương mại – Một vài suy nghĩ”,
NXB Lao động, Hà Nội, 2016.
-

Luận án tiến sỹ, luận văn thạc sĩ
Nguyễn Xuân Dũng (2018), Gỉai quyêt tranh chấp thương mại bằng thương lượng,

hòa giải ở Việt nam, Đại học Huế
Trương Thị Hai (2018), Hòa giải tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn giải
quyết tại Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Huế
Phạm Lê Mai Ly (2014), “Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà Nội.
Trịnh Kim Chi (2015), “Hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại tại TAND Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học luật
Hà Nội
Cao Thị Hòa, Pháp luật hòa giải thương mại ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Bảo
vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội, 2016
Lê Thị Tâm, So sánh phương thức hòa giải với thủ tục hòa giải trong giải quyết
tranh chấp kinh tế tại tòa án, luận văn thạc sĩ luật học, bảo vệ tại Trường Đại học Luật
Hà Nội, 2014.
3


Nguyễn Quỳnh Hoa, Thực trạng pháp luật về phương thức hòa giải các tranh

chấp thương mại ở Việt Nam, luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội, 2018.
Trương Minh Thắng (2015), Hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại – Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học công đoàn
Lê Mai Loan (2017), Hòa giải tranh chấp thương mại qua thực tiễn giải quyết tại
Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học quốc gia Hà Nội.
Lê Hương Giang, Hoàn thiện pháp luật về hòa giải thương mại ở Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ Luật học, bảo vệ tại Trường Đại học
Luật Hà Nội, năm 2019
Trần Phương Anh, Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng hòa giải - Kinh
nghiệm quốc tế và một số đề xuất cho Việt Nam, luận văn thạc sĩ luật học, Bảo vệ tại
Trường Đại học Luật Hà Nội, 2014
Công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án và một số vấn đề cần hoàn thiện về
cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải ngoài tòa án / Lê Thị Anh Xuân //
Tòa án nhân dân. Số 9/2016, tr. 33 - 36; Số 10/2015, tr. 35 - 38.
Đánh giá quy định pháp luật hiện hành về hòa giải viên thương mại ở Việt Nam /
Lê Hương Giang // Khoa học pháp lý. 2018. - Số 9, tr. 30-36.
Điểm mới của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về hòa giải vụ án dân sự và những
nội dung cần hướng dẫn / Bùi Thị Huyền / Tòa án nhân dân. Số 8/2016, tr. 17 - 23.
Hòa giải thương mại - triển vọng và một số kiến nghị xây dựng pháp luật tại Việt
Nam / Lê Hương Giang Nhà nước và Pháp luật.Viện Nhà nước và Pháp luật, Số 10/2016,
tr. 33 - 38, 45.
Hòa giải thương mại nghiên cứu so sánh luật mấu UNCITRIAL với pháp luật Việt
Nam và kiến nghị / Trần Quốc Thái, Nguyễn Thị Kim Thanh // Tòa án nhân dân. Số
9/2018, tr. 27 - 32.
Hòa giải thương mại thực trạng hoạt động và xu hướng phát triển tại Việt Nam /
Nguyễn Thị Minh // Dân chủ và Pháp luật. Số chuyên đề Pháp luật về hòa giải/2012, tr.
133 - 142.
4



Hòa giải thương mại và thi hành thỏa thuận hòa giải thành ở Cộng hòa Liên bang
Đức / Lê Nguyễn Gia Thiện, Nguyễn Thị Thùy Linh // Dân chủ và pháp luật. Số 5/2018,
tr. 46 - 52.
Một số vấn đề luật sư cần lưu ý khi tư vấn giải quyết tranh chấp bằng hòa giải
thương mại / Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Thị An Na // Nghề Luật. Số 6/2017, tr. 59 62.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại / Mai Hùng Nhân //
Kiểm sát. 2019. - Số 17, tr. 21-24, 49.
Pháp luật về hòa giải thương mại ở Việt Nam – Một số vấn đề cần hoàn thiện /
Đoàn Trung Kiên, Nguyễn Thị Vân Anh // Nghề Luật. 2019. - Số 5, tr. 10-15.
Phương thức hòa giải/trung gian trong giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế /
Nguyễn Thanh Tâm // Nhà nước và Pháp luật. Số 9/2017, tr. 60 - 70.
Vấn đề bảo mật trong hòa giải thương mại ngoài tòa án / Hoàng Minh Khôi, Hoàng
Bảo Ngọc // Nghiên cứu lập pháp. Số 24/2015, tr. 11 - 23.
Nhìn chung, thời gian qua đã có 1 số công trình nghiên cứu, các bài viết về vấn đề
hòa giải trong giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án nhưng chưa thực sự chuyên sâu,
toàn diện, đầy đủ. Các tài liệu này dã cung cấp cho tác giả một số kiến thức nhất định
trong việc tìm hiểu, đưa ra nhận định, đánh giá vấn đề được chính xác, khách quan hơn.
Những bài viết này tuy không cung cấp đày đủ nhưng đã phần nào đem đến những kiến
thức sơ khai, những đánh giá bước đầu cho tác giả trong việc hoàn thiện bài viết, vốn
kiến thức của bản thân đề từ đó làm tư liệu cho luận văn thạc sĩ được chính xác, rõ ràng
nhất.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về hòa
giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án, thực tiễn hòa giải, đề
ra được các gỉai pháp làm cơ sở cho hoàn thiện giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án.
Qua vấn đề nghiên cứu này mục đích cần đạt được là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
5


quan trọng về hòa giải giải quyết tranh chấp KDTM, Đưa ra các quan điểm và đánh giá

được ưu điểm cũng như hạn chế của hòa gỉai trong giải quyết tranh chấp KDTM tòa án,
đề đạt được các kiến nghị, định hướng hoàn thiện làm tài liệu, cơ sở cho các cá nhân, tổ
chức nghiên cứu và áp dụng.
- Nhiệm vụ nghiện cứu:
Để đạt được mục đích trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận về hòa giải trong giải quyết tranh chấp
KDTM, như khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, vai trò của phương thức hòa giải, đánh giá và
làm rõ những vấn đề lý luaận về hòa gỉai trong gỉai quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án.
- Phân tích làm rõ thực trạng các quy định pháp luật và thực tiễn trong giải quyết
tranh chấp KDTM tại Tòa án, đưa ra đánh giá khách quan về vấn đề và lí giải những
nguyên nhân
- Đề ra được được những giải pháp hoàn thiện pháp luật về hòa giải trong giải quyết
tranh chấp KDTM tại Tòa án và giải pháp nâng cao hiệu quả hòa giải trong giải quyết
tranh chấp KDTM tại Tòa án .
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, quy định của

pháp luật Việt Nam về hòa giải trong giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án; thực tiễn
thực hiện các quy định của pháp luật Việt nam về hòa giải tranh chấp KDTM tại Tòa án
và cá giải pháp, kiên nghị về vấn đề.
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Tranh chấp kinh doanh thương mại là một vấn đề khá rộng, liên quan
đến nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, trong khuôn khổ đề tài luận văn và điều kiện có hạn nên
đề tài chỉ giới hạn vấn đề nghiên cứu trong phạm vi giải quyết tranh chấp thương mại
bằng hòa giải tại Tòa án nói chung.
6



Thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2018
Địa bàn nghiên cứu: Cả nước.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là các phương pháp luận: phép duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử kết hợp với sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu, so sánh, điều
tra, phân tích đánh giá về mặt định tính và định lượng… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực
tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Đồng thời dựa
trên kinh nghiệm của bản thân và tham chiếu quan điểm của các nghiên cứu đã được công
bố để minh chứng cho các lập luận đưa ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu đề tài này có những ý nghĩa to lớn sau:
-

Về lý luận: Luận văn là công trình nghiên cứu hữu ích về hoạt động hòa giải trong
giải quyết tranh chấp KDMT tại Tòa án. Kêt quả nghiên cứu luận văn làm phong
phú thêm lý luận về phương thức hòa giải trong lĩnh vực này.

-

Về thực tiễn: Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị cho tòa án các cấp và nhữn
người quan tâm đền hòa giải trong giải quyết tranh chấp KDTM tại tòa án. Luận
văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu giảng dạy.học
tập trong các cơ sở đào tạo về luật, hệ thống các trường chính trị của Đảng, những
người đang trực tiếp làm công tác giải quyết tranh chấp KDTM.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Lời cam đoan, Lời cảm ơn, Phần mở đầu, Danh mục từ viết tắt, Danh mục
tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
-


Chương 1: Những vấn đề lý luận về hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại tại Tòa án

7


-

Chương 2: Thực trạng pháp luật về thực tiễn hòa giải trong giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại tại Tòa án

-

Chương 3: Một số định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao chất
lượng hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án.

8


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIÁI TRONG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN
1.1.

Khái niệm và đặc điểm của hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh

thương mại tại Tòa án
1.1.1. Khái niệm hòa giải
Hòa giải là hành vi thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột hoặc xích mích
một cách ổn thỏa. Hòa giải cũng là giải quyết các tranh chấp, bất đồng giữa hai hay nhiều
bên tranh chấp bằng việc các bên dàn xếp, thương lượng với nhau có sự tham gia của bên

thứ ba (không phải là bên tranh chấp). Hòa giải còn được hiểu ở góc độ rộng hơn là một
quá trình, trong đó bên thứ ba giúp hai bên tranh chấp ngồi lại với nhau để cùng giải quyết
vấn đề của họ. Hòa giải cũng được coi là sự tiếp nối của quá trình thương lượng, trong
đó các bên cố gắng làm điều hoà những ý kiến bất đồng.
Sau khi thụ lý vụ án, để giải quyết vụ án tòa án tiến hành giải thích pháp luật, giúp
đỡ các đương sự giải quyết mâu thuẫn, thỏa thuận với nhau về việc giải quyết các vấn đề
của vụ án có tranh chấp. Hoạt động này của tòa án được gọi là hòa giải tranh chấp
KDTM. Hòa giải vụ án KDTM là hoạt động tố tụng do tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ
các đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án KDTM.1
Hòa giải tranh chấp KDTM là thủ tục tố tụng tiếp ngay sau thủ tục tố tụng đầu tiên
là“khởi kiện và thụ lý vụ án tranh chấp KDTM” thủ tục này bao gồm những hoạt động tố
tụng mang ý nghĩa rất quan trọng đối với các chủ thể tham gia trong toàn bộ quá trình tố
tụng giải quyết vụ án kinh doanh thương mại tại Tòa án. Cụ thể đối với đương sự: các
đương sự có thể thực hiện các quyền tố tụng của họ trong việc đưa ra yêu cầu, phản tố
yêu cầu của đương sự khác, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan,
các đương sự được yêu cầu Tòa án ra các quyết định quan trọng như: quyết định áp dụng
thay đổi bổ sung các biện pháp khẩn cấp tạm thời, yêu cầu Tòa án tạm đình chỉ giải quyết
vụ án.... Đồng thời đây là thời điểm các đương sự phải thu thập các chứng cứ, tài liệu và
1

/>
9


cung cấp cho Tòa án để trên cơ sở này tòa án mới có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho họ. Đây cũng là cơ hội để các đương sự có thể bàn bạc thỏa thuận với nhau về cách
giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động hòa giải có sự tham gia một cách chủ động
tích cực của Tòa án.
Đối với Tòa án, hòa giải và chuẩn bị xét xử sơ thẩm có ý nghĩa quan trọng cho toàn
bộ tiến trình hoạt động tố tụng tiếp theo của Tòa án (đặc biệt là bước chuẩn bị cần thiết

cho hoạt động xét xử tại phiên tòa sơ thẩm (nếu có) trách nhiệm của Tòa án chủ động,
tích cực, hướng dẫn và hỗ trợ trong khuôn khổ quy định của pháp luật để các đương sự
thực hiện đúng và đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ, qua đó đảm bảo một cách
tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Trước khi thụ lý vụ án, Tòa án tiến
hành hòa giải, tức là Tòa án áp dụng quy định pháp luật để hòa giải vụ án, nếu hòa giải
không thành thì Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, tại phiên tòa sơ thẩm Tòa án
vẫn tạo điều kiện cho các bên thỏa thuận, nếu thỏa thuận được thì Tòa án ra Quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, còn không thỏa thuận được thì Tòa án xử,
tuyên bản án, nếu bản án không kháng cáo có hiệu lực pháp luật nếu các bên không tự
nguyện thi hành thì bị cưỡng chế. Như vậy, hòa giải tranh chấp KDTM tại tòa án là một
thủ tục được tòa án áp dụng theo quy định của pháp luật TTDS để tổ chức cho các bên
tranh chấp KDTM tự giải quyết tranh chấp của họ dưới sự thúc đẩy và hỗ trợ của thẩm
phán được giao giải quyết vụ việc
1.1.2. Đặc điểm của hòa giải
Thứ nhất, phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp thỏa
thuận và có sự trợ giúp bên thứ ba (hòa giải viên thương mại hoặc chủ thể khác). Hoà giải
viên được các đương sự chọn có nghĩa vụ "trung lập" tạo điều kiện giúp đỡ các bên tranh
chấp đạt được một giải pháp để điều hoà lợi ích khắc phục mâu thuẫn bất đồng đã phát
sinh.
Thứ hai, quá trình hòa giải của các bên lựa chọn hòa giải viên hoặc một tổ chức hòa
giải thương mại thì theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định. Hoà giải viên sẽ tiến
hành họp kín với riêng từng bên hoặc họp chung với cả hai bên để tìm hiểu kỹ nội dung
10


tranh chấp, đưa ra những lý giải, phân tích cho các bên thấy rõ lợi ích của mình và của
bên kia để cùng tìm ra một giải pháp thống nhất giải quyết tranh chấp hợp tình hợp lý.
Hoà giải viên không có quyền hạn gì để ra quyết định hoặc áp đặt một giải pháp nào đối
với các bên, cũng như không thể đưa ra các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Thứ ba, trong mối quan hệ về hòa giải ít phải có ba bên chủ thể, trong đó hai bên

(hoặc các bên) có tranh chấp, xung đột, xích mích hay mâu thuẫn với nhau và bên thứ ba
đóng vai trò trung gian, độc lập với hai bên, giải quyết vấn đề của hai bên (hoặc các bên).
Các bên có thể là cá nhân, tổ chức, quốc gia, tổ chức quốc tế… Mục đích của việc hoà
giải là nhằm làm cho hai bên tự nguyện chấp dứt xung đột hoặc đưa hai bên ngồi lại với
nhau để thương lượng, giải quyết vấn đề hoặc đi tới những điểm mà hai bên có thể thoả
thuận được.
Thứ tư, kết quả của hòa giải thương mại nếu được một tổ chức hòa giải thực hiện và
được ban hành theo một hình thức nhất định thì được công nhận theo quy định của pháp
luật tố tụng dân sự. Hoà giải cũng chỉ thành công khi hai bên có thiện chí giải quyết tranh
chấp và nhìn chung thể thức này không có giá trị bắt buộc trừ khi các bên đạt được sự
thoả thuận. Nếu các bên cứ khăng khăng bảo thủ thì tranh chấp cũng không giải quyết
được vì hoà giải viên không đưa ra những quyết định buộc các bên phải thi hành.
Thứ năm, hoà giải là hình thức giải quyết tranh chấp mang tính chất tự nguyện, nó
mang đầy đủ những ưu điểm của thương lượng. Ngoài ra, hoà giải còn có những ưu điểm
khiến không giải quyết tranh chấp dễ dàng hơn. Chẳng hạn hoà giải viên thường là những
chuyên gia am hiểu về vấn đề đang tranh chấp, họ lại có một đánh giá sự việc khách quan
hơn, hoà giải viên có thể đưa ra giải quyết cho cả hai bên cùng tham khảo, họ thường có
những phân tích chính xác, rõ ràng các vấn đề thực tế trong tranh chấp, từng bước gỡ
từng bước "mút" bất đồng.
1.2.

Ý nghĩa của hòa giải trong giai quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại

Tòa án
11


Thứ nhất, các thông tin được bảo mật. Bảo mật thông tin trong hòa giải, đối thoại là
nguyên tắc đầu tiên mà các bên phải tuân thủ, từ đó tạo ưu thế của phương thức này so
với các phương thức giải quyết tranh chấp khác. Khác với phiên tòa xét xử công khai,

mọi người đều có quyền tham dự, việc hòa giải, đối thoại được tiến hành trong môi trường
riêng, chỉ có sự tham gia của các bên liên quan, giúp các bên yên tâm, tin tưởng, ngồi lại
với nhau để tìm giải pháp cho vấn đề tranh chấp, bất đồng. Thậm chí, có thể nói hết những
khúc mắc, nguyên nhân sâu xa dẫn đến mâu thuẫn, điều mà không phải khi nào cũng có
được ở các phiên tòa công khai, nhất là với các vụ án ly hôn. Đây chính là tiền đề đầu
tiên tạo nên sự thành công của hòa giải, đối thoại.
Hòa giải sẽ bảo đảm được bí mật, ít ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cá
nhân, pháp nhân, nhất là ít ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh.Thường hòa giải chỉ có
mặt của Hòa giải viên (người có trách nhiệm hòa giải) với tư cách là chủ trì phiên hòa
giải và sự tham gia của các bên tranh chấp (một số người khác có thể tham gia khi xét
thấy cần thiết).Cho nên có thể nói, việc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải ít có người
biết; khi có yêu cầu của các bên tranh chấp thì quá trình hòa giải sẽ thực hiện không công
khai, không phổ biến cho người khác biết. Đặc biệt, việc hòa giải thí điểm tại Tòa án thì
các thông tin trong quá trình hòa giải được Hòa giải viên giữ bí mật, tài liệu, lời trình bày
của các bên tranh chấp và những thông tin khác thu thập được trong quá trình hòa giải
không được dùng làm chứng cứ của vụ án (trừ trường hợp các bên đều đồng ý sử dụng
những tài liệu, lời trình bày đó làm chứng cứ của vụ án). Như vậy, bằng biện pháp hòa
giải, các nội dung tranh chấp sẽ được bảo mật, ít ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của cá nhân, pháp nhân có tranh chấp.
Thứ hai, giúp giải quyết triệt để, hiệu quả các tranh chấp mà không phải mở phiên
tòa xét xử. Mục tiêu của hòa giải, đối thoại là tìm được các giải pháp hợp lý để giải quyết
tranh chấp, mâu thuẫn, chứ không phải phán xét tính đúng, sai hay khiếm khuyết của
quan hệ tranh chấp, mâu thuẫn đó. Chính vì vậy, vấn đề chứng cứ, tranh tụng, đối kháng
như tại phiên tòa xét xử đã không còn trở nên quan trọng nữa. Thay vào đó, tạo ra môi
12


trường giúp các bên lắng nghe nhau, hiểu hơn hoàn cảnh và nguyện vọng thực sự của
nhau, khuyến khích các bên cùng đề xuất các giải pháp và lựa chọn giải pháp phù hợp
nhất mà hai bên cùng chấp nhận.

Thứ ba, tạo thuận lợi đối với quá trình thi hành án. Hòa giải, đối thoại hay xét xử
tại tòa án đều là những phương thức sử dụng sự tham gia của bên thứ ba. Tuy Tuy nhiên,
người đưa ra quyết định trong phương thức xét xử chính là bên thứ ba (tòa án). Còn với
phương thức hòa giải, đối thoại, người đưa ra quyết định là hai bên đương sự, vì vậy rất
thuận lợi cho quá trình thi hành án. Kết quả hòa giải, đối thoại thành công sẽ được các
bên tự nguyện thi hành mà không cần đến sự can thiệp của cơ quan thi hành án. Việc tôn
trọng kết quả hòa giải, đối thoại cũng giúp các bên giữ gìn uy tín, tiếp tục hợp tác như
khi chưa xảy ra tranh chấp. Mặt khác, hòa giải là cách thức thể hiện và bảo đảm quyền tự
do kinh doanh của công dân trong quá trình giải quyết vụ án kinh doanh thương mại tại
Tòa án nhân dân, là cách thức giữ gìn mối quan hệ làm ăn, kinh doanh lâu dài, khôi phục
sự thông cảm, tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau giữa các đương sự. Hòa giải tạo điều kiện
cho các bên tranh chấp giữ gìn bí mật kinh tế, bí quyết kinh doanh, kiểm soát được việc
nghiên cứu và sử dụng các tài liệu, chứng cứ giúp giải quyết các tranh chấp.
Thứ tư, thủ tục mang tính thân thiện. Khác với thủ tục xét xử, thủ tục hòa giải, đối
thoại được quy định mềm dẻo, đơn giản, quá trình tiến hành có thể được điều chỉnh linh
hoạt để phù hợp với diễn biến vụ, việc. Không gian cho việc hòa giải, đối thoại cũng được
bố trí rất thân thiện, tạo sự gần gũi, bình đẳng. Ngôn ngữ và cách xưng hô được chú trọng
để phù hợp với đặc điểm của các bên và loại việc đang giải quyết. Cách thức tiến hành
hòa giải, đối thoại là đàm phán, thuyết phục lẫn nhau, chứ không phải là thẩm vấn, đối
tụng, từ đó làm dịu căng thẳng, kéo các bên xích lại gần nhau, cởi mở trao đổi, tìm tiếng
nói chung để giải quyết vụ, việc.
Thứ năm, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức. Đây được xem là một trong những
ưu điểm nổi bật của hòa giải, đối thoại. Nếu các bên tìm được tiếng nói chung và hòa giải
thành công thì kết quả hòa giải sẽ được tòa án công nhận và có hiệu lực ngay, không bị
13


kháng cáo, kháng nghị. Việc thi hành kết quả hòa giải cũng được tiến hành một cách tự
giác và nhanh chóng, bởi xuất phát từ sự tự nguyện của các bên. Trong khi đó, nếu lựa
chọn phương thức xét xử, do không đạt được sự đồng thuận, vụ án có thể phải tuần tự trải

qua các trình tự sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, thậm chí quay lại tố tụng
từ đầu. Phương thức xét xử đặt ra gánh nặng rất lớn về thời gian và chi phí cho cả đương
sự và Nhà nước, đồng thời phải tuân theo quy định chung; còn với hòa giải, đối thoại,
thời gian và chi phí tố tụng hoàn toàn do các bên đương sự kiểm soát và quyết định.
Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp tiết kiệm nhất, hiệu quả nhất. Bởi khi
tiến hành hòa giải không bắt buộc phải xác minh, thu thập đầy đủ các tài liệu, chứng cứ;
nhiều trường hợp chỉ sau thụ lý chỉ cần một thời gian ngắn đã hòa giải giải quyết xong
tranh chẩp; việc hòa giải chủ yếu do một hòa giải viên, một Thẩm phán hay một người
khác có nhiệm vụ hòa giải tiến hành... Ngược lại đối với những vụ án (giải quyết theo tố
tụng dân sự), trước khi xét xử phải yêu cầu các đương sự cung cấp, giao nộp đầy đủ tài
liệu, chứng cứ, trường hợp thấy cần thiết Thẩm phán phải áp dụng các biện pháp để thu
thập chứng cứ làm rõ những tình tiết của vụ án; thời gian chuẩn bị xét xử thường kéo dài.
Khi xét xử, HĐXX ít nhất là 3 người (trừ những vụ án giải quyết theo thủ tục rút gọn),
nhiều vụ án phải mở phiên tòa nhiều lần mới xét xử xong, thậm chí không ít vụ án phải
qua nhiều vòng tố tụng (sơ thẩm, phúc thẩm; giám đốc thẩm lại trở về sơ, phúc thẩm…).
Thứ sáu, mang lại ý nghĩa lớn về xã hội. Sự điều hành kiên trì, tâm huyết, khéo léo
của thẩm phán hòa giải hoặc hòa giải viên không chỉ giúp giải quyết triệt để tranh chấp,
mâu thuẫn, mà còn mang lại ý nghĩa lớn về xã hội. Hòa giải thành công sẽ giúp giữ gìn
uy tín của các bên, hàn gắn các quan hệ bị rạn nứt; khôi phục và củng cố tình cảm gia
đình, xóm giềng, hợp tác kinh doanh; tạo sự đồng thuận cao trong cộng đồng, tăng cường
sự đoàn kết trong nhân dân; phòng ngừa các vi phạm, tội phạm có thể phát sinh từ mâu
thuẫn, tranh chấp, qua đó thúc đẩy xã hội phát triển bền vững. HG, ĐT trong tranh chấp
kinh doanh, thương mại ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với việc giải quyết các vụ
án tại Tòa án, là phương thức hiệu quả để bảo đảm quyền quyết định và tự định đoạt của
14


đương sự. HG thành, ĐT thành giúp giải quyết triệt để, hiệu quả các tranh chấp, khiếu
kiện mà không cần phải mở phiên tòa xét xử; tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức của
đương sự và Nhà nước; tạo thuận lợi cho việc thi hành án; hạn chế việc kháng cáo, kháng

nghị; nâng cao tỷ lệ và rút ngắn thời gian giải quyết vụ án… Hòa giải là phương thức giải
quyết tranh chấp hiệu quả mà thực tiễn Việt Nam từ lâu đã đúc rút. Hòa giải thành giúp
giải quyết triệt để, hiệu quả các tranh chấp mà không phải nhờ tới một bên thứ ba xét xử
là tòa án hoặc trọng tài. Nếu kết quả hòa giải thành đáp ứng được mong muốn của các
bên thì phần lớn được các bên tự nguyện thi hành. Vụ việc không phải trải qua các thủ
tục dài dòng theo các luật tố tụng hoặc quy tắc tố tụng. Phương thức này tiết kiệm thời
gian, công sức và chi phí của các bên liên quan. Không chỉ vậy, hòa giải cũng góp phần
giữ gìn hòa khí, giảm căng thẳng giữa các bên, tạo sự đồng thuận và xây dựng khối đoàn
kết trong nội bộ nhân dân, góp phần giữ gìn ổn định trật tự xã hội. Đây cũng là một trong
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác, giảm áp lực cho tòa án các cấp trong điều
kiện hiện nay khi số lượng án phải thụ lý ngày càng tăng, trong khi biên chế giảm.
Thứ bảy, huy động nguồn lực xã hội có chất lượng cao tham gia công tác hòa giải.
Đội ngũ hòa giải viên, đối thoại viên sẽ được lựa chọn rộng rãi từ những người làm công
tác pháp luật, các cán bộ tư pháp đã nghỉ hưu, luật sư, luật gia, các chuyên gia, nhà tâm
lý, người kinh doanh... Đây là những người có kiến thức toàn diện, kinh nghiệm, kỹ năng,
tâm huyết, đóng góp quan trọng vào sự thành công của công tác hòa giải, đối thoại.
Thứ tám, giảm tải áp lực đối với công tác xét xử và công tác thi hành án. Qua theo
dõi, nhiều nước trên thế giới đã và đang phải đối diện với sự quá tải trong giải quyết các
vụ án dân sự, thương mại. Nhiều giải pháp được đề ra, trong đó nỗ lực cải tiến nhằm phát
huy hiệu quả của phương thức hòa giải đã được các nước lựa chọn và trở thành phương
thức phổ biến trong giải quyết tranh chấp. Kết quả là, ở những nước phát triển, hầu hết
việc giải quyết tranh chấp được tiến hành thông qua hòa giải, chỉ còn một tỷ lệ rất nhỏ
các vụ án dân sự phải đưa ra xét xử và phải cưỡng chế thi hành án. Điều này giúp cho tòa
án tập trung nguồn lực, nâng cao chất lượng xét xử; đồng thời giảm gánh nặng đầu tư của
15


ngân sách vào việc giải quyết các tranh chấp và thi hành án, mà thực chất là từ tiền thuế
đóng góp của nhân dân.
Thứ chín, giúp tòa án đánh giá đầy đủ bản chất của vụ việc để phán quyết đúng đắn.

Trường hợp hòa giải tuy không thành, nhưng quá trình tòa án tiến hành hòa giải sẽ giúp
cho thẩm phán nắm rõ tình tiết của vụ, việc; mấu chốt của vấn đề tranh chấp; tâm tư,
nguyện vọng, vướng mắc của các bên để từ đó có phương hướng giải quyết đúng đắn khi
đưa vụ, việc ra xét xử.
Thứ mười, góp phần xây dựng mối quan hệ tin cậy giữa người dân với chính quyền.
Thông qua đối thoại, trao đổi, giải thích, tòa án tạo điều kiện cho chính quyền (người bị
kiện) xem xét lại tính hợp pháp trong hành vi và quyết định của mình; đồng thời tạo điều
kiện cho người dân (người khởi kiện) xem lại tính có căn cứ của yêu cầu khởi kiện.
Trường hợp quyết định hành chính, hành vi hành chính chưa đúng pháp luật sẽ được
chính quyền hủy bỏ kịp thời, lấy lại niềm tin của nhân dân. Trường hợp yêu cầu khởi kiện
không có căn cứ, người dân cũng sẽ chủ động rút đơn kiện, qua đó ổn định tình hình tại
địa phương, tránh khiếu kiện bức xúc kéo dài, tập trung đông người, hình thành các “điểm
nóng”.
Những giá trị nêu trên là rất lớn lao. Để đạt được điều này, phần lớn phụ thuộc vào
những người được giao làm công tác hòa giải, đối thoại. Họ phải là những người tâm
huyết, sáng tạo, linh hoạt, kéo các bên lại gần nhau, kiên trì thuyết phục, vận động thì
mới có được thành công.
1.3.

Cơ sở của hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án

1.3.1. Cơ sở pháp lý
Trước đây không có cơ chế để xác lập hiệu lực thi hành của kết quả hòa giải. Đến
nay, vướng mắc này đã được giải quyết trong Nghị định số 22/2017/NĐ- CP về hòa giải
thương mại của Chính phủ ban hành ngày 24/2/2017.
16


Nghị định số 22 đã tạo cơ sở pháp lý cho việc hình thành, phát triển dịch vụ hòa
giải thương mại tại Việt Nam. Đặc biệt, đã xác lập hiệu lực của kết quả hòa giải, đảm bảo

quyền lợi của các bên khi sử dụng phương pháp hòa giải.Cụ thể kết quả hòa giải thành sẽ
là cơ sở pháp lý vững chắc cho các bên thi hành, trong điều kiện không thi hành được thì
kết quả này cũng được xem là một bản án được tòa công nhận thi hành khi đem ra khởi
kiện tại tòa. Song điều cần lưu ý là phương thức này đòi hỏi sự thiện chí và hợp tác rất
cao của các bên.
Ngoài ra một số văn bản pháp luật có đề cập và quy định đến hòa giải như: BLDS
2015, Luật thương mại 2005, Luật đàu tư 2014, Luật trọng tài thươg mại 2010…Các văn
bản này đã tạo hành lang pháp lý, cơ sở cho việc áp dụng, giúp việc vận dụng phương
thức hòa giải trong giải quyết tranh chấp KDTM được hiệu quả, chuẩn xác, hạn chế mức
thấp nhất những rủi ro, hệ qủa phát sinh. Gíup điều hòa tranh chấp, tạo ra môi trường
pháp lý, các quan hệ giao lưu bình đẳng, hình thành ở chủ thể ý thức pháp luật, tính
nghiêm minh.
1.3.2. Cơ sở lý luận
 Thẩm quyền hòa giải
Thẩm quyền hoạt động hòa giải ở cơ sở thuộc về Tòa án. Đây là hoạt động hòa giải
trong tố tụng có tính chất bắt buộc phải thực hiện do Tòa án nhân dân tiến hành. Hòa giải
sẽ góp phần điều hòa mâu thuãn, ổn định tranh chấp phát sinh. Tất cả mọi tranh chấp
được giải quyết tại Tòa án đều phải trải qua thủ tục hòa giải nằm trong giai đoạn chuẩn
bị xét xử. Kết quả của hòa giải có thể dẫn đến việc mở phiên tòa xét xử sơ thẩm, cũng có
thể dẫn đến một quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của nguyên đơn. Kết quả hòa giải
có tính chất bắt buộc phải thi hành, có giá trị pháp lí.
Khi tranh chấp phát sinh, nếu các bên không tự thương lượng, hòa giải với nhau thì
có thể được giải quyết tại Tòa án nhân dân. Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết

17


với hầu hết các tranh chấp. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng của Tòa án được
xác định theo bốn bước:
 Bước 1: Thẩm quyền theo vụ việc

Xác định thẩm quyền theo vụ việc là ta xác định vụ việc tranh chấp đó có thuộc
thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án hay không. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
quy định cụ thể thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án theo vụ việc từ Điều 26 đến
Điều 34. Cụ thể:
– Tranh chấp hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án theo khoản 3 Điều 26;
– Tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại theo Điều 30;
– Tranh chấp hợp đồng lao động theo Điều 32.
 Bước 2: Thẩm quyền theo cấp xét xử
Luật tổ chức Tòa án nhân dân chia thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án
thành các cấp như sau:
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Tòa án nhân dân cấp cao;
– Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Tòa án nhân dân
cấp tỉnh);
– Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Tòa án nhân
dân cấp huyện);
– Tòa án quân sự.
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp được
quy định tại Điều 35, 36 Bộ luật tố tụng dân sự; Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền
giải quyết đối với các tranh chấp được quy định tại Điều 37, 38 Bộ luật Tố tụng dân sự.
18


×