Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Pháp luật bồi thường, tái định cư cho người bị thu hồi đất từ thực tiễn huyện nam trực, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 92 trang )

LƢU VĂN DŨNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT BỒI THƢỜNG, TÁI ĐỊNH CƢ CHO
NGƢỜI BỊ THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN HUYỆN
NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH

LƢU VĂN DŨNG
2017 - 2019
HÀ NỘI – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁP LUẬT BỒI THƢỜNG, TÁI ĐỊNH CƢ CHO
NGƢỜI BỊ THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN HUYỆN
NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH
LƢU VĂN DŨNG
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM HỮU NGHỊ



HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Phạm Hữu Nghị, có kế thừa một số công trình nghiên cứu
có liên quan đã được công bố. Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực,
đảm bảo tính khách quan và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về luận văn của
mình
Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2020
Tác giả luận văn

Lƣu Văn Dũng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự ủng hộ
giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin được
bày tỏ lời cảm ơn tới các phòng, ban của trường Đại học Mở Hà Nội đã tạo mọi
điều kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu tại trường, xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo khoa luật, khoa sau đại học đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian qua.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Nam
Trực, tỉnh Nam Định, lãnh đạo các phòng ban trực thuộc huyện và phòng Tài
nguyên Môi trường huyện đã tạo mọi điều kiện để tôi tiếp cận, nghiên cứu tài liệu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Hữu Nghị,
người đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn của mình.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã quan tâm, khuyến khích động viên tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực hết mình, cùng với sự ủng hộ, động viên
của các thầy cô, song với khuôn khổ của một luận văn, thời gian bị hạn chế nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cô và các bạn phản
biện, đóng góp ý kiến để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2020
Tác giả

Lƣu Văn Dũng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG,
TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT ............................................ 9
1.1. Các khái niệm thu hồi đất, bồi thƣờng, tái định cƣ cho ngƣời có đất bị thu
hồi .............................................................................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm thu hồi đất ...................................................................................... 9
1.1.2. Khái niệm bồi thường cho người bị thu hồi đất ............................................ 12
1.1.3. Khái niệm tái định cư cho người bị thu hồi đất ........................................... 15
1.2. Sự cần thiết của pháp luật về bồi thƣờng, tái định cƣ cho ngƣời bị thu hồi
đất ........................................................................................................................... 15
1.3. Các nguyên tắc, cơ cấu về nội dung pháp luật bồi thƣờng, tái định cƣ cho
ngƣời bị thu hồi đất ............................................................................................... 17
1.3.1. Các nguyên tắc của pháp luật bồi thường, tái định cư cho người bị thu hồi
đất ............................................................................................................................ 17
1.3.2. Cơ cấu về nội dung pháp luật bồi thường, tái định cư cho người bị thu hồi

đất ............................................................................................................................ 18
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến pháp luật bồi thƣờng, tái định cƣ cho ngƣời bị
thu hồi đất .............................................................................................................. 19
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................. 21
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, TÁI ĐỊNH CƢ CHO NGƢỜI BỊ THU
HỒI ĐẤT TẠI HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH .............................. 22
2.1. Thực trạng pháp luật về bồi thƣờng, tái định cƣ cho ngƣời bị thu hồi đất
................................................................................................................................. 22
2.1.1. Các quy định về nguyên tắc của pháp luật bồi thường, tái định cư cho người
bị thu hồi đất ............................................................................................................ 22
2.2.2. Các quy định về phạm vi, điều kiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người
bị thu hồi đất ............................................................................................................ 26
2.2.3. Các quy định về cách t nh giá đất bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất
................................................................................................................................. 27
2.2.4. Các quy định về trình tự, thủ tục bồi thường cho người bị thu hồi đất......... 29


2.2.5. Các quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường cho
người bị thu hồi đất ................................................................................................. 31
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật bồi thƣờng, tái định cƣ cho ngƣời bị thu hồi
đất tại huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định ............................................................ 34
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa của huyện Nam Trực ............. 34
2.1.2. Hiện trạng các dự án và nhu cầu thu hồi đất để thực hiện các dự án từ năm
2015-2018 tại huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định .................................................... 42
2.2.3. Các quy định cụ thể hóa Luật đất đai, các nghị định của Ch nh phủ về bồi
thường, tái định cư cho người bị thu hồi đất của ch nh quyền địa phương ............ 45
2.3.4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho
người bị thu hồi đất ................................................................................................. 48
2.3.5. Phân công thực hiện pháp luật bồi thường, tái định cư cho người bị thu hồi

đất ............................................................................................................................ 49
2.3. Đánh giá việc thực hiện pháp luật về bồi thƣờng, tái định cƣ tại huyện
Nam Trực, tỉnh Nam Định ................................................................................... 51
2.3.1. Thành công trong thực hiện pháp luật bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho
người bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định thời gian qua..
................................................................................................................................. 51
2.3.2. Những hạn chế của pháp luật bồi thường, tái định cư cho người bị thu hồi
đất trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.................................................. 54
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót trong việc thực hiện pháp luật bồi
thường, tái định cư cho người bị thu hồi đất ........................................................... 55
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................. 60
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, TÁI ĐỊNH CƢ CHO
NGƢỜI BỊ THU HỒI ĐẤT .................................................................................. 61
3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ cho
ngƣời bị thu hồi đất ............................................................................................... 61
3.1.1. Hoàn thiện quy định về bồi thường đất và giá đất để t nh bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cho người bị thu hồi đất ................................................................... 62
3.1.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật bồi thường về tài sản và giá bồi thường
tài sản ....................................................................................................................... 63
3.1.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật về tái định cư ......................................... 64
3.2. Nhóm giải pháp về quản lý đất đai ............................................................... 65


3.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về
đất đai nhằm hạn chế khiếu kiện do hiểu sai luật ................................................... 65
3.2.2. Đẩy mạnh công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khảo sát, đo
đạc, lập bản đồ địa ch nh, kịp thời chỉnh lý những biến động về đất đai làm căn cứ
cho ch nh sách bồi thường....................................................................................... 66
3.2.3. Đẩy mạnh việc kê khai đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa ch nh, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, xây dựng và quản lý tốt thị trường bất động sản ............ 66
3.2.4. Tăng cường công tác thanh kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất đồng
thời giải quyết tốt đơn thư khiếu nại, tố cáo ........................................................... 67
3.2.5.Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, quản lý nhà nước về đất đai..
................................................................................................................................. 67
3.3. Cải tiến phương thức tổ chức thực hiện ch nh sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam
Định thời gian tới .................................................................................................... 68
3.3.1. Kiện toàn bộ máy giúp việc Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện ch nh
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất trên địa bàn huyện
Nam Trực, tỉnh Nam Định ...................................................................................... 70
3.3.2. Tăng cường chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện đối với việc thực hiện pháp
luật bồi thường, tái định cư cho người bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Nam Trực,
tỉnh Nam Định ......................................................................................................... 70
3.3.3. Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành trong việc hướng dẫn thực
hiện pháp luật bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất ................ 72
3.3.4. Đào tạo và đề cao đạo đức cán bộ quản lý đất đai, cán bộ liên quan đến ch nh
sách pháp luật bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất trên địa bàn
huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định ........................................................................... 72
3.3.5. Thu hút dân cư và các tổ chức xã hội ủng hộ ch nh sách pháp luật bồi
thường, hỗ trợ, tái dịnh cư cho người dân bị thu hồi đất đai trên địa bàn huyện Nam
Trực, tỉnh Nam Định ............................................................................................... 73
3.3.6. Đẩy mạnh việc phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị; công khai về chủ trương thu hồi đất về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cho người bị thu hồi đất .......................................................................................... 74
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................. 76
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 79
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 83



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XIX “tạo bước đột phá về phát triển kinh tế” và
phấn đấu đến năm 2020, Nam Định đạt tiêu chí tỉnh nông thôn mới”, huyện ủy,
HĐND, UBND huyện Nam Trực tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của
nhà nước, phát huy sức mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội, huy động mọi
nguồn lực để tập trung xây dựng hoàn thiện các tiêu chí huyện Nông thôn mới và
đã được Chính phủ công nhận vào tháng 8 năm 2019.
Để đạt được kết quả đó ngoài việc huy động các nguồn lực về tài chính cần
phải có một quỹ đất lớn để xây dựng, mở rộng nâng cấp các công trình cơ sở hạ
tầng; các dự án để phát triển kinh tế nhằm tăng thu nhập bình quân đầu người;
chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng về công nghiệp – dịch vụ. Để đáp
ứng được yêu cầu này, đòi hỏi ngoài sự tự nguyện hiến, góp đất của người dân cần
phải thu hồi đất theo quy định hiện hành. Đây là nhiệm vụ rất nặng nề. Bởi lẽ,
người bị thu hồi đất chịu ảnh hưởng lớn nhất từ việc bị mất đất ở, đất sản xuất
nông nghiệp, mất tư liệu sản xuất, có thể bị trở thành người thất nghiệp và đời sống
gia đình rơi vào hoàn cảnh khó khăn. Nếu người bị thu hồi đất có được nhà nước
bố tr tái định cư thị cũng bị ảnh hưởng tới tập tục sinh hoạt, truyền thống định
canh ,định cư theo thôn làng của người dân đồng bằng bắc bộ.Đặc biệt sự di
chuyển về chỗ ở do thu hồi đất còn làm ảnh hưởng lớn đến nghề nghiệp sản xuất
kinh doanh nhất là những nghề truyền thống trong các làng nghề… Nhận thức
được những thách thức do việc thu hồi đất gây ra cho sự phát triển bền vững của
đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã có đường lối, chính sách và ban hành pháp luật
về bồi thường,tái định cư khi thu hồi đất nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của người
sử dụng đất, lợi ích của xã hội và lợi ích của nhà đầu tư và trên hết là sớm ổn định
đời sống cho các hộ bị thu hồi đất. Mặc dù các ngành, các cấp và nhất là ở cơ sở đã
có nhiều cố gắng, song cả trong chính sách và tổ chức thực hiện việc đền bù thiệt

hại vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu sót: Tâm lý của người dân ngại di chuyển chỗ ở
đến nơi ở mới còn khá phổ biến, hiện tượng khiếu kiện kéo dài, một số nơi chậm
1


triển khai hoặc triển khai chưa phù hợp với chính sách, hồ sơ quản lý đất đai chưa
đầy đủ, nhiều địa phương phải điều chỉnh lại quy hoạch, sửa đổi thiết kế dự án, chờ
đợi do không giải phóng được mặt bằng hoặc do cơ sở hạ tầng không đảm bảo.
Hậu quả là làm ảnh hưởng tiến độ, gây thiệt hại lớn về kinh tế của các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất và Nhà nước, làm mất ổn định tình
hình chính trị - xã hội ở các địa phương.
Nằm trong bối cảnh chung đó, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định đã chủ
trương đa dạng hoá các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống góp phần
giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Những năm gần đây, thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới huyện đã có nhiều đổi
mới trong lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trên địa bàn phục vụ công tác thu hồi đất để phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng
các công trình phục vụ lợi ích công cộng. Tuy đã đạt được một số kết quả tích cực
nhưng công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trong quá trình thu hồi đất vẫn phát
sinh nhiều vướng mắc, bất cập làm chậm tiến độ giải phóng mặt bằng, chậm tiến
độ thực hiện dự án đầu tư làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, cá biệt có
những dự án còn làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh nông thôn. Nguyên nhân
của những vướng mắc bất cập là do một số cơ chế chính sách về bồi thường, hỗ trợ
không còn phù hợp, công tác lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư một số
dự án chưa được công tâm khách quan, một số kiến nghị băn khoăn của người dân
chưa được giải đáp kịp thời và thấu đáo và một phần do nhận thức của người dân
,sự k ch động của một số đối tượng nhằm chia rẽ gây mất đoàn kết trong nội bộ
nhân dân.
Vì thế, việc làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và đề xuất các giải pháp để
nâng cao hiệu quả, hiệu lực và tác động xã hội tích cực của chính sách bồi thường,

tái định cư là nhiệm vụ cấp thiết của địa phương. Với mong muốn đóng góp một
phần nhỏ bé vào công cuộc tìm tòi đó, tôi lựa chọn đề tài “Pháp luật bồi thường, tái
định cư cho người bị thu hồi đất từ thực tiễn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định” để
nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ luật.

2


2. Tình hình nghiên cứu
Chủ đề về bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người dân có đất bị thu hồi trong
thực hiện các mục tiêu phát triển hiện đang là tâm điểm gây chú ý của dư luận xã
hội ở nước ta hiện nay. Do đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu các nội dung
xoay quanh vấn đề này. Có thể kể đến cuốn chuyên khảo “Pháp luật về định giá đất
trong bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam”, PGS.TS Doãn Hồng Nhung
(chủ biên), NXB. Tư pháp 2013; Cuốn sách “Cơ chế Nhà nước thu hồi đất và
chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam. Cuốn “Đổi mới chính sách về chuyển
đổi mục đ ch sử dụng đất đai trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Việt
Nam” của Nguyễn Quốc Hùng - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm 2006.
“Phương pháp tiếp cận, định giá và giải quyết khiếu nại của người dân” của Ngân
hàng Thế giới, Hà Nội 2011. Ngoài các công trình nghiên cứu trên , chủ đề này còn
được nghiên cứu dưới các cách tiếp cận về các địa phương khác nhau nổi bật trong
số các nghiên cứu đó, có thể nêu ra một số công trình sau:
Tác giả Trần Đức Phương (2015) với luận án “Tái định cư ở thành phố Hà
Nội: Nghiên cứu sự tác động đến đời sống kinh tế - xã hội của người dân”. Luận án
đã hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về tái định cư và tác động
của tái định cư đến đời sống kinh tế, xã hội của người dân. Luận án đã phân t ch,
đánh giá thực trạng vai trò quản lý của Nhà nước đối với vấn đề tái định cư và đảm
bảo đời sống của người dân thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống các văn
bản pháp lý về đất đai, về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
để thực hiện các dự án phát triển. Luận án đã chỉ ra định hướng phát triển đô thị

của thành phố Hà Nội trong tương lai, xác định mục tiêu phát triển, nhu cầu về tái
định cư và đề xuất các quan điểm giải quyết vấn đề tái định cư và đảm bảo ổn định
bền vững đời sống kinh tế, xã hội của người dân tái định cư. Luận án cũng đề xuất
7 nhóm giải pháp chủ yếu nhằm ổn định bền vững đời sống kinh tế, xã hội của
người dân trong quá trình tái định cư.
Tác giả Lê Thanh Trà (2016), Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người
dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Luận văn đã phân t ch, đánh giá
thực trạng về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân bị thu hồi
đất; Đề xuất được một số giải pháp, phương hướng nâng cao hiệu quả của công tác
3


bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Tác giả Trần Hồng Hạnh (2015), Lợi ích kinh tế của người nông dân khi thu
hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Luận
văn đã phân t ch, đánh giá và đưa ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề về: Tình
hình bố tr tái định cư; Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động nông
nghiệp bị thu hồi đất; Sự ảnh hưởng của việc thu hồi đất đối với lợi ích kinh tế của
người dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Anh với đề tài: “Nghiên cứu phương pháp định giá
đất đền bù giải phóng mặt bằng cho các dự án nhà ở đô thị Việt Nam”. Đề tài
nghiên cứu phương pháp định giá đất nói chung và các phương pháp định giá đất
trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng cho các dự án xây dựng nhà ở đô thị.
Nghiên cứu một số phương pháp phổ biến trong định giá đất, cơ sở cho việc định
giá thu hồi đất và một số kinh nghiệm của các nước về vấn đề định giá đất. Đề tài
nghiên cứu thực trạng giá đất đền bù giải tỏa mặt bằng cho các dự án xây dựng nhà
ở nước ta, nghiên cứu các ch nh sách, quy định của nước ta trong thời gian gần đây
về các phương pháp định giá đất và ch nh sách đối với việc thu hồi đất, giải tỏa
mặt bằng. Nghiên cứu trường hợp giải tỏa cho dự án nhà Thủ Thiêm minh họa cho

thực trạng về vấn đề thu hồ đất, giải phóng mặt bằng ở nước ta. Đề tài cũng đưa ra
các kiến nghị về cơ chế và phương pháp đền bù giải tỏa mặt bằng cho các dự án
xây dựng nhà ở đô thị. Bên cạnh đó, đánh giá về chính sách giải phóng mặt bằng.
Tác giả Lê Văn Lợi (2013), “Những vấn đề xã hội nảy sinh từ việc thu hồi đất
nông nghiệp cho phát triển đô thị, khu công nghiệp và giải pháp khắc phục”. Tạp
chí khoa học chính trị số 6 năm 2013. Trong bài viết này, tác giả đã phân t ch thực
tế những vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp như: Nông
dân mất tư liệu sản xuất, cuộc sống bấp bênh; tình trạng dư thừa lao động, thiếu
việc làm; tình trạng tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến đền bù giải phóng mặt
bằng kéo dài; tình trạng hẫng hụt về văn hóa, lối sống của một bộ phận dân cư khi
phải trở thành thị dân một cách “bất đắc dĩ”; tệ nạn xã hội gia tăng. Ô nhiễm môi
trường sống.... Từ đó, tác giả đề xuất những đổi mới căn bản về thể chế quản lý đất

4


đai, nhất là quy trình, cách thức thu hồi, phân chia lợi ích và kèm theo đó là thực
hiện đồng bộ các giải pháp về an sinh xã hội, đảm bảo cuộc sống của người dân.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh (2011), “Tăng cường quản lý Nhà nước đối với
chuyển đổi mục đ ch sử dụng về đất đai trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa tại Thành phố Hà Nội” Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Luận văn nghiên cứu các chính sách về chuyển đổi mục đ ch sử dụng đất và vấn đề
thu hồi đất. Qua nghiên cứu các công trình khoa học trên, đề tài nhận thấy có công
trình, bài báo nghiên cứu đi sâu phân t ch, bình luận một số khía cạnh pháp lý về
công tác bồi thưỡng, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Bên cạnh đó, lại
có công trình nghiên cứu vấn đề này thông qua việc đánh giá thực trạng áp dụng
pháp luật tại địa bàn cụ thể của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương... Tuy
nhiên, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề này nhìn từ góc độ chính
sách công và trên phạm vi thực tiễn tại địa bàn cấp quận, huyện, thị xã khi áp dụng
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì đến nay

chưa có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu và đặc biệt tại một địa phương cụ
thể về: “Pháp luật bồi thường tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn
huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định”. Ch nh vì vậy, đề tài không trùng lặp với các
công trình đã công bố, có ý nghĩa và tính cấp thiết trong lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn (thông qua tìm hiểu tại huyện
Nam Trực, tỉnh Nam Định) của pháp luật bồi thường, tái định cư cho người bị thu
hồi đất. Từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật bồi thường,
tái định cư cho người bị thu hồi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đ ch nêu trên, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ nghiên
cứu sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về pháp luật
bồi thường, tái định cư cho người bị thu hồi.

5


- Phân t ch, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Nam
Trực, trên cơ sở đó, chỉ ra những hạn chế của hoạt động này và nguyên nhân của
chúng.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật bồi thường, tái định cư cho người bị thu hồi đất.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là các quy định pháp luật và thực tiễn thực
hiện các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người bị thu hồi
đất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động thực hiện

pháp luật bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi trên địa bàn huyện
Nam Trực, tỉnh Nam Định.
Về thời gian: Trong giai đoạn từ 2015- 2018.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận
nghiên cứu khoa học xã hội và quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách bồi
thường, hỗ trợ , tái định cư sau khi Nhà nước thu hồi đất.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phân tích các thông tin, số liệu thứ cấp: Nghiên cứu này sử dụng chủ yếu dữ
liệu thứ cấp. Một là, các tài liệu, các văn bản có liên quan đến công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, các nghị định, thông tư hướng dẫn của Chính phủ, các quyết
định, các văn bản đặc thù, chỉ đạo giải quyết vướng mắc riêng và giá bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất ở các dự án, khung giá đất của Nhà nước và giá bồi
thường được áp dụng cho huyện Nam Trực... Hai là, số liệu về tình hình sử dụng
đất, diện t ch đất bị thu hồi, số hộ bị thu hồi đất, kinh phí giải phóng mặt bằng …
trong các Báo cáo hàng năm, năm năm của UBND huyện Nam Trực, Hội đồng giải
phóng mặt bằng, các phòng, ban của huyện và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Nam Trực.
6


* Nguồn thông tin, số liệu sơ cấp: Ngoài sử dụng dữ liệu thứ cấp, đề tài sử
dụng dữ liệu sơ cấp, cụ thể học viên thiết kế để đánh giá thực trạng thực hiện chính
bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện.
* Phương pháp phân t ch, tổng hợp: Với những nguồn dữ liệu như trên, luận
văn sử dụng phương pháp phân t ch tổng hợp dữ liệu để đưa ra những nhận xét,
đánh giá khách quan về thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định
cư tại huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Học viên phân tích cả về lý luận và thực
tiễn, đặc biệt là tập trung phân tích thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Nam Trực, luận văn dùng

phương pháp tổng hợp để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Nam
Trực, tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
* Phương pháp so sánh: Số liệu và chỉ tiêu sẽ được phân nhóm và so sánh
nhằm chỉ ra những thành tựu đạt được và những hạn chế về kết quả thực hiện. Cụ
thể, so sánh kết quả đạt được trong thực tế so với mục tiêu đặt ra theo cácchỉ tiêu
được đặt ra ban đầu.
* Thống kê mô tả: Đây là phương pháp nghiên cứu giúp cho việc tổng hợp và
phân tích thống kê các tài liệu về thực trạng công tác thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Nam Trực, tỉnh Nam
Định. Trên cơ sở sử dụng số liệu thống kê mô tả mà có nhận thức đầy đủ, chính
xác công tác quản lý và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện bồi thường, hỗ
trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Đồng thời thông qua hệ thống các chỉ tiêu
thống kê để đánh giá đúng hiệu quả của công tác giải phóng mặt bằng hiện nay.
Đây là phương pháp nghiên cứu cho phép lượng hoá các kết luận và kết quả nghiên
cứu.
* Phương pháp quan sát thực địa: Đề tài sử dụng phương pháp này nhằm có
cái nhìn chân thực nhất về quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái
định cư trên địa bàn huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.

7


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận khi đã hệ thống hóa
được hệ thống cơ sở lý luận của chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư và quy
trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Bên cạnh đó, luận văn đã
dựa vào hệ thống cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất trên địa bàn huyện
Nam Trực, từ đó, chỉ ra những thành công và hạn chế trong thực hiện chính sách

pháp luật về lĩnh vực này.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho
chính quyền huyện Nam Trực áp dụng trong thực tế khi thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn. Bên cạnh đó, đây là một nguồn tham khảo
cho những người quan tâm nghiên cứu thực tiễn thực hiện các chính sách công cụ
thể của pháp luật bồi thường, tái định cư cho người bị thu hồi đất.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận của pháp luật bồi thường, tái định cư cho
người bị thu hồi đất.
Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về bồi
thường, tái định cư cho người bị thu hồi đất tại huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về bồi thường, tái định cư cho người bị thu hồi đất từ thực tiễn huyện
Nam Trực, tỉnh Nam Định.

8


Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT
VỀ BỒI THƢỜNG, TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC
THU HỒI ĐẤT
1.1. Các khái niệm thu hồi đất, bồi thƣờng, tái định cƣ cho ngƣời có đất bị thu
hồi
1.1.1. Khái niệm thu hồi đất
Theo từ điển tiếng việt phổ thông có thể hiểu thu hồi đất là việc nhà nước lấy
lại đất đã giao, đã cho thuê của một tổ chức cá nhân nào đó.
Cho đến nay, về cơ bản, mọi khoảnh đất có thể sử dụng vào phát triển kinh tế
(trừ phần mặt biển sở hữu chung) đều đã có chủ. Theo cách hiểu thông dụng truyền

thống, người chủ đất có mọi quyền đối với đất thuộc sở hữu của mình, đặc biệt là
quyền sử dụng, thu lợi và trao đổi. Trong xã hội hiện đại, do đất vừa là tài sản, vừa
là môi trường sống chung nên chủ sở hữu đất đã bị Nhà nước lấy bớt một số quyền
đối với đất, ví dụ như quyền tùy ý sử dụng đất đã bị bó hẹp trong quy hoạch không
gian chung, trong các quy định về bảo vệ môi trường. Tuy bị thu bớt một số quyền
như thế, người nắm giữ quyền sử dụng đất vẫn có nhiều đặc quyền, trong đó các
quyền cơ bản là: Sử dụng phục vụ nhu cầu của mình, thu lợi trên đất, trao đổi với
người khác theo phương diện là hàng hóa đặc biệt.
Điều 54, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 nêu
rõ: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển
đất nước, được quản lý theo pháp luật” và “Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá
nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đ ch quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu
hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp
luật”.
Điều 4, Luật Đất đai (2013) quy định:
“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy
định của luật này”.
9


Từ qui định nêu trên có thể thấy Nhà nước tạo điều kiện để nhưng người lao
động có điều kiện tiếp cận với đất đai tự do, công bằng, bình đẳng. Sở hữu toàn
dân về đất đai là sở hữu chung nhưng có sự phân chia sở hữu của người sử dụng
đất với sở hữu của nhà nước.
Quyền và trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai được quy định tại điều
13 luật đất đai 2013 như sau:
1. Quy định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
2. Quyết định mục đ ch sử dụng đất.

3. Quy định về hạn mức sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất.
4. Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.
5. Định giá đất [31,tr.7]
6. Quết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất;
7. Quyết định chính sách tài chính về đất đai.
8. Quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Như vậy, thu hồi đất là quyền lực của Nhà nước ta được quy định trong Hiến
pháp và pháp luật căn cứ vào vị thế đại diện chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai.
Thu hồi đất là việc các cơ quan nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất của những cá
nhân và tổ chức nào đó để giao cho cá nhân hoặc tổ chức khác sử dụng hiệu quả
hơn hoặc để Nhà nước sử dụng vào mục đ ch chung. Thu hồi đất hiểu theo nghĩa
này, khác với thu hồi đất của chủ cho thuê đất khi hết kỳ hạn thuê. Thu hồi đất ở
đây là hành vi lấy lại quyền sử dụng đất đã giao của Nhà nước để sử dụng vào mục
đ ch khác. Người bị thu hồi đất không có vị thế giao kết hợp đồng của người thuê,
không có quyền từ chối chuyển giao quyền sử dụng đất cho Nhà nước, thậm chí
không có quyền thỏa thuận giá cả đền bù. Trong khi đó đối với người bị thu hồi
đất, thường là nông dân, quyền sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng đối với họ, nhiều
trường hợp là sống còn. Do đó đi đôi với thu hồi đất, Nhà nước phải có chính sách
hỗ trợ, bồi thường và tái định cư đối với người bị thu hồi đất.
Tuy nhiên, việc thu hồi đất chỉ được thực hiện trong một số trường hợp sau :

10


- Thu hồi vì mục đ ch quốc phòng, an ninh khi: Làm nơi đóng quân, trụ sở
làm việc; xây dựng căn cứ quân sự; xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận
địa và công trình đặc biệt về quốc phòng; xây dựng ga, cảng quân sự; xây dựng
công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa thể thao phục vụ trực tiếp
cho quốc phòng, an ninh; xây dựng kho tàng trữ cho lực lượng vũ trang nhân dân;
làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ kh , bãi hủy vũ kh ; xây dựng cơ sở đào

tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng, nhà công vụ, cơ sở giam giữ,
cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng trong
một số trường hợp sau: Thực hiện các dự án quan trọng do quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư mà phải thu hồi đất;Thực hienj các dự án do thủ tướng chính phủ
chấp thuận ,quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất;Thực hiện các dự án do HĐND
cấp Tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất như thu hồi để xay dựng trụ sở cơ quan
nhà nước, thực hiện các dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn
mới…
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai: Sử dụng đất không đúng mục đ ch
đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; người sử dụng đất cố ý
hủy hoại đất; đất được giao cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm
quyền; đất không được chuyển nhượng tặng cho và nhận chuyển nhượng tặng cho;
đất được nhà nước giao mà để bị lấn, chiếm; người sử dụng đất không thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước; đất sử dụng trồng cây hàng năm không sử dụng 12 tháng
liên tục, đất trồng cây lâu năm không sử dụng 18 tháng liên tục, đất rừng không sử
dụng 24 tháng liên tục.
- Ngoài ba nhóm trên, pháp luật còn qui định nhà nước sẽ thu hồi đất do chấm
dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất có nguy cơ đe dọa tính
mạng con người, cụ thể: Cá nhân chết mà không có người thừa kế.
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; đất được nhà nước giao, cho thuê
không có thời hạn nhưng không được gia hạn; đất trong khu vực ô nhiễm môi
trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất có nguy cơ sạt lở, sụt lún bị
ảnh hưởng bởi thiên tai.

11


Như vậy; nhà nước chỉ được thu hồi đất trong 4 trường hợp nêu trên; khi nhà
nước quyết định thu hồi đất thì người sử đất phải có nghĩa vụ tuân thủ quyết định

của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.1.2. Khái niệm bồi thường cho người bị thu hồi đất
Theo từ điển tiếng Việt, bồi thường là sự đền đáp lại tất cả những thiệt hại mà
chủ thể gây ra một cách tương xứng.Thiệt hại có thể bao gồm cả thiệt hại về vật
chất và thiệt hại về tinh thần.
Theo quy định của pháp luật dân sự thì bồi thường thiệt hại là hình thức trách
nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vi gây thiệt hại phải khắc phục hiệu quả
bằng cách đền bù các tổn thất về vật chất và tinh thần cho bên bị thiệt hại. Trách
nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất về vật chất
thực tế, được tính thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra, bao gồm tổn thất về
tài sản, chi ph để ngăn chặn hạn chế thiệt hại thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút.
Khái niệm bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đ ch quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng hay vì mục
đ ch phát triển kinh tế xã hội thì việc thu hồi đất này gây thiệt hại cho một số chủ
thể nhưng không do lỗi của người sử dụng đất mà vì mục đ ch chung phát triển
kinh tế - xã hội nhưng Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 quy định:
“Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện t ch đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất” [31].
Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai sửa đổi năm 2013 thì: “Bồi thường về đất
là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện t ch đất thu hồi cho
người sử dụng đất” [31].
Theo Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo
nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh ph để di dời đến địa điểm mới” [30]. Tuy
nhiên, khái niệm này cũng chưa đầy đủ và xúc tích nên trong Luật Đất đai năm
2013, tại Khoản 14 Điều 3 đã giải thích một cách bao quát hơn như sau: “Hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn
định đời sống, sản xuất và phát triển” [31]. Như vậy, Luật Đất đai năm 2013 đã
12



làm rõ hơn mục đ ch cơ bản trong chính sách việc hỗ trợ của Nhà nước cho người
dân thu hồi đất nông nghiệp. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trợ
giúp cho người có đất bị thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
Để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ, thì trước hết các chủ đầu tư cần
phải giải phóng được mặt bằng. Đó là công việc trọng tâm và hết sức quan trọng.
Công việc này mang tính chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền
của. Ngày nay, công việc này ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày
càng có giá trị và khan hiếm. Bên cạnh đó công tác giải phóng mặt bằng liên quan
đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và của toàn xã hội. Ở các địa phương khác
nhau thì nhu cầu giải phóng mặt bằng, đặc điểm của khu vực cần giải phóng mặt
bằng và đối tượng chịu ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằngcó đặc điểm khác
nhau.Vì vậy cần phải có những phương pháp phù hợp để thực hiện công tác này.
Nhìn chung, công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng mang t nh đa dạng và
phức tạp, cụ thể:
T nh đa dạng: Đối với khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa
dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng có những đặc trưng nhất định. Đối với khu vực
ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động
sản xuất đa dạng, có thể bao gồm cả công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
mại, buôn bán nhỏ... nên quá trình giải phóng mặt bằng và giá đất tính bồi thường,
hỗ trợ cũng có đặc trưng riêng của nó. Đối với khu vực nông thôn, đối tượng chịu
ảnh hưởng ch nh là người nông dân, hoạt động kinh tế chủ yếu của họ là sản xuất
nông nghiệp, và khu vực đất cần giải phóng để lấy mặt bằng phần nhiều là đất
nông nghiệp. Do đó, việc giải phóng mặt bằng và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ
cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời
sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân đặc biệt là khu vực nông thôn. Các tỉnh
đồng bằng sông hồng nơi có tập quán quần tụ thành làng sự gắn bó giữa con người
với con người trong cộng đồng làng quê không chỉ đơn thuần là quan hệ sở hữu

trên đất làng, trên những di sản hữu thể chung như đình làng, chùa làng,…mà còn
là sự gắn bó các quan quan hệ về tâm linh, chuẩn mực xã hội, đạo đức tạo ra những
13


quy định chặt chẽ về một phương diện của làng, từ lãnh thổ làng đến sử dụng đất
đai, từ nếp sống sinh hoạt đến tập tục lao động sản xuất. Mặt khác, do trình độ học
vấn của người nông dân thấp và điều kiện kinh tế hạn chế nên họ thường gặp khó
khăn và có t cơ hội chuyển đổi nghề nghiệp. Người dân vì thế có xu hướng muốn
duy trì có đất để sản xuất, ngay cả khi có thể cho thuê đất với lợi nhuận cao hơn là
sản xuất nhưng họ vẫn không muốn cho thuê. Tình hình đó dẫn đến công tác tuyên
truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất quan trọng trong giải phóng mặt
bằng. Công việc này cũng rất khó khăn và phức tạp nên cần thực hiện kết hợp với
các biện pháp khác như bố tr tái định cư ,hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần
thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Sự đa dạng về loại hình cây trồng, vật
nuôi trên vùng đất cần được giải phóng cũng làm tăng thêm khó khăn cho công tác
định giá bồi thường. Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân
sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ chế
ch nh sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa giải quyết
được các vướng mắc và tồn tại cũ.
+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm, xây
dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý dẫn đến
việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất nhiều khó
khăn.
+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của nhà
nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện cũng không
được sự đồng thuận của người dân. Từ các đặc điểm trên cho thấy mỗi dự án khác

nhau đều có những t nh đặc thù riêng biệt do đó công tác tổ chức thực hiện cũng
khác nhau.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định
cư là hệ thống, quan điểm, chủ trương, biện pháp của nhà nước nhằm thực hiện các
nhiệm vụ, mục tiêu của hoạt động bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Ch nh sách bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất
14


đối với diện t ch đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ, tạo điều kiện cho người có đất bị thu hồi ổn định
đời sống sản xuất, vượt qua khó khăn khi Nhà nước thu hồi đất.
Tái định cư là việc các cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân bố trí chỗ ở mới, ổn
định cho người bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở. Có thể hiểu rằng thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một khâu
hợp thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể
trong chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành hiện thực đối với các đối
tượng bị Nhà nước thu hồi đất nhằm đạt được mục đ ch theo định hướng.
1.1.3. Khái niệm tái định cư cho người bị thu hồi đất
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành tại Việt Nam, tái định cư là
việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuẩn bị nơi ở mới đáp ứng đầy đủ các điều
kiện do pháp luật quy định cho người bị nhà nước thu hồi đất ở để giúp họ nhanh
chóng ổn định cuộc sống [31].
Đối tượng tái định cư khi bị thu hồi đất là các hộ gia đình, cá nhân phải di
chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất ở hoặc phần diện tích còn lại sau thu hồi t hơn hạn
mức giao đất ở mới tại địa phương, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có
nhu cầu tái định cư.
1.2. Sự cần thiết của pháp luật về bồi thƣờng, tái định cƣ cho ngƣời bị thu hồi
đất
Các quan hệ về sở hữu và sử dụng đất đai luôn gắn chặt với lịch sử và chế độ

chính trị của nhà nước. Ở nước ta, sau khi Quốc hội ban hành Luật Đất đai năm
2013, hầu hết đất đai có thể sử dụng đã được giao cho các gia đình và các tổ chức
khác nhau kèm theo việc quy định mục đ ch sử dụng cho từng loại đất. Sau khi đất
đã được giao hết, về cơ bản quyền sử dụng đất và mục đ ch sử dụng đất đã được
định vị. Tuy nhiên, trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, nhiều khoảnh đất
cần phải thay đổi mục đ ch sử dụng và có thể phải chuyển giao chủ sử dụng mới.
Chương 6, Luật đất đai năm 2013 quy định Nhà nước bồi thường về đất, hỗ
trợ và tái định cư trong các trường hợp sau đây:

15


- Bồi thường chi ph đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
đ ch quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
- Bồi thường về đất, chi ph đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
- Bồi thường về đất, chi ph đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo.
- Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở.
- Bồi thường về đất, chi ph đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân.
- Bồi thường về đất, chi ph đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, t n ngưỡng, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở nước ta, việc thu hồi đất
chuyển sang làm đường, xây dựng các khu công nghiệp và khu đô thị hiện đại sẽ
còn tiếp tục. Đi đôi với quá trình thu hồi đất đó, số lượng người dân bị thu hồi đất

sẽ ngày càng tăng mà nếu không có chính sách hợp lý, bài bản, dài hạn với họ thì
nguy cơ bùng phát các vụ khiếu kiện, điểm nóng sẽ nhiều hơn.
Thứ nhất, về mặt tài sản, người có đất bị thu hồi sẽ mất đi quyền sử dụng đất,
chịu sự thiệt hại về các kết quả đầu tư đã bỏ công sức xây dựng nên như công trình
hạ tầng, cây cối..., thiệt hại do không được hưởng khai thác hoa lợi, lợi tức phát
sinh từ đất. Đối với đất nông nghiệp có vai trò là tư liệu sản xuất chính trong nông
nghiệp, những thiệt hại về cây cối, hoa lợi, nông sản, lợi tức trong tương lai lại vô
cùng lớn. Kéo theo đó có thể là những bất ổn về an ninh lương thực của quốc gia.
Thứ hai, thu hồi đất chính là thu hồi tư liệu sản xuất của người nông dân, họ
sẽ bị mất cơ hội lao động, mất nguồn sống và gây thiệt hại do ngừng làm việc,
ngừng sản xuất kinh doanh khi người sử dụng đất bị thu hồi đất. Nhìn chung,
16


những thiệt hại khi thu hồi đất không thể nào đo đếm chính xác, nó không chỉ là
những thiệt hại trước mắt mà còn tác động trong tương lai.
Thứ ba, theo qui định của luật đất đai năm 2013 nhà nước chỉ thu hồi đất
trong 4 trường hợp: Thu hồi đất vì mục đ ch quốc phòng, an ninh; thu hồi đất nhằm
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi do vi phạm pháp
luật; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất. Như vậy so với Luật Đất đai năm
2003 các trường hợp Nhà nước thu hồi đất đã thu hẹp hơn và được qui định cụ thể
trong luật.
1.3. Các nguyên tắc, cơ cấu về nội dung pháp luật bồi thƣờng, tái định cƣ cho
ngƣời bị thu hồi đất
1.3.1. Các nguyên tắc của pháp luật bồi thường, tái định cư cho người bị thu hồi
đất
Thứ nhất, pháp luật về bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải
toàn diện, đồng bộ. Tính toàn diện, đồng bộ của hệ thống pháp luật thể hiện cụ thể
đó là: thể hiện sự thống nhất, không mâu thuẫn, không trùng lặp, chồng chéo trong
mỗi văn bản hướng dẫn thực hiện việc bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi

đất, mỗi chế định pháp luật và giữa các quy phạm pháp luật với nhau.
Thứ hai, pháp luật về bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải
luôn thống nhất. Tính thống nhất pháp luật ở các cấp độ khác nhau, giữa các chế
định pháp luật trong cùng một ngành luật, giữa các quy phạm pháp luật trong một
chế định pháp luật cũng phải thống nhất. Tính thống nhất pháp luật là không có các
văn bản hướng dẫn trùng lặp, chồng chéo, mâu thuẫn lẫn nhau của các quy phạm
pháp luật trong hệ thống pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật được ban
hành không chỉ bảo đảm sự thống nhất, hài hoà về nội dung mà còn phải bảo đảm
tính thứ tự của mỗi văn bản.
Thứ ba, pháp luật về bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải
được ban hành phù hợp. Sự phù hợp của các văn bản quy phạm pháp luật mà đặc
biệt là của các văn bản luật với các quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế xã hội là điều kiện vô cùng quan trọng bảo đảm cho tính khả thi và hiệu quả của
pháp luật. Pháp luật phù hợp với quy luật phát triển và điều kiện kinh tế - xã hội sẽ
17


làm cho pháp luật dễ dàng được thực hiện. Ngược lại, pháp luật khó được thực
hiện trên thực tế và có thể gây ra những thiệt hại nhất định cho sự phát triển đó.
Thứ tư, các quy định của pháp luật về bồi thường tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất phải có khả năng thực hiện được. Tính có khả năng của pháp luật còn
thể hiện ở việc các quy định pháp luật phải được ban hành đúng lúc và kịp thời đáp
ứng những nhu cầu mà cuộc sống đang đặt ra. Ngoài ra, còn phải phù hợp với cơ
chế thực hiện và áp dụng pháp luật hiện hành.
1.3.2. Cơ cấu về nội dung pháp luật bồi thường, tái định cư cho người bị thu hồi
đất
Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm các nhóm quy
phạm pháp luật cơ bản sau:
Thứ nhất, quy định về nguyên tắc và điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất. Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được hiểu là những quy
định chung mang tính nền tảng, làm định hướng và tạo cơ sở cho việc thực hiện và

áp dụng các quy định chi tiết về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Thứ hai, nội dung bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với người bị thu hồi đất,
bao gồm các quy định cụ thể về phạm vi bồi thường (đó là bồi thường về đất và bồi
thường thiệt hại về tài sản có trên đất, trong những trường hợp nhất định Nhà nước
có thể hỗ trợ); về phương thức bồi thường (có thể bồi thường bằng đất có cùng
mục đ ch sử dụng với đất bị thu hồi hoặc bồi thường bằng tiền tương ứng với giá
trị quyền sử dụng đất bị thu hồi); về giá đất tính bồi thường, được tính theo giá đất
cụ thể tại thời điểm thu hồi đất trên cơ sở khung giá đất do Nhà nước quy định
tương ứng với loại đất bị thu hồi.
Thứ ba, về trình tự và thủ tục bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Trên cơ sở
các văn bản hướng dẫn thi hành có những quy định cụ thể về từng bước lập, bổ
sung, thẩm định, thực hiện phương án bồi thường, cũng như trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của
người sử dụng đất. Những khiếu nại, tố cáo, bất bình thắc mắc của người dân tập
trung khá nhiều trong lĩnh vực này.

18


×