BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
NGUYỄN THỊ HUẾ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
NGUYỄN THỊ HUẾ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN BÁCH KHOA
HÀ NỘI, NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả được sử dụng minh họa trong luận văn này là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Huế
ii
LỜI CẢM ƠN
Thật vinh dự cho cá nhân em khi được tham gia học tập tại Trường Đại
học Thương mại. Em xin trân trọng bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn tới
các thầy, cô giáo đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập tại Trường Đại học Thương mại, đặc biệt là GS,TS Nguyễn Bách Khoa Nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Thương mại, đã nhiệt tình hướng dẫn,
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện, hoàn thiện luận văn Cao học về
nội dung "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam"
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng do thời gian và năng lực có hạn,
chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo để hoàn chỉnh hơn nữa những nghiên
cứu của mình và hy vọng luận văn sẽ được ứng dụng vào thực tiễn, nâng cao
hiệu quả trong công tác phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện để
góp phần đưa huyện ngày một phát triển vững mạnh hơn trên con đường đổi
mới đất nước.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày ....tháng 9 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Huế
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................vii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn...............................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn..............................................................3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn..........................................................3
7. Kết cấu của luận văn...........................................................................................4
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP.....................................................................................5
1.1. Một số khái niệm và lý luận cơ bản.................................................................5
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế...............................................5
1.1.2. Cơ cấu kinh tế nội ngành và cơ cấu kinh tế nông nghiệp.............................6
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp và tái cơ cấu ngành nông
nghiệp....................................................................................................................... 7
1.1.4. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị nông phẩm.........9
1.1.5. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tái
cơ cấu kinh tế nông nghiệp......................................................................................9
1.2. Phân định nội dung nghiên cứu CDCCKTNN trên địa bàn huyện............11
1.2.1. Vị thế và động thái CDCCKTNN huyện trong cơ cấu kinh tế ngành của
huyện và trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh...................................................11
1.2.2. Vị thế và động thái chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp huyện....14
1.2.3. Động thái chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội chuyên ngành nông nghiệp định
hướng thị trường và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp........................15
1.2.4. Cơ cấu các nông phẩm chủ lực của các chuyên ngành nông nghiệp theo tiếp
cận chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh
nông phẩm............................................................................................................... 18
iv
1.2.5. Chuyển dịch lao động và vấn đề chất lượng nguồn nhân lực nông dân
trong CDCCKTNN huyện......................................................................................20
1.2.6. CDCCKTNN và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện....................21
1.2.7. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả CDCCKTNN huyện..............................22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới CDCCKTNN trên địa bàn huyện.......................23
1.3.1. Yếu tố môi trường vĩ mô...............................................................................23
1.3.2. Yếu tố môi trường nguồn lực tự nhiên.........................................................24
1.3.3. Yếu tố môi trường thể chế chính sách với nông nghiệp..............................24
1.3.4. Yếu tố khoa học công nghệ và kết cấu hạ tầng nông nghiệp......................25
1.3.5. Yếu tố nguồn nhân lực nông nghiệp............................................................26
1.3.6. Yếu tố sự phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ...........................26
1.3.7. Yếu tố môi trường quốc tế............................................................................27
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NỘI
NGÀNH NÔNG NGHIỆP HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM....................28
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và sơ lược quá trình phát triển nông nghiệp
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam..................................................................................28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế-xã hội huyện Lý Nhân....................................28
2.1.2. Sơ lược quá trình phát triển nông nghiệp huyện Lý Nhân.........................31
2.1.3. Một số chỉ tiêu phát triển nông nghiệp huyện một số năm qua..................33
2.2. Thực trạng vị thế và động thái CDCCKTNN trong tổng cơ cấu kinh tế
huyện và trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh.................................................34
2.2.1. Chuyển dịch trong tổng cơ cấu kinh tế huyện.............................................34
2.2.2. Chuyển dịch trong nội ngành cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh..................37
2.3. Thực trạng các yếu tố chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp ở
huyện Lý Nhân.......................................................................................................40
2.3.1. Động thái chuyển dịch quy mô, số lượng, cơ cấu nội ngành nông nghiệp huyện
................................................................................................................................. 40
2.3.2. Chuyển dịch chất lượng tăng trưởng kinh tế nội ngành nông nghiệp
huyện...................................................................................................................... 44
2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển cơ cấu, chất lượng, giá trị gia
tăng và năng lực cạnh tranh các nông phẩm chủ lực của huyện.........................45
2.3.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế lao động nông nghiệp và chất lượng nguồn
nhân lực nông nghiệp huyện.................................................................................47
2.3.5. CDCCKTNN gắn với xây dựng và phát triển nền nông nghiệp hữu cơ,
v
nông nghiệp công nghệ cao đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp huyện...49
2.3.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện..................................................................................50
2.4. Đánh giá chung thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp
huyện Lý Nhân........................................................................................................51
2.4.1. Một số chỉ tiêu kết quả, hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội ngành
nông nghiệp............................................................................................................51
2.4.2.Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội
ngành nông nghiệp.................................................................................................52
2.4.3. Những thành công chuyển dịch cơ cấu và điểm mạnh chuyển dịch kinh tế
nội ngành nông nghiệp huyện hiện tại..................................................................57
2.4.4. Những hạn chế chuyển dịch cơ cấu và điểm yếu chuyển dịch kinh tế nội
ngành nông nghiệp huyện......................................................................................59
2.4.5. Nguyên nhân hạn chế từ thực trạng các yếu tố ảnh hưởng........................60
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NỘI NGÀNH NÔNG NGHIỆP HUYỆN LÝ
NHÂN, TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN TỚI........................................................62
3.l. Định hướng phát triển và quan điểm, mục tiêu thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nội ngành nông nghiệp huyện Lý Nhân đến năm 2020 và những năm tiếp
theo.......................................................................................................................... 63
3.1.1. Cơ hội, thách thức phát triển và định hướng CNH, HĐH và tái cơ cấu nông
nghiệp tỉnh Hà Nam nói chung và huyện Lý Nhân nói riêng đến năm 2020 và những
năm tiếp theo...........................................................................................................63
3.1.3. Mục tiêu thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp
huyện đến 2020, tầm nhìn 2025.............................................................................67
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế các chuyên
ngành nông nghiệp huyện.....................................................................................68
3.2.1. Với chuyên ngành trồng trọt........................................................................68
3.2.2. Với chuyên ngành chăn nuôi.......................................................................69
3.2.3. Với chuyên ngành nuôi trồng thủy sản........................................................70
3.2.4. Với chuyên ngành nghề phụ/ làng nghề......................................................70
3.3. Nhóm giải pháp thực hiện quản lý Nhà nước với chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nội ngành nông nghiệp huyện Lý Nhân...........................................................71
3.3.1. Thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp gắn với chuyển
vi
dịch cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp huyện...............................................71
3.3.2. Thực hiện thể chế, chính sách và thúc đẩy tái cơ cấu và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp huyện hợp lý.................................................72
3.3.3. Thực hiện tổ chức bộ máy QLNN với phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nội ngành nông nghiệp huyện...............................................................................73
3.3.4. Thực hiện QLNN về môi trường và an sinh xã hội với phát triển chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp; xây dựng nông thôn mới, giữ gìn và
phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp huyện.....................................................74
3.4. Nhóm giải pháp xây dựng thương hiệu và nâng cao năng lực cạnh tranh
các nông phẩm chủ lực, các nông phẩm đặc sản với mỗi chuyên ngành nông
nghiệp huyện..........................................................................................................76
3.4.1. Chuyên ngành trồng trọt..............................................................................77
3.4.2. Với sản phẩm ngành chăn nuôi...................................................................78
3.4.3. Với sản phẩm ngành nuôi trồng thủy sản...................................................79
3.4.4. Với sản phẩm ngành nghề phụ/ làng nghề..................................................79
3.5. Nhóm giải pháp hàm ý chính sách vĩ mô......................................................80
3.5.1. Với Chính phủ và bộ, ngành trung ương.....................................................80
3.5.2. Với UBND và sở, ngành tỉnh Hà Nam........................................................81
3.5.3. Với Huyện ủy, HĐND, Hội nông dân huyện...............................................81
KẾT LUẬN.............................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu phát triển nông nghiệp giai đoạn 2012-2015 .................34
Bàng 2.2: Cơ cấu ngành kinh tế của huyện Lý Nhân giai đoạn 2005-2015...... 35
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế năm 2005, 2010, 2015 ..........36
Bảng 2.4 :Tổng vốn đầu tư phát triển theo ngành của huyện Lý Nhân ...........37
Bảng 2.5: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Hà Nam và huyện Lý Nhân giai
đoạn 2010-2015..................................................................................................... 39
Bảng 2.6: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của tỉnh và huyện Lý Nhân giai
đoạn 2010-2015..................................................................................................... 39
Bảng 2.7: Cơ cấu mùa vụ năm 2005 – 2015 ........................................................41
Bảng 2.8: Diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực giai đoạn 2005 – 2015
41
Bảng 2.9: Diện tích các loại cây màu khác ..........................................................42
Bảng 2.10: Thống kê đàn gia súc, gia cầm ..........................................................43
Bảng 2.11: Cơ cấu và năng suất lao động phân theo các ngành kinh tế.................. 47
viii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
CNH
: Công nghiệp hóa
HĐH
: Hiện đại hóa
HĐND
: Hội đồng nhân dân
UBND
: Ủy ban nhân dân
CDCCKT
: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
CDCCKTNN
: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
HTX
: Hợp tác xã
KTNN
: Kinh tế nông nghiệp
SXNN
: Sản xuất nông nghiệp
QLNN
: Quản lý Nhà nước
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển xã hội đã khẳng định, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ
yếu của xã hội. Xã hội loài người muốn tồn tại và phát triển được thì những nhu cầu cần
thiết không thể thiếu và nông nghiệp chính là ngành cung cấp. Vì vậy sản xuất nông
nghiệp luôn đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra tư liệu
tiêu dùng thiết yếu cho con người (lương thực, thực phẩm và nguyên liệu cho công
nghiệp) mà không một ngành nào thay thế được. Đặc biệt, nông nghiệp góp phần
đáng kể vào tích lũy ban đầu cho sự nghiệp CNH, HĐH nhất là với các nước đang
phát triển thì nông nghiệp càng trở nên quan trọng trong cơ cấu kinh tế.
Trong quá trình đổi mới, Đảng ta luôn xác định CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn là một trong những nội dung cơ bản của CNH, HĐH đất nước, đồng thời
chỉ rõ định hướng phát triển về kinh tế: Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất
nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân. Hiện nay và trong
nhiều năm tới vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược đặc
biệt quan trọng. Phải coi đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn hướng tới
xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền
vững, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao, tạo điều kiện từng bước
hình thành nền nông nghiệp sạch. Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng chỉ rõ:
“Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá
trị gia tăng ngày càng cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường, thực hiện cơ
khí hóa, thủy lợi hóa, đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ sinh học vào
sản xuất, nâng cao năng suất chất lượng và sức cạnh tranh, phù hợp với từng vùng
từng địa phương…”.
Từ quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước, với lợi thế là đồng đất phù
sa châu thổ sông Hồng, huyện Lý Nhân được xác định là huyện trọng điểm về nông
nghiệp của tỉnh Hà Nam. Trong những năm qua huyện Lý Nhân đã tích cực triển
khai thực hiện nhiều chủ trương, chính sách và giải pháp nhằm thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng và đạt được
nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên việc CDCCKTNN của huyện Lý Nhân còn
chậm, sản xuất nông nghiệp còn mang tính tự phát, diện tích còn manh mún, nhỏ lẻ,
việc đưa cơ giới hóa, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất gặp khó
khăn, chi phí sản xuất cao, chất lượng sản phẩm không đảm bảo, thị trường tiêu thụ
2
nông sản gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng, giá trị sản xuất nông nghiệp và
thu nhập của người dân nông thôn còn thấp đã và đang trở thành vấn đề bức xúc và
thách thức đạt ra đối với Lý Nhân hiện nay.
Việc nghiên cứu làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về
CDCCKTNN đối với huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam có ý nghĩa quan trọng, nhằm tìm
ra các giải pháp nâng cao hiệu quả để thúc đẩy CDCCKTNN của huyện theo hướng
hiện đại và hợp lý, phù hợp với tiềm năng và lợi thế của địa phương, góp phần thúc
đẩy kinh tế của huyện phát triển nhanh, bền vững và nâng cao thu nhập bình quân đầu
người, góp phần tích cực xóa đói giảm nghèo.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả lựa chọn nội dung: “Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam” làm đề tài luận
văn thạc sĩ quản lý kinh tế với mong muốn có những đóng góp thiết thực cho quá
trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện Lý Nhân.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay có nhiều tác giả đã nghiên cứu về đề tài chuyển dịch cơ cấu
kinh tế:
- “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở tỉnh Ninh Bình” của tác
giả Đỗ Thị Thanh Loan, Luận văn thạc sĩ;
- “Giải pháp phát triển KTNN Hải Phòng giai đoạn 2005-2006” của Tiến sĩ
Nguyễn Văn Thành- Đề tài khoa học cấp thành phố.
- “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn huyện Lý Nhân” của tác
giả Ngô Mạnh Ngọc, luận văn thạc sĩ năm 2015.
- “Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam” của tác giả Trương Thị Mỹ Hoa, luận văn thạc sĩ năm 2011.
- “Tái cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn
tỉnh Hà Nam” của tác giả Lê Thị Hằng, luận văn thạc sĩ năm 2015.
Các công trình trên đã nghiên cứu trên đã đề cập nhiều khía cạnh khác nhau
của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, CDCCKTNN; nói riêng. Những vấn đề
cơ bản về lý luận và thực tiễn ở nhiều địa phương mà tác giả có thể thừa kế một
cách chọn lọc. Tuy nhiên việc nghiên cứu CDCCKTNN trên địa bàn huyện Lý
Nhân với tư cách là một luận văn khoa học độc lập, toàn diện và hệ thống về lý
luận và thực tiễn và giải pháp đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu.
3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Tìm ra phương hướng và giải pháp cơ bản thúc đẩy quá trình CDCCKTNN
trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam trong thờ gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống những vấn đề lý luận và kinh nghiệm về CDCCKTNN.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng CDCCKTNN trên địa bàn huyện
Lý Nhân trong thời gian qua.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm đẩy mạnh CDCCKTNN trên
địa bàn huyện Lý Nhân trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn lấy việc CDCCKTNN trên địa bàn huyện Lý Nhân làm đối tượng
nghiên cứu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu chủ yếu về nội dung CDCCKTNN
+ Về không gian: CDCCKTNN trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
+ Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2015 và định hướng
nghiên cứu đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước ta lĩnh vực nông
nghiệp và CDCCKTNN.
- Luận văn sử dụng các phương pháp: Thu thập thông tin, nghiên cứu, thống
kê, phân tích, đối chiếu - so sánh, đánh giá.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài phân tích về thực trạng CDCCKTNN của huyện Lý Nhân, tỉnh Hà
Nam trong giai đoạn 2005-2015, trong đó chỉ rõ những kết quả, tồn tại hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế về CDCCKTNN của huyện.
4
- Đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy CDCCKTNN của huyện một cách
hiệu quả và hợp lý, góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp của huyện phát triển bền
vững, phù hợp với tiềm năng và lợi thế của địa phương, thực hiện thành công
chương trình xây dựng Nông thôn mới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục tài liệu tham khảo, nội dung của đề
tài được kết cấu thành 3 chương cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
huyện Lý, Nhân tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
trong thời gian tới.
5
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm và lý luận cơ bản
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
* Khái niệm về cơ cấu kinh tế:
Hiện nay có rất nhiều quan niệm về cơ cấu kinh tế. Theo quan điểm duy vật
biện chứng và lý thuyết hệ thống thì có thể coi cơ cấu kinh tế là tổng thể được hợp
thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Trong những điều kiện
kinh tế cụ thể, các yếu tố này có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại cả về số
lượng và chất lượng, bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế trong từng thời
kỳ, theo những mục tiêu nhất định.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các
ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp
thành”.
Theo Giáo trình Kinh tế chính trị - Mac Lênin: “Cơ cấu của nền kinh tế quốc
dân là cấu tạo hay cấu trúc của nền kinh tế, bao gồm các ngành kinh tế, các vùng
kinh tế, các thành phần kinh tế… và mối quan hệ hữu cơ giữa chúng”.
Theo Viện Chiến lược Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì “Cơ cấu kinh tế
là nội dung, cách thức liên kết, phối hợp giữa các phần tử cấu thành hệ thống kinh
tế, biểu hiện quan hệ tỷ lệ cả về mặt lượng và chất của các phần tử hợp thành hệ
thống. Nói cách khác cơ cấu kinh tế được hiểu là cách thức kết cấu của các phần tử
cơ cấu tạo nên hệ thống kinh tế”.
Như vậy, có thể nêu khái niệm đầy đủ về cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế là tổng
thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều bộ phận kinh tế có quan hệ chặt chẽ với nhau,
được xác định cả về định tính và định lượng trong không gian và thời gian, trong
những điều kiện kinh tế- xã hội xác định, phù hợp với điều kiện của mỗi nước, mỗi
vùng, mỗi địa phương.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
CDCCKT là quá trình làm thay đổi cấu trúc, tỷ trọng, tốc độ và chất lượng các
mối quan hệ kinh tế ngành, vùng và thành phần kinh tế nhằm đạt tới một cơ cấu
kinh tế hợp lý hơn, tạo thế và lực mới cho tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.
Song song với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế chung có sự chuyển đổi cơ cấu
kinh tế trong nông nghiệp và không thể tách rời hai quá trình này.
6
1.1.2. Cơ cấu kinh tế nội ngành và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
* Cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp
- Nội ngành nông nghiệp:
+ Theo nghĩa rộng: Nội ngành nông nghiệp là tổ hợp các ngành gắn liền với
các quá trình sinh học gồm: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Do sự phát triển
của phân công lao động xã hội, nên các ngành này tương đối độc lập nhau, nhưng
lại gắn bó mật thiết nhau trên địa bàn nông thôn. Là ngành cơ bản của nền kinh tế
quốc dân, nên vừa chịu sự chi phối chung của nền kinh tế quốc dân, vừa gắn bó chặt
chẽ với các ngành khác trên địa bàn nông thôn, đồng thời mang nét đặc thù của một
ngành mà đối tượng sản xuất là những cơ thể sống.
+ Theo nghĩa hẹp: Nội ngành nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi .
Trồng trọt được phân ra: trồng cây lương thực, cây thực phẩm, cây công
nghiệp, cây thức ăn gia súc, cây ăn quả, cây dược liệu, cây cảnh … .
Chăn nuôi: chăn nuôi gia súc, gia cầm … .
Ngành lâm nghiệp: trồng và bảo vệ rừng, trồng cây phân tán, trồng cây lấy gỗ,
lấy củi … .
Ngành thủy sản: bao gồm nuôi trồng và khai thác, đánh bắt thủy hải sản.
- Cơ cấu kinh tế trong nội ngành nông nghiệp biểu hiện ở mối quan hệ tỷ lệ
giữa các phân ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản và trong từng phân
ngành đó lại được phân chia thành nhiều ngành nhỏ hơn, trong quá trình phát triển
chúng có sự tác động lẫn nhau.
* Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Kinh tế nông nghiệp bao gồm toàn bộ ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và các điều kiện cần thiết cho hoạt động nông nghiệp như hệ thống kết cấu
hạ tầng, vốn, nguồn nhân lực,... để đảm bảo cho hoạt động kinh tế nông nghiệp. Đây
là ngành sản xuất vật chất cơ bản đáp ứng nhu cầu của xã hội, giữ vai trò to lớn
trong phát triển kinh tế. Các ngành sản xuất cơ bản của KTNN gồm:
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ các yếu tố hợp thành
nền kinh tế nông nghiệp theo những quan hệ nhất định và có sự tác động lẫn nhau,
gắn liền với những điều kiện lịch sử cụ thể, nhằm thực hiện có hiệu quả những mục
tiêu đã được xác định.
* CDCCKTNN: Là quá trình làm thay đổi cấu trúc và mối quan hệ của hệ
thống nông nghiệp theo một chủ định và định hướng nhất định, nghĩa là đưa hệ
thống kinh tế nông nghiệp đến trạng thái phát triển tối ưu đạt hiệu quả như mong
7
muốn, thông qua tác động điều khiển có ý thức, định hướng của con người, trên cơ
sở nhận thức và vận dụng đúng các quy luật khách quan.
* Mục tiêu: CDCCKTNN nhằm tạo ra một nền sản xuất chuyên môn hóa cao,
thâm canh tạo ra nhiều nông sản hàng hóa có chất lượng, những sản phẩm truyền
thống và ngành nghề truyền thống có thương hiệu của vùng được khai thác, được
chuyên môn hóa sản xuất theo vùng có lợi thế nhất. Những tiến bộ khoa học công
nghệ mới được áp dụng tạo cho sản xuất một bước nhày vọt cả về số lượng và chất
lượng. Từ sản phẩm của một vùng, từ chưa có thị trường ổn định và thương hiệu để
cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi phải gắn sản xuất với chế biến, hình thành các
hiệp hội, tạo ra thương hiệu có đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
* Nội dung: CDCCKTNN cần thực hiện đồng bộ các nội dung bao gồm:
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành
nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu vùng; cơ cấu thành phần kinh tế tham gia trong
nông nghiệp và cơ cấu kỹ thuật; vai trò quản lý của nhà nước trong CDCCKTNN
(Hoạch định phát triển nông nghiệp, ban hành thể chế, chính sách; quy hoạch phát
triển các vùng sản xuất nông nghiệp; thực hiện quản lý toàn diện trên tất cả mọi lĩnh
vực; kiểm tra và giám sát việc thực hiện đường lối, chính sách, các thể chế quản lý
của nhà nước).
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp và tái cơ cấu ngành
nông nghiệp.
* Chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp:
Trong nội bộ ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
theo hướng tăng và giảm tỷ trọng giữa các ngành trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản;
hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn với chất lượng cao,
đảm bảo an ninh lương thực; phát triển các vùng cây công nghiệp, cây ăn quả gắn
với công nghiệp chế biến; nâng cao chất lượng, hiệu quả ngành chăn nuôi và thủy
sản trong nông nghiệp. Song theo quy luật thì số tuyệt đối của ngành trồng trọt lẫn
ngành chăn nuôi, thủy sản đều phải tăng. Sự phát triển tiếp theo là việc thay đổi cơ
cấu cụ thể trong từng ngành.
Trong ngành nông nghiệp ngoài trồng cây lương thực, thực phẩm sẽ xuất hiện
thêm những cây trồng phù hợp với điều kiện từng vùng để đáp ứng nhu cầu của thị
trường, chăn nuôi cũng sẽ thay đổi theo hướng đó. Nói khác hơn, sự thay đổi tổ
chức sản xuất ở nông thôn theo hướng sản xuất gắn với thị trường. Mối quan hệ
giữa các chủ thể kinh tế trong sản xuất ở nông thôn được mở rộng hơn. Đặc biệt là
8
sự phối hợp, sự hợp tác của bốn nhà: Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học và nhà
doanh nghiệp, làm cho sản xuất có hiệu quả hơn.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp: Là quá trình làm thay
đổi cấu trúc và mối quan hệ của hệ thống nội ngành nông nghiệp theo một chủ định
và định hướng nhất định, nghĩa là đưa hệ thống nội ngành nông nghiệp đến trạng
thái phát triển tối ưu đạt hiệu quả như mong muốn, thông qua tác động điều khiển
có ý thức, định hướng của con người, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng các
quy luật khách quan.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp theo hướng bền vững, phải
coi trọng sự gắn kết chặt chẽ và hiệu quả giữa sản xuất nông sản nguyên liệu và
công nghiệp chế biến sâu, phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp quy mô lớn.
Coi trọng phát triển mạnh các nghề mới, làng nghề truyền thống...có thể thu hút lực
lượng lao động nông thôn.
* Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Thuật ngữ “Tái cơ cấu” hiện đang được sử dụng khá phổ biến và cũng có
nhiều cách hiểu khác nhau. Tuy nhiên một cách chung nhất có thể hiểu: Tái cơ cấu
là sự thay đổi chiến lược, mục tiêu, tầm nhìn của một hệ thốn hoặc là sự cơ cấu lại
hệ thống bao gồm các hoạt động như sắp xếp lại, chuyển đổi hình thức hoạt động,
xác định lại mục tiêu, chiến lược, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và chuẩn mực của tổ
chức hay doanh nghiệp.
Có quan niệm cho rằng: Tái cơ cấu kinh tế chính là quá trình làm thay đổi cơ
cấu kinh tế cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu kinh tế mới tiên tiến,
hoàn thiện, bổ sung cơ cấu cũ thành cơ cấu mới phù hợp hơn.
Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp là khái niệm mới được đưa vào sử dụng trong
vài năm gần đây và chưa có định nghĩa chính thức về tái cơ cấu kinh tế nông
nghiệp. Ngày 13/6/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
899/2013/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp” theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững với các mục tiêu: Duy trì tăng
trưởng, nâng cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất
lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng trong
nước và đẩy mạnh xuất khẩu; nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho cư dân
nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực cả trước mắt và lâu dài, góp phần giảm tỷ lệ
đói nghèo; tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính
và các tác động tiêu cực khác đối với môi trường, khai thác tốt các lợi ích về môi
9
trường, nâng cao năng lực quản lý rủi do, chủ động phòng chống thiên tai.
Như vậy có thể hiểu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình tiếp tục phát
triển nông nghiệp gắn với bố trí, sắp xếp lại các chuyên ngành sản xuất theo nguyên
tắc sử dụng tối đa lợi thế so sánh và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào nhằm tạo
ra hiệu quả kinh tế, năng lực cạnh tranh cao hơn, nâng cao thu nhập cho nông dân
và đảm bảo tính bền vững.Tái cơ cấu nông nghiệp là phải theo hướng sản xuất hàng
hóa quy mô lớn, giá trị gia tăng cao, bền vững.
1.1.4. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị nông phẩm
Chuỗi cung ứng là một hệ thống các tổ chức, con người, hoạt động thông
tin và các nguồn lực liên quan tới việc chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ nhà cung
cấp (chuỗi cung ứng) đến khách hàng. Trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và
hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta có nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển kinh tế
nông nghiệp, đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều thách thức. Việc phát triển
chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị nông phẩm là cần thiết, khi tham gia vào chuỗi cung
ứng, giá trị nông phẩm sẽ thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trong bối cảnh tái cơ cấu nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hiện đại, an
toàn, bền vững, hiệu quả thì việc xây dựng và phát huy các mô hình sản xuất nông
nghiệp theo chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị là hướng đi phù hợp. CDCCKTNN phải
được tổ chức sản xuất theo hướng phát triển mô hình liên kết trong sản xuất gắn với
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, liên kết tự nguyện giữa nông
dân với nông dân, nông dân với hợp tác xã, với doanh nghiệp. Trong đó, doanh
nghiệp đóng vai trò quyết định trong việc tìm đầu ra, đặt hàng sản xuất, xây dựng
thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm sản xuất ổn định, bền vững. Đến nay,
ngành nông nghiệp đã hình thành các vùng sản xuất chuyên canh theo chuỗi liên kết
các nông sản chủ lực như: chuỗi liên kết lúa chất lượng cao với cánh đồng lớn,
chuỗi sản xuất rau an toàn, vùng cây ăn quả đặc sản gắn với du lịch sinh thái và
chuỗi chăn nuôi liên kết.
1.1.5. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và coi trọng
trong suốt quá trình lãnh đạo và xây dựng đất nước. Sau 30 năm thực hiện đường lối
đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp nước ta đã đạt được thành tựu khá
toàn diện và to lớn. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã có bước chuyển dịch tích cực
theo hướng đẩy mạnh sản xuất các loại nông sản hàng hóa có nhu cầu thị trường và
10
có giá trị kinh tế cao, bảo đảm tốt an ninh lương thực quốc gia. Sản xuất cây công
nghiệp, cây ăn quả có sự điều chỉnh mạnh theo nhu cầu thị trường để xuất khẩu và
thay thế hàng nhập khẩu, hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn
với công nghiệp bảo quản, chế biến.
Tuy nhiên, nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu
hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển
sản xuất; chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp
còn chậm. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển mạnh sản xuất hàng hoá.
Chủ trương Đảng, Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu ngành
nông nghiệp được thể hiện thông qua nghị quyết các kỳ Đại hội của Đảng, Nghị
quyết hội nghị TW 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và nhiều văn
bản của Nhà nước. Trong đó quan điểm của Đảng Nhà nước được thể hiện ở các nội
dung sau:
- Xác định công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp là một nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải dựa trên
cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của
từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã
hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển.
- Khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát
triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp. Từng bước hiện đại hóa công tác chế
biến, bảo quản, xây dựng thương hiệu sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp được triển khai
thực hiện trên cơ sở phát huy lợi thế của cả nước và mỗi địa phương. Xây dựng nền
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao
chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm . Sản xuất nông nghiệp
thực hiện theo chuỗi hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng.
- Trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chúng ta
thay đổi các đối tượng cây trồng vậy nuôi, mà điều quan trọng nhất là nâng cao giá
trị chất lượng trong đó có việc thay đổi cả thành phần cây trồng vật nuôi từ giá trị
thấp sang cây có giá trị cao, tăng cường sử dụng chỉ dẫn địa lý, tăng thu nhập trong
một đơn vị diện tích.
11
1.2. Phân định nội dung nghiên cứu CDCCKTNN trên địa bàn huyện
1.2.1. Vị thế và động thái CDCCKTNN huyện trong cơ cấu kinh tế ngành
của huyện và trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh
* Vị thế và động thái CDCCKTNN huyện trong cơ cấu kinh tế ngành
của huyện
- Cơ cấu kinh tế ngành là biểu hiện quan trọng và đặc trưng nhất của cơ cấu
kinh tế; phản ánh trình độ phân công lao động xã hội và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Cơ cấu kinh tế ngành được hiểu đầy đủ là mối quan hệ tỷ lệ và sự
tác động qua lại giữa các ngành kinh tế và giữa các bộ phận hợp thành trong ngành
của nền kinh tế quốc dân, được hình thành trong những điều kiện kinh tế- xã hội
nhất định. Cơ cấu kinh tế thường được phân theo 3 khối ngành: nông nghiệp - công
nghiệp- dịch vụ.
- Cơ cấu kinh tế ngành luôn vận động, biến đổi và phát triển không ngừng,
nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường, nó luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát
triển do sự vận động và biến đổi của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, theo
hướng ngày càng hoàn thiện. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là quá
trình làm thay đổi nền kinh tế từ chỗ có cơ cấu chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu, sang
cơ cấu công nghiệp – nông nghiệp - dịch vụ hiện đại; là quá trình làm tăng tốc độ và
tỷ trọng của các ngành trong nền kinh tế gắn với sự biến đổi của công nghệ và năng
suất lao động, tạo nên sự phát triển nhanh và bền vững trong nền kinh tế quốc dân.
- CDCCKTNN là yếu tố quan trọng cho sự gia tăng năng suất, chất lượng sản
phẩm, giảm chi phí lao động, mang lại hiệu quả kinh tế, hướng tới nền nông nghiệp
phát triển bền vững và hiện đại. Do vậy đối với một huyện được xác định là huyện
trọng điểm về nông nghiệp thì CDCCKTNN có vai trò quan trọng trong cơ cấu
ngành. CDCCKTNN sẽ tạo sự phát triển cho lực lượng sản xuất khu vực nông
nghiệp, tạo ra quy mô sản xuất lớn, hình thành các khu công nghiệp chế biến nông
sản, sản phẩm nông nghiệp chính là nguồn nguyên liệu cung cấp cho ngành công
nghiệp phát triển; do đó tạo động lực thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển;
CDCCKTNN sẽ thúc đẩy các loại hình dịch vụ nông nghiệp phát triển, giải quyết
việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cư dân nông thôn, làm cho cơ
cấu kinh tế ngành chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng giá trị nông nghiệp, tăng tỷ
trọng giá trị công nghiệp và dịch vụ; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tạo ra
sự phân công lao động chuyển dịch theo hướng giảm dần lao động lĩnh vực nông
nghiệp, lao động lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ tăng lên.
12
Từ vị thế đó, động thái CDCCKTNN theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn
với công nghiệp chế biến và thị trường, ứng dụng các thành tựu khoa học, công
nghệ vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trường; tăng nhanh tỷ trọng giá
trị sản phẩm và lao động ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng giá trị
sản phẩm và lao động nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, bảo
vệ môi trường sinh thái, quy hoạch, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản
xuất phù hợp, công bằng, văn minh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần dân cư
nông thôn, cụ thể:
+ Thứ nhất, cơ cấu kinh tế ngành của huyện chuyển dịch theo hướng giảm dần
tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, phù
hợp định hướng phát triển và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của
huyện, trong đó ngành thương mại, dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng cao, đây là xu
thế tất yếu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hợp với quy luật phát triển.
Tuy nhiên ngành nông nghiệp vẫn phải duy trì được tốc độ tăng trưởng và giá trị
sản xuất tăng, trong quá trình phát triển tăng cường đầu tư cho phát triển khoa học
công nghệ, phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, tức là hàm lượng khoa
học công nghệ trong sản phẩm nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao và ứng dụng công
nghệ hiện đại trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ sinh học. Tăng dần
các yếu tố tăng trưởng theo chiều sâu và khả năng kéo dài chuỗi dây chuyền giá trị
của sản phẩm hàng hóa, tạo ra hiệu quả kinh tế cao,
+ Thứ hai, vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực của huyện chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng phục
vụ phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại về giao thông, thủy lợi…, giảm tỷ
trọng vốn đầu tư cho công nghiệp - xây dựng.
+ Thứ ba: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành gắn với hình thành các vùng kinh
tế dựa trên tiềm năng, lợi thế của vùng, gắn với nhu cầu của thị trường, gắn với quá
trình hình thành các trung tâm kinh tế thương mại, dịch vụ. Trong đó nội bộ ngành
nông nghiệp chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ
trọng chăn nuôi và thủy sản; hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, quy
mô lớn với chất lượng cao, đảm bảo an ninh lương thực, xây dựng nền nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm . Sản xuất nông nghiệp thực hiện theo chuỗi
hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng; phát triển các vùng cây công nghiệp, cây ăn quả
13
gắn với công nghiệp chế biến; nâng cao chất lượng, hiệu quả ngành chăn nuôi và thủy
sản trong nông nghiệp, tạo thành ngành xuất khẩu mũi nhọn.
+ Thứ tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng giảm dần tỷ trọng lao
động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội (trong đó chủ yếu giảm trong ngành
trồng trọt để tăng năng suất lao động) và tăng dần tỷ trọng lao động phi nông nghiệp.
Cần phát triển mạnh các cụm công nghiệp làng nghề, công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản, mở rộng làng nghề truyền thống, ngành nghề phi nông nghiệp, thông
qua đó giảm bớt lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng khả năng tích luỹ cho dân
cư. Đây lại chính là điều kiện để tái đầu tư, áp dụng các phương pháp sản xuất, công
nghệ tiên tiến hiện đại vào sản xuất, trong đó có cả sản xuất nông nghiệp góp phần
giải quyết việc làm, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động phù hợp với
quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
+ Thứ năm, chuyển dịch CCKT ngành không chỉ vì mục tiêu tăng trưởng kinh
tế đơn thuần mà phải vì mục tiêu phát triển kinh tế theo hướng bền vững, trong đó
có một cấu thành bộ phận rất quan trọng và không thể thiếu là bảo vệ môi trường.
Từ đó cho thấy, các nhà lãnh đạo, nhà quản lý, các doanh nghiệp, các địa phương
cần phải hết sức chú ý thực hiện tốt vấn đề này, tránh tình trạng vì lợi nhuận kinh tế
trước mắt dẫn đến phá huỷ nghiêm trọng môi trường sinh thái tự nhiên.
* Vị thế và động thái CDCCKTNN huyện Lý Nhân trong cơ cấu kinh tế
nông nghiệp tỉnh Hà Nam
- Hà Nam là một tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, là cửa ngõ phía Nam của Thủ
đô Hà Nội, ngay cạnh một thị trường tiêu thụ nông sản lớn, là đầu mối giao thông
đường thủy, đường bộ.. có nhiều lợi thế cho phát triển nông nghiệp. Quan điểm
lãnh đạo của tỉnh Hà Nam là quan tâm tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó
CDCCKTNN là một trong những lĩnh vực được tỉnh chú trọng phát triển theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững; tập trung vào những mũi nhọn
đột phá, tận dụng hết điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp trình độ cao,
chất lượng cao, gắn với chế biến, xuất khẩu.
- Tỉnh xây dựng quy hoạch vùng phát triển công nghiệp, thương mại- dịch vụ
gồm Thành phố Phủ Lý, huyện Duy Tiên, Kim Bảng, Thanh Liêm. Quy hoạch vùng
phát triển nông nghiệp gồm huyện Lý Nhân và huyện Bình Lục.
- Tỉnh quy hoạch, hỗ trợ đầu tư các chương trình, đề án phát triển trong lĩnh
vực nông nghiệp, thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa
bàn huyện Lý Nhân tập trung vào các mũi nhọn, phát huy lợi thế của huyện.
14
- Huyện Lý Nhân phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh, tập trung xây dựng và
tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án phát triển kinh tế
nông nghiệp, phát huy nội lực, huy động các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả
việc CDCCKTNN trên địa bàn huyện với các nội dung sau:
+ Tập trung tích tụ ruộng đât thu hút đầu tư phát triển khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao nhằm hình thành trung tâm nông nghiệp công nghệ cao hiện
đại và quy mô lớn, cung cấp các dòng sản phẩm dưa lưới và rau cao cấp phục vụ
trong nước và xuất khẩu; phát triển chăn nuôi bò sữa, chăn nuôi bò thịt tại các xã
ven sông Hồng và Sông Châu; xây dựng khu chăn nuôi tập trung ứng dụng công
nghệ cao, sử dụng men vi sinh nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường; đẩy mạnh
nuôi trồng thủy sản theo hình thức thâm canh, bán thâm canh tại các khu nuôi trồng
thủy sản tập trung, nuôi cá lồng trên sông Hồng…
+ Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống mới cây trồng vật nuôi, đưa
các giống mới để tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng; thực hiện có hiệu quả
chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nâng cao trình độ cho
lao động trong lĩnh vực nông nghiệp.
+ Tiếp tục đầu tư hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, huy động và sử dụng có
hiệu quả nguồn lực xây dựng hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo hướng có trọng
điểm ưu tiên các khu quy hoạch sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu
chăn nuôi, chế biến nông sản tập trung.
+ Ban hành và thực hiện các cơ chế chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp
như chính sách khuyến khích thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp,
chính sách về đầu tư khoa học công nghệ trong sản xuất hàng hóa nông sản, chính
sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới.
1.2.2. Vị thế và động thái chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp
huyện
Nông nghiệp là ngành được đặc biệt trú trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế trên địa bàn huyện. Chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp có ý nghĩa quan
trọng trong phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế nông nghiệp; tạo chuyển biến
căn bản về quy mô, năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các
sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm có tiềm năng lợi thế, có thị trường
tiêu thụ, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người dân nông thôn. Chuyển
dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp tuy đã có chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng
hóa, cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi có thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng trồng
15
trọt. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tiềm năng trong phát triển kinh tế nông nghiệp chưa
được khai thác, cơ cấu nội ngành chưa phù hợp với quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp nông thôn và hội nhập quốc tế.
- Trong nội ngành nông nghiệp chuyển dịch cơ cấu theo hướng giảm tỷ trọng
trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi và thủy sản; hình thành các vùng sản xuất nông
nghiệp tập trung, quy mô lớn với chất lượng cao, đảm bảo an ninh lương thực; phát
triển các vùng cây công nghiệp, cây ăn quả gắn với công nghiệp chế biến; nâng cao
chất lượng, hiệu quả ngành chăn nuôi và thủy sản trong nông nghiệp, tạo thành
ngành xuất khẩu mũi nhọn.
- Chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp theo hướng bền vững, coi trọng
sự gắn kết chặt chẽ và hiệu quả giữa sản xuất nông sản nguyên liệu và công nghiệp
chế biến, phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp quy mô lớn; đẩy mạnh mô
hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị (sản xuất, chế biến, tiêu thụ) với vai trò chủ
yếu của doanh nghiệp; hình thành khu chế biến nông sản tập trung.
- Chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp đồng nghĩa với việc nâng cấp
công nghệ thông qua việc chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong các
khâu từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, nhằm tạo ra những nhóm sản phẩm hàng
hóa đạt chất lượng, tăng năng lực cạnh tranh và có khả năng thích ứng linh hoạt với
sự biến đổi mau lẹ của thị trường.
- Đẩy mạnh chuyển đổi hình thức tổ chức sản xuất gắn với tích tụ ruộng đất
để phát triển nông nghiệp công nghệ cao, quy mô lớn, bền vững. Nhà nước có cơ
chế cụ thể để tích tụ ruộng đất cho doanh nghiệp đầu tư sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao, đảm bảo hài hòa lợi ích với các hộ dân. Chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng
phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, khai thác tốt tiềm năng, huy động và sử
dụng hiệu quả mọi nguồn lực để thực hiện;
Làm tốt công tác xúc tiến đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp chế biến, phát
triển các nghề phụ, làng nghề truyền thống, tạo việc làm cho lao động nông thôn, chú
trọng chất lượng tăng trưởng và tạo ra sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế nông nghiệp
và bảo vệ, cải thiện môi trường, bảo đảm an sinh xã hội của các tầng lớp dân cư.
1.2.3. Động thái chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội chuyên ngành nông nghiệp
định hướng thị trường và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
- Công nghiệp hóa nông nghiệp, hiện đại hóa nông nghiệp là hướng tới xây
dựng một nền nông nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có
năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao. Để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu