Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 92 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Đoàn Thị Trà My


ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường, các thầy cô
giáo Khoa Sau đại học, Trường đại học Thương mại đã tạo điều kiện cho em hoàn
thành quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn này.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy – PGS,TS. Tô Ngọc Hưng, người đã
hướng dẫn tận tình, chu đáo và tạo mọi điều kiện tốt nhất để giúp em nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và các anh chị nhân viên
tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ em
trong quá trình khảo sát tại ngân hàng, tạo điều kiện giúp đỡ em có những thông tin,
số liệu thực tế về hoạt động của ngân hàng và vấn đề nghiên cứu của đề tài, giúp em
nhìn nhận và đánh giá một cách tổng quan, rút ra được những kinh nghiệm thực tiễn
vô cùng hữu ích cho việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị cho đề tài.
Em xin chân thành cám ơn!
Tác giả luận văn

Đoàn Thị Trà My



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.......................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài...........................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.............................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4
CHƯƠNG I: QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ TÍNH LÝ LUẬN......................................................6
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................6
1.1.1 Hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại.............................6
1.1.2 Khái niệm tín dụng..........................................................................................9
1.1.3 Tín dụng ngân hàng thương mại...................................................................10
1.1.4 Các loại hình tín dụng ngân hàng.................................................................11
1.2 NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.........................................................................................14
1.2.1 Khái niệm về quy trình tín dụng....................................................................14
1.2.2 Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng.................................................14
1.2.3 Nội dung quy trình tín dụng..........................................................................15
1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quy trình tín dụng của ngân hàng
thương mại...............................................................................................................25
1.3 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG
VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ THỰC HIỆN QUY TRÌNH TÍN DỤNG VÀ BÀI HỌC

KINH NGHIỆM RÚT RA CHO NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH
VƯỢNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI.......................................................................27


iv
1.3.1 Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trong và ngoài nước về thực
hiện quy trình tín dụng.............................................................................................27
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác xây dựng, thực hiện quy trình tín
dụng đối với ngân hàng thương mại Việt Nam.........................................................32
KẾT LUẬN CHƯƠNG I.......................................................................................34
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI
35
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH
VƯỢNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI.......................................................................35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng VPBank....................................35
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển chi nhánh VPBank Hà Nội........................36
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh VPBank.....................................................37
2.2 QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI.........................................................44
2.2.1 Thực trạng quy trình tín dụng tại VPBank - Chi nhánh Hà Nội...................44
2.2.2 Đánh giá hiệu quả quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng – Chi nhánh Hà Nội.....................................................................................58
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VIỆC THỰC HIỆN QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH HÀ
NỘI ...................................................................................................................... 63
2.3.1 Những kết quả đạt được................................................................................63
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân......................................................................64
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.....................................................................................65
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY

TRÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
– CHI NHÁNH HÀ NỘI.......................................................................................66
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VPBANK NÓI CHUNG VÀ
VPBANK – CHI NHÁNH HÀ NỘI NÓI RIÊNG TRONG THỜI GIAN TỚI. 66


v

3.1.1 Những yêu cầu về quy trình cho vay và những vấn đề cần quan tâm của ngân
hàng thương mại trong thời kỳ mới..........................................................................66
3.1.2 Phương hướng phát triển của VPBank nói chung và VPBank – Chi nhánh
Hà Nội nói riêng......................................................................................................66
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH TÍN DỤNG
TẠI VPBANK – CHI NHÁNH HÀ NỘI..............................................................68
3.2.1 Ngân hàng cần phê duyệt và rà soát định kỳ chiến lược và chính sách tín dụng
làm căn cứ xây dựng và thực hiện quy trình cấp tín dụng.......................................68
3.2.2 Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng cần hoàn thiện hơn
quy trình phê duyệt sản phẩm tín dụng....................................................................69
3.2.3 Xây dựng các tiêu chí rõ ràng để làm căn cứ ra quyết định cấp tín dụng..............70
3.2.5 Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng.............................................................72
3.2.6 Xây dựng chính sách nguồn nhân lực.............................................................74
3.2.7 Ứng dụng công nghệ ngân hàng trong việc thực hiện quy trình cấp tín dụng
như: quản lý danh mục tín dụng, quản lý hạn mức KH, định hạng rủi ro tín dụng để
làm căn cứ ra quyết định cấp tín dụng.....................................................................76
3.2.8 Các giải pháp khác.........................................................................................77
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ....................................................................................77
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt nam...........................................77
3.3.2 Kiến nghị đối với Nhà nước............................................................................80
KẾT LUẬN CHƯƠNG III....................................................................................82
KẾT LUẬN............................................................................................................83

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................85


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.................................................... 43
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổng tài sản.............................................................................. 38
Biểu đồ 2.2: Cho vay KH........................................................................................ 38
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu cho vay KH 2014 và 2015....................................................... 39
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nợ phải trả............................................................................... 40
Biểu đồ 2.5: Huy động KH và phát hành giấy tờ có giá........................................... 41
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu huy động và phát hành giấy tờ có giá.....................................42
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng.................................................................................. 16
Sơ đồ 2.1:Quy trình phê duyệt tín dụng................................................................... 45
Sơ đồ 2.2: Quy trình xử lý hồ sơ sau phê duyệt....................................................... 52


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
ATM
CBTD
CGPD
CIC
CMND
DN
DVKH

ĐVKD
GTCG
HĐQT
HĐTD
HTTD
KH
KHCN
KHDN
KSHTTD
KSXLTD
KUNN
NH
NHNN
NHTM
SME
SXKD
TCTD
TCKT
Viết tắt
TMCP
TNHH
TSBĐ
TTĐ
VPBANK
XLTD

Nguyên nghĩa
Máy rút tiền tự động (Automated Teller Machine)
Cán bộ tín dụng
Chuyên gia phê duyệt

Trung tâm quản lý uy tín tín dụng (Credit Information Center)
Chứng minh nhân dân
Doanh nghiệp
Dịch vụ KH
Đơn vị kinh doanh
Giấy tờ có giá
Hội đồng quản trị
Hội đồng tín dụng
Hỗ trợ tín dụng
KH
KH cá nhân
KH doanh nghiệp
Kiểm soát hỗ trợ tín dụng
Kiểm soát xử lý tín dụng
Khế ước nhận nợ
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small and Medium Enterprise)
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Tổ chức kinh tế
Nguyên nghĩa
Thương mại cổ phẩn
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản bảo đảm
Tái thẩm định
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
Xử lý tín dụng



1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tự do hoá thương mại và tài chính đang ngày một phát triển theo hướng mở
rộng trên toàn bộ khía cạnh của nền kinh tế đã góp phần chi phối khuynh hướng và
cấu trúc vận hành của hệ thống NH Việt Nam. Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa,
cạnh tranh và hội nhập thì hoạt động tín dụng của NHTM vẫn tiếp tục đóng một vai
trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đem lại thu nhập lớn nhất
của các NHTM, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Đổi mới
hoạt động kinh doanh là xu thế tất yếu mà các NHTM đang vận động theo sự phát
triển của từng quốc gia, trong khu vực và trên phạm vi toàn cầu. Hoạt động tín dụng
của NHTM đang đứng trước những yêu cầu mới về nâng cao an toàn, chất lượng,
hiệu quả và phát triển bền vững. Để đạt được điều đó, các NHTM cần phải tiếp tục
đổi mới và hoàn thiện quy trình tín dụng theo hướng hiệu quả và thiết thực hơn
nhằm đảm bảo an toàn, tăng hiệu quả để từ đó tạo sự tăng trưởng tín dụng một cách
ổn định, bền vững, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
trong những năm tới.
Bên cạnh đó, tiến trình hội nhập với khu vực và quốc tế đang diễn ra một cách
mạnh mẽ, Chính phủ Việt Nam đã và sẽ tiến hành một loạt các cam kết với các đối
tác trong khu vực và thế giới nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi của quốc gia song
cũng tạo điều kiện cho các đối tác đảm bảo quyền lợi của họ… tất cả mục tiêu trên
đều thể hiện một quan điểm của Việt Nam là mong muốn phát triển nội lực và hội
nhập, hợp tác đối với các đối tác nước ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Chính vì
vậy, sự cạnh tranh của các TCTD trong và ngoài nước đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ.
Là một trong những Ngân hàng TMCP lớn tại Việt Nam hiện nay, ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – VPBank ngày càng khẳng định được uy tín và
thương hiệu của mình thông qua sự đa dạng hoá và chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Trong toàn bộ hoạt động của VPBank, hoạt động cấp tín dụng vẫn là hoạt động
chính và mang lại nguồn lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của NH.

Cùng với xu thế phát triển mạnh mẽ cũng như tình hình cạnh tranh rất gay gắt
diễn ra trong hoạt động ngân hàng, các sản phẩm dịch vụ, các quy trình nghiệp vụ
nói chung cũng như quy trình cấp tín dụng nói riêng phải được không ngừng cải


2
tiến, hoàn thiện thường xuyên nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của KH. Các quy trình
nghiệp vụ của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng được xây dựng từ chỗ
chưa mang tính hệ thống, chưa thống nhất theo chuẩn mực nào, đến nay Ngân hàng
đã xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng theo một tiêu chuẩn, trong đó các
quy trình nghiệp vụ được chuẩn hoá.
Tuy nhiên, sau một thời gian tìm hiểu thực trạng tại VPBank – Chi nhánh Hà
Nội, thấy được bên cạnh những kết quả trên thì hệ thống quy trình nghiệp vụ nói
chung và các quy trình cấp tín dụng nói riêng còn những điểm còn hạn chế, chưa
phù hợp, dù đã có ứng dụng công nghệ thông tin những vẫn chưa thực sự toàn diện.
Vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
cần phải hiện đại hoá công nghệ, xây dựng các quy trình nghiệp vụ kinh doanh
nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế.
Với đề tài “Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội”, tác giả muốn đưa ra giải pháp
nhằm góp phần giải quyết những vấn đề hạn chế đó của ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Tín dụng ngân hàng là kênh đầu tư quan trọng cho phát triển kinh tế đất nước
và vì vậy quy trình cấp tín dụng của ngân hàng cũng là một đề tài thu hút nhiều sự
quan tâm. Đã có tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau về lĩnh vực này, bao
gồm:
“Đổi mới quy trình cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và
phát triển Việt Nam trong quá trình hội nhập” của tác giả Nguyễn Duy Khánh
(2014) đã tìm hiểu những vấn đề cơ bản về quy trình cấp tín dụng của ngân hàng

thương mại, và thực trạng quy trình cấp tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và
phát triển Việt Nam, từ đó đưa ra giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quy trình cấp tín
dụng tại ngân hàng trong thời kỳ mới.
“Xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng đối với các doanh nghiệp Việt Nam
trong nền kinh tế chuyển đổi” của tác giả Nguyễn Trọng Hòa (2009) đã hệ thống
hóa về lý luận và thực tiễn của xếp hạng tín dụng, luận án đã vẫn dụng và tiến hành
phân tích đánh giá các kết quả đã được nghiên cứu trước đây cũng như thực trạng
của Việt Nam hiện nay, tìm ra những bất cập của xếp hạng tín dụng và nguyên nhân


3
của bất cập đó, xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp Việt Nam, từ
đó kiến nghị những giải pháp nhằm đổi mới phương pháp xếp hạng tín dụng của
doanh nghiệp.
“Giải pháp hoàn thiện một bước việc phân tích, xếp loại doanh nghiệp đối với
hoạt động thông tin tín dụng” của tác giả Nguyễn Hữu Đương (2002) đưa ra
phương pháp xếp loại tín dụng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng để áp dụng trong
thực tiễn tại trung tâm tín dụng. Đánh giá mặt tích cực: đưa ra một phương pháp
đánh giá, xếp loại DN tương đối chi tiết, đề tài đã đi vào đánh giá, xếp loại DN
tương đối kỹ về mặt tài chính DN, đồng thời đưa ra một thang tính điểm hợp lý.
Hội thảo “Quy trình tín dụng – Từ lý thuyết bước ra thực tiễn” của Đại học
Kinh tế tài chính thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Ngân hàng Vietcombank và
Sacombank để phân tích các yếu tố quan trọng khi cân nhắc cấp tín dụng doanh
nghiệp cũng như chia sẻ những bài học từ kinh nghiệm thực tế và bàn bạc để tìm ra
những giải pháp nhằm phát triển, nâng cao công tác tín dụng đã tập trung được
nhiều ý kiến phân tích, đóng góp. Nhiều sinh viên chuyên ngành tài chính ngân
hàng trong phạm vi cả nước cũng đã có nhiều tham luận, báo cáo nghiên cứu liên
quan đến lĩnh vực quy trình tín dụng. Tất cả những tham luận và báo cáo đó đều thể
hiện được tính cấp thiết của đề tài cũng như đã gắn kết lý thuyết với thực tiễn để
giải quyết vấn đề một cách khoa học.

Qua tiếp cận và kế thừa các luận văn của các tác giả đã nghiên cứu trong nước
trước đây, tác giả nhận thấy các đề tài mới chỉ tập trung nghiên cứu, đi sau vào một
gia đoạn nhỏ trong quy trình tín dụng, chưa nghiên cứu tổng quan sự kết nối, phối
hợp của các bước trong cả một quy trình. Bên cạnh đó, do mục đích và yêu cầu
khác nhau, đặc thù riêng của từng NH mà các nghiên cứu chỉ tập trung phân tích,
đánh giá và đưa ra các kiến nghị, đề xuất cho từng ngân hàng cụ thể và gần như
không thể áp dụng các giải pháp đó cho các tổ chức khác. Trong đề tài nghiên cứu
này, tác giả đi sâu phân tích quy trình cấp tín dụng của ngân hàng. Dựa trên bộ quy
trình cấp tín dụng chuẩn của ngân hàng mà tác giả tập trung làm rõ những hạn chế,
tồn tại để từ đó đưa ra những giải phải nhằm hoàn thiện quy trình cấp tín dụng tại
ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội. Đây là điểm mới và
khác biệt so với các đề tài trước.


4
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quy trình cấp tín dụng của NHTM
- Phân tích và làm rõ thực trạng quy trình cấp tín dụng tại VPBank-chi nhánh
Hà Nội.
- Dựa trên việc phân tích thực trạng quy trình cấp tín dụng tại VPBank Hà
Nội, luận văn sẽ đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện quy trình cấp
tín dụng tại VPBank Hà Nội nói riêng và VPBank nói chung góp phần nâng cao sức
cạnh tranh của NH cũng như để đáp ứng các yêu cầu trong thời kỳ mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình cấp tín dụng tại NHTM hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong luận văn, tác giả nghiên cứu quy trình tín dụng
trên phương diện cho vay. Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quy trình cấp tín
dụng tại VPBank.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu khảo sát, số liệu lấy từ báo cáo tài chính
của VPBank chỉ đề cập trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015 và tập

trung chủ yếu từ năm 2014 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng, vận dụng và phối hợp chúng gồm:
Phương pháp tổng hợp, phân tích để hệ thống hóa, làm rõ và bổ sung những vấn đề
lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng, quy trình tín dụng và thực tiễn về quy
trình tín dụng tại VPBank. Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp để làm rõ
lý luận và thực trạng thực hiện quy trình tín dụng VPBank – Chi nhánh Hà Nội một
cách khách quan và khoa học. Luận văn còn sử dụng các phương pháp so sánh sự
biến động của các dãy số qua các năm; phân tích số liệu và đánh giá số liệu với số
tương đối và số tuyệt đối; so sánh số liệu với thông tin và phương pháp phỏng vấn
trực tiếp.
Dự liệu phục vụ cho nghiên cứu phân tích đánh giá bao gồm: Các báo cáo kết
quả tài chính của VPBank từ năm 2011 – 2015.


5
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng thương mại – Những vấn đề
có tính lý luận
Chương 2: Thực trạng quy trình tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội.


6
CHƯƠNG I

QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ TÍNH LÝ LUẬN
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại
Sự phát triển của hệ thống NHTM là một trong những tấm gương phản ánh sự
phát triển kinh tế của một quốc gia. Quá trình phát triển hệ thống NHTM Việt Nam
cũng gắn liền với quá trình cải cách và phát triển kinh tế đất nước. Từ khi chuyển
san nền kinh tế thị trường, hệ thống NHTM Việt Nam không ngừng đổi mới và phát
triển nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đất nước và hội nhập thế giới.
Peter S.Rose đã đưa ra khái niệm NHTM trên phương diện những loại dịch vụ
mà nó cung cấp: “NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán
và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất định so với bất kỳ tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế”. Theo Peter S.Rose thì các hoạt động kinh doanh của NHTM
cung cấp cho khách hàng là dịch vụ.
Hay NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Thực hiện toàn bộ hoạt ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Hoạt động của ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên huy động vốn dưới
hình thức gửi tiền và sử dụng số vốn đó để cho vay, đầu tư tài chính và cung cấp các
hoạt động thanh toán của ngân hàng.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, NHTM thực hiện các hoạt động cơ
bản sau:
- Hoạt động huy động các nguồn vốn
Huy động vốn là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chủ yếu từ
nguồn vốn huy động, chiếm khoảng 70-80% trên tổng nguồn vốn kinh doanh của
NHTM. Đối với ngân hàng, vốn huy động là yếu tố quyết định hoạt động kinh
doanh của mình, không giống như các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh,
vốn là hàng hóa để kinh doanh. NHTM nhận tiền gửi của các TCKT, cá nhân, các



7
TCTD khác hoặc phát hành các giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái
phiếu), hoặc đi vay từ các TCTD, NHNN. Đây là cơ sở giúp phân biệt NH với các
loại hình DN khác.
- Hoạt động sử dụng vốn
+ Hoạt động cho vay: Đây là hoạt động NHTM sử dụng số vốn huy động
được để thực hiện cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu của các KH khác nhau trong nền
kinh tế như: nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD, tiêu dùng, thực hiện các dự án đầu
tư hoặc để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn trong thanh toán của các tổ chức kinh tế,
cá nhân. Khi thực hiện hoạt động này, NH phải đảm bảo thu hồi đủ vốn và lãi. Với
chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã huy động được số tiền tạm thời chưa sử
dụng của các chủ thể trong nền kinh tế và sử dụng số vốn đó để cho vay. Khi NH
làm chức năng trung gian tín dụng, NH trở thành cầu nối quan hệ pháp lý giữa
người cho vay và người đi vay. Hoạt động này chịu sự kiểm soát của NHNN.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của NHTM không chỉ dùng
lại ở việc thực hiện hoạt động tín dụng truyền thống cơ bản, mà còn cung cấp các
hoạt động dịch vụ khác.
+ Hoạt động đầu tư: NHTM sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình
đầu tư kiếm lời. NHTM có thể đầu tư dưới các hình thức: tham gia góp vốn, liên
doanh, thành lập các công ty nhằm thực hiện sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ cho xã hội; đầu tư tài chính; và các hoạt động khác như: cho thuê tài chính; đóng
vai trò môi giới; ủy thác; bảo lãnh; kinh doanh ngoại hối, vàng…
*Mối quan hệ giữa huy đọng vốn và hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay của NHTM có mối quan hệ
biện chứng với nhau.
- Hoạt động huy động vốn làm nhiệm vụ tạo nguồn vốn để thực hiện hoạt
động cho vay và đầu tư. Do vậy nếu nghiệp vụ huy động không hiệu quả, tất yếu
dẫn đến việc nguồn vốn bị thu hẹp và hoạt động cho vay và đầu tư giảm.

- Hoạt động cho vay vốn có hiệu quả sẽ là động lực mở rộng, đa dạng hóa các
hình thức huy động vốn. Đây chính là tiêu chuẩn cuối cùng đánh giá hiệu quả hoạt
động tín dụng.


8
Vậy NHTM cần có chiến lược đồng bộ trong huy động và cho vay vốn. Huy
động vốn của NHTM phải xuất phát từ nhu cầu sử dụng vốn của NH. Quy mô vốn
huy động tăng hay giảm lại phụ thuộc vào phương hướng, chiến lược kinh doanh
của NH trong từng thời kỳ nhất định. Mỗi NH đều xây dựng cho mình một chiến
lược kinh doanh cụ thể, dựa trên việc xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ
thống NHTM, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đồng thời dự
đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai.
- Hoạt động thanh toán
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán giữa người gửi tiền và
người vay vốn trong nền kinh tế. Khi nền sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển,
thúc đẩy hoạt động thương mại, hoạt động thanh toán phát triển, nhất là hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt trong nước. Ngày nay hoạt động thương mại không
chỉ diễn ra trong phạm vi một quốc gia mà vượt ra khỏi biên giới thì hoạt động
thanh toán quốc tế ngày càng phát triển. Hoạt động thanh toán của NHTM là cơ sở
phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời
thúc đẩy phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của mỗi quốc gia. Thực hiện tốt
hoạt động thanh toán sẽ tăng thu nhập cho NH sau hoạt động cho vay, qua đó tạo
điều kiện cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của NHTM có hiệu quả,.
- Tham gia điều tiết chính sách tiền tệ của NHNN
NH tham gia tích cực trên thị trường tiền tệ nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn, đảm
bảo cân đối vốn trong kinh doanh và yêu cầu của NHNN. Đồng thời NHTM tham
gia trên thị trường tiền tệ theo quy định của NHNN nhằm thực hiện các mục tiêu
của chính sách tiền tệ dưới hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
*Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kinh doanh của NHTM

- Hoạt động kinh doanh của NHTM phải đảm bảo lợi ích của KH và cho chính
NHTM đó.
- NHTM phải thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh
doanh của mình.
*Hoạt động kinh doanh của NHTM có các đặc điểm sau:
- Vốn vừa là phương tiện, là mục đích kinh doanh đồng thời cũng là đối tượng
kinh doanh của NHTM.


9
- NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn tự có của NHTM
chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động, nên việc kinh doanh của
NHTM luôn gắn liền với rủi ro của KH và buộc phải chấp nhận quy luật đánh đổi
giữa rủi ro và lợi nhuận.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh
vực hoạt động và nhiều đối tượng KH khác nhau. Vì vậy, hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NHTM chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các DN, của dân cư, cũng nhu sự suy thoái hay tăng trưởng của nền kinh tế hoặc
khủng hoảng tài chính của khu vực và thế giới.
- Hoat động kinh doanh của NHTM là hoạt động chứa nhiều rủi ro từ chính
bản thân nội tại của NH và chịu sự tác động của các yếu tố bên ngoài. Rủi ro trong
hoạt động kinh doanh NH có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi
ro của loại hình DN nào.
- Các hoạt động kinh doanh của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và
diễn ra liên tục theo thời gian.
- Hoạt động của NHTM vận hành theo cơ chế thị trường và chịu sự chỉ đạo
của Ngân hàng trung ương thông qua chính sách tiền tệ và các văn bản pháp quy.
1.1.2 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội. Từ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh và credtium có nghĩa là

sự tin tưởng, tín nhiệm, dựa trên sự tin tưởng tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ
vay mượn một lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một
thời gian nhất định. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế tất yếu xuất hiện quan
hệ tín dụng giữa các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Sự luân chuyển dòng vốn
giữa một bên cần vốn và một bên có vốn nhàn rồi đã xuất hiện quan hệ tín dụng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó
sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai.
Người cho vay
Người cho vay

Giá trị (hàng hóa – tiền tệ)
Giá trị (hàng hóa – tiền tệ) + lãi

Người đi vay
Người đi vay


10
Niềm tin mà người cho vay đặt ở người vay đó là sự hoàn trả đụng hạn cả
vốn lẫn lãi, niềm tin đó thật sự trọn vẹn khi nào quá trình vận động ngược chiều
một lượng giá trị tiền tệ từ người vay trở về người cho vay. Vậy ta có thể hiểu:
Tín dụng là sự vận động của giá trị từ người cho vay sang người đi vay và sẽ
quay về với người cho vay cả vốn và lãi trong kỳ hạn xác định.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị từ
người sở hữu hữu sang người sử dụng sau một thời gian nhất định sẽ quay về với
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Hay “Tín dụng là một phạm trù kinh tế chỉ mối quan hệ vay mượn dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định”
Tóm lại: Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
trong đó chủ thể này chuyển nhượng cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá

trị (có thể dưới hình thức hàng hóa hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một
thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
1.1.3 Tín dụng ngân hàng thương mại

Trong thực tế tín dụng được hiểu ở nhiều khía cạnh khác nhau, tuy nhiên theo
từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng được nghiên cứu ở một nội dung riêng.
Theo giáo trình Nhập môn tài chính - tiền tệ, của tác giả Sử Đình Thanh thì tín
dụng là “sự vay mượn giữa người đi vay và người cho vay, trên cơ sở thỏa thuận về
thời hạn, mức lãi cụ thể”.
Theo quan điểm trên, nếu xét trong phạm vi ngân hàng thương mại gắn với
chức năng của nó thì NHTM vừa đóng vay trò là người đi vay (huy động dưới dạng
tiền gửi của KH) vừa đóng vai trò người cho vay (chủ nợ của KH). NHTM là cầu
nối giữa những người có vốn dư thừa và những người có nhu cầu về vốn. NHTM
huy động và tập trung các nguồn tiền nhỏ lẻ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong
nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay đối với nền kinh tế; mặt khác trên cơ
sở vốn huy động được, ngân hàng cho vay nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu vốn sản
xuất, kinh doanh, tiêu dùng của các chủ thể kinh tế, góp phần điều tiết vốn từ nơi
thừa đến nơi thiếu, vận động liên tục nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh
tế- xã hội.


11
Đứng trên phương diện NHTM cấp tín dụng (người cho vay): Tín dụng
NHTM là quan hệ vay mượn giữa NHTM với các KH trong nền kinh tế, trong đó
NHTM chuyển nhượng cho KH (cá nhân, doanh nghiệp và chủ thể khác) quyền sử
dụng một lượng giá trị từ nguồn vốn huy động và vốn chủ sở hữu (có thể dưới hình
thức hàng hóa hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà
hai bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
Và theo khoản 14, điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 “Cấp tín dụng
là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho

phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp
vụ cấp tín dụng khác”.
Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu cấp tín dụng NHTM trên phương
diện nghiệp vụ cho vay. Vậy: Tín dụng NHTM là quan hệ vay mượn phát sinh từ
việc NHTM sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thực hiện cho vay đối
với các tổ chức kinh tế, cá nhân, dân cư với những điều kiện và trong một thời gian
nhất định mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
1.1.4 Các loại hình tín dụng ngân hàng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng KH với
những mục đích sử dụng khác nhau. Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau người ta có
thể phân tín dụng ngân hàng như sau:
1.1.4.1 Căn cứ vào mục đích của tín dụng
Ngân hàng cấp tín dụng cho KH theo những mục đích khác nhau của KH, với
mỗi mục đích thì ngân hàng lại có những điều kiện cũng như quy định cụ thể mà
KH phải đảm bảo thực hiện thì mới có thể được cấp tín dụng, có một số mục đích
cơ bản sau: Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công nghiệp; cho vay tiêu dùng
cá nhân; cho vay bất động sản; cho vay nông nghiệp nông thôn; cho vay kinh doanh
xuất nhập khẩu; cho vay thương nghiệp dịch vụ…
1.1.4.2 Căn cứ vào thời gian vay
• Tín dụng ngắn hạn:
Là hoạt động tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở xuống. Khoản tín dụng này
thường được dùng để bổ sung thiếu hụt về vốn lưu động của các doanh nghiệp, cá
nhân… và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình.


12
• Tín dụng trung hạn:
Là hoạt động tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5 năm. Loại tín dụng
này để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới

thiết bị kỹ thuật và mở rộng, xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi
vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư tài sản cố định, nó còn là nguồn hình thành vốn lưu
động thường xuyên của các doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng cá nhân như: mua
sắm các tài sản có giá trị lớn hay đầu tư bất động sản.
• Tín dụng dài hạn:
Là hoạt động tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này dùng để cấp
vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến, đầu tư công nghệ mới và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn hay dự án dài hạn như: xây dựng nhà ở, nhà xưởng mới,…
1.1.4.3 Căn cứ vào đối tượng KH
• Tín dụng đối với KH pháp nhân:

Là những KH có tư cách pháp nhân tồn tại dưới hình thức các doanh nghiệp
nhà nước và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, có nhu cầu vay vốn cao, phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư…
• Tín dụng đối với KH thể nhân

Là những cá nhân có nhu cầu vay đa dạng với những món vay nhỏ lẻ, chủ yếu
cho hoạt động tiêu dùng và sản xuất kinh doanh nhỏ.
1.1.4.4 Căn cứ theo hình thức tài trợ tín dụng
Tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, nhu cầu vốn và uy tín của KH đối
với ngân hàng, ngân hàng và KH vay thỏa thuận áp dụng cho vay theo các phương
thức sau:
• Cho vay từng lần:
Áp dụng đối với những KH có nhu cầu vay vốn từng lần, KH không có nhu
cầu vay vốn thường xuyên hoặc KH có vòng quay vốn kinh doanh dài.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng
Áp dụng đối với KH có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên, có
mục đích sử dụng vốn rõ ràng, có tín nhiệm với ngân hàng trong quan hệ tín dụng.
Khi hợp đồng tín dụng theo hạn mức có hiệu lực, KH cần rút vốn sẽ không cần phải
ký thêm hợp đồng tín dụng mà chỉ cần lập KUNN kèm bảng kê và bản sao chứng từ

tài liệu chứng minh mục đích sử dụng tiền vay.


13
• Cho vay theo dự án đầu tư
NH cho KH vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
• Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ)
NH cùng với một hoặc nhiều TCTD khác cho vay đối với một dự án vay vốn
hoặc phương án vay vốn của KH; trong đó, có một TCTD làm đầu mối, phối hợp
với các TCTD khác để thực hiện.
• Cho vay trả góp
Khi vay vốn, TCTD và KH xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng
với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
• Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho
KH chi vượt số tiền trong tài khoản thanh toán của KH trong phạm vi hạn mức tín
dụng.
• Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Tổ chức tín dụng chấp thuận cho KH được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền
tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
NH cam kết đảm bảo sẵn sàng cho KH vay vốn trong phạm vi hạn mức TD
nhất định (ngoài hạn mức tín dụng đã được ký ban đầu giữa NH và KH). NH và KH
thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn
mức tín dụng dự phòng.
1.1.4.5 Căn cứ vào tính chất có bảo đảm của khoản vay
• Cho vay có bảo đảm: Trong hợp đồng tín dụng KH đi vay cam kết đảm bảo


về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng để trả nợ cho NHTM như:
Nhà cửa, quyền sử dụng đất, máy móc thiết bị, ô tô… hoặc sự bảo lãnh của người
thứ ba khi không thực hiện việc trả nợ gốc và lãi theo đúng thời hạn quy định trong
hợp đồng, NH sẽ phát mại những tài sản bảo đảm đó trên thị trường nhằm thu hồi
vốn và lãi.
• Cho vay không có bảo đảm : Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm


14
cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của KH.
1.2 NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm về quy trình tín dụng
Quy trình, nếu phân tích ý nghĩa các từ cấu thành thì: Qui – là những qui định,
những nguyên tắc; Trình – là trình tự. Như vậy, qui trình là qui định các bước thực
hiện theo một trình tự nhất định để đạt được những mục tiêu đã hoạch định.
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong
việc cấp tín dụng đối với KH, bao gồm các công việc theo một trình tự kể từ khi bắt
đầu cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều
giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ
chặt chẽ và gắn bó với nhau.
Quá trình cấp tín dụng bao gồm nhiều phương diện và và tùy theo góc độ
nghiên cứu mà có thể phân chia qui trình cấp tín dụng thành nhiều giai đoạn khác
nhau. Nếu lấy việc cấp tín dụng làm tâm điểm thì quy trình cấp tín dụng được chia
thành ba giai đoạn: trước khi cấp tín dụng, trong khi cấp tín dụng và sau khi cấp tín
dụng.
1.2.2 Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng
Thiết lập và thực hiện quy trình cấp tín dụng là một công việc căn bản của
quản trị ngân hàng. Làm tốt công việc này sẽ góp phần đáng kể trong việc hạn chế

rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Về khía cạnh quản trị, việc
xây dựng qui trình cấp tín dụng hợp lý sẽ có các ý nghĩa sau đây:
- Qui trình cấp tín dụng làm cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức
thích hợp tại ngân hàng. Trong đó nhiệm vụ của các phòng, ban, bộ phận chức năng
được xác định rõ ràng các công việc liên quan đến hoạt động cấp tín dụng từ đó làm
cơ sở cho phân công trách nhiệm ở từng vị trí. Hơn nữa với mục tiêu này công tác
quản trị nhân sự ngân hàng sẽ được điều chỉnh kịp thời cho hợp lý và có hiệu quả.
- Dựa vào qui trình cấp tín dụng, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chính
cho phù hợp với những quy định của luật pháp và đảm bảo mục tiêu an toàn trong
kinh doanh. Thiết kế các thủ tục cấp tín dụng phải thích ứng với từng nhóm KH,
từng loại vay cũng như kỹ thuật cấp tín dụng nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin


15
cần thiết, nhưng không gây phiền hà cho KH và tiết kiệm thời gian.
- Quy trình cấp tín dụng là qui phạm nghiệp vụ bắt buộc thực hiện trong nội
bộ một ngân hàng và thường được in thành văn bản, hoặc sổ tay nhằm hướng dẫn
việc thực hiện thống nhất những nghiệp vụ cấp tín dụng tại ngân hàng. Trong đó
nhiệm vụ của các đơn vị, phòng, ban chức năng được xác định rõ ràng công việc
liên quan cho hoạt động tín dụng từ đó là cơ sở cho việc phân công phân nhiệm ở
từng vị trí. Nhờ đó các nhân viên ngân hàng biết được trách nhiệm phải thực hiện ở
vị trí của mình, mối quan hệ với những đồng nghiệp khác hoặc hiểu rõ hơn vai trò
của mình trong toàn bộ qui trình, từ đó có thái độ đúng trong công việc.
- Mặt khác, qui trình cấp tín dụng còn là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín
dụng và đều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm
soát thực hiện qui trình cấp tín dụng nhà quản trị NH nhanh chóng xác định những
khâu, những công việc cần điều chỉnh, cũng như hướng đào tạo và phân công trong
tương lai, để từ đó kiểm soát được những rủi ro khi cấp cấp tín dụng. Ngoài ra, với
việc kiểm soát tiến trình thực hiện qui trình, ngân hàng còn kịp thời phát hiện những
qui định không phù hợp trong chính sách tín dụng, cũng như bản thân qui trình. Từ

đó có những thay đổi để tăng cường giám sát quá trình sử dụng vốn tín dụng của
KH cũng như hoạt động tín dụng nói chung.
1.2.3 Nội dung quy trình tín dụng
Quy trình cho vay được thể hiện chi tiết qua sơ đồ sau:


16

Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng
Nguồn: Tự tổng hợp


17
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị vay vốn
Một khoản vay chỉ được phê duyệt một khi ngân hàng đã tin tưởng chắc chắn
vào thái độ sẵn sàng trả nợ và khả năng trả nợ của KH. Để có được một quyết định
chính xác về việc cấp tín dụng hay không, ngân hàng phải phân tích hàng loạt các
nguồn thông tin có liên quan, và nguồn thông tin đầu tiên có được là lấy từ hồ sơ đề
nghị vay vốn.
Nhìn chung, những thông tin mà KH phải cung cấp có thể phân thành bốn
nhóm như sau:
- Những tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của KH;
- Những tài liệu chứng minh nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả vốn tín
dụng của KH;
- Những tài liệu liên quan đến bảo đảm tín dụng hoặc điều kiện cấp tín dụng
đặc thù;
- Bên cạnh đó, luôn có giấy đề nghị vay vốn đi kèm.
Ở giai đoạn này, nhiệm vụ chủ yếu của nhân viên ngân hàng là tiếp xúc và
thông tin báo điều kiện cấp tín dụng đối với từng KH cụ thể với những mục đích sử
dụng vốn đã định. Việc tiếp xúc có thể bằng điện thoại, gặp trực tiếp hoặc qua mạng

máy tính. Và nhân viên ngân hàng còn có trách nhiệm hướng dẫn cho KH hoàn
chỉnh thủ tục giấy tờ đầy đủ trong trường hợp KH hội đủ các điều kiện cấp tín dụng.
Thời gian thực hiện giai đoạn này chủ yếu phụ thuộc vào KH.
Giai đoạn một được kết thúc bằng hành vi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín
dụng của KH. Khi tiếp nhận hồ sơ nhân viên ngân hàng phải lập biên nhận giao cho
KH trong đó ghi cụ thể loại, số lượng giấy tờ trong hồ sơ khi tiếp nhận.
Bước 2: Thẩm định, phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của KH về sử
dụng vốn tín dụng, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng. Mục tiêu của
phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân
hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng về các loại rủi ro đó, cũng
như dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra.
Mặt khác, phân tích tín dụng giúp cho ngân hàng kiểm tra tính chính xác của các
thông tin do KH cung cấp từ đó có nhận định đúng về thái độ của KH.


18
* Các thông tin làm cơ sở để phân tích tín dụng.
Nguồn thông tin để phân tích ở giai đoạn này rất phong phú và đa dạng cả về
chủng loại cũng như phương pháp thu thập. Ngoài nguồn thông tin mà ngân hàng đã
thu thập từ giai đoạn trước, bên cạnh việc kiểm tra lại độ chính xác và tính cập nhật
của những dữ liệu này, ngân hàng còn phải xác định mức độ đầy đủ của chúng. Để
từ đó thu thập thêm thông tin cần thiết để phân tích tín dụng.
*Nội dung phân tích tín dụng: Phân tích tín dụng được chia ra làm hai lĩnh
vực: phân tích phi tài chính và phân tích tài chính đối với KH.
- Phân tích phi tài chính là phân tích các yếu tố ít hoặc không liên quan tới
vấn đề tài chính của KH một cách trực tiếp. Đó là, phân tích, kiểm tra tính pháp lý
của KH; Kiểm tra mục đích của khoản tín dụng đề nghị cấp; Phân tích tính cách của
KH, uy tín của họ trong kinh doanh/cuộc sống; Nghiên cứu, phân tích tình hình
quản trị doanh nghiệp, khả năng và uy tín của hội đồng quản trị và ban điều hành,

Chủ tịch Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) và những người có ảnh
hưởng lớn đến công ty cũng như khả năng tài chính của cá nhân họ; Nghiên cứu triển
vọng của KH, đặc biệt vị thế trên thương trường, xu hướng phát triển ngành/vùng và
các chiến lược phát triển trong tương lai của KH. Việc nghiên cứu này phải được kết
hợp với những chính sách có liên quan của chính phủ.
- Phân tích tài chính là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài
chính trong tương lai của KH nhằm tìm kiếm và tiên lượng những trường hợp xấu
có thể xảy ra, làm giảm khả năng trả nợ của KH. Phân tích tài chính gồm đánh giá
khái quát về quản trị vốn và các hoạt động kinh doanh; Phân tích hệ số tài chính;
Phân tích lưu chuyển tiền tệ; Phân tích các dự báo tài chính.
Thực chất, phân tích tài chính trong phân tích tín dụng chính là xác định các
yếu tố về lượng của nhu cầu vay vốn tín dụng, ở đây ngân hàng sẽ xác định quy mô
của nhu cầu vay hợp lý. Nhu cầu vay được xác định tuỳ theo khả năng hoạt động
của KH, theo qui mô về nguồn vốn cần thiết để thực hiện phương án tài chính, mà
trong đó một phần vốn vay sẽ tham gia.
Bên cạnh đó, trong quá trình phân tích tài chính, ngân hàng cũng sẽ xác định
thời hạn hợp lý cho khoản vay. Thời hạn cấp tín dụng được coi là khoảng thời gian
từ lần đầu tiên phát tiền vay (giải ngân) cho đến khi KH thanh toán xong khoản tiền


×