Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Kế toán chi phí sản xuát và tính giá thành tại Công ty TNHH Việt Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.12 KB, 119 trang )

1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu của tôi, có sự
hướng dẫn từ TS. Nguyễn Viết Tiến. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong
Luận văn này là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào trước đây. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm .
Học viên

Nguyễn Thị Hương


2
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài..............................2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...........................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................4
5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu đề tài.......................................4
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
7. Kết cấu của luận văn...........................................................................................5
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP.................................................................6
1.1 . Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.......................................................................6


1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.......................................6
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.........................11
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.................13
1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp.............................................................................................14
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.......................................................14
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất..................................................14
1.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp dưới góc độ kế toán tài chính..................................................15


3
1.3.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hướng dẫn của
chuẩn mực kế toán Việt Nam..................................................................................15
1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành...............................................................19
1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp dưới góc độ kế toán quản trị................................22
1.4.1. Xây dựng dự toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm...................22
1.4.2. Thu thập thông tin chi phí SX và giá thành sản phẩm.........................24
1.4.3. Phân tích thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...............27
1.4.4. Lập báo cáo kế toán quản trị chi phí.....................................................29
1.5. Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp....................................31
1.5.1. Đối tượng tính giá thành........................................................................31
1.5.2. Kỳ tính giá thành....................................................................................32
1.5.3. Các phương pháp tính giá thành...........................................................32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠNVIỆT ĐỨC

39
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Việt Đức........................................................39
2.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh Công
tyTNHH Việt Đức...................................................................................................39
2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Việt Đức..........42
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Việt Đức..............44
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại
Côngty TNHH Việt Đức.........................................................................................44
2.2.2. Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Việt Đức
dưới góc độ kế toán tài chính.................................................................................45


4
2.2.3. Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Việt Đức
dưới góc độ kế toán quản trị....................................................................................55
2.3. Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Việt Đức................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................56
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VIỆT ĐỨC...........................................................57
3.1. Các kết luận về đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Việt Đức.............................58
3.1.1. Những ưu điểm.........................................................................................58
3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân..............................................................60
3.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Việt Đức..............................................62
3.2.1.Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Việt Đức phải đúng theo quy định trong các văn
bản pháp lý về kế toán hiện hành...........................................................................63
3.2.2. Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Việt Đức phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện và
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.........................................................................63
3.2.3. Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Việt Đức phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả......64
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Việt Đức..............................................64
3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm dưới góc độ kế toán tài chính................................................................64
3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm dưới góc độ kế toán quản trị..................................................................67
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp........................................................................71
3.4.1. Điều kiện từ phía Nhà nước và các cơ quan chức năng.........................71


5
3.4.2. Điều kiện từ phía công ty.........................................................................74
3.5. Những hạn chế trong nghiên cứu và định hướng phát triển của đề tài......73
3.5.1. Những hạn chế trong nghiên cứu............................................................73
3.5.2. Hướng phát triển của đề tài.....................................................................73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................76
KẾT LUẬN............................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................75
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Chữ viết tắt
CPSX
CP NVLTT
CP NCTT
CP SXC
CP SXKD
NVL
GTGT
KT
NTP
TK
TSCĐ

KKTX
BHYT
BHXH
BHTN
KPCĐ
PX
SP
KKĐK
QTCNSX

Chữ viết đầy đủ
Chi phí sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu
Giá trị gia tăng
Kế toán
Nửa thành phẩm
Tài khoản
Tài sản cố định
Kê khai thường xuyên
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Phân xưởng
Sản phẩm
Kiểm kê định kỳ

Quy trình công nghệ sản xuất


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước đang phát triển, vì vậy việc nâng cấp cơ sở hạ tầng để đáp
ứng kịp thời nhu cầu phát triển của đất nước là điều rất cần thiết. Những năm gần đây
đã có rất nhiều công trình được xây dựng như nhà máy, nhà cao tầng, khu chung cư,
đường xá..... Sự phát triển không ngừng của ngành xây dựng đã tạo điều kiện thuận lợi
cho lĩnh vực kinh doanh bê tông thương phẩm mở rộng quy mô và thị trường.
Tuy nhiên, khi việt Nam trở thành thành viên của tổ chức Thương mại quốc tế,
các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt không chỉ của các
doanh nghiệp trong nước mà còn các doanh nghiệp quốc tế. Để tồn tại và phát triển,
các doanh nghiệp Việt Nam phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, kiểm
soát tốt chi phí, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, tạo ra các sản
phẩm có giá thành mang tính cạnh tranh cao. Đây là bài toán được đặt ra cho mọi
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nói chung và Công ty TNHH Việt Đức nói riêng.
Công ty TNHH Việt Đức là một doanh nghiệp chuyên cung cấp bê tông thương
phẩm cho các dự án, công trình nhà cao tầng, công trình giao thông, khu đô thị,
chung cư.... Do quá trình sản xuất các loại bê tông tươi sử dụng rất nhiều loại nguyên
vật liệu khác nhau và tỷ lệ trộn các loại nguyên vật liệu để tạo ra các sản phẩm cũng
khác nhau nên Công ty TNHH Việt Đức đang gặp nhiều khó khăn trong việc tính
đúng, tính đủ và kiểm soát chi phí. Việc tính giá thành truyền thống cũng gặp nhiều
vẫn đề khi công ty sử dụng hàng loạt máy móc trang thiết bị hiện đại thay thế cho lao
động thủ công. Đồng thời với sự ra đời của thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp mới được áp dụng đang tạo ra
nhiều lúng túng không nhỏ cho người làm kế toán trong cả hệ thống kế toán nói
chung và phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Nhận thức rõ được vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của công tác kế toán tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kết hợp với thực tế tại Công ty
TNHH Việt Đức với những đặc thù riêng của nó, em đã chọn đề tài: “Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Việt Đức” .
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài


2
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành kế toán quan
trọng trong doanh nghiệp, vì vậy đã có rất nhiều công trình khoa học, luận văn thạc
sĩ nghiên cứu về đề tài này .
Luận văn thạc sĩ của học viên Dương Thúy Ngọc, lớp CH18A – KT, bảo về tại
trường Đại học Thương mại ( năm 2014 ) với đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng nhỏ và vừa trên
địa bàn Hà Nội”. Luận văn đã hệ thống hóa được lý luận chung về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất và đưa ra các giải pháp có ý
nghĩa thực tiến. Tuy nhiên luận văn không nêu rõ giới hạn nghiên cứu. Luận văn
chưa xác định góc độ nghiên cứu ở cả kế toán tài chính và kế toán quản trị hay chỉ
một loại.
Luận văn thạc sĩ của học viên Triệu Thị Thu Phương, lớp CH18B – KT, bảo vệ
tại Trường Đại học Thương mại ( năm 2014) với đề tài : "Kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm bê tông tươi tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại
dầu khí Sông Đà ". Ngoài những cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất, tác giả đi sâu vào nghiên cứu
thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bê tông tươi tại Công ty
cổ phần đầu tư và thương mại dầu khí Sông Đà. Tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu trên góc độ kế toán tài chính mà chưa nghiên cứu kế toán quản trị,
không đi sâu vào tính giá sản phẩm để xem xét mức độ quan trọng của phần hành
kế toán này trong việc ra quyết định kinh doanh tại Công ty.
Luận văn thạc sĩ của học viên Lê Thị Loan bảo vệ tại Học viện Tài chính (năm
2014) với đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại

công ty cổ phần bê tông ly tâm Vinaincon”. Về mặt lý luận, tác giả trình bày và đưa
ra quan điểm về chi phí, giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất nói
chung. Về mặt thực tiễn, tác giả phân tích cụ thể quy trình sản xuất sản phẩm, cách
tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Ngoài
ra đề tài đã đánh giá được ưu, nhược điểm trong công tác kế toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm tại công ty để từ đó tác giả đã để xuất ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện bộ máy kế toán, phương pháp xác định trị giá vật liệu xuất kho, hạch toán sản
phẩm hỏng, kế toán chi phí nhân công trực tiếp… Các giải pháp này đã góp phần


3
giải quyết được những nhược điểm trong công tác kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm trong phạm vi doanh nghiệp ở lĩnh vực kế toán tài chính. Nhưng luận văn
vẫn chưa đề cập đến kế toán quản trị chi phí.
Luận văn thạc sĩ của học viên Phạm Phương Mai bảo vệ tại Trường Đại học
Thương mại ( năm 2015) với đề tài : “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần nội thất Hòa Phát”. Luận văn tiếp cận phần hành kế
toán này trên quan điểm của kế toán tài chính và kế toán quản trị. Trong đó, tác giả
đề cập đến phần hành kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán
doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014. Luận văn đã trình
bày được những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Nhưng các giải pháp về mặt kế
toán quản trị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hoà Phát còn đơn giản, thiếu dẫn chứng cụ thể,
cần chứng minh rõ để thể hiện tính chính xác.
Luận văn thạc sĩ của học viên Hoàng Thùy Dung bảo vệ tại Trường Đại học
Thương mại ( năm 2015) với đề tài : “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần thời trang NEM ”. Về mặt lý luận, tác giả đã nêu
được những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Về mặt thực tiễn, đây là một công ty kinh

doanh thời trang công sở cao cấp, chi phí tạo nên giá trị sản phẩm không chỉ bao
gồm chi phí nguyên vật liêu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung mà còn có
chi phí về thương hiệu. Khi bán các sản phẩm , công ty thực chất đang bán thương
hiệu của mình là chính. Nhưng luận văn chưa nêu bật được tầm quan trọng của chi
phí về thương hiệu mà chỉ tập trung nghiên cứu các loại chi phí khác.
Mặc dù, các luận văn nêu trên và luận văn của tôi đều nghiên cứu phần hành
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhưng đối với mỗi doanh
nghiệp khác nhau thì kế toán chi phí sản xuất và giá thành lại có mục tiêu, đối tượng
và phạm vi nghiên cứu khác nhau.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài


4
Phân tích, hệ thống hóa góp phần làm rõ thêm các vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán chiphí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH Việt Đức, tìm ra những ưu điểm và hạn chế.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Việt Đức.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Công ty
TNHH Việt Đức.
+ Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ
phát sinh chủ yếu trong năm tài chính 2015
5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả chú trọng vào việc trả lời các câu hỏi sau:

- Hệ thống lý luận cơ bản về kế toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất là gì?
- Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tạiCông ty trách
nhiệm hữu hạn Việt Đức như thế nào ? Có những ưu điểm và hạn chế gì ?
- Cần phải có các giải pháp như thế nào để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Việt Đức là gì ?
6. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp logic, tổng hợp, phân tích và các phương pháp kỹ thuật
như thu thập dữ liệu và phương pháp xử lý dữ liệu thực tế (tổng hợp tài liệu báo
cáo, tổng hợp các sổ sách liên quan...) tại Công ty TNHH Việt Đức. Ngoài ra, luận
văn còn sử dụng các biện pháp hỗ trợ thêm như phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp thống kê so sánh, phương pháp hệ thống hóa.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN


5
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VIỆT
ĐỨC.
CHƯƠNG 3 : CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VIỆT ĐỨC.


6
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
1.1 . Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình doanh nghiệp khai thác, sử dụng lao
động, vật tư, tiền vốn... để sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ. Đó là quá trình
kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp ra thị
trường, được xã hội chấp nhận và thanh toán cho doanh nghiệp một khoản tiền, để
bù đáp các khoản chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra, trong đó có các chi phí bỏ ra để sản
xuất ra sản phảm, dịch vụ và chi phí để đưa chúng đi tiêu thụ. Vậy;
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn
đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho các cổ đông
hoặc chủ sở hữu vốn.
Hay chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm ).
Xét về bản chất, chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào
đối tượng tính giá nhất định. Nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất
sản phẩm. Chi phí sản xuất được nhìn nhận theo nhiều góc độ khác nhau, những
nhận thức chi phí sản xuất có thể khác nhau về quan điểm và hình thức.
Dưới góc độ kế toán tài chính, chi phí sản xuất được nhìn nhận như những
khoản phí tổn phát sinh gắn liền với quá trình sản xuất để đạt được một sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí sản xuất được xác định bằng tiền của những hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa,… trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng
chắc chắn. Theo đó, chi chí sản xuất gồm hai bộ phận: hao phí về lao động sống và



7
hao phí về lao động vật hóa mà các doanh nghiệp đã bỏ ra cho quá trình sản xuất
kinh doanh.
Dưới góc độ kế toán quản trị, chi phí sản xuất còn được nhận thức dưới góc độ
nhận diện thông tin. Do đó, chi phí sản xuất có thể là phí tổn thực tế phát sinh trong
hoạt động sản xuất, được tổng hợp theo từng phân xưởng, từng trung tâm chi phí
cũng như xác định giá trị hàng tồn kho trong từng khâu của quá trình sản xuất, tiêu
thụ. Chi phí sản xuất có thể được tập hợp và phân loại theo định phí và biến phí, từ
đó lập các phương trình dự toán chi phí ở các mức hoạt động khác nhau và phân
tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận nhằm phục vụ hữu ích cho việc ra
quyết định kinh doanh ở các tình huống khác nhau. Chi phí cũng có thể là những
phí tổn ước tính hoặc dự kiến trước để thực hiện một hoạt động sản xuất kinh
doanh...
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất
kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng
khác nhau, yêu cầu và phương pháp quản lý các chi phí cũng khác nhau. Để phục
vụ cho công tác quản lý sản xuất và hạch toán chi phí sản xuất cần phải tiến hành
phân loại chi phí. Chi phí sản xuất được phân loại theo nhiều tiêu thức dưới hai góc
độ là kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Dưới góc độ kế toán tài chính, chi phí sản xuất được phân loại theo các
tiêu thức sau:
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế
được sắp xếp vào cùng một loại gọi là yếu tố chi phí. Số lượng các yếu tố chi phí
được phân chia phụ thuộc vào quá trình sản xuất, đặc điểm sản phẩm và yêu cầu của
doanh nghiệp. Cụ thể, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: là toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu và chi phí nguyên vật liệu (NVL) khác (bao gồm cả
giá mua và chi phí thu mua) phát sinh dùng cho sản xuất.

- Chi phí tiền lương, tiền công: là hao phí về tiền lương, các khoản phụ cấp
phải trả cho người lao động.
- Chi phí các khoản trích theo lương: là chi phí về BHXH, BHYT, BHTN,


8
KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí của doanh nghiệp.
- Chi phí CCDC: là toàn bộ hao phí về CCDC phát sinh dùng cho sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là tổng khấu hao của tất cả tài sản cố định
dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất.
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí phát sinh được chi trả bằng tiền,
phát sinh trong quá trình sản xuất, ngoài các yêu tố chi phí nói trên.

 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục chi
phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Ngoài chi chí nguyên vật liệu chính, chi phí
NVLTT còn bao gồm chi phí nguyên vật liệu phụ (kể cả nhiên liệu) dùng trực tiếp
trong sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản tiền lương, tiền công và các khoản
trích theo lương (kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp) của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các chi phí sản xuất không thuộc hai
khoản mục trên như chi phí lao động gián tiếp, phục vụ quản lý sản xuất; chi phí
nguyên, nhiên liệu dùng cho máy móc thiết bị phục vụ sản xuất; chi phí công cụ
dụng cụ dùng cho sản xuất; chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất như điện,
nước, sửa chữa, bảo hiểm tài sản tại bộ phận sản xuất…

Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này là căn cứ để phân tích tình hình
thực hiện định mức chi phí sản xuất, kế hoạch giá thành và mục tiêu giảm từng
khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.

 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối
tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến một đối tượng
chịu phí nhất định. Kế toán có thể căn cứ số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp
cho từng đối tượng chịu phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đồng thời đến nhiều đối
tượng chịu phí chi phí khác nhau. Kế toán phải tập hợp lại cuối kỳ tiến hành phân


9
bổ cho các đối tượng chịu chi phí.
Phương pháp phân loại CPSX này giúp kế toán tập hợp chi phí một cách rõ
ràng chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí. Các chi phí trực tiếp sẽ được tập
hợp theo phương pháp tập hợp trực tiếp, chi phí gián tiếp sẽ được phân bổ cho các
đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ phù hợp.
Dưới góc độ kế toán quản trị, chi phí sản xuất được phân loại theo các
tiêu thức sau:

 Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động
Việc phân loại chi phí theo chức năng hoạt động trong kế toán quản trị với
mục đích xác định rõ vai trò, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp cũng như cung cấp thông tin cho việc
lập báo cáo tài chính. Theo cách phân loại này, chi phí được phân thành hai loại là
chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Trong đó, chi phí sản xuất gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là các khoản chi phí về vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu… có thể tập hợp thẳng cho các đối tượng chịu chi phí. Thông

thường, chi phí NVLTT có thể định mức cho một đơn vị sản phẩm, vừa là cơ sở xây
dựng dự toán, vừa là cơ sở để kiểm soát chi phí. Xét trong mối quan hệ với sản
lượng sản phẩm sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thể hiện đầy đủ các đặc
điểm của biến phí.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm. Các khoản chi phí nhân
công trực tiếp kế toán có thể tập hợp thẳng cho các đối tượng chịu chi phí và được
định mức theo từng loại sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí cần thiết khác phát sinh trong
phạm vi các phân xưởng, tổ sản xuất ngoài chi phí NVLTT và chi phí NCTT. Chi
phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí nên phải tiến hành
tập hợp và phân bổ cho các đối tượng theo các tiêu chí khác nhau, dễ làm sai lệch
chi phí trong từng quá trình sản xuất dẫn đến độ tin cậy của chỉ tiêu giá thành.

 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Theo cách này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 3 loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): là những khoản chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của mức độ hoạt động trong kỳ. Thuộc loại


10
chi phí này có: chi phí NVLTT, chi phí NCTT nếu doanh nghiệp trả lương theo sản
phẩm...
- Chi phí bất biến (định phí): là những khoản chi phí không thay đổi về lượng
khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Chi phí bất biến trong
DNSX thường gồm: chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp tuyến tính, chi phí
CCDC...
- Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mang tính chất của cả định phí và biến phí. Ở
mức độ hoạt động nhất định, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí,
nếu quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí hỗn hợp có thể

là chi phí tiền điện, điện thoại...
Cách phân loại này giúp DNSX có thể biết được cách ứng xử của từng loại chi
phí khi thay đổi mức độ hoạt động, từ đó xây dựng định mức, dự toán chi phí phù
hợp.

 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các quyết định
kinh doanh
- Chi phí chênh lệch: là chi phí khác nhau giữa 2 phương án liên quan đến mọi
quyết định lựa chọn. Chi phí chênh lệch có thể là chi phí tăng thêm hoặc giảm đi
của một loại chi phí và tổng chi phí. Nó có thể là chi phí biến đổi hoặc chi phí cố
định.
- Chi phí chìm: là chi phí đã phát sinh trong quá khứ và không ảnh hưởng bởi
các phương án hoạt động trong hiện tại cũng như tương lai. Nó có trong tất cả các
phương án SX được đưa ra xem xét lựa chọn. Đây là những chi phí mà nhà quản trị
phải chấp nhận, không có sự lựa chọn. Bởi vậy, chi phí chìm luôn là thông tin
không thích hợp cho việc xem xét, lựa chọn phương án tối ưu.
Chi phí cơ hội: là phần lợi nhuận tiềm năng bị từ bỏ khi lựa chọn một phương
án này thay vì một phương án khác. Như vậy, ngoài những chi phí kinh doanh đã
được tập hợp trong sổ sách kế toán, trước khi ra quyết định, nhà quản trị còn phải
xem xét chi phí cơ hội phát sinh do những yếu tố kinh doanh có thể sử dụng theo
cách khác, những cách này cũng mang lại lợi nhuận.
1.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị


11
sản phẩm do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá

trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm sản xuất được khối
lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và giá thành hạ nhất.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có là CPSX đã chi ra
và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm hoàn thành. Do
đó, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch các yếu tố chi phí vào sản phẩm,
công việc hoàn thành...
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp
chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ CPSX mà doanh nghiệp chi ra để sản xuất sản
phẩm sẽ được bù đắp bởi số tiền thu về tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời, căn cứ vào
giá thành sản phẩm doanh nghiệp mới có thể xác định được giá bán sản phẩm hợp
lý đảm bảo doanh nghiệp có thể trang trải chi phí đầu vào và có lãi.
Sau khi phân tích, so sánh chỉ tiêu này với chỉ tiêu tương ứng của các doanh
nghiệp khác và mức trung bình của ngành, các doanh nghiệp có thể tự thấy được
tổng quát năng lực, hiệu quả của công nghệ sản xuất, của công tác quản lý sản xuất
trong việc phối kết hợp các nguồn lực đầu vào để sản xuất ra sản phẩm đầu ra. Trên
phương diện nền kinh tế thị trường, giá thành sản xuất của sản phẩm (được xác định
đúng nguyên tắc, đúng phương pháp) là cơ sở xác định giá trị, giá bán của sản phẩm
hàng hoá; là cơ sở cho sự hoạt động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu của thị
trường. Giá thành sản xuất trung bình của một ngành trong nền kinh tế cũng nói nên
phần nào trình độ, năng lực của nền sản xuất xã hội, lợi thế so sánh của các quốc gia
trong quan hệ kinh tế quốc tế. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi
ngành sản xuất, kết cấu giá thành bao gồm các khoản mục chi phí khác nhau, ví dụ
trong ngành sản xuất công nghiệp, giá thành bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, kế toán cần
phân biệt các loại giá thành. Có hai cách phân loại giá thành chủ yếu sau:

 Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành



12
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của
doanh nghiệp xác định trước khi tiến hành sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu
phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành.
- Giá thành định mức: là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được
thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công
cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử
dụng tài sản, vật tư, lao động giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế
kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế
đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ tính toán được sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xưởng bao gồm: chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, tính cho
thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm (giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ): là giá
thành sản xuất sản phẩm tiêu thụ cộng các chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã tiêu thụ trong kì. Chỉ tiêu này chỉ xác định khi
sản phẩm đã tiêu thụ và là căn cứ để tính toán xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp (để tính lãi trước thuế thu nhập doanh nghiệp).

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất có mối quan hệ với nhau và giống nhau về chất. Chúng đều là các hao phí về


13
lao động và các khoản chi tiêu khác của doanh nghiệp. Tuy vậy, chúng vẫn có sự
khác nhau trên các phương diện sau:
- Về mặt phạm vi: chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí chi sản xuất sản phẩm .
Còn, giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí sản xuất ra sản phẩm. Mặt khác, chi
phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong mỗi kỳ nhất định (tháng, quý,
năm) không tính đến chi phí liên quan đến số lượng sản phẩm đã hoàn thành hay
chưa. Còn, giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối
lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
- Về mặt lượng: nói đến chi phí sản xuất là xét đến các hao phí trong một thời
kỳ còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí của cả kỳ trước chuyển sang và số
chi phí kỳ này chuyển sang kỳ sau. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm
tổng quát sau:
Giá thành
sản phẩm

=

Chi phí dở dang
đầu kỳ

+

CPSX phát

sinh trong kỳ

-

Chi phí dở dang
cuối kỳ

Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để xây dựng giá thành sản phẩm, còn giá
thành là cơ sở để xây dựng giá bán. Trong điều kiện, nếu giá bán không thay đổi thì
sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực
tiếp đến giá thành thấp hoặc cao; từ đó, sẽ tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Do đó, tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên
của công tác quản lý kinh tế. Nó giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh có hiệu quả trên
thị trường.
1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp.
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần
phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu
tính giá thành sản phẩm.
Để xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào
đặc điểm tổ chức sản xuất và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo cơ cấu
tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có


14
thể là: toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc từng giai đoạn của quy trình công
nghệ (từng phân xưởng, tổ đội sản xuất) hoặc từng đơn đặt hàng. Tuỳ theo quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm đặc điểm của sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, bộ phận, chi tiết, nhóm chi tiết sản phẩm.

Tập hợp chi phí sản xuất đúng đối tượng có tác dụng tăng cường quản lý chi phí
sản xuất, phục vụ công tác tính giá thành kịp thời và chính xác.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh
chi phí và đối tượng chịu chi phí.
- Nơi phát sinh chi phí là phân xưởng tổ đội sản xuất, hay toàn bộ quy trình công
nghệ (toàn doanh nghiệp).
- Đối tượng chịu chi phí là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn đặt
hàng.
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.2.1.Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng từ đó tập hợp số liệu từ các
chứng từ kế toán theo từng đối tượng và ghi trực tiếp vào tài khoản cấp I, II chi tiết theo
từng đối tượng.
1.2.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan kế toán
phải tiến hành theo trình tự sau:
+ Tổ chức ghi chép ban đầu (ghi chứng từ gốc) chi phí sản xuất có liên quan
đến nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từ đó tổng hợp số liệu trên
chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí.
+ Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán phân bổ
chi phí sản xuất đã tổng hợp cho các đối tượng liên quan.
+ Xác định hệ số phân bổ (H):


15

H

C

T

C
Tn



Trong đó:
C: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ.
T: Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ.
Tn: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n.
+ Tính chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng liên quan (Cn)
Cn = Tn x H
Trong đó:
Cn là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng n.
1.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp dưới góc độ kế toán tài chính.
1.3.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hướng dẫn
củachuẩn mực kế toán Việt Nam.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chịu sự chi phối
trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, số 02, số 03, số 04, cụ thể:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 - VAS 01, kế toán chi phí sản xuất
cần tuân thủ 7 nguyên tắc kế toán sau:
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực

tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở
dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và
tương lai.
- Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài
sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính
theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của
tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ
thể.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu


16
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường
hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do
và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc
thận trọng đòi hỏi: Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn, không
đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, không đánh giá thấp
hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí, doanh thu và thu nhập chỉ được ghi
nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí
phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Cần phải tuân
thủ nguyên tắc này để hạn chế tối đa những bất lợi trong tương lai.
- Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể

báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo
tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các
sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải
được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
Đồng thời, theo VAS 01, chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi
nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm
giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc
tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải
tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi lợi ích kinh tế dự kiến
thi được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được
xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ. Một
khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
Theo quy định của VAS 02 – Hàng tồn kho, giá gốc hàng tồn kho đã bán được


17
ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan
đến chúng. Giá vốn hàng bán được xác định theo một trong 3 phương pháp: phương
pháp đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước. Ngoài ra, trong giá vốn
hàng bán còn bao gồm phần định phí sản xuất chung dưới công suất bình thường
của máy móc thiết bị.
Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, chi phí sản xuât chung cố định
phân bổ vào chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình
thường của máy móc. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức
trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường. Trường hợp mức sản phẩm
thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định
được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp

mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản
xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi phí sản xuất chung biến đổi
được phân bổ hết vào chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế
phát sinh.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Tóm lại, quá trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
về thực chất cũng là xác định giá trị hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc nên giá
thành sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ bao gồm 03 yếu tố CPSX kể trên có
liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất.
Theo VAS 03 – Tài sản cố định hữu hình, VAS 04 – Tài sản cố định vô hình,
khấu hao TSCĐ có ảnh hưởng rất lớn tới chi phí sản xuất sản phẩm tại các doanh
nghiệp, bởi vì lượng TSCĐ sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm là rất lớn, TSCĐ
thường có giá trị cao.
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống
trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với
lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho DN. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán


18
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của
các tài sản khác.
Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh
đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi
phí kinh doanh trong kỳ.Vì vậy, doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ giá trị khấu
hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong kỳ theo quy định của VAS03, VAS04. Khấu
hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào

chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng TSCĐ đó. TSCĐ chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, vì vậy việc tính toán xác định chi
phí khấu hao TSCĐ luôn là công tác trọng tâm trong kế toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm.
Có ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm: Phương pháp khấu hao
đường thẳng; Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần và Phương pháp khấu hao
theo số lượng sản phẩm. Tùy thuộc vào mục đích của hoạt động sản xuất kinh
doanh và nhu cầu tái đầu tư TSCĐ trong doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có thể
sử dụng các phương pháp khấu hao cho phù hợp.
Về chi phí sửa chữa TSCĐ, nếu chi phí sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu
hình nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài
sản theo tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ,
không làm tăng nguyên giá cũng như thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Nếu chi
phí sửa chữa TSCĐ chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài
sản đó, thì được ghi tăng nguyên giá của TSCĐ này. Việc tăng lợi ích kinh tế trong
tương lai được thể hiện qua các điểm như làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc
làm tăng công suất sử dụng của chúng; sửa chữa, cải tiến, nâng cấp bộ phận của
TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra; áp dụng quy
trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trước.
1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
1.3.2.1. Trường hợp DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên liệu vật liệu


19
chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.

Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp và thường được quản lý
theo định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng. Định mức chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp là cơ sở để doannh nghiệp quản lý chi phí và là căn cứ để xác định
chi phí hợp lý được loại trừ ra khỏi thu nhập tính thế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí NVLTT thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
Phương pháp tập hợp và phân bổ: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
thường có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí nên thường áp dụng
phương pháp trực tiếp. Kế toán mở sổ chi tiết chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
cho từng đối tượng chịu chi phí trên cơ sở các chứng từ gốc.
Trường hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí thì được tập hợp và phân bổ theo phương pháp gián tiếp.
 Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 – VT); Phiếu xuất kho (Mẫu
số 02-VT); Hóa đơn Giá trị gia tăng (Mẫu số 01 – GTGT); Bảng phân bổ vật liệu,
CCDC (Mẫu số 07-VT, HD)...
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản chính TK 621-“Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”: phản ánh
chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
 Phương pháp kế toán NLVL trực tiếp ở doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể khái quát theo sơ đồ (Sơ đồ 1.1)
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương,
tiền ăn ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực
hiện các lao vụ dịch vụ, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào
chi phí sản xuất.
 Chứng từ sử dụng: bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL, HD); bảng
thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06-LĐTL, HD); bảng kê trích nộp các khoản



20
theo lương (Mẫu số 10-LĐTL, HD); bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
(Mẫu số 11- LĐTL, HD) và các chứng từ khác.
 Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” phản ánh chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm.
 Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp ở doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể khái quát theo sơ đồ
(Sơ đồ 1.2)
c. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp sản xuất phản ánh chi phí phục
vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận,. . . phục vụ sản
xuất sản phẩm, gồm: lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; khoản
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy
định trên tiền lương phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất.
 Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT); Hóa đơn (Mẫu số 01GTGT hoặc 02-GTKT); Bảng phân bổ vật liệu, CCDC (Mẫu số 07-VT, HD); Phiếu
chi, giấy báo nợ; Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ chi phí sản xuất
chung...
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” phản ánh các chi phí sản xuất chung
phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ của doanh nghiệp.
 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung ở doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể khái quát theo sơ đồ (Sơ đồ 1.3)
d. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Cuối kỳ, sau khi kế toán tập hợp được chi phí sản xuất trong kỳ theo từng đối
tượng, kế toán tiến hành kết chuyển, phân bổ các chi phí này, kiểm kê, đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ để thực hiện tính giá thành sản phẩm.
 Chứng từ sử dụng: các chứng từ kết chuyển; báo cáo sản phẩm dở dang cuối
kỳ; Báo cáo kết quả sản xuất...
 Tài khoản sử dụng:
TK154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”: được hạch toán chi tiết theo

địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất), theo loại, nhóm sản
phẩm, sản phẩm, hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm.


×