Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ biarượunước giải khát Hà Nội (HABECOID) trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.2 KB, 90 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan, có nguồn gốc rõ ràng và
chưa từng được công bố trong công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả


2

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CIM
DN
HABECO-ID
ISO

NTD
R&D
SWOT
UNDP
UBND
WTO

Competitive Image Matrix (Ma trận hình ảnh cạnh tranh)
Doanh nghiệp
Công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ bia-rượu-nước giải
khát Hà Nội
International Organization for Standardization (Tổ chức tiêu


chuẩn hoá quốc tế)
Lao động
Người tiêu dùng
Research and Development
Strengths Weaknesses Opportunities Threats (Điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức)
Liên hợp quốc
Uỷ ban nhân dân
World Trade Organization (Tổ Chức Thương Mại Thế Giới)


3

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh....................................................20
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu của Công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ bia-rượunước giải khát Hà Nội (HABECO-ID) giai đoạn 2013-2015.......................................39


4

Bảng 2.2: Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2013-2015.......................40
Bảng 2.3: Dự báo tỷ lệ tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 2016 đến 2018.........41
Bảng 2.4: Tỷ lệ lạm phát Việt Nam giai đoạn 2013 - 2015......................................42
Bảng 2.5: Dự báo tỷ lệ lạm phát Việt Nam từ năm 2016 đến 2018..........................42
Bảng 2.6.: Khả năng thanh toán của công ty 2013-2015.........................................47
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của công ty...............48
Bảng 2.8: Năng lực tài chính của các công ty năm 2015.........................................48
Bảng 2.9 : Cơ cấu lao động của Công ty năm 2015.................................................50
Bảng 2.10 : Cơ cấu trình độ nguồn nhân lực của các công ty năm 2015................51
Bảng 2.11: Giá sản phẩm bia của các công ty..........................................................55

Bảng 2.12: Ma trận đánh giá năng lực cạnh tranh...................................................56

Hình 1.1. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter………………………….26
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của công ty…………………………….54


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trên đà phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Việc
chọn một hướng đi đúng đắn là điều kiện quyết định thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Trong những năm qua nước ta đã chủ động tham
gia hội nhập vào các tổ chức quốc tế như: ASEAN, APEC, WTO,… đây là điều kiện
thuận lợi thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước hội nhập và phát triển. Tuy nhiên
bên trong đó cũng chứa những nguy cơ tiềm ẩn chính là sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng khốc liệt hơn, không chỉ dừng lại cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong nước mà còn cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì
vậy các doanh nghiệp trong nước cần phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh
tranh, tìm cho mình năng lực cốt lõi, phát huy các lợi thế cạnh tranh của mình, phải
có sự đổi mới đặc biệt là tư duy hoạt động. Có như vậy mới đủ sức đương đầu với
những khó khăn trong quá trình hoạt động trong nền kinh tế hội nhập toàn cầu như
hiện nay.
Do đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp là hết sức
cần thiết, đòi hỏi sự nhận thức đầy đủ, sự phân tích chính xác, chủ động, sắc bén khi
đưa ra giải pháp hợp lí và kịp thời nhằm đứng vững, thành công và khẳng định vị trí
trong khu vực và thế giới. Các doanh nghiệp cần phải vượt qua những thách thức,
áp lực hiện tại, có tầm nhìn chiến lược, những chiến lược kinh doanh dài hạn và có
những bước đi cụ thể vững chắc để tạo dựng uy tín, thương hiệu của mình nhằm
cạnh tranh thắng lợi trên thị trường.
Hiện nay, Việt Nam đã tham gia ký kết Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược
xuyên Thái Bình Dương sẽ tạo cho ngành đồ uống có cồn ở Việt Nam có nhiều cơ

hội, nhưng bên cạnh đó cũng sẽ phải đối mặt với tình trạng cạnh tranh ngày càng
gay gắt, sản phẩm bia rượu nước giải khát từ các doanh nghiệp nước ngoài có cơ
hội gia nhập cao. Hơn nữa tâm lý ưa thích sử dụng sản phẩm ngoại của một số bộ
phận người tiêu dùng Việt Nam sẽ làm giảm thị phần của các doanh nghiệp thuần
nội địa.


Công ty HABECO-ID là một doanh nghiệp thương mại hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh rượu,bia, nước giải khát…luôn nằm trong top đầu
các sản phẩm bán chạy nhất trên thị trường. Qua nghiên cứu lý thuyết về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, và việc nghiên cứu thực tế tại công ty HABECO-ID
(kết quả điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn nhân viên và một số cán bộ quản lý của
công ty), có thể thấy Công ty chưa phát huy được năng lực cạnh tranh của mình
như: năng lực về tài chính, năng lực về quản trị, năng lực về marketing… gây ra
những tác động không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh cũng như vị thế chiến lược của
doanh nghiệp. Do đó đề tài “Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần đầu tư
phát triển công nghệ bia-rượu-nước giải khát Hà Nội (HABECO-ID) trên địa
bàn Hà Nội” là có ý nghĩa thực tiễn, cấp thiết.
2. Mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty HABECO-ID
- Trên cơ sở phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp từ đó đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh của công ty HABECO-ID
- Đưa ra các kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty HABECO-ID
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp chung
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: thống kê, mô tả, so sánh,
tổng hợp, phân tích. Về thu thập thông tin, đề tài chủ yếu sử dụng các thông tin thứ
cấp như các báo cáo tài chính của công ty, các báo cáo phân tích thị trường của công

ty, các báo cáo khác của công ty, … Các thông tin được tập hợp từ các nguồn kể
trên sẽ được phân tích, chọn lọc các thông tin quan trọng, xử lý theo nguyên tắc
phân tích thống kê. Kết luận được đưa ra dựa trên các phân tích, đánh giá đúng đắn
các dữ liệu thu được.


3.2. Phương pháp cụ thể
3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
a) Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp thu thâp vào bảng câu hỏi khảo sát từ các nhà quản trị, cán bộ
công nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó còn có kết quả phỏng vấn một số chuyên
gia trong lĩnh vực quản trị kinh doanh, lĩnh vực quản trị kinh doanh để nắm rõ hơn
quản điểm đánh giá của họ về lĩnh vực nghiên cứu. Hiện nay đội ngũ lãnh đạo từ
cấp trưởng phòng của Công ty trở lên là 10 người, tác giả lựa chọn điều tra khảo sát
9 người; bên cạnh đó còn điều tra thêm 02 chuyên gia về lĩnh vực quản trị kinh
doanh. Tổng số lượng mẫu 11 phiếu.
Bảng câu hỏi được thiết kế theo 3 bước:
Bước 1: Dựa vào cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan trước đây để tạo
nên bảng câu hỏi ban đầu.
Bước 2: Bảng câu hỏi ban đầu được tham khảo ý kiến của giáo viên hướng
dẫn và một số đối tượng khảo sát để điều chỉnh lại cho phù hợp và dễ hiểu.
Bước 3: Bảng câu hỏi được hoàn chỉnh và gửi đi khảo sát.
b) Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những số liệu được thu thập từ các Báo cáo tài chính, báo
cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ 2014-2015. Các báo cáo kinh tế vĩ
mô, báo cáo ngành…
3.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Số liệu thu thập được được xử lý bằng phần mềm Excel
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Các yếu tố cấu thành và các yếu tố ảnh

hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty. Cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về không gian: nghiên cứu hoạt động kinh doanh của công ty HABECO-ID
trên địa bàn Hà Nội.


- Về thời gian: đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty
HABECO-ID trong 3 năm 2014 – 2015, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty trong thời gian 3 năm tới từ 2016-2018.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài bao gồm tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt và các phần chính:
Mở đầu
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Đầu tư phát
triển Công nghệ Bia-Rượu-Nước giải khát Hà Nội (HABECO-ID)
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần Đầu tư phát triển Công nghệ Bia-Rượu-Nước giải khát Hà Nội (HABECOID).

6. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Năng lực cạnh tranh chính là sức mạnh của doanh nghiệp được thể hiện trên
thương trường. Sự tồn tại và sức sống của một doanh nghiệp thể hiện trước hết ở
năng lực cạnh tranh để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá trình sản
xuất kinh doanh của mình. Cạnh tranh được nghiên cứu từ rất lâu, số lượng công
trình nghiên cứu, số tác giả nghiên cứuvề năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là rất lớn. Dưới đây là tổng hợp một vài nghiên cứu của
các tác giả có liên quan đến đề tài năng lực cạnh tranh và vấn đề nâng cao năng lực
cạnh tranh trong các doanh nghiệp.
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm xe chuyên dùng

phục vụ vệ sinh môi trường của công ty TNHH ô tô chuyên dùng Hiệp Hoà” của Lê
Thị Tú (2015) của Trường Đại học Thương mại, Luận văn đã hệ thống hóa những vấn
đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam nói chung và của Công ty TNHH ô


tô chuyên dùng Hiệp Hóa nói riêng. Luận văn đã phân tích, đánh giá năng lực cạnh
tranh của Công ty, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chăm ga gối đệm
của công ty cổ phần may Sông Hồng” của Đỗ Thị Lan Anh (2015), Trường Đại học
Thương mại. Trên cơ sở đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm chăn ga
gối đệm của Công ty cổ phần may Sông Hồng so với các đối thủ cạnh tranh như
Công ty cổ phần DaDa, Hoàng Anh, Everon. Từ đó rút ra những kết luận về thực
trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm chăn ga gối trên thị trường hiện nay. Những
thành công và hạn chế, những vấn đề chưa làm được trong việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty, qua đó đề xuất ra các giải pháp để khắc phục, nâng cao năng
lực cạnh tranh của các tiêu chí còn yếu.
Luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm xi măng của công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả” của Nguyễn Minh Tú
(2013), Trường Đại học Mỏ-Địa Chất, luận văn đã nêu lên các vấn đề về cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh sản phẩm, khái quát hóa tình hình cạnh tranh và các yếu tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm xi măng Việt Nam. Tác giả đã tập
trung nghiên cứu phân tích thực trạng cạnh tranh của sản phẩm xi măng ở công ty
cổ phần xi măng Cẩm Phả, đưa ra các vấn đề thực tế về áp lực cạnh tranh mà sản
phẩm xi măng của Công ty cổ phần xi măng Cẩm Phả cần phải đương đầu và vượt
qua trong điều kiện mới gia nhập thị trường xi măng. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất
một số nhóm giải pháp mang tính khả thi góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của sản phẩm xi măng Cẩm Phả nhằm mục đích củng cố vị thế, mở rộng thị trường
tại thị trường nội địa và từng bước hướng vào thị trường xuất khẩu.

Luận án tiến sỹ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành giấy Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Vũ Hùng Phương (2008), Đại học
Kinh tế Quốc dân, đề tài nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh
tranh của ngành giấy Việt Nam. Căn cứ vào cơ sở lý luận, phân tích thực trạng năng
lực cạnh tranh của ngành giấy Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế,


tìm ra những hạn chế về năng lực cạnh tranh và nguyên nhân hạn chế để đề xuất,
xây dựng một hệ thống các biện pháp có tính đồng bộ nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành giấy Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Tác giả đã trình bày một cách hệ thống những vấn đề lý luận để làm rõ hơn
bản chất, nội dung và yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành giấy trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trình bày cơ sở lý thuyết, phương pháp luận
đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành giấy về mặt định lượng và định tính. Tác
giả đã đi sâu phân tích đặc điểm của ngành giấy Việt Nam, các yếu tố ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh và những mặt còn hạn chế của ngành giấy Việt Nam, từ đó
tìm ra điểm mạnh và điểm yếu để có định hướng đề xuất các giải pháp và kiến nghị
phù hợp với tình hình thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty TNHH MTV
Thương Mại Dầu Khí Đồng Tháp” của tác giả Lê Thanh Mân (2011), Đại học Kinh
tế Quốc Dân, đề tài nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
MTV Thương Mại Dầu Khí Đồng Tháp từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao
năng lực cạnh cho đơn vị. Tác giả đã khái quát những vấn đề lý luận về cạnh tranh
và nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, cụ thể vấn đề
về năng lực cạnh tranh kinh doanh xăng dầu. Tác giả nhận diện các yếu tố bên trong
và bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh dịch vụ xăng dầu. Các tiêu thức đánh
giá năng lực cạnh tranh xăng dầu, đồng thời phân tích điểm mạnh và những hạn chế
của dịch vụ xăng dầu Petimex so với tiềm lực một số đối thủ cạnh tranh trong cùng
một thị trường. Về thực trạng năng lực cạnh tranh kinh doanh dịch vụ xăng dầu của
Công ty Petrolimex, tác giả tập trung phân tích đánh giá mức độ tác động các yếu tố

thuộc môi trường bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh dịch vụ xăng dầu như
thị trường, luật pháp chính sách Nhà nước, các cam kết song phương và đa phương
của Việt Nam liên quan đến kinh doanh xăng dầu. Các yếu tố bên trong tác động
đến năng lực đến năng lực cạnh tranh dịch vụ xăng dầu như chất lượng nguồn nhân
lực, cơ sở vật chất, hệ thống phân phối,... tác giả tìm ra nguyên nhân, xác định điểm
mạnh và điểm yếu của mỗi yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh dịch vụ, từ đó


tác giả đề xuất những giải pháp phù hợp cho từng yếu tố. Trên cơ sở phân tích thực
trạng, tác giả đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ xăng dầu thông qua các tiêu thức
thị phần, chất lượng, giá cả, tốc độ cung ứng so với các đối thủ cạnh tranh cùng lĩnh
vực, đồng thời đưa ra một số kiến nghị cụ thể đối với cơ quan quản lý Trung ương
và UBND Thành phố Đồng Tháp.
Luận văn “Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ viễn thông di động tại công ty
Vinaphone” của tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo (2013), Đại học Kinh tế quốc
dân. Luận văn tập trung phân tích sức cạnh tranh của Vinaphone trong việc cung
cấp dịch vụ viễn thông di động và đưa ra những giải pháp nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp. Tác giả đi sâu phân tích năng lực cạnh tranh của từng doanh
nghiệp viễn thông, xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh của các doanh nghiệp và
đưa ra vị thế cạnh tranh của Vinaphone so với các đối thủ cạnh tranh. Luận văn đã
đề xuất một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ viễn thông di động của
công ty Vinaphone sau khi đã nghiên cứu xem xét các đối thủ cạnh tranh và nhận
định xu hướng phát triển của thị trường dịch vụ viễn thông di động tại Việt Nam
như: xây dựng các kênh thu thập thông tin, nâng cao chất lượng dịch vụ, đẩy mạnh
hiệu quả các chính sách về giá cước,... Tác giả đã hệ thống khái quát năng lực cạnh
tranh và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung, doanh
nghiệp viễn thông nói riêng. Trên cơ sở lý luận đó phân tích đánh giá và so sánh
năng lực cạnh tranh của VNPT với các doanh nghiệp viễn thông trong nước. Phân
tích những cơ hội và thách thức của VNPT khi gia nhập WTO của ngành viễn
thông. Vận dụng kinh nghiệm phát triển viễn thông của tập đoàn bưu chính viễn

thông thế giới. Luận văn đã đề xuất những giải pháp để phát huy tiềm lực vốn có
của VNPT và đề xuất một số nhóm giải pháp: nhóm giải pháp vĩ mô, nhóm giải
pháp vi mô (giá dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông và đa
dạng hóa dịch vụ giá trị gia tăng, chính sách chăm sóc khách hàng, xúc tiến kinh
doanh và chính sách kinh doanh, trình độ và chất lượng nguồn nhân lực), nhóm giải
pháp tài chính (thành lập ban tài chính, vấn đề vốn, cổ phần hóa các công ty con).


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Cạnh tranh
Cạnh tranh là một thuật ngữ đã được sử dụng từ khá lâu song trong những
năm gần đây được nhắc đến nhiều hơn, nhất là ở Việt Nam. Bởi trong nền kinh tế
mở hiện nay, khi xu hướng tự do hóa thương mại ngày càng phổ biến thì cạnh tranh
là phương thức để đứng vững và phát triển của doanh nghiệp.
Theo diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của OECD: “Cạnh tranh là
khả năng các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng tạo ra việc làm và thu nhập
cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Định nghĩa trên đã cố gắng kết hợp cả
hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành và quốc gia.
Ủy ban Cạnh tranh Công nghiệp của Tổng thống Mỹ đưa ra khái niệm cạnh
tranh đối với một quốc gia như sau: “Cạnh tranh đối với một quốc gia thể hiện trình
độ sản xuất hàng hóa dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng
thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của nhân dân nước đó trong những
điều kiện thị trường tự do và công bằng xã hội”. Trong định nghĩa này người ta đề cao
vai trò của các điều kiện cạnh tranh là “tự do và công bằng xã hội”.
Như vậy, xét trên góc độ vĩ mô các khái niệm về cạnh tranh đều cho
thấy mục tiêu chung của hoạt động cạnh tranh là thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường
trong nước và quốc tế, tạo việc làm và thu nhập cao cho nền kinh tế.
Các nhà kinh tế của trường phái tư sản cổ điển quan niệm: “Cạnh

tranh là một quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra cho mỗi
thành viên thị trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành
viên một phần xứng đáng so với khả năng của mình” (Thorne, 2002). Theo quan
niệm này cạnh tranh chủ yếu là cạnh tranh về giá, vì thế lý thuyết giá cả gắn chặt
với lý thuyết cạnh tranh.
Khi nghiên cứu về cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, Mác cũng đã đưa ra
khái niệm về cạnh tranh: “Cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt


giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch” . Như vậy cạnh tranh là hoạt động
của các doanh nghiệp trong nền sản xuất hàng hóa với mục đích ganh đua, giành
giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận
cao.
Kế thừa những tính hợp lý và khoa học của các quan niệm về cạnh tranh trước
đây, luận văn cho rằng để đưa ra một khái niệm đầy đủ cần chỉ ra được chủ thể cạnh
tranh, tính chất, phương thức và mục đích của quá trình cạnh tranh. Theo đó chúng
ta có thể quan niệm “cạnh tranh là một quá trình kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế
(quốc gia, ngành hay doanh nghiệp) ganh đua với nhau để chiếm lĩnh thị trường,
giành lấy khách hàng cùng các điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất
nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận”.
Như vậy về bản chất, cạnh tranh là mối quan hệ giữa người với người
trong việc giải quyết lợi ích kinh tế. Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện ở mục
đích lợi nhuận và chi phối thị trường. Bản chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ đạo đức
kinh doanh và uy tín kinh doanh của mỗi chủ thể cạnh tranh trong quan hệ với
những người lao động trực tiếp tạo ra tiềm lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và
trong mối quan hệ với người tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh khác.
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường, nó chịu
nhiều chi phối của quan hệ sản xuất giữ vị trí thống trị trong xã hội, nó có quan hệ
hữu cơ với các quy luật kinh tế khác như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ,

quy luật cung cầu…, đây là một đặc trưng gắn với bản chất của cạnh tranh. Quy luật
cạnh tranh chỉ ra cách thức làm cho giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, do đó nó
làm giảm giá cả thị trường, nó tạo ra sức ép làm gia tăng hiệu quả sử dụng các yếu
tố sản xuất, nó chỉ ra ai là người sản xuất kinh doanh thành công nhất.
1.1.2 Năng lực cạnh tranh và các cấp độ năng lực cạnh tranh
1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh đã và đang là chủ đề được bàn luận nhiều ở cả các nước
phát triển và đang phát triển vì tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển của nền


kinh tế trong một thế giới ngày càng mở cửa và hội nhập. Mặc dù các nhà kinh tế
thống nhất với nhau về tầm quan trọng, nhưng lại có những nhận thức khác nhau về
khái niệm năng lực cạnh tranh.
Theo Từ điển tiếng việt: Năng lực là khả năng tiềm ẩn của bản thân chủ thể,
nó chỉ bộc lộ sức mạnh, tác dụng khi mà nó được khai thác và sử dụng năng lực đó.
Vậy theo cách hiểu của khái niệm năng lực và cạnh tranh thì năng lực cạnh
tranh có thể được hiểu như sau: Năng lực cạnh tranh của một chủ thể chính là khả
năng phát huy sức mạnh, những khả năng tiềm ẩn của bản thân chủ thể đó, chứ
không phải của một chủ thế khác. Và năng lực này chỉ có thể bộc lộ ra ngoài khi nó
được khai thác và sử dụng.
Tuy nhiên do yếu tố khả năng tiềm ẩn, sức mạnh của chủ thể có thể thay đổi
trong từng thời kỳ từng môi trường nên năng lực cạnh tranh trong từng thời kỳ,
trong các môi trường khác nhau cũng sẽ có những khác nhau, nó tùy thuộc vào
những lợi thế mà nó có được so với bên ngoài.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ năng lực cạnh tranh và các cấp độ
áp dụng cũng rất khác nhau. Tuy nhiên cho đến nay năng lực cạnh tranh nói chung
được định nghĩa trên ba cấp độ khác nhau: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực
cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ.
Xét trên phạm vi một quốc gia, và trong lĩnh vực kinh tế: năng lực cạnh tranh
của quốc gia chính là phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao, với

nhiều sản phẩm và dịch vụ có lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Xét trên phạm vi sản phẩm thì năng lực cạnh tranh của sản phẩm chính là lợi
thế của sản phẩm đó đạt được so với sản phẩm khác, có thể là giá cả, chất lượng
mẫu mã, hay tính năng...
1.1.2.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh
- Năng lực cạnh tranh quốc gia
Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng một môi trường
kinh tế chung, đảm bảo phân bố hiệu quả các nguồn lực, đạt và duy trì mức tăng
trưởng cao, bền vững. Môi trường cạnh tranh kinh tế chung có ý nghĩa rất lớn đối


với việc thúc đẩy quá trình tự điều chỉnh, lựa chọn của các nhà kinh doanh và các
doanh nghiệp theo các tín hiệu thị trường được thông tin đầy đủ. Ngược lại, sự
dịch chuyển cơ cấu ngành theo hướng ngày càng có hiệu quả hơn, tốc độ tăng
trưởng, sự phồn thịnh kinh tế lại phụ thuộc vào sự phát triển năng động của doanh
nghiệp.
- Năng lực cạnh tranh ngành
Như đã định nghĩa trong phần phân loại cạnh tranh, cạnh tranh giữa các
ngành là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác
nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là hình
thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hóa thành giá trị sản xuất.
Năng lực cạnh tranh của ngành phụ thuộc vào 4 nhóm yếu tố:
+ Nhóm yếu tố do ngành tự quyết định bao gồm chiến lược phát triển ngành,
sản phẩm chế tạo, lựa chọn công nghệ, đào tạo cán bộ, đầu tư nghiên cứu công
nghệ và phát triển sản phẩm, chi phí sản xuất và quan hệ với bạn hàng...
+ Nhóm các yếu tố do Chính phủ quyết định, tạo ra môi trường kinh doanh
bao gồm: thuế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, chi ngân sách cho hoạt động
R&D, hệ thống luật pháp điều chỉnh quan hệ giữa các bên tham gia thị trường...
+ Nhóm các yếu tố mà Chính phủ và ngành chỉ quyết định được một phần
như: nguyên liệu đầu vào sản xuất, nhu cầu khách hàng, môi trường thương mại

quốc tế...
+ Nhóm các yếu tố hoàn toàn không thể quyết định được như: môi trường tự
nhiên, quy luật kinh tế...
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp muốn có một vị trí vững chắc và thị trường ngày càng
được mở rộng thì cần có một tiềm lực đủ mạnh để có thể cạnh tranh trên thị
trường. Đó chính là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là tổng hợp năng lực nắm giữ và nâng cao thị phần của
chủ thể trong sản xuất kinh doanh hàng hoá, là trình độ sản xuất ra sản phẩm đáp
ứng được yêu cầu của thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu


là năng lực tồn tại và phát triển mà không cần sự hỗ trợ của Nhà nước. Bên cạnh
đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực cung cấp sản phẩm của
chính doanh nghiệp trên các thị trường khác nhau với chi phí biến đổi trung bình
thấp hơn giá của nó trên thị trường, thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp
so với đối thủ trong việc sản xuất và cung ứng, vừa tối đa hoá lợi ích của mình
vừa thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng cho thấy năng lực cạnh tranh được
nâng cao.
Do vậy, nói một cách cụ thể hơn thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng
suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu
nhập cao và phát triển bền vững.
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, người ta dựa vào nhiều
tiêu chí: thị phần, doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, thu nhập bình quân,
phương pháp quản lý, bảo vệ môi trường, uy tín của doanh nghiệp đối với xã hội,
tài sản của doanh nghiệp nhất là tài sản vô hình, tỷ lệ công nhân lành nghề, tỷ lệ
đội ngũ quản lý giỏi, nghiên cứu và sáng tạo..... Những yếu tố đó tạo cho doanh
nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tức là tạo cho doanh nghiệp có khả năng triển khai
các hoạt động với hiệu suất cao hơn các đối thủ cạnh tranh, tạo ra giá trị cho khách

hàng dựa trên sự khác biệt hoá trong các yếu tố của chất lượng hoặc chi phí thấp,
hoặc cả hai.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ
Khi nói tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không
thể không bàn tới năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp
sản xuất cung cấp. Vì doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thì một trong những
yếu tố quan trọng là các hàng hóa dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp phải có năng
lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ thể hiện năng lực của
sản phẩm, dịch vụ đó thay thế một sản phẩm, dịch vụ khác đồng nhất hoặc khác
biệt, có thể do đặc tính, chất lượng hoặc giá cả sản phẩm, dịch vụ. Năng lực cạnh
tranh của sản phẩm, dịch vụ là một trong những yếu tố cấu thành năng lực cạnh


tranh của doanh nghiệp. Như vậy, người ta thường phân biệt năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ. Nhưng nếu trên
cùng một thị trường, có thể nói, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hai khai niệm rất gần với nhau.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ chính là năng lực nắm giữ và
nâng cao thị phần của loại sản phẩm, dịch vụ do chủ thể sản xuất và cung ứng nào
đó đem ra để tiêu thụ so với sản phẩm, dịch vụ cùng loại của các chủ thể sản xuất,
cung ứng khác đem đến tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trường và thời gian nhất
định.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ có thể hiểu là sự vượt trội so với
các sản phẩm, dịch vụ cùng loại trên thị trường về chất lượng và giá cả với điều
kiện các sản phẩm, dịch vụ tham gia cạnh tranh đều đáp ứng được các yêu cầu
khách hàng, mang lại giá trị sử dụng cao nhất trên một đơn vị giá cả làm cho sản
phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao hơn.
Khi đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ người ta thường sử dụng
các chỉ tiêu chính như: sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, thị phần. Các chỉ tiêu này
là biểu hiện bên ngoài của năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ cho thấy kết

quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của sản phẩm, dịch vụ. Khi đem
so sánh với đối thủ, chúng thể hiện một cách trực giác sức mạnh tổng thể và vị thế
hiện tại của sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2. Xây dựng mô hình đánh giá và xếp hạng năng lực cạnh tranh
Mô hình đánh giá và xếp hạng năng lực cạnh tranh giúp nhận diện những đối
thủ cạnh tranh chủ yếu cùng những ưu nhược điểm đặc biệt của họ. Mô hình này là
sự mở rộng của mô hình đánh giá các yếu tố bên ngoài, vì nó bao gồm cả các yếu tố
bên ngoài lẫn các yếu tố bên trong có tầm quan trọng quyết định đến sự thành công
của doanh nghiệp. Ngoài ra, trong mô hình đánh giá cạnh tranh, các đối thủ cạnh
tranh cũng sẽ được xem xét và tính tổng số điểm quan trọng. Tổng số điểm được
đánh giá của các công ty cạnh tranh được so sánh với công ty đang nghiên cứu. Việc
so sánh cung cấp cho ta nhiều thông tin chiến lược quan trọng. Mô hình đánh giá và


xếp hạng năng lực cạnh tranh được phát triển theo 5 bước.
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trong một ngành kinh doanh (thông thường là khoảng từ 10
đến 20 yếu tố).
Bước 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 (không quan
trọng) đến 1,0 (quan trọng nhất) cho mỗi yếu tố. Cần lưu ý, tầm quan trọng được ấn
định cho các yếu tố cho thấy tầm quan trọng tương đối của yếu tố đó với thành công
của các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh. Như thế, đối với các doanh nghiệp
trong ngành thì tầm quan trọng của các yếu tố được liệt kê trong bước 1 là giống
nhau.
Bảng 1.1: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty A với đối thủ
cạnh tranh 1,2
Công ty A
Các yếu tố

Mức độ


đánh giá

quan trọng

1

2

Phân
loại
3

Điểm
quan
trọng
4=3x2

Đối thủ 1
Phân
loại
5

Điểm
quan
trọng
6=5x2

Đối thủ 2
Phân

loại
7

Điểm
quan
trọng
8=7x2

Yếu tố 1
Yếu tố 2
……
Yếu tố n
Tổng cộng
(Nguồn: tác giả)
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đại diện (thực tế có thể định
khoảng điểm rộng hơn). Cho điểm yếu lớn nhất khi phân loại bằng 1, điểm yếu nhỏ
nhất khi phân loại bằng 2, điểm mạnh nhỏ nhất khi phân loại bằng 3 và điểm mạnh
lớn nhất khi phân loại bằng 4. Như vậy, đây là điểm số phản ánh năng lực cạnh
tranh từng yếu tố của doanh nghiệp so với các đối thủ trong ngành kinh doanh.


Bước 4: Tính điểm cho từng yếu tố bằng cách nhân mức độ quan trọng của
yếu tố đó với điểm số phân loại tương ứng.
Bước 5: Tính tổng điểm cho toàn bộ các yếu tố được đưa ra trong mô hình
bằng cách cộng điểm số các yếu tố thành phần tương ứng của mỗi doanh nghiệp.
Tổng số điểm này cho thấy, đây là năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp.
Theo đó, nếu tổng số điểm của toàn bộ danh mục các yếu tố được đưa vào mô
hình đánh giá năng lực cạnh tranh là 4 thì doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh
tuyệt đối cao. Nếu từ 2,50 trở lên thì doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tuyệt đối
trên mức trung bình. Ngược lại, tổng số điểm trong mô hình nhỏ hơn 2,50 thì năng

lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp thấp hơn mức trung bình.
1.3 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Năng lực về tài chính
Một doanh nghiệp muốn cạnh tranh được trước hết phải có đủ năng lực về tài
chính. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp
trong cạnh tranh. Trong đó vốn là một trong những điều kiện cần để doanh nghiệp
duy trì và mở rộng hoạt động của mình. Do vậy khả năng huy động vốn và sử dụng
vốn hiệu quả sẽ làm cho năng lực tài chính của doanh nghiệp mạnh lên.
- Qui mô vốn: Là vốn chủ sở hữu của công ty. Qui mô vốn càng lớn thì khả
năng mở rộng quy mô, phát triển sản phẩm càng thuận lợi, thu hút thêm khách hàng
và mở rộng thị phần.
- Khả năng tiếp cận nguồn vốn: Là khả năng dễ dàng tăng qui mô vốn khi
cần thông qua các hoạt động như, phát hành thêm cổ phiếu
1.3.2. Năng lực quản lý và điều hành
Đây là tiêu chí đánh giá trình độ quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp trong tổ chức
sản xuất của doanh nghiệp. Tiêu chí về năng lực quản lý và điều hành doanh nghiệp
được xác định bởi hiệu quả và hiệu lực của các chiến lược, chính sách kinh doanh
cụ thể sau: các chính sách phân phối và tiêu thụ sản phẩm, các chính sách
Marketing (các chính sách xúc tiến và khuếch trương thương mại...), chính sách đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực, chính sách đầu tư. Tăng cường năng lực quản lý


và điều hành doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng trong việc đưa doanh nghiệp
giành thắng lợi trên thương trường trước các áp lực cạnh tranh gay gắt của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Điều này thể hiện ở việc ban hành các công cụ
quản lý, các chế độ chính sách, các chiến lược kinh doanh và phối hợp mọi nguồn
lực doanh nghiệp nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
1.3.3. Tiềm lực vô hình (giá trị phi vật chất của doanh nghiệp)
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt, mà yếu tố quan
trọng nhất là chỗ đứng vững của doanh nghiệp trong lòng khách hàng. Do vậy, uy

tín đóng vai trò quyết định tới sự thành bại trong cuộc chiến để khẳng định sự tồn
tại và sức mạnh của doanh nghiệp. Đây là tiêu chí để đánh giá trị vô hình mà doanh
nghiệp đạt được thể hiện ở uy tín doanh nghiệp trên thương trường, qua sức mạnh
về thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu mà doanh nghiệp hiện đang cung cấp
trên thị trường trong nước và quốc tế. Tiềm lực vô hình được đánh giá thông qua
hiệu quả tác động của doanh nghiệp và các sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp cung
cấp đến thái độ và hành vi của các khách hàng, các đối tác của doanh nghiệp trong
nước và quốc tế. Mức độ nhận biết được tiềm lực này thông qua mức độ nhận
biết/hiểu rõ/quen thuộc về sản phẩm, những đặc điểm hình ảnh cụ thể, những yếu tố
cân nhắc khi mua sắm và sở thích, mức độ thỏa mãn và giới thiệu với người khác.
1.3.4. Trình độ trang thiết bị và công nghệ
Thiết bị, công nghệ sản xuất là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến
năng lực cạnh tranh của DN. Công nghệ phù hợp cho phép rút ngắn thời gian sản
xuất, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với sản phẩm của DN. Công
nghệ còn tác động đến tổ chức sản xuất của DN, nâng cao trình độ cơ khí hóa, tự
động hóa của DN, tất cả các hoạt động nhằm biến đổi đầu vào thành hàng hóa và
dịch vụ.
Công nghệ sản xuất: Hàm lượng công nghệ trong một sản phẩm cũng là một
trong những tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Dây chuyền
công nghệ phục vụ sản xuất hiện đại sẽ có năng suất cao, giảm được chi phí nhân


công, chi phí do hao hụt nguyên vật liệu từ đó giảm giá thành sản phẩm nâng cao
năng lực cạnh. Nếu dây chuyền công nghệ cũ, hiệu quả sản xuất sẽ thấp, tỷ lệ sản
phẩm sai hỏng không đảm bảo chất lượng cao, lượng công nhân lớn sẽ tăng giá
thành sản phẩm làm giảm năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
1.3.5. Năng lực Marketing
Hệ thống bán hàng và các hoạt động Marketing đưa sản phẩm đến với khách
hàng, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Sức mạnh cạnh tranh được tạo ra

bởi hoạt động marketing và bán hàng hết sức to lớn. Chất lượng phục vụ khách
hàng góp phần không nhỏ tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Nó xây
dựng hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp trong lòng khách hàng, giữ khách hàng
trung thành với sản phẩm của doanh nghiệp. Để đánh giá năng lực Marketing của
doanh nghiệp cần phải đánh giá được hệ thống phân phối của các doanh nghiệp, các
chính sách về giá, chiết khấu, hoa hồng, các chính sách chăm sóc khách hàng. Đặc
biệt là các hoạt động quảng bá tuyên truyền sản phẩm dịch vụ cũng như hình ảnh
của doanh nghiệp.
1.3.6. Về cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực
Việc xem xét, phân tích sự phù hợp của mô hình tổ chức và bộ máy quản lý
một cách thường xuyên sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế được các bất cập đang tác
động bất lợi đến hoạt động sản xuất chung của một doanh nghiệp đồng thời đưa ra
các quyết định về điều chỉnh, hoàn thiện mô hình tổ chức hợp lý sẽ giúp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp được trôi chảy và hiệu quả.
Con người là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại, phát triển của doanh
nghiệp. Trình độ, chất lượng của đội ngũ lao động ảnh hưởng đến chất lượng của
sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp. Con người phải có trình độ,
cùng với lòng hăng say làm việc thì mới tiếp cận, vận hành được những máy móc
thiết bị công nghệ cao. Đó là cơ sở để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Tiêu chí về trình độ của người lao động: tiêu chí này được đánh giá thông
qua sự phát triển trình độ của người lao động và năng suất lao động.


1.3.7. Năng lực đầu tư nghiên cứu và phát triển
Nghiên cứu và phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và ứng
dụng những công nghệ mới kịp thời, để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường như:
phát triển sản phẩm mới trước đối thủ cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm,
cải tiến quy trình sản xuất để giảm chi phí… Hoạt động này có sự khác nhau giữa
các doanh nghiệp, giữa các ngành đồng thời còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
đặc trưng của sản phẩm, nguồn nhân lực, nguồn vốn, sự trợ giúp của Chính phủ…

Các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược phát triển sản phẩm mới rất quan tâm đến
hoạt động R&D, họ còn hợp tác với các cơ quan nghiên cứu như các trường đại học
để đưa các công trình nghiên cứu mới vào sản xuất.
1.3.8. Năng lực hợp tác trong nước và quốc tế
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, muốn hoạt động, phát triển bền vững
cần phải hợp tác với đối tác, khách hàng. Sự hợp tác càng bền vững, đa dạng, đặc
biệt càng có năng lực hợp tác với các đơn vị có uy tín, có vị thế trên thị trường thì vị
thế của mình cũng ngày càng được nâng cao hơn.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tế bào kinh tế - xã hội và chịu sự tác động của hàng loạt
các yếu tố của môi trường hoạt động. Doanh nghiệp cần thấy rõ được sự ảnh hưởng
của các yếu tố này để có biện pháp nhằm phát huy điểm mạnh và giảm thiểu những
tiêu cực nhằm tạo dựng năng lực cạnh tranh cảu mình ngày càng cao hơn. Có thể
chia thành 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là:
1.4.1 Các yếu tố bên ngoài
1.4.1.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô bao gồm các nhóm yếu tố kinh tế, chính trị - pháp luật, văn
hóa – xã hội, kỹ thuật – công nghệ và tự nhiên. Môi trường thường xuyên biến
động, mang tới cho doanh nghiệp cả những cơ hội và thách thức. Các nhóm yếu tố
khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
 Nhóm lực lượng kinh tế: Có rất nhiều các yếu tố của môi trường vĩ mô
nhưng có thể nói các yếu tố sau có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các


doanh nghiệp như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, lạm phát, chính sách tiền tệ
và tỉ giá hối đoái… Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo ra
nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
ngược lại, khi nền kinh tế sa sút sẽ dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm
tăng cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành và giữa các ngành,
thông thường sẽ gây nên chiến tranh giá cả trong ngành.

 Nhóm lực lượng chính trị - pháp luật: Các yếu tố như thể chế chính trị, sự ổn
định hay biến động về chính trị tại quốc gia hay một khu vực là những tín hiệu ban
đầu giúp các nhà quản trị nhận diện đâu là cơ hội, đâu là nguy cơ của doanh nghiệp
để đề ra các quyết định đầu tư, có chiến lược sản xuất kinh doanh trên các khu vực
thị trường. Bên cạnh đó, môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lành mạnh
hay không phụ thuộc hoàn toàn vào yếu tố pháp luật và quản lí nhà nước về kinh tế.
Việc ban hành hệ thống pháp luật có chất lượng sẽ đảm bảo môi trường kinh doanh
bình đẳng cho các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh chân
chính và có trách nhiệm.Tuy nhiên nếu hệ thống pháp luật không hoàn thiện cũng sẽ
gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nhóm lực lượng văn hóa – xã hội: Sự tác động của các yếu tố văn hóa xã
hội thường có tính dài hạn và khó nhận biết hơn các nhóm yếu tố khác. Như vậy,
những hiểu biết về văn hóa – xã hội là cơ sở để các nhà quản trị định hướng trong
quá trình quản trị chiến lược cạnh tranh.
 Nhóm lực lượng kỹ thuật – công nghệ: Sự ra đời của công nghệ mới tạo điều
kiện thuận lợi cho những đối thủ mới gia nhập, tăng cường ưu thế cạnh tranh cho
các sản phẩm thay thế và lằm tăng thêm áp lực đe dọa các doanh nghiệp hiện hữu
trong ngành. Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời,
vòng đời công nghệ có xu hướng rút ngắn lại và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh
nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh. Bên cạnh những
thách thức này thì những cơ hội cho các doanh nghiệp có thể là: công nghệ mới làm
công suất lao động tăng, rút ngắn thời gian sản xuất, tiết kiệm chi phí.


 Điều kiện tự nhiên: Những tác động của thiên nhiên có ảnh hưởng lớn đến
các quyết định kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính phủ các nước ngày càng
quan tâm đến vấn đề ô nhiễm môi trường, thiếu năng lượng và sử dụng lãng phí
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Ngày nay, người tiêu dùng có xu hướng và đặc biệt
quan tâm đến các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên. Do đó đòi hỏi các nhà quản trị
phải có biện pháp phù hợp, tận dụng kịp thời lợi thế của các yếu tố tự nhiên, và

tránh những thiệt hại của các yếu tố này gây ra, để tạo ra lợi thế cạnh tranh hơn các
đối thủ trong ngành.
1.4.1.2 Các yếu tố môi trường ngành
M. Porter đã đưa ra mô hình 5 tác lực như sau:

Hình 1.1. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter
(Nguồn: Michael E.Porter (2009) [4])
• Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại
Cạnh tranh giữa các DN trong một ngành sản xuất thường bao gồm các nội
dung chủ yếu như: cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cơ cấu của ngành và hàng
rào lối ra.
- Cơ cấu cạnh tranh của ngành dựa vào số liệu và khả năng phân phối sản
phẩm của DN trong ngành sản xuất tập trung. Cơ cấu cạnh tranh thay đổi từ ngành
sản xuất phân tán tới ngành sản xuất tập trung. Thông thường ngành riêng lẻ bao
gồm một số các DN vừa và nhỏ, không có một DN nào trong số đó có vị trí thống


trị ngành. Trong khi đó một ngành tập trung có sự chi phối bởi một số ít các DN lớn
thậm chí chỉ một DN duy nhất gọi là độc quyền. Bản chất và mức độ cạnh tranh đối
với các ngành tập trung rất khó phân tích và dự đoán.
- Tình trạng cầu của một ngành là một yếu tố quyết định về tính mãnh liệt
trong cạnh tranh nội bộ ngành. Thông thường, cầu tăng tạo cho DN một cơ hội lớn
để mở rộng hoạt động. Ngược lại, cầu giảm dẫn đến cạnh tranh khốc liệt để các DN
giữ được phần thị trường đã chiếm lĩnh. Đe dọa mất thị trường là điều khó tránh
khỏi đối với các DN không có khả năng cạnh tranh.
- Hàng rào lối ra là mối đe dọa cạnh tranh nghiêm trọng khi cầu của cạnh tranh
giảm mạnh. Hàng rào lối ra là kinh tế, là chiến lược và là quan hệ tình cảm giữ DN
trụ lại. Nếu hàng rào lối ra cao, các DN có thể bị khóa chặt trong một ngành sản
xuất không ưa thích. Hàng rào này có thể do các yếu tố về chi phí quyết định.
• Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các DN hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một
ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia
nhập ngành. Đây là đe dọa cho các DN hiện tại và mức độ cạnh tranh sẽ trở nên
khốc liệt hơn. Do đó, các DN hiện tại trong cùng ngành sẽ tạo ra hàng rào cản trở sự
gia nhập, thường thì nó bao gồm:
- Những ưu thế tuyệt đối về chi phí: về công nghệ, nguồn nguyên vật liệu,
nguồn nhân lực…
- Khác biệt hóa sản phẩm.
- Sử dụng ưu thế về quy mô nhằm giảm chi phí đơn vị sản phẩm.
- Duy trì, củng cố các kênh phân phối.
• Phân tích nhà cung ứng
Nhà cung ứng có thể được coi là một áp lực đe dọa khi họ có khả năng tăng
giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng của sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp. Qua
đó làm giảm khả năng cung ứng để đảm bảo cho các yếu tố đầu vào đủ về số lượng
và đúng chất lượng cần thiết.
• Phân tích khách hàng


×