ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BẢO THỊ DIỆU
GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BẢO THỊ DIỆU
GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TÂM
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực
và chưa từng được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn
Bảo Thị Diệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và được
tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới người hướng dẫn
khoa học – TS. Nguyễn Văn Tâm đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn
trong suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của
các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên trong
suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp nơi tôi công tác
đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn.
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 7 năm 2019
Tác giả luận văn
Bảo Thị Diệu
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... vii
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 4
1.1 Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ....................... 4
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp ...................................... 4
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ................................................ 9
1.1.3 Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ......................... 13
1.2.
Cơ sở thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .............. 23
1.2.1. Cơ sở thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn .................... 23
1.2.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của một số địa
phương............................................................................................................. 25
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ...................................................... 30
1.3.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ngoài nước ................................ 30
1.3.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước ................................ 31
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ tổng quan tài liệu cho huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn ........................................................................................................... 33
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU35
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 35
iv
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 35
2.1.2. Đặc điểm xã hội .................................................................................... 39
2.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 40
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 41
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 41
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 41
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 42
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 44
3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................... 44
3.1.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện
Chợ Mới giai đoạn 2016-2018 ....................................................................... 44
3.2. Thuận lợi và khó khăn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên
địa bàn huyện Chợ Mới ................................................................................... 57
3.2. Giải pháp thúc đấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................ 61
3.2.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp ở huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ............................................ 61
3.2.2 Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ở huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ................................................. 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 80
1. Kết luận ....................................................................................................... 80
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 81
2.1. UBND tỉnh Bắc Kạn ................................................................................ 81
2.2. UBND huyện Chợ Mới ............................................................................ 81
2.3. UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Chợ Mới ............................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATTP
:
An toàn thực phẩm
CCKT
:
Cơ cấu kinh tế
CN - TTCN
:
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
CNH, HĐH
:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DNNN
:
Doanh nghiệp nhà nước
GDP
:
Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX
:
Giá trị sản xuất
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
HTX
:
Hợp tác xã
KH
:
Kế hoạch
KH-CN
:
Khoa học - Công nghệ
KTNN
:
Kinh tế Nông nghiệp
NN&PTNT
:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NS
:
Ngân sách
NTTS
:
Nuôi trồng thủy sản
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
TM&DV
:
Thương mại và Dịch vụ
TTCN
:
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
:
Ủy ban nhân dân
XD NTM
:
Xây dựng nông thôn mới
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng sử dụng đất của huyện Chợ Mới giai đoạn 2016 -2018
......................................................................................................................... 38
Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động huyện Chợ Mới ............................... 39
Bảng 3.1: Cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Chợ Mới giai đoạn 20162018 ................................................................................................................. 44
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động nông thôn huyện Chợ Mới .................................. 45
theo ngành nghề giai đoạn 2016- 2018 ........................................................... 45
Bảng 3.3: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt ......................................... 47
Bảng 3.4: Cơ cấu diện tích gieo trồng cây lương thực ................................... 48
Bảng 3.5: Diện tích và cơ cấu diện tích gieo trồng cây công nghiệp ............. 49
Bảng 3.6: Tình hình chăn nuôi của huyện Chợ Mới giai đoạn 2016-2018 .... 51
Bảng 3.7: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp theo thành phần kinh tế ........ 55
Bảng 3.8: Những thuận lợi trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên
địa bàn huyện Chợ Mới ................................................................................... 58
Bảng 3.9: Những khó khăn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên
địa bàn huyện Chợ Mới ................................................................................... 59
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Bảo Thị Diệu
Tên luận văn: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên
địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Băc Kạn
Ngành: Kinh tế nông nghiêp
Mã số: 8.62.01.15
Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
1. Mục tiêu của đề tài
1.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện
Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.Qua đó,đề ra các giải pháp góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa vấn đề lý luận, thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp.
- Đánh giá được điều kiện tự nhiện, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện
Chợ Mới liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa
bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Tìm ra thuận lợi, khó khăn trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Chợ Mới giai đoạn 2016-2018.
- Đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn 2020- 2025.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn.
viii
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong giai đoạn 2016-2018.
3. Kết luận
Huyện Chợ Mới là huyện có điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội thuận lợi
cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Trên thực tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới đang diễn ra mạnh mẽ.
Trong thời gian qua, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở
huyện Chợ Mới đã đạt được những thành tựu khá toàn diện, thể hiện trên các
lĩnh vực. Nền kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tăng dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; giảm dần tỷ trọng
nông, lâm, ngư nghiệp. Đến thời điểm này, huyện Chợ Mới đã có 60/82 chỉ tiêu
Nghị quyết Đại hội đạt và vượt kế hoạch đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng
năm của huyện đạt hơn 7%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2018 là 24,3
triệu đồng, tăng 4,4 triệu đồng so với năm 2016. Huyện đã có 2 xã đạt chuẩn
quốc gia về nông thôn mới. Đến cuối năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn
18,69%, Huyện đã hình thành được một số vùng chuyên canh sản xuất theo
hướng hàng hoá với các cây trồng chủ lực như hồi, quế, chè, mía, cam,
quýt…Thành tựu đó đã tạo nên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp của vùng theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đồng thời góp phần
nâng cao đời sống cho nhân dân nói chung, cư dân địa bàn nông nghiệp nói
riêng ở huyện. Mặc dù đã có sự chuyển dịch tương đối rõ nét, song nhìn chung
những thành tựu đã đạt được chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của huyện,
vẫn còn những hạn chế nhất định. Những hạn chế đó do nhiều nguyên nhân, cả
khách quan và chủ quan nhưng chủ yếu vẫn là nguyên nhân chủ quan.
ix
Để thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở
huyện Chợ Mới cần quán triệt các quan điểm: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở huyện Chợ Mới phải nằm trong tổng thể của chuyển dịch cơ cấu nền
kinh tế; Bảo đảm hài hòa giữa phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững và mở rộng
hợp tác trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong nông nghiệp ở huyện.
Một số giải pháp cần thực hiện để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, gồm: Thực hiện công tác điều tra hoạch
định từng vùng; Hoàn thiện cơ chế, chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp ở huyện; Tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư
phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp; Đẩy nhanh xây dựng
kết cấu hạ tầng, ứng dụng khoa học công nghệ trong chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành nông nghiệp; Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông;
Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực; Giải pháp về đầu tư vốn cho phát triển nông
nghiệp; Giải pháp về tổ chức sản xuất
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 30 năm đổi mới, ngành nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã đạt
được kết quả khá toàn diện, nông nghiệp tiếp tục tăng trưởng cao và ổn định.
Tuy nhiên trước những đòi hỏi của quá trình hội nhập quốc tế sâu và rộng như
hiện nay, cơ cấu kinh tế nông nghiệp của cả nước trong thời gian qua nhìn
chung chuyển dịch còn chậm, chưa phát huy cao tiềm năng và lợi thế của từng
vùng nên hiệu quả chuyển dịch chưa cao. Sản xuất chủ yếu vẫn là tập trung vào
trồng trọt, lĩnh vực chăn nuôi và các dịch vụ trong nông nghiệp vẫn còn chưa
được chú trọng. Như vậy để nhanh chóng làm thay đổi bộ mặt của kinh tế nông
nghiệp đòi hỏi cấp bách phải có các giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp. Đây là một vấn đề quan trọng và có tính cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay và đang được các ngành các cấp quan tâm, coi đó là
một giải pháp quan trọng, cơ bản để đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá, hiện đại hoá nông thôn.
Huyện Chợ Mới là huyện miền núi, cửa ngõ phía nam của tỉnh Bắc Kạn,
với tổng diện tích tự nhiên là 60.716,08ha, có 16 đơn vị hành chính với 166
thôn, bản, tổ dân phố. Dân số tính đến thời điểm tháng 11/2017 là 40.273 người,
gồm 7 dân tộc: Tày, Kinh, Nùng, Dao, Mông, Hoa, Sán Chay. Đời sống của
nhân dân ở khu vực còn gặp nhiều khó khăn, phụ thuộc chủ yếu vào nông
nghiệp.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI và đại hội đảng bộ huyện Chợ
Mới lần V, nhiệm kỳ 2015 -2020 đã xác định phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp vẫn là ưu tiên của huyện trong phát triển kinh tế - xã hội, từng bước xây
dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo tinh thần
Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, tạo
ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường là cơ sở cho việc
2
chỉ đạo sản xuất. Thời gian qua, ngành nông nghiệp của huyện Chợ Mới đã thể
hiện rõ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế với tổng diện tích đất sản xuất
nông nghiệp: 5.459,8ha, tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm chiếm 12,33%, thu
nhập bình quân đầu người đạt 21,3 triệu đồng/người/năm (Báo cáo tình hình
kinh tế xã hội hàng năm huyện Chợ Mới, 2018).
Tuy nhiên, những khó khăn, hạn chế về quy mô sản xuất nhỏ lẻ, diện tích
manh mún khiến cho sản xuất nông nghiệp rất khó có thể bứt phá. Nhận thức
được vấn đề đó, để khai thác một cách triệt để các lợi thế của huyện, nhanh
chóng thay đổi bộ mặt nông nghiệp nông thôn, từng bước hình thành các vùng
chuyên canh và nguyên liệu phù hợp với điều kiện của từng tiểu vùng kinh tế
trên địa bàn huyện Chợ Mới thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một
vấn đề quan trọng mang tính cấp thiết. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài
“Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ
Mới, tỉnh Băc Kạn” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện
Chợ Mới,tỉnh Bắc Kạn.Qua đó,đề ra các giải pháp góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa vấn đề lý luận, thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp.
- Đánh giá được điều kiện tự nhiện, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện
Chợ Mới liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa
bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Tìm ra thuận lợi, khó khăn trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Chợ Mới giai đoạn 2016-2018.
3
- Đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn 2020- 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đềchuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong giai đoạn 2016-2018.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả đề tài là một tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới. Đồng
thời, phương pháp nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp nhằm hoàn thiện hơn
phương pháp luận trong nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đối với huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn: Đề tài có ý nghĩa lớn trong việc
tìm hiểu thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện
Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này. Qua
đó, có các kiến nghị cho lãnh đạo huyện, các sở, ban, ngành của tỉnh trong việc
đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1.1 Cơ cấu kinh tế và phân loại cơ cấu kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống phức tạp, được cấu thành bởi nhiều bộ phận
khác nhau. Các bộ phận đó có thể là các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,
gồm: đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kỹ thuật; các khâu trong vòng tuần hoàn
của tái sản xuất xã hội, gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng; các
ngành sản xuất của một nền kinh tế, gồm: nông nghiệp, công nghiệp và dịch
vụ. Giữa chúng luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau trong quá trình vận
động và phát triển. Sự vận động và phát triển của nền kinh tế còn chứa đựng sự
thay đổi của chính bản thân các bộ phận và cách thức quan hệ giữa chúng với
nhau trong mỗi thời điểm và trong mỗi điều kiện cũng khác nhau. Do đó, có
thể khái quát cơ cấu kinh tế là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng và số
lượng giữa các bộ phận cấu thành nền kinh tế trong không gian, thời gian và điều
kiện KT – XH nhất định (Ngô Đình Giao, 1997).
Cơ cấu kinh tế được hình thành và phát triển dựa trên những cơ sở chủ
yếu sau:
- Cơ cấu kinh tế là kết quả của sự phân công lao động xã hội, được bắt
đầu từ việc tăng năng suất lao động và sự phát triển của các mối quan hệ trao
đổi hàng hóa tiền tệ.
- Cơ cấu kinh tế phản ánh sự tương tác sống động giữa các yếu tố của lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, trong đó vai trò quyết định là sự phát triển
của lực lượng sản xuất.
- Cơ cấu kinh tế có sự cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận trong một hệ
thống với các cấp độ khác nhau, gắn với thời gian, không gian và đặc điểm
5
chính trị, KT - XH nhất định nhằm bảo đảm sự phát triển và có thể tái sản xuất
cả về Kinh tế - Xã hội.
Như vậy, bản chất của cơ cấu kinh tế là sự biểu hiện của các mối quan
hệ giữa các yếu tố của quá trình sản xuất xã hội, đó là mối quan hệ của lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, nhưng không đơn thuần chỉ là quan hệ về
mặt số lượng và tỷ lệ giữa các yếu tố, biểu hiện về lượng hay sự tăng trưởng
của hệ thống, mà là những mối quan hệ bên trong và bên ngoài của các yếu tố
đó biểu hiện về chất hay sự phát triển của hệ thống (Ngô Đình Giao, 1997).
Mối quan hệ giữa lượng và chất trong cơ cấu của nền kinh tế thực chất
là những biểu hiện về tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đó. Mặt khác,
nền kinh tế quốc dân được phân chia theo nhiều cách thức và ở nhiều cấp độ
khác nhau mới có thể thấy hết được các mối quan hệ bên trong và bên ngoài
của nền kinh tế đó và nhìn chung người ta thường xem xét từ các góc độ chủ
yếu sau:
* Cơ cấu ngành kinh tế
Phản ánh sự phân công lao động theo hướng chuyên môn hóa sản xuất,
được hình thành dựa trên mối quan hệ giữa các đối tượng khác nhau của nền
sản xuất, sản xuất càng phát triển thì tập hợp ngành kinh tế càng đa dạng. Cho
đến nay, trên thế giới về cơ bản có hai hệ thống phân ngành kinh tế, đó là hệ
thống sản xuất vật chất, được áp dụng đối với nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung và hệ thống tài khoản quốc gia, được áp dụng đối với nền kinh tế thị trường.
Sự phân chia các ngành như trên không phải là cách làm duy nhất mà có
sự khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm, trình độ phát triển của nền kinh tế và cơ
chế quản lý của mỗi nước, nhưng có thể tìm được một cách thức duy trì một cơ
cấu hợp lý và có thể lựa chọn được những lĩnh vực cần ưu tiên đầu tư các nguồn
lực nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách hiệu quả nhất.
Đối với nước ta, theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt
6
Nam, nền kinh tế nước ta được chia thành 21 ngành kinh tế cấp 1; 88 ngành
kinh tế cấp 2; 242 ngành kinh tế cấp 3; 437 ngành kinh tế cấp 4 và 642 ngành
kinh tế cấp 5.
Nông nghiệp thường được xem là một ngành kinh tế, nếu hiểu theo nghĩa
hẹp gồm có trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp, nếu hiểu theo nghĩa
rộng còn bao hàm cả lâm nghiệp và thủy sản. Theo hệ thống phân ngành kinh
tế của nước ta hiện nay, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là 1 trong
21 ngành kinh tế cấp 1, trong đó được phân chia thành:
- 03 ngành cấp 2 gồm: nông nghiệp và hoạt động dich vụ có liên quan
(ngành nông nghiệp); lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan (ngành lâm
nghiệp); khai thác và nuôi trồng thủy sản (ngành thủy sản).
- 13 ngành cấp 3, gồm: trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nhân dân
và chăm sóc cây giống nông nghiệp, săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có
liên quan (7 ngành cấp 3 thuộc ngành nông nghiệp); trồng rừng và chăm sóc
rừng, khai thác gỗ và lâm sản, thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải là gỗ và
lâm sản khác, hoạt động dịch vụ lâm nghiệp (4 ngành cấp 3 thuộc ngành lâm
nghiệp); khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản (2 ngành cấp 3 thuộc ngành
thủy sản).
- 41 ngành cấp 4, bao gồm: 31 ngành thuộc ngành nông nghiệp, 5 ngành
thuộc ngành lâm nghiệp và 5 ngành thuộc ngành thủy sản.
- 56 ngành cấp 5, bao gồm: 41 ngành thuộc ngành nông nghiệp, 8 ngành
thuộc ngành lâm nghiệp và 7 ngành thuộc ngành thủy sản.
* Cơ cấu thành phần kinh tế
Gắn liền với các hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất và xu hướng chung
là lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, các hình thức sở hữu ngày càng đa
dạng. Tương ứng với mỗi hình thức sở hữu là thành phần kinh tế. Tuy nhiên,
ngày nay giữa các hình thức sở hữu có sự đan xen lẫn nhau tùy thuộc vào sự
phát triển của các nền kinh tế, dẫn đến sự phân chia nền kinh tế theo các thành
7
phần kinh tế ngày càng phức tạp. Từ mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế
trong quá trình vận động người ta có thể thấy được xu thế phát triển và vai trò
của từng thành phần kinh tế để từ đó có thể đưa ra các giải pháp tác động phù
hợp với yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế.
* Cơ cấu vùng kinh tế
Phản ánh sự phân công lao động xã hội về mặt không gian địa lý. Thực
chất của việc phân chia này là để làm cơ sở cho hoạch định chiến lược, xây
dựng kế hoạch phát triển, thực thi chính sách phù hợp với đặc điểm của từng
vùng nhằm đạt hiệu quả cao trên từng vùng và toàn lãnh thổ.
Tủy theo mục địch quản lý mà có thể phân chia lãnh thổ của một quốc
gia thành các vùng với những đặc trưng về mặt kinh tế khác nhau và trong nông
nghiệp, cách phân chia lãnh thổ thành các vùng sinh thái nông nghiệp mang
một ý nghĩa rất quan trọng, vì từ đó có thể xác lập được các cơ cấu cây trồng,
vật nuôi hợp lý, vừa khai thác được lợi thế của mỗi vùng, vừa khắc phục tình
trạng phát triển dàn trải, thiếu tập trung để có thể hình thành được các vùng sản
xuất chuyên canh có khối lượng hàng hóa lớn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị
trường và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế theo ngành, theo thành phần và theo vùng kinh tế là sự
biểu hiện về bản chất ở những khía cạnh khác nhau của một nền kinh tế, giữa
chúng có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong đó cơ cấu theo ngành giữ vai
trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình phát triển, cơ cấu theo thành phần kinh tế
giữ vai trò quan trọng để thực hiện cơ cấu ngành, cơ cấu theo vùng là cơ sở cho
các ngành, các thành phần kinh tế phân bố hợp lý các nguồn lực, tạo sự phát
triển đồng bộ, cân đối, đạt hiệu quả cao giữa các ngành, giữa các thành phần
kinh tế của một nền kinh tế.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản, là một bộ phận cấu
thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế nông nghiệp bao gồm nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp là lĩnh vực sản xuất vật chất nhằm đáp ứng
8
những nhu cầu thiết yếu về lương thực, thực phẩm cho con người, làm nguyên
liệu cho các ngành công nghiệp và làm nguồn hàng cho xuất khẩu.
Quá trình hình thành và biến đổi của các cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn
liền với các hoạt động sản xuất nông nghiệp nhưng không thể tách rời với quá
trình hình thành và biến đổi của cơ cấu nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tổng thể bao gồm các mối quan hệ
tương quan giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào nhiều nhân tố đa dạng
và phức tạp có thể phân thành các nhóm nhân tố sau:
- Nhóm nhân tố tự nhiên: Trước hết đó là điều kiện đất đai, thời tiết, khí
hậu có ý nghĩa to lớn đối với sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Kinh tế nông
nghiệp gắn với điều kiện tự nhiên rất chặt chẽ, nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi
sẽ cho năng suất cao và ngược lại.
- Nhóm nhân tố về kinh tế và tổ chức: Trong đó vấn đề thị trường và các
nguồn lực đóng vai trò hết sức quan trọng. Hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô
của nhà nước có ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng. Chính sách phát triển kinh tế
hàng hóa và chính sách khuyến khích xuất khẩu đã tạo điều kiện để phát triển
nền nông nghiệp đa canh, hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hóa với
quy mô ngày càng lớn.
- Nhóm nhân tố về kỹ thuật: Tác động mạnh mẽ đến việc hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Nó mở ra những triển vọng to lớn
trong việc áp dụng những công nghệ mới vào canh tác, chế biến và bảo quản
nông sản nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm để có thể hòa nhập
vào thị trường thế giới.
9
1.1.1.2 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế theo nghĩa rộng
bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Đồng thời trong từng nhóm
ngành lại được phân chia thành các bộ phận nhỏ:
- Trong nông nghiệp (theo ngành hẹp) được phân chia thành trồng trọt
và chăn nuôi.
Ngành trồng trọt được phân chia tiếp thành cây lương thực, cây công
nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu…
Ngành chăn nuôi bao gồm: gia súc, gia cầm.
- Ngành lâm nghiệp bao gồm: rừng trồng, rừng tự nhiên, khoanh nuôi,
tái sinh, khai thác rừng tự nhiên…
- Ngành ngư nghiệp: bao gồm đánh, bắt cá, nuôi trồng các loại thủy sản
như tôm, cá…
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là quá trình cải biến kinh tế - xã hội
từ lạc hậu, mang tính chất tự cấp, tự túc bước vào chuyên môn hóa hợp lý, trang
bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao và nhịp
độ tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế (Đỗ Hoài Nam, 1996).
Sự chuyển dịch đó đòi hỏi phải có thời gian và phải trải qua những bậc
thang nhất định của sự phát triển. Đầu tiên là sự thay đổi về lượng, khi lượng
đã tích lũy đến độ nhất định tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất. Đó là quá trình
chuyển hóa dần từ cơ cấu kinh tế cũ thành cơ cấu kinh tế mới phù hợp và có
hiệu quả hơn.
Tất nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhanh hay
chậm tùy thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có sự tác động của con người có ý
nghĩa quan trọng. Do vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đến trạng
thái phát triển tối ưu đạt được hiệu quả, thông qua các tác động điều khiển có
10
ý thức, định hướng của con người, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn
các quy luật khách quan.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình chuyển dịch các
nguồn lực trong nông nghiệp nhằm gia tăng sản lượng các ngành, trong đó có
các ngành có năng suất lao động cao hơn sẽ có tỷ trọng tăng và xu hướng chung
đối với sản xuất nông nghiệp của hầu hết các nước là tỷ trọng giá trị sản lượng
nông sản phi lương thực, nhất là các sản phẩm chăn nuôi và thủy sản ngày càng
tăng khi thu nhập của dân cư tăng lên. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
là chuyển dịch toàn diện cả cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu
vùng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp làm thay đổi dần tỷ trọng của
từng ngành kinh tế, từng thành phần kinh tế, tỷ trọng lao động của từng ngành
trong tổng thể nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ
thường được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng các ngành trong tổng giá trị sản phẩm
nội địa (GDP) của quốc gia đó hay vùng đó.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có,
do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc chưa
phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ
nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp với mục tiêu kinh
tế - xã hội đó xác định cho từng thời kỳ phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp: Là sự thay đổi tỷ trọng
giữa các ngành và nhóm ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp. Xu hướng
chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp hiện nay là hướng tới một nền nông
nghiệp hàng hóa, sản xuất thâm canh, đa sạng theo hướng sản xuất hàng hóa
lớn tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị.
- Trong ngành trồng trọt, xu hướng độc canh cây lương thực đã được hạn
chế dần, thay vào đó là việc trồng những loại cây có năng suất cao, có giá trị
hàng hóa lớn.
11
-Trong ngành chăn nuôi cũng có sự thay đổi về cơ cấu, những loài vật
nuôi có giá trị dinh dưỡng tốt, phù hợp với những yêu cầu của thị trường được
chú trọng phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế trong nông nghiệp: Chủ yếu diễn
ra do sự tác động của các nhân tố kinh tế - xã hội, trong đó sự định hướng về
mặt chính trị - xã hội có vai trò chủ yếu. Số lượng các thành phần kinh tế tham
gia trong lĩnh vực nông nghiệp cũng tương đương với số lượng các thành phần
kinh tế tham gia trong nền kinh tế quốc dân.
Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ nông nghiệp: Đang diễn ra mạnh mẽ, hình
thành nên những vùng chuyên môn hóa có sự ổn định về phương hướng sản
xuất, về quy mô, về đảm bảo chất lượng và hiệu quả xã hội.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong thời kỳ công
nghiệp hóa – hiện đại hóa cũng chính là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nhằm vào các mục tiêu:
- Khai thác và sử dụng tốt nhất các lợi thế so sánh của nông nghiệp trong
phạm vi cả nước cũng như từng địa phương.
- Khai thác có hiệu quả các tiềm năng nông nghiệp như đất đai, khí hậu,
nguồn nước…
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đảm bảo an toàn lương thực,
thực phẩm góp phần tạo nên khối lượng của cải vật chất ngày càng lớn, cơ cấu
sản phẩm nông nghiệp phải đa dạng và phong phú.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp phải góp phần vào việc ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống nhân dân.
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi cơ cấu
ngành kinh tế nông nghiệp từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp
với môi trường phát triển và yêu cầu phát triển. Sự thay đổi trạng thái của ngành
nông nghiệp được thể hiện qua hai mặt cơ bản sau:
12
- Thay đổi số lượng các bộ phận hợp thành ngành nông nghiệp. Sự thay
đổi này tất yếu kéo theo sự thay đổi về tỷ trọng từng bộ phận trong ngành nông
nghiệp.
- Số lượng các bộ phận hợp thành không đổi, nhưng tỷ trọng của các bộ
phận thay đổi do tốc độ phát triển của chúng khác nhau.
1.1.2.2 Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tất yếu xuất phát từ vị trí
của nông nghiệp trong đời sống kinh tế - xã hội, từ thực trạng cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nước ta, từ yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và yêu cầu
của nền kinh tế thị trường.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trước hết phải xuất phát từ vị
trí của nông nghiệp và thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta.
Kinh tế nông thôn trước mắt cũng như lâu dài vẫn giữ vị trí quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội ở nước ta. Theo số liệu thống kê năm 2013, tỷ
trọng tổng sản phẩm trong nông – lâm –ngư nghiệp là 2,67% trong GDP. Trong
tương lai nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất quan trọng đảm bảo các mặt hàng
thiết yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
. Do vậy, việc xác lập cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý có ý nghĩa quan
trọng trong việc sử dụng lao động phù hợp để phát triển nền kinh tế nói chung
và khu vực kinh tế nông thôn nói riêng. Mặt khác, nông thôn chiếm 67,64%
dân số cả nước, là nơi tập trung gắn bó của nhiều ngành kinh tế, là thị trường
rộng lớn, nếu được mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát
triển.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là do yêu cầu của công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Trong giai đoạn hiện nay, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để xây dựng nước ta thành một nước công
nghiệp. Trước hết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
13
thúc đẩy hình thành và phát triển các vùng chuyên môn hóa, phát triển công
nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản phẩm.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là do đòi hỏi của nền kinh tế
thị trường.
Sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong những năm đổi mới đã tạo đà
cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn bắt nhịp vào quá trình chuyển sang kinh
tế thị trường. Tuy nhiên, nó đang đặt ra cho nông nghiệp những yêu cầu mới,
cũng như những thách thức gay gắt trong sự phát triển. Trong nền kinh tế thị
trường, các quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hóa. Cơ cấu nông nghiệp trong cơ
chế thị trường cũng phải đảm bảo và tuân thủ các mối quan hệ đó. Thị trường
phát triển đòi hỏi cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng phải biến đổi theo hướng đa
dạng hơn, tuân thủ các quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường. Nông nghiệp
không chỉ có nhiệm vụ tăng trưởng sản xuất lương thực mà còn phải đa dạng
hóa sản xuất và sản phẩm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế để trở thành một bộ phận
tích cực thúc đẩy nền kinh tế đang từng bước chuyển sang cơ chế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta còn xuất
phát từ yêu cầu phát triển một nền kinh tế có hiệu quả, gắn với bảo vệ môi
trường sinh thái; giải quyết công ăn việc làm và xóa đói giảm nghèo cho dân
cư nông thôn.
1.1.3 Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.3.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
Ngành là một tổng thể các đơn vị kinh tế thực hiện một loạt chức năng
trong hệ thống phân công lao động xã hội. Ngành phản ánh các hoạt động nhất
định của con người trong quá trình sản xuất, nó được phân biệt theo tính chất
và đặc điểm của quá trình công nghệ, đặc tính cúa sản phẩm sản xuất ra và chức
năng của nó trong quá trình tái sản xuất.
14
Trong một vùng lãnh thổ (quốc gia, tỉnh, huyện) bao giờ cũng phát triển
nhiều ngành kinh tế. Mỗi vùng lãnh thổ nông nghiệp bao giờ cũng có nhiều
ngành với mối quan hệ mật thiết với nhau. Chính vì vậy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo ngành trong nong nghiệp chính là làm thay đổi các quan hệ tỷ lệ
giữa các ngành trong GDP của vùng đó.
Các ngành trong cơ cấu kinh tế nông thôn ra đời và phát triển gắn liền
với sự phát triển của phân công lao động xã hội. Như vậy, phân công lao động
theo ngành là cơ sở hình thành các ngành và cơ cấu ngành. Chính vì vậy chuyển
dịch cơ cấu ngành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình chuyển từ
trạng thái cơ cấu cũ sang cơ cấu mới phù hợp với sự phát triển tiến bộ của khoa
học công nghệ, nhu cầu thị trường và nhằm sử dụng hiệu quả mọi yếu tố nguồn
lực của đất nước.
Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp là
phải hướng tới một cơ cấu ngành hợp lý, đa dạng trong đó cần phát triển các
ngành chủ lực có nhiều lợi thế để đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu.
Đồng thời phải kết hợp tối ưu giữa cơ cấu ngành với cơ cấu vùng lãnh
thổ và cơ cấu các thành phần kinh tế.
* Chuyển dịch giữa nông nghiệp và lâm nghiệp, ngư nghiệp (thủy sản)
Đây là những ngành sản xuất mà tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai, rừng
và nguồn nước, đối tượng sản xuất là giới sinh học. Cơ cấu sản xuất nông - lâm
- ngư nghiệp của nước ta hiện nay là chưa phù hợp, thể hiện ở chỗ tỷ trọng sản
xuất nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá trị nông - lâm - ngư nghiệp.
Một cơ cấu hợp lý và hiệu quả là phải tăng nhanh tỷ trọng lâm và ngư nghiệp,
giảm tỷ trọng nông nghiệp.
* Chuyển dịch giữa trồng trọt, chăn nuôi và ngành nghề
Cơ cấu trồng trọt - chăn nuôi - ngành nghề là cơ cấu phản ánh một cách
toàn diện mối quan hệ trong sản xuất nông nghiệp. Đặc điểm của trồng trọt là
sản xuất có tính thời vụ. Phát triển chăn nuôi và ngành nghề một mặt vừa hỗ