Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thỏa thuận trọng tài theo pháp luật về trọng tài thương mại ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.5 KB, 80 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ PHƢƠNG ANH

THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THEO PHÁP LUẬT VỀ TRỌNG
TÀI THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

Hà Nội, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ PHƢƠNG ANH

THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THEO PHÁP LUẬT VỀ TRỌNG
TÀI THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƢƠNG QUỲNH HOA

Hà Nội, năm 2019


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1


Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỎA THUẬN
TRỌNG TÀI VÀ PHÁP LUẬT THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THƢƠNG
MẠI ................................................................................................................... 9
1.1. Lý luận về thỏa thuận trọng tài .................................................................. 9
1.2. Lý luận về pháp luật thỏa thuận trọng tài thƣơng mại ............................. 17
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT VỀ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI Ở VIỆT
NAM ............................................................................................................... 28
2.1. Thực trạng các quy định của pháp luật về hiệu lực của thỏa thuận trọng
tài thƣơng mại và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam ............................................ 28
2.2. Thực trạng các quy định của pháp luật về hình thức của thỏa thuận trọng
tài thƣơng mại và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam ............................................ 40
2.3. Thực trạng các quy định của pháp luật về tính độc lập của thỏa thuận
trọng tài thƣơng mại và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam .................................. 48
2.4. Thực trạng các quy định khác về thỏa thuận trọng tài thƣơng mại và thực
tiễn áp dụng ở Việt Nam ................................................................................. 54
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THEO PHÁP
LUẬT TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM ................................ 58
3.1. Phƣơng hƣớng, quan điểm hoàn thiện pháp luật về thỏa thuận trọng tài ở
Việt Nam hiện nay .......................................................................................... 58
3.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về thỏa thuận trọng tài ở
Việt Nam ......................................................................................................... 61


3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về thỏa thuận trọng tài
theo pháp luật trọng tài thƣơng mại ở Việt Nam ............................................ 65
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quan hệ kinh tế quốc tế cùng với mối quan hệ về chính trị, ngoại giao,
văn hóa... là những nhân tố quan trọng cấu thành nên bức tranh tổng thể về
quan hệ quốc tế ở mỗi thời kỳ lịch sử nhất định. Nó ra đời và phát triển trên
cơ sở phân công lao động quốc tế, bao gồm một hệ thống đa dạng và phong
phú các hoạt động nhƣ: thƣơng mại quốc tế, đầu tƣ quốc tế, chuyển giao công
nghệ... Cùng với xu thế toàn cầu hóa trong quan hệ quốc tế nói chung, hoạt
động kinh tế quốc tế đang đạt đƣợc bƣớc phát triển mạnh chƣa từng thấy
mang tính thời đại sâu sắc và sẽ còn tiếp tục đƣợc bổ sung, phát triển hơn nữa
bởi những nhân tố mới trong tƣơng lai. Trong bối cảnh đó, các tranh chấp
phát sinh trong hoạt động kinh tế quốc tế nói chung và các hoạt động thƣơng
mại nói riêng có xu hƣớng gia tăng và diễn biến phức tạp đòi hỏi phải có
những phƣơng thức giải quyết nhanh chóng, hiệu quả nhằm bảo đảm cho các
hoạt động đó đƣợc diễn ra một cách liên tục và thuận tiện.
Trong điều kiện hội nhập quốc tế diễn ra hết sức mạnh mẽ, quá trình
liên doanh, liên kết, tự do hợp đồng ngày càng phát sinh nhiều các mâu thuẫn,
bất đồng, sự ra đời của trọng tài trong điều kiện đó nhƣ là một hệ quả tất yếu,
góp phần quan trọng trong việc đa dạng hóa các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp. Nhƣng các doanh nghiệp vẫn còn e ngại khi
chọn trọng tài thƣơng mại để giải quyết tranh chấp thuộc lĩnh vực thƣơng mại,
một mặt do hiểu biết hạn chế, mặt khác do hệ thống pháp luật về trọng tài
thƣơng mại của Việt Nam còn nhiều bất cập. Chính vì vậy mà hoàn thiện
hành lang pháp lý về trọng tài thƣơng mại đang đƣợc coi là một trong những
mục tiêu hàng đầu trong nỗ lực tạo điều kiện để phát triển trọng tài thƣơng
mại nói riêng và hỗ trợ có hiệu quả hoạt động kinh doanh thƣơng mại nói
chung ở nƣớc ta.
1



Thỏa thuận trọng tài là vấn đề then chốt và có vai trò quyết định đối với
việc áp dụng trọng tài nhƣ một phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong kinh
doanh. Thỏa thuận trọng tài là yếu tố cơ bản cần thiết, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
toàn bộ hoạt động trọng tài kể từ lúc khởi đầu trọng tài cho đến khi công nhận
và thi hành phán quyết trọng tài. Hiệu quả của hoạt động tố tụng trọng tài phụ
thuộc một phần không nhỏ vào thỏa thuận trọng tài. Sự cần thiết hoàn thiện
các chế định pháp lý về thỏa thuận trọng tài do đó cũng là một yêu cầu tất yếu
và là hạt nhân quan trọng trong việc hoàn thiện hành lang pháp lý về Trọng tài
thƣơng mại.
Năm 2010, Quốc Hội Việt Nam đã ban hành Luật Trọng tài Thƣơng
mại số 54/2010/QH12 quy định cụ thể các vấn đề liên quan đến Trọng tài
Thƣơng mại nhƣ: thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trọng tài, định nghĩa
Trọng tài Thƣơng mại, thỏa thuận trọng tài, trọng tài viên, trung tâm trọng tài,
trình tự tố tụng trọng tài và các vấn đề khác. Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010
có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2011 và tính đến nay đã đi vào đời sống đƣợc
hơn bảy năm, tuy nhiên hiện vẫn còn nhiều quy định đang gây tranh luận
trong giới khoa học pháp lý.
Thực tiễn pháp luật và áp dụng pháp luật về Trọng tài thƣơng mại ở
Việt Nam cho thấy, nhiều doanh nghiệp còn chƣa đánh giá đúng vai trò của
thỏa thuận trọng tài nên trong quá trình soạn thảo, ký kết thỏa thuận trọng tài
còn nhiều thiếu sót dẫn đến những tranh chấp không đáng có về thỏa thuận
trọng tài. Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành về thỏa thuận trọng tài còn có
nhiều hạn chế, bất cập nên đã gây nhiều cản trở cho hoạt động đƣa tranh chấp
ra giải quyết tại trọng tài thƣơng mại và làm giảm tính hấp dẫn của phƣơng
thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thƣơng mại.
Đây cũng chính là lý tôi lựa chọn đề tài “Thỏa thuận trọng tài theo
pháp luật về trọng tài thương mại ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài tốt nghiệp
cao học của mình.

2


2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong xu thế hội nhập hiện nay, việc nghiên cứu một cách có hệ thống
về vấn đề này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc và nghiên cứu về vấn
đề này đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu và cho ra đời những công trình giá
trị:
Tác giả Nguyễn Thanh Phƣợng (2016), Một số vấn đề pháp lý về thỏa
thuận trọng tài thương mại quốc tế theo pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc
sỹ, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội. Tác giả luận văn đã nghiên cứu tổng quát
những vấn đề lý luận chung về thỏa thuận trọng tài thƣơng mại quốc tế, làm
rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thỏa
thuận trọng tài thƣơng mại quốc tế. Phân tích, đánh giá quy định của pháp luật
trọng tài thƣơng mại Việt Nam về thỏa thuận trong tài thƣơng mại quốc tế bao
gồm hiệu lực của thỏa thuận trọng tài thƣơng mại quốc tế, thỏa thuận trong tài
không thực hiện đƣợc, phân định thẩm quyền giữa tòa án và trọng tài, luật áp
dụng trong thỏa thuận trọng tài thƣơng mại quốc tế, thỏa thuận trọng tài vô
hiệu… so sánh với pháp luật trọng tài thƣơng mại của một số quốc gia trên
thế giới qua đó thấy đƣợc những ƣu điểm, tồn tại, bất cập của pháp luật liên
quan đến vấn đề này. Cuối cùng, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật trọng tài Việt Nam về thỏa thuận trọng tài thƣơng mại quốc tế.
Tác giả Tống Thị Lan Hƣơng (2011), Pháp luật Việt Nam về thỏa
thuận trọng tài thương mại, Luận văn thạc sỹ, Khoa Luật, Trƣờng Đại học
Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu cả hai phƣơng diện lý luận và thực
tiễn về pháp luật Việt Nam về thỏa thuận trọng tài thƣơng mại. Trƣớc tiên,
nghiên cứu về khái quát trọng tài thƣơng mại và thỏa thuận trọng tài thƣơng
mại, thực trạng pháp luật về thỏa thuận trọng tài thƣơng mại. Sau đó tập trung
nghiên cứu đƣa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật thỏa
thuận trọng tài thƣơng mại.

3


Tác giả Nguyễn Thanh Huy (2010), Cơ chế thi hành quyết định của
trọng tài thương mại - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sỹ,
Khoa Luật, Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả luận văn đã làm rõ khái
niệm và các đặc điểm của quyết định trọng tài. Cơ chế thi hành quyết định
trọng tài và các bộ phận hợp thành cơ chế. Thực trạng thi hành quyết định
trọng tài, tổng hợp, phân tích pháp luật thực định về thi hành quyết định của
trọng tài, tìm hiểu các quy định thi hành quyết định thi hành quyết định trọng
tài ở các nƣớc trên thế giới và tại Việt Nam. Qua đó, đƣa ra những kiến nghị
về phƣơng hƣớng hoàn thiện các quy định trọng tài thƣơng mại tại Việt Nam.
Một số luận án, đề tài và bài viết: PGS. TS Đỗ Văn Đại và tiến sĩ Trần
Hoàng Hải với cuốn sách “Pháp luật Việt Nam về Trọng tài Thương mại”;
Nguyễn Đình Thơ (2007), Luận án tiến sĩ luật học: “Hoàn thiện pháp luật về
trọng tài thương mại của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”; Bài
viết của GS-TSKH Đào Trí Úc viết về “Những vấn đề cơ bản của Luật Trọng
tài” đăng trong tài liệu hội thảo “Góp ý dự thảo Luật trọng tài” do Hội Luật
gia Việt Nam phối hợp với Phòng thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam tổ
chức tháng 11/2008 tại Hà Nội; Trần Minh Ngọc (2009), Luận án tiến sỹ luật
học “Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài ở Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”; Nguyễn Thùy Linh (2014), Luận
văn thạc sĩ luật học: “Thỏa thuận trọng tài theo quy định của pháp luật Việt
Nam”;
Những công trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích
và quý báu đối với tôi trong quá trình nghiên cứu về đề tài “Thỏa thuận trọng
tài theo pháp luật về trọng tài thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay”. Đề tài này
không phải là một đề tài mới vì đã có rất nhiều tác giả chọn đề tài này (hoặc
đề tài tƣơng tự) để nghiên cứu. Tuy nhiên, các tác phẩm hầu hết đều viết về
Trọng tài Thƣơng mại nói chung hoặc viết về thỏa thuận trọng tài vào thời

4


điểm Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010 trƣớc và sau khi có hiện hiệu lực với
thời gian ngắn. Hiện nay, chƣa có luận văn cấp thạc sỹ nghiên cứu về thỏa
thuận trọng tài một cách chuyên biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành. Vì vậy, đề tài “Thỏa thuận trọng tài theo pháp luật về trọng tài
thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay” mà tôi chọn để viết luận văn thạc sỹ vào
thời điểm này vẫn bảo đảm tính mới của đề tài nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về thoả thuận trọng
tài, đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng, hạn chế và nguyên nhân, tác giả
đề xuất các giải pháp hoàn thiện các quy định về thỏa thuận trọng tài trong
pháp luật trọng tài thƣơng mại Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến thỏa thuận trọng
tài và pháp luật thỏa thuận trọng tài khái niệm, phân loại, hình thức, hiệu lực
và tính độc lập của thỏa thuận trọng tài
- Phân tích thực trạng các quy định về thỏa thuận trọng tài thƣơng mại
và thực tiễn áp dụng trong thời gian qua, nêu những hạn chế, bất cập và
nguyên nhân của nó.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thỏa thuận trọng tài
thƣơng mại trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các quy định về thỏa thuận trọng
tài trong luật trọng tài thƣơng mại Việt Nam và văn bản hƣớng dẫn thi hành

Luật trọng tài thƣơng mại năm 2010
5


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Trong giới hạn số trang quy định, cộng thêm vốn kiến
thức còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ xoay quanh những nội
dụng chính đó là:
- Những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về thỏa thuận trọng tài:
nêu những quy định về khái niệm, phân loại, hình thức, hiệu lực và tính độc
lập của thỏa thuận trọng tài theo quy định của Luật Mẫu, pháp luật của một số
nƣớc về thỏa thuận trọng tài và theo quy định của Luật Trọng tài Thƣơng mại
năm 2010.
- Thực trạng quy định pháp luật về thỏa thuận trọng tài và thực tiễn áp
dụng ở Việt Nam hiện nay: nêu những điểm còn bất cập của quy định hiện
hành về thỏa thuận trọng tài trong Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010, đồng thời
trình bày thực tiễn áp dụng pháp luật về thỏa thuận trọng tài thông qua một số
vụ việc cụ thể từ đó nêu lên những nhận xét về thực tiễn áp dụng quy định về
thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam hiện nay.
- Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về thỏa thuận trọng tài và
nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam: Từ
những nhận xét về thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp
luật về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện các
quy định của pháp luật liên quan đến thỏa thuận trọng tài và những biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam.
Về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu các quy định về thỏa thuận
trọng tài từ thời điểm Luật Trọng tài thƣơng mại 2010 có hiệu lực.
Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu các quy định về thỏa thuận trọng
tài thƣơng mại theo pháp luật trọng tài thƣơng mại ở Việt Nam.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

Để đạt đƣợc những yêu cầu và mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra,
trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
6


duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và các
phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lí
luận về thỏa thuận trọng tài và các quy định về thỏa thuận trọng tài trong pháp
luật về trọng tài thƣơng mại tại Việt Nam.
- Phƣơng pháp so sánh: các quy định của pháp luật Việt Nam với pháp
luật một số nƣớc trên thế giới, so sánh các quy định của Pháp lệnh trọng tài
thƣơng mại năm 2003 và Luật Trọng tài thƣơng mại 2010…
- Phƣơng pháp phân tích, đánh giá pháp luật và tìm ra những hạn chế
pháp luật quy định chƣa phù hợp nhằm đƣa ra một số hƣớng giải quyết cụ thể
trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Hệ thống đƣợc những quy định của pháp luật hiện hành về thỏa thuận
trọng tài, đồng thời có sự so sánh với quy định của Luật Mẫu và pháp luật của
một số nƣớc trên thế giới để thấy đƣợc sự kế thừa và sự khác biệt giữa pháp
luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về thỏa thuận trọng tài, nhận định những
điểm còn hạn chế trong quy định về thỏa thuận trọng tài theo Luật Trọng tài
Thƣơng mại 2010. Từ đó, đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện thêm các
quy định về thỏa thuận trọng tài. Ngoài ra, luận văn còn nhận xét về thực tiễn
áp dụng quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam hiện nay, những thành
tựu đạt đƣợc và những hạn chế còn tồn tại, qua đó tìm ra những phƣơng
hƣớng nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về thỏa thuận trọng tài ở
Việt Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thỏa thuận trọng tài và pháp
luật thỏa thuận trọng tài thƣơng mại
7


Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về thỏa thuận trọng tài và thực tiễn áp
dụng ở Việt Nam hiện nay
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, quan điểm, giải pháp hoàn thiện các quy
định pháp luật về thỏa thuận trọng tài và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam

8


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI
VÀ PHÁP LUẬT THỎA THUẬN TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI
1.1. Lý luận về thỏa thuận trọng tài
1.1.1. Khái niệm thỏa thuận trọng tài
Thỏa thuận trọng tài thƣơng mại là thỏa thuận bằng văn bản, theo đó
các bên kí kết nhất trí đƣa tất cả hoặc một số tranh chấp đã hoặc sẽ có thể phát
sinh từ giao dịch thƣơng mại có khả năng đƣợc áp dụng trọng tài ra giải quyết
bằng con đƣờng trọng tài. Điều này khác với việc các bên có tranh chấp yêu
cầu giải quyết các tranh chấp này tại Tòa án nhân dân các cấp, cơ quan đƣơng
nhiên có thẩm quyền xét xử bất kỳ tranh chấp trong nƣớc nào (chỉ trừ khi các
bên có thỏa thuận khác).
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, Luật mẫu không chỉ ghi nhận thỏa thuận
trọng tài là thỏa thuận của các bên đƣa ra trọng tài để giải quyết các tranh
chấp đã phát sinh hoặc có thể phát sinh mà còn bao gồm cả nội dung về

những tranh chấp đƣợc thỏa thuận giải quyết bằng trọng tài và hình thức xác
lập của thỏa thuận trọng tài.
Trong cơ chế thị trƣờng, cùng với sự vận động đa dạng và phức tạp của
các quan hệ kinh tế trong nƣớc cũng nhƣ quan hệ thƣơng mại quốc tế, trọng
tài ngày càng khẳng định vai trò chủ đạo trong giải quyết các tranh chấp
thƣơng mại.
Theo Hiệp hội Trọng tài Hoa Kỳ lại cho rằng: trọng tài là cách thức giải
quyết tranh chấp bằng cách đệ trình vụ tranh chấp cho một hoặc một số ngƣời
xem xét, giải quyết và họ sẽ đƣa ra quyết định cuối cùng có giá trị bắt buộc
các bên tranh chấp thi hành.
Trong khi đó, pháp luật Việt Nam hiện hành chỉ ghi nhận thỏa thuận
trọng tài là sự thỏa thuận của các bên về việc đƣa các tranh chấp đã phát sinh
9


hoặc có thể phát sinh ra giải quyết bằng trọng tài, còn các nội hàm về các
tranh chấp đƣợc thỏa thuận giải quyết bằng trọng tài là những tranh chấp nào?
Chủ thể của tranh chấp là những ai? Thỏa thuận trọng tài đƣợc xác lập dƣới
những hình thức nào? Lại đƣợc quy định riêng tại các điều luật khác.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 3, Luật Trọng tài Thƣơng mại 2010
quy định về khái niệm: “Thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữa các bên về
việc giải quyết bằng trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh”.
Với tính là một thỏa thuận độc lập nên hiệu lực của thỏa thuận trọng tài
sẽ đƣợc xem xét theo nguyên tắc của hiệu lực hợp đồng. Theo đó, hiệu lực
của thỏa thuận trọng tài không lệ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng thƣơng
mại. Vì vậy, thỏa thuận trọng tài có thể đƣợc thiết lập bằng một văn bản riêng
hoặc kể cả sau khi tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại đã xuất hiện.
1.1.2. Đặc điểm thỏa thuận trọng tài
Theo quy định của pháp luật hầu hết các quốc gia trên thế giới, thỏa
thuận trọng tài có những đặc điểm sau:

Thứ nhất, đặc điểm về nội dung của thỏa thuận trọng tài. Để tránh
những rắc rối mà các bên có thể gặp phải và nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp, pháp luật có quy
định một số điều khoản mang tính cơ bản trong một thỏa thuận trọng tài nhƣ:
phƣơng thức trọng tài, tổ chức trọng tài, ngôn ngữ trọng tài, luật áp dụng, địa
điểm trọng tài, chi phí trọng tài, cam kết thi hành quyết định trọng tài. Ngoài
ra, các bên có thể lựa chọn thỏa thuận thêm các điều khoản khác nhằm tạo
điều kiện cho việc giải quyết tranh chấp hiệu quả nhất. Một thỏa thuận trọng
tài chỉ có giá trị pháp lý khi đáp ứng đƣợc những yêu cầu của pháp luật về nội
dung. Hầu hết pháp luật của các quốc gia trên thế giới đều yêu cầu nội dung
của thỏa thuận trọng tài phải rõ ràng, chính xác, có thể dễ dàng xác định thẩm
quyền của một Hội đồng trọng tài cụ thể và quy tắc tố tụng nhất định.
10


Thứ hai, đặc điểm về hình thức của thỏa thuận trọng tài. Trong hầu hết
các trƣờng hợp thỏa thuận trọng tài phải đƣợc thể hiện dƣới hình thức văn
bản. Điều này đảm bảo cho thỏa thuận trọng tài có giá trị nhƣ một chứng cứ
xác định ý chí của các bên muốn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Pháp
luật của hầu hết các nƣớc đều quy định thỏa thuận trọng tài phải bằng văn
bản, tuy nhiên điều khoản trọng tài cũng có thể bằng miệng, nhƣng trƣờng
hợp này là rất hiếm hoi. Thông thƣờng có hai cách để thỏa thuận về việc giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài:
Một là, các bên dự đoán trƣớc và thỏa thuận ngay từ khi bắt đầu quan
hệ thƣơng mại việc sẽ đƣa ra trọng tài giải quyết các tranh chấp phát sinh
trong tƣơng lai. Điều khoản này thƣờng nằm cuối hợp đồng sau khi các bên
đã thỏa thuận xong các điều khoản chính. Điều khoản trọng tài chỉ mang tính
dự liệu, các bên đều không mong muốn tranh chấp sẽ xảy ra nên thƣờng ngắn
gọn.
Hai là, thỏa thuận trọng tài thƣơng mại thƣờng dƣới hình thức một văn

bản thỏa thuận riêng và đƣợc coi nhƣ gắn liền với hợp đồng chính hay còn gọi
là thỏa thuận đƣa các tranh chấp hiện thời ra giải quyết theo phƣơng thức
trọng tài, do đó, thỏa thuận trọng tài này thƣờng biên soạn đầy đủ, có tính khả
thi cao. Tuy nhiên, trên thực tế hình thức thỏa thuận trọng tài này thƣờng ít
đƣợc sử dụng vì sau khi đã xảy ra tranh chấp thì việc các bên ngồi lại với
nhau để thỏa thuận cách thức giải quyết tranh chấp là không dễ dàng, trong
trƣờng hợp đó, vụ việc thƣờng đƣợc giải quyết theo con đƣờng Tòa án.
Thứ ba, đặc điểm về mối quan hệ giữa thỏa thuận trọng tài thƣơng mại
và hợp đồng chính. Dù thỏa thuận trọng tài đƣợc thể hiện dƣới hình thức một
điều khoản nằm trong hợp đồng chính hay dƣới hình thức văn bản riêng đi
kèm hợp đồng chính thì thỏa thuận trọng tài thực chất chính là một hợp đồng
nhỏ có nội dung khác biệt và giá trị độc lập với hợp đồng chính. Nhƣ vậy,
11


ngay cả khi hợp đồng bị thay đổi, hủy bỏ, bị hết hiệu lực thì thỏa thuận trọng
tài vẫn có giá trị. Do đó, việc pháp luật trọng tài xác định hiệu lực độc lập của
thỏa thuận trọng tài là hoàn toàn hợp lý, nó biểu hiện nguyên tắc tôn trọng ý
chí của các bên, mà ở đây là tôn trọng sự thỏa thuận về việc lựa chọn cơ quan
giải quyết tranh chấp của các bên. Tuy nhiên, đối với trƣờng hợp hợp đồng
chính bị vô hiệu thì tính độc lập về hiệu lực của thỏa thuận trọng tài chỉ là
tƣơng đối. Việc xác định thỏa thuận trọng tài có vô hiệu hay không còn phụ
thuộc vào nguyên nhân hợp đồng chính bị vô hiệu. Nếu nguyên nhân dẫn đến
hợp đồng chính và thỏa thuận trọng tài vô hiệu là trùng nhau thì khi đó,
đƣơng nhiên cả hai cùng vô hiệu, ví dụ nhƣ trƣờng hợp thỏa thuận trọng tài
tồn tại dƣới dạng điều khoản trọng tài trong hợp đồng chính do một bên
không có hoặc không có đủ thẩm quyền ký kết hoặc vi phạm các nguyên tắc
tự nguyện khi kí kết hợp đồng thì cả hợp đồng chính và thỏa thuận trọng tài
đều vô hiệu.
Thứ tư, đặc điểm về điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận trọng tài

thƣơng mại. Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài có liên quan chặt chẽ đến các
điều kiện luật định về năng lực chủ thể tham gia thỏa thuận trọng tài, thẩm
quyền của trọng tài, ý chí tự nguyện của các chủ thể và hình thức của thỏa
thuận trọng tài, chỉ khi một thỏa thuận trọng tài đáp ứng đủ các điều kiện trên
theo luật định thì nó mới có hiệu lực.
Một là, điều kiện về hình thức của thỏa thuận trọng tài thƣơng mại.
Trong các điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận trọng tài, điều kiện về hình
thức đƣợc coi là một điều kiện hết sức cơ bản. Hình thức của thỏa thuận trọng
tài là sự thể hiện ra bên ngoài sự thống nhất ý chí của các bên tham gia quan
hệ thƣơng mại. Nhìn chung, pháp luật trọng tài của hầu hết các nƣớc trên thế
giới đều quy định thỏa thuận trọng tài phải đƣợc thể hiện dƣới dạng văn bản.
Quy định này đã trở thành một tập quán quốc tế chung bởi chỉ có thể xác lập
12


bằng văn bản mới tạo ra sự tin tƣởng cho các bên, đồng thời là cơ sở ràng
buộc trách nhiệm của các bên khi phát sinh tranh chấp. Hậu quả pháp lý của
việc vi phạm quy định về hình thức thỏa thuận trọng tài là một trong những
nguyên nhân làm vô hiệu thỏa thuận trọng tài hoặc làm cho phán quyết trọng
tài không đƣợc công nhận thi hành.
Hai là, điều kiện về thẩm quyền của trọng tài. Mặc dù phƣơng thức giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài có nhiều ƣu điểm và ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế phát triển. Trong thƣơng mại quốc tế, Việt Nam
đã tuyên bố bảo lƣu đối với Công ƣớc New York 1958 tại quyết định số
45/QĐ/CTN của Chủ tịch nƣớc ngày 17/7/1995, không cho phép thỏa thuận
trọng tài đối với tất cả các vấn đề liên quan đến trật tự công công cộng. Nhìn
chung ở một số nƣớc, các vấn đề không đƣợc áp dụng trọng tài là: các vấn đề
về tình trạng cá nhân (nhƣ hộ tịch, năng lực chủ thể, ly hôn hay ly thân..); các
hợp đồng ký kết do lừa đảo hoặc vô đạo đức; tranh chấp về phát minh, nhãn
hiệu hàng hóa và bản quyền…

Ba là, điều kiện về năng lực chủ thể. Đối với mỗi loại chủ thể thì nội
dung pháp lý điều chỉnh lại có những quy định khác nhau phù hợp với đặc
điểm, tính chất của từng loại chủ thể. Chủ thể ở đây gồm ba dạng: cá nhân,
pháp nhân và quốc gia (hoặc các cơ quan nhà nƣớc), đối với mỗi loại chủ thể
pháp luật các nƣớc đều có những quy định về cách xác định luật áp dụng
riêng. Ví dụ nhƣ, theo quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005, năng lực
của cá nhân đƣợc xác định theo luật quốc tịch, hoặc nếu là ngƣời không quốc
tịch hoặc ngƣời có nhiều quốc tịch thì áp dụng luật nơi cƣ trú. Đối với pháp
nhân, năng lực của pháp nhân đƣợc xác định theo luật nơi pháp nhân thành
lập (trừ trƣờng hợp pháp nhân nƣớc ngoài xác lập và thực hiện giao dịch tại
Việt Nam thì áp dụng pháp luật Việt Nam), tức là áp dụng hệ thuộc luật nơi
thực hiện hành vi.
13


Bốn là, về điều kiện về ý chí tự nguyện của chủ thể. Thỏa thuận trọng
tài là một loại hợp đồng, trong đó ý chí tự nguyện của chủ thể đóng vai trò là
một nguyên tắc quan trọng trong quá trình xác lập. Dựa trên cơ sở thống nhất
ý chí, các bên thỏa thuận về các yếu tố liên quan đến quá trình giải quyết
tranh chấp: tổ chức trọng tài, hình thức trọng tài, ngôn ngữ, địa điểm... Trong
một số trƣờng hợp, thỏa thuận trọng tài đƣợc các bên chứng minh rằng họ bị
ép buộc, lừa dối hay nhầm lẫn khi ký thỏa thuận trọng tài và yêu cầu tòa án
trọng tài hoặc tòa án quốc gia tuyên bố hủy thỏa thuận trọng tài.
1.1.3. Phân loại thỏa thuận trọng tài
Hiện nay có nhiều cách phân loại thỏa thuận trọng tài, trong phạm vi
nghiên cứu của luận văn, sử dụng các cách phân loại sau:
(1) Theo quy định của Luật Mẫu thì thỏa thuận trọng tài được chia
thành hai loại:
- Thỏa thuận trọng tài đƣợc xác lập trƣớc khi tranh chấp phát sinh: thỏa
thuận trọng tài loại này đƣợc xác lập để giải quyết các tranh chấp “có thể phát

sinh” trong tƣơng lai.
- Thỏa thuận trọng tài đƣợc xác lập sau khi tranh chấp phát sinh: thỏa
thuận trọng tài loại này đƣợc xác lập để giải quyết những tranh chấp đã phát
sinh giữa các bên.
(2) Theo quy định trên, căn cứ vào thời điểm xác lập thỏa thuận trọng
tài, thỏa thuận trọng tài được phân chia thành hai loại là:
- Thỏa thuận trọng tài đƣợc xác lập trƣớc khi tranh chấp phát sinh
Thỏa thuận trọng tài loại này thƣờng có trong hợp đồng giữa các bên và
là một thỏa thuận để đƣa các tranh chấp xảy ra trong tƣơng lai ra trọng tài.
Điều khoản trọng tài thƣờng có nội dung khá ngắn gọn, vì điều khoản trọng
tài liên quan đến các tranh chấp có thể phát sinh trong tƣơng lai. Điều khoản
trọng tài thƣờng không quá đi vào chi tiết vì rất khó biết chắc đƣợc loại tranh
14


chấp nào sẽ phát sinh và đâu là cách tốt nhất để giải quyết tranh chấp đó. Trên
thực tế, mặc dù trong hợp đồng hai bên luôn dự trù tình huống tranh chấp có
thể phát sinh nên đồng ý đƣa vào hợp đồng một điều khoản trọng tài nhƣng
thực chất cả hai bên đều không mong muốn tranh chấp xảy ra và không cần
phải sử dụng đến điều khoản này. Bởi vậy, các bên thƣờng lựa chọn một điều
khoản trọng tài mẫu của một tổ chức trọng tài uy tín. [11, tr 158]
- Thỏa thuận trọng tài đƣợc xác lập sau khi tranh chấp phát sinh
Thỏa thuận trọng tài đƣợc xác lập sau khi tranh chấp phát sinh là loại
thỏa thuận nhằm đƣa tranh chấp hiện tại ra trọng tài. Thỏa thuận trọng tài loại
này liên quan đến tranh chấp đã phát sinh trên thực tế, bởi vậy, thỏa thuận
trọng tài này có thể hoàn toàn biến đổi để phù hợp với nội dung vụ tranh chấp.
Nội dung của thỏa thuận trọng tài loại này thƣờng bao gồm chi tiết hầu hết
các vấn đề liên quan nhƣ: tổ chức trọng tài đƣợc lựa chọn, quy tắc tố tụng
đƣợc áp dụng, chỉ định trọng tài viên, xác định vấn đề đang tranh chấp...
Quan điểm của các bên khi bàn bạc về một thỏa thuận trọng tài sau khi

tranh chấp đã phát sinh khác hoàn toàn với quan điểm của họ khi đƣa một
điều khoản trọng tài vào hợp đồng vì: Khi đó tranh chấp đã thực sự phát sinh
và điều này đồng nghĩa với việc đã xảy ra mâu thuẫn trong quan hệ giữa hai
bên. Hơn nữa, khi tranh chấp đã phát sinh, các bên sẽ biết họ đang đối diện
với loại tranh chấp nào từ đó sẽ biết đƣợc họ muốn đƣa vụ tranh chấp ra giải
quyết tại tổ chức trọng tài nào cho hiệu quả và hợp lý. Xảy ra tranh chấp cũng
đồng nghĩa với việc có sự xung đột về lợi ích giữa các bên. Khi đó, bên
nguyên đơn thƣờng muốn nhanh chóng giải quyết vụ việc để bảo đảm lợi ích
cho mình, trong khi bị đơn thƣờng cố tình muốn kéo dài thời gian, trì hoãn
quá trình tố tụng, do vậy, việc đàm phán để đi đến một thỏa thuận trọng tài
trong trƣờng hợp này thƣờng mất một thời gian khá dài. [11, tr 193]

15


Theo pháp luật một số nƣớc trên thế giới mà điển hình là pháp luật
Pháp luôn có quy định sự khác biệt giữa hai loại thỏa thuận trọng tài. Các chủ
thể đƣợc tự do hơn đối với loại thỏa thuận trọng tài đƣợc xác lập sau khi tranh
chấp phát sinh. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam chỉ dừng lại ở việc ghi nhận có
hai loại thỏa thuận trọng tài mà chƣa có quy định cụ thể sự khác nhau giữa
chúng.
1.1.4. Ý nghĩa của thỏa thuận trọng tài trong giải quyết tranh chấp
thương mại
Với những đặc điểm đã trình bày ở trên, có thể khẳng định thỏa thuận
trọng tài là yếu tố không thể thiếu trong tố tụng trọng tài thƣơng mại, vai trò
quan trọng này của thỏa thuận trọng tài đƣợc thể hiện ở các phƣơng diện sau:
Thứ nhất, thỏa thuận trọng tài loại trừ thẩm quyền xét xử của Tòa án
đối với tranh chấp. Tuy nhiên, điều này không loại trừ sự hỗ trợ của Tòa án
đối với hoạt động giải quyết tranh chấp của trọng tài khi: có khiếu nại liên
quan đến thỏa thuận trọng tài vô hiệu, yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn

cấp tạm thời, chỉ định trọng tài viên (trong trƣờng hợp trọng tài vụ việc) và
khi có căn cứ pháp luật để đề nghị Tòa án hủy quyết định trọng tài.
Thứ hai, thỏa thuận trọng tài có tác dụng ràng buộc các bên, bởi nó
đƣợc xác lập trên cơ sở ý chí tự nguyện và bình đẳng của chính các bên. Qua
đó, cũng giúp các bên nâng cao ý thức trong việc thực hiện những nghĩa vụ đã
cam kết, là một biện pháp tích cực để phòng ngừa các tranh chấp.
Thứ ba, thỏa thuận trọng tài là yếu tố quan trọng nhất, luôn đƣợc đặt
lên hàng đầu từ khi đƣa tranh chấp thƣơng mại ra trọng tài cho tới khi phán
quyết cuối cùng đƣợc đƣa ra. Việc xác định thẩm quyền, phạm vi thẩm quyền
của Hội đồng trọng tài trong việc giải quyết tranh chấp phụ thuộc vào các giới
hạn đặt ra trong thỏa thuận trọng tài. Đặc biệt với những tranh chấp có yếu tố
nƣớc ngoài thỏa thuận trọng tài còn cho phép lựa chọn nơi tiến hành tố tụng
16


trọng tài, luật áp dụng và ngôn ngữ trọng tài trong điều kiện phù hợp nhất.
Thỏa thuận trọng tài với nội dung chính là quyền lựa chọn của các bên về các
yếu tố của luật tố tụng trọng tài sao cho phù hợp nhất với mình nên sẽ giúp
hình thành những điều kiện tốt nhất để tiến hành trọng tài và thi hành quyết
định trọng tài.
Từ phân tích trên đây, có thể khẳng định rằng, thỏa thuận trọng tài
đƣợc xem là vấn đề then chốt và có vai trò quyết định đối với việc áp dụng
Trọng tài nhƣ một phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh. Có
thể nói, không có thỏa thuận trọng tài thƣơng mại thì không có việc giải quyết
tranh chấp bằng Trọng tài thƣơng mại. Nhƣng trên thực tế hiện nay thỏa thuận
trọng tài vẫn chƣa phát huy đƣợc hết vai trò to lớn của mình, vẫn còn nhiều
những vƣớng mắc liên quan tới thỏa thuận trọng tài làm cản trở quá trình tố
tụng trọng tài. Vậy, phải làm thế nào để thỏa thuận trọng tài thực sự phát huy
đƣợc hết vai trò của mình, thực sự trở thành bƣớc khởi đầu hoàn hảo cho tố
tụng trọng tài. Câu hỏi trên chỉ có thể đƣợc trả lời khi ta nghiên cứu thỏa

thuận trọng tài từ hai góc độ là pháp luật thực định và thực tiễn áp dụng các
quy định pháp luật đó tại Việt Nam.
1.2. Lý luận về pháp luật thỏa thuận trọng tài thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm pháp luật về thỏa thuận trọng tài thương mại
Hiện nay, khái niệm về pháp luật về thỏa thuận trọng tài thƣơng mại
chƣa đƣợc nêu rõ trong các nghiên cứu cũng nhƣ trong các văn bản pháp lý
một cách chính thức. Nhiều ý kiến của các học giả trong và ngoài nƣớc
thƣờng tập trung đánh giá về các chính sách, văn bản liên quan đến trọng tài
thƣơng mại, thỏa thuận trọng tài thƣơng mại. Một số ít nhà nghiên cứu nhìn
nhận pháp luật về thỏa thuận trọng tài thƣơng mại trên khía cạnh phân tích,
đánh giá quy định cụ thể có trong Luật hoặc những dấu hiệu nhận biết về thỏa
thuận trọng tài nhƣ một hợp đồng dân sự. Dựa trên quy định của Luật Trọng
17


tài thƣơng mại 2010 và các văn bản có liên quan, tác giả cho rằng: “Pháp luật
về thỏa thuận trọng tài thương mại là hệ thống những quy định do Nhà nước
ban hành nhằm bảo đảm thực hiện các hoạt động liên quan đến thỏa thuận
trọng tài thương mại và ghi nhận một hình thức giải quyết tranh chấp thương
mại thông qua các tổ chức trọng tài được Việt Nam công nhận”.
Pháp luật về thỏa thuận trọng tài đƣợc quy định khá toàn diện trong
Luật mẫu về Trọng tài Thƣơng mại quốc tế của Ủy ban pháp luật thƣơng mại
quốc tế Liên Hợp Quốc (sau đây gọi là “Luật mẫu”). Trên cơ sở các quy định
của Luật Mẫu về thỏa thuận trọng tài, các quốc gia kế thừa và quy định cho
phù hợp với tình hình thực tiễn ở quốc gia mình.
1.2.2. Hình thức và hiệu lực của thỏa thuận trọng tài thương mại
1.2.2.1. Hình thức
Hình thức của thỏa thuận trọng tài là sự thể hiện ra bên ngoài sự thống
nhất ý chí của các bên tham gia quan hệ thƣơng mại. Nhìn chung, pháp luật
trọng tài của hầu hết các nƣớc trên thế giới đều quy định thỏa thuận trọng tài

phải đƣợc thể hiện dƣới dạng văn bản. Quy định này đã trở thành một tập
quán quốc tế chung bởi chỉ có thể xác lập bằng văn bản mới tạo ra sự tin
tƣởng cho các bên, đồng thời là cơ sở ràng buộc trách nhiệm của các bên khi
phát sinh tranh chấp. Hậu quả pháp lý của việc vi phạm quy định về hình thức
thỏa thuận trọng tài là một trong những nguyên nhân làm vô hiệu thỏa thuận
trọng tài hoặc làm cho phán quyết trọng tài không đƣợc công nhận thi hành.
Ngoài ra, để tránh nguy cơ vô hiệu hệ thống pháp luật còn quy định những
trƣờng hợp thỏa thuận trọng tài thông qua telegram, điện báo, telex, fax, thƣ
điện tử hoặc trao đổi viễn thông khác...
Tất cả các công ƣớc quốc tế về trọng tài cũng nhƣ Luật mẫu và hầu hết
luật trọng tài của các nƣớc trên thế giới đều quy định một thỏa thuận trọng tài
phải đƣợc lập thành văn bản. Điều II Công ƣớc New York quy định yêu cầu
18


thỏa thuận trọng tài đƣợc thể hiện dƣới hình thức văn bản, Điều 7.2 Luật mẫu
cũng quy định: “Thỏa thuận trọng tài phải đƣợc lập thành văn bản”. Tuy
nhiên, định nghĩa “văn bản” lại đƣợc giải thích khác nhau.
Công ƣớc New York định nghĩa “văn bản” nhƣ sau: thỏa thuận bằng
văn bản bao gồm một điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc một thỏa
thuận trọng tài đƣợc các bên ký hoặc có trong các thƣ từ hoặc điện tín trao
đổi. Tuy nhiên, kể từ khi Công ƣớc New York ra đời năm 1958, đã có một
cuộc cách mạng trong truyền thông. Điện tín - một phƣơng tiện truyền tin
bằng văn bản phổ biến đã đƣợc thay thế bằng telex, fax và bây giờ là thƣ điện
tử.
Luật mẫu đã kịp thời cập nhật sự thay đổi về phƣơng tiện liên lạc và có
sự tiến bộ hơn so với Công ƣớc New York trong việc định nghĩa “văn bản”,
Điều 7.2, Luật mẫu quy định: Thoả thuận là văn bản nếu nó nằm trong một
văn bản đƣợc các bên ký kết hoặc bằng sự trao đổi qua thƣ từ, Telex,
telegrams hoặc các hình thức trao đổi viễn thông khác mà ghi nhận thoả thuận

đó hoặc qua trao đổi về đơn kiện và bản biện hộ mà trong đó thể hiện sự tồn
tại của thoả thuận do một bên đƣa ra và bên kia không phủ nhận. Vì vậy, theo
Luật mẫu, bất cứ phƣơng tiện viễn thông nào ghi nhận thỏa thuận đều thỏa
mãn quy định về thỏa thuận phải bằng văn bản. Khi một bên tham gia vào
một quá trình tố tụng trọng tài mà không phủ nhận sự tồn tại của thỏa thuận
trọng tài thì một thỏa thuận trọng tài ngầm là đủ [11, tr 161, 162].
Luật trọng tài Anh còn tiến một bƣớc rất xa trong việc quy định phạm
vi thỏa thuận bằng văn bản. Theo đó, có một thỏa thuận bằng văn bản khi:
thỏa thuận đƣợc lập bằng văn bản (cho dù nó có đƣợc các bên ký hay không);
thỏa thuận đƣợc lập thông qua việc trao đổi các thông tin bằng văn bản hoặc
thỏa thuận đƣợc chứng minh bằng văn bản. Thậm chí, trong quá trình tố tụng
trọng tài hoặc tố tụng tƣ pháp, nếu một thỏa thuận không đƣợc xác lập bằng
19


văn bản nhƣng đƣợc một bên viện dẫn và bên kia không phủ nhận thì việc
trao đổi đó tạo thành một thỏa thuận trọng tài bằng văn bản có giá trị pháp lý
[12, tr 37].
Ở một số hệ thống pháp luật, không có quy định hình thức cụ thể cho
thỏa thuận trọng tài. Tuy nhiên, luôn có quy định thỏa thuận trọng tài phải
bằng văn bản hay ít nhất là một bản ghi lƣu trữ dữ liệu lâu dài nhƣ đĩa hoặc
băng từ để có thể in ra thành văn bản. Ví dụ: Luật Hà Lan 1986 quy định thỏa
thuận trọng tài phải đƣợc chứng minh bằng một công cụ dƣới dạng văn bản
đƣợc các bên chấp nhận một cách rõ ràng hoặc ngụ ý. Luật Thụy Sỹ quy định
thỏa thuận trọng tài phải bằng văn bản hoặc bằng các phƣơng tiện liên lạc có
thể chứng minh thỏa thuận trọng tài đƣợc lập bằng văn bản “Về vấn đề hình
thức, một thỏa thuận trọng tài có hiệu lực khi đƣợc lập thành văn bản, bằng
điện tín, telex, telecopieer hay bằng bất kỳ phƣơng tiện liên lạc nào có thể
chứng minh thỏa thuận đƣợc lập bằng văn bản” [11, tr 162].
1.2.2.2. Hiệu lực của thoả thuận trọng tài

Nếu không có thỏa thuận trọng tài thì trọng tài không có thẩm quyền
cho dù tranh chấp đó có thể đƣợc giải quyết bằng phƣơng thức trọng tài. Tuy
nhiên, bản thân sự tồn tại của một thỏa thuận trọng tài là chƣa đủ, để trọng tài
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thì thỏa thuận này phải có giá trị pháp lý
ở thời điểm phát sinh tranh chấp.
(1) Điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận trọng tài
Nếu xét về bản chất thì thỏa thuận trọng tài thực chất là một giao dịch
dân sự. Chính vì vậy, các thỏa thuận trọng tài thƣơng mại phải bảo đảm các
quy định có hiệu lực của giao dịch dân sự. Thỏa thuận trọng tài không thể là
một hành vi pháp lý đơn phƣơng (vì đó là sự thỏa thuận của cả hai hay nhiều
bên), do vậy, cần xem xét xem thỏa thuận trọng tài có thể đƣợc coi là một hợp
đồng hay không? Thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận của các bên, vì vậy để
20


chứng minh thỏa thuận trọng tài là một hợp đồng thì cần chứng minh đƣợc
rằng thỏa thuận trọng tài xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự. Trong quan hệ trọng tài, khi các bên đã thỏa thuận chọn trọng tài thì một
bên không thể yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp nếu bên kia phản đối. Ở
đây có sự ràng buộc pháp lý nên có thể coi là tồn tại quan hệ nghĩa vụ dân sự
giữa các bên. Từ đó có thể khẳng định, thỏa thuận trọng tài là một hợp đồng,
cũng đồng nghĩa với việc, thỏa thuận trọng tài là một dạng giao dịch dân sự.
Chính vì vậy, thỏa thuận trọng tài có hiệu lực khi đáp ứng đƣợc các điều kiện
sau:
Về đối tƣợng: Cơ chế trọng tài chỉ đƣợc áp dụng để giải quyết một số
loại tranh chấp cụ thể gốm: tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động
thƣơng mại, tranh chấp giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động
thƣơng mại, tranh chấp khác theo quy định của pháp luật.
Vì vậy, đối với các tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết của
Trọng tài thì đƣơng nhiên thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài bị

vô hiệu. Xác định đối tƣợng của hợp đồng hoặc tranh chấp là vấn đề tiên
quyết để các bên cân nhắc có thể thành lập thỏa thuận trọng tài hay không.
Về chủ thể: Ngƣời xác lập thỏa thuận trọng tài thƣơng mại phải có năng
lực chủ thể. Nếu ngƣời xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền hoặc
không có năng lực hành vi dân sự thì đều dẫn đến thỏa thuận trọng tài vô
hiệu.
Về mặt chủ quan: Một thỏa thuận thì trƣớc hết các bên phải thống nhất
về ý chí. Nếu một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cƣỡng ép trong qua trình
xác lập thỏa thuận thì sẽ không đảm bảo về sự thống nhất ý chí. Tuy nhiên,
trong trƣờng hợp này thỏa thuận trọng tài chỉ bị vô hiệu khi có yêu cầu tuyên
bố vô hiệu.

21


×