Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

Chính sách quản lý nhà nước địa phương về phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.35 KB, 127 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Chính sách quản lý nhà nước địa phương về phát
triển nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trường Đại học Thương
Mại đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt thời gian học tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Bác Khoa đã tận tình hướng dẫn
tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng 06 năm 2016

Tác giả luận văn

VŨ SỸ QUÂN

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập, nghiên cứu và công tác để thực hiện luận văn thạc
sĩ, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của
gia đình, các các nhân và tập thể.
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu Trường Đại học
Thương Mại, xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Sau đại học, Hội
đồng bảo vệ luận văn đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận
văn.



2

2

Đặc biệt hơn tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Bách
Khoa đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ
một cách trọn vẹn và hoàn chỉnh.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ, nhân
viên UBND tỉnh Bắc Ninh, HDND tỉnh Bắc Ninh, và các sở ban ngành liên quan
đã tạo điều kiện cung cấp số liệu, tài liệu giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2016
Tác giả

Vũ Sỹ Quân
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU


3

3

Bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Tên bảng

Tốc độ tăng GDP và GTSX Công nghiệp
Quy mô và số lượng các loại hình doanh nghiệp Bắc Ninh

Trang
58
59
61

Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9

Quy mô dân số và lực lượng lao động (giai đoạn 2000- 2010)
Hiện trạng lao động Bắc Ninh phân theo trình độ đào tạo
Chỉ số HDI của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015
Cơ cấu mẫu điều tra
Đánh giá tổng hợp hiệu suất thực hiện các nội dung chính sách
Đánh giá chất lượng hoạch định triển khai chính sách quản lý

Tình hình dân số Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2014

62
64
66
70
71
73


nhà nước địa phương đối với phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Bảng 2.10

Bắc Ninh
Đánh giá chất lượng triển khai thực thi, kiểm soát chính sách

74

quản lý nhà nước địa phương đối với phát triển nguồn nhân
Bảng 3.1
Bảng3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4

lực Bắc Ninh
Nhu cầu lao động được đào tạo trên địa bàn tỉnh đến năm 2020
Dự báo nguồn cung lao động đến năm 2020
Nhu cầu vốn đào tạo nhân lực đến 2020
Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng/cải tạo cơ sở đào tạo nhân lực

98
102
110
110

đến năm 2020

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình

Hình 1.1

Tên hình
Sơ đồ khái quát các hoạt động phát triển kinh tế địa

Trang
13

Hình 1.2

phương
Quá trình quản lý chính sách nhà nước địa phương

29

Hình 1.3

đối với phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bắc Ninh
Mô hình nghiên cứu chính sách quản lý nhà nước địa

34


4

4

phương đối với phát triển nguồn nhân lực địa
Hình 2.1


phương
Vốn đầu tư phát triển và tổng sản phẩm trên địa

56

Hình 2.2

trong tỉnh các năm.
Cơ cấu vốn FDI trong tổng vốn đầu tư phát triển các

56

Hình 2.3

năm.
Tỷ lệ vốn FDI tại Việt Nam đầu tư vào các tỉnh,

57

thành phố

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


5

H

KHCN
CNH

HĐH
KT-XH
QLNN
NNL
NSNN

Khoa học công nghệ
Công nghiệp hóa
Hiện đại hóa
Kinh tế-xã hội
Quản lý nhà nước
Nguồn nhân lực
Ngân sách nhà nước

PHP
ẦN
MỞ

ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất, đóng vai trò quyết
định đối với sự phát triển mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội (KT-XH).
Trong thời đại khoa học công nghệ (KHCN), các lợi thế về số lượng lao
động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên…đã dần được thay thế bởi trình độ
khoa học kỹ thuật, trình độ người lao động và khả năng tổ chức quản lý
nguồn lao động hợp lý.
Cùng với quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước phát
triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề cấp thiết để đáp ứng yêu cầu phá
triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Bắc Ninh là tỉnh có diện tích nhỏ nhất Việt Nam, thuộc đồng bằng sông
Hồng và nằm trên vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và là một trong các tỉnh
có xu hướng hội nhập kinh tế nhanh nhất cả nước. Trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước hiện nay, Bắc Ninh đang ra
sức phấn đấu trở thành vùng đô thị văn minh, giàu bản sắc (văn hóa Kinh
Bắc), hiện đại, sinh thái và bền vững, dựa trên nền tảng kinh tế tri thức; có cơ
sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại; có môi trường sống tiện nghi, trong lành đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Để đạt được mục tiêu đó, Bắc Ninh


6

đã sử dụng đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó phát triển nguồn nhân lực được
coi là một trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Để khai thác có hiệu quả các lợi thế và nguồn lực sẵn có cũng như tận
dụng được các cơ hội và điều kiện thuận lợi của tỉnh Bắc Ninh trong hoàn
cảnh mới, đòi hỏi tỉnh phải có hệ thống chính sách hoàn thiện hơn, phù hợp
với những điều kiện và vị thế kinh tế - xã hội của tỉnh và cả nước. Chiến lược
phát triển nguồn nhân lực là những nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời phát triển nguồn nhân
lực còn có lợi ích thiết thân của chính bản thân mỗi người lao động trong việc
nâng cao trình độ, kỹ năng tay nghề, năng lực xã hội và sự phát triển của con
người của mỗi cá nhân và cộng động.
Với mong muốn được tìm hiểu về chính sách quản lý và phát triển nguồn
nhân lực của tỉnh Bắc Ninh để đáp ứng cho tiến trình trở thành tỉnh công
nghiệp hiện đại, tôi chọn luận văn Thạc sĩ của mình là “Chính sách quản lý
nhà nước địa phương về phát triển nguồn nhân lực của cho các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
2. Tình hình nghiên cứu


Quản lý Nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực địa phương cũng đã
có một số tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên tại đại bàn tỉnh Bắc Ninh là một đề
tài hoàn toàn mới và chưa có tác giả nào nghiên cứu. Dưới đây là nghiên cứu
của một số tác giả :
- Trương Nam Phong (2012), trong “Đào tạo NNL cho bộ máy quản lý
nhà nước huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định”, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành
kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng, đã phân tích được chính sách của .Đề tài
đã phân tích được ông tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức từ huyện đến cơ sở và coi đây là một nhân tố quyết định thúc đẩy sự đổi
mới bộ máy nhà nước, là động lực chủ yếu của sự phát triển mạnh và bền


7

vững để phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trình độ văn hóa, chuyên môn,
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức còn thấp và còn nhiều bất cập, chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển. Để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của
sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của huyện Hoài Nhơn trong thời
gian đến, đòi hỏi nguồn nhânlực trong bộ máy quản lý nhànước phải có
những chuyển biến tíchcực cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Nhiệm vụ đặt
ra cho các cấp lãnh đạo Huyện làcần phải nghiên cứu để đưa ra các chính
sách,cơ chế và biện pháp thích hợp nhằm thu hút, đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực có chất lượng, đáp ứng mọi yêu cầu của tình hình mới.
-

Nguyễn Sơn (2011), “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bình
Sơn, Quảng Ngãi”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Đề tài này
đã nêu lên được những vấn đề còn tồn tại, cần nghiên cứu giải quyết trong
công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Sơn. Trên cơ sở đó đề ra
các giải pháp và kiến nghị kịp thời giải quyết các vấn đề tồn đọng và dự báo,

định hướng phát triển nguồn nhân lực huyện Bình Sơn, giai đoạn 2011-2015,
định hướng 2020. Phương pháp nghiên cứu đề tài là phương pháp lý luận
chung, phương pháp cụ thể và logic lịch sử, phân tích và tổng hợp so sánh,
phân tích thống kê, mô hình hóa và kinh nghiệm thực tiễn.
Qua nghiên cứu, các tài liệu đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực
tiễn quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài: vai trò, nội dung, yêu cầu của quản lý Nhà nước đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; phân tích và quản lý Nhà nước đối
với hoạt động của loại hình doanh nghiệp này trong những năm qua, nghiên
cứu kinh nghiệm một số nước để từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp FDI ở Việt Nam và ở một số địa
phương.


8

Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của
quản lý Nhà nước đối phát triển nguồn nhân lực tại địa phương. Tuy nhiên,
hiện tại chưa có tài liệu nào đi sâu vào nghiên cứu về quản lý Nhà nước đối
với phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Bắc Ninh. Do đó, tác giả luận văn đã tập
trung nghiên cứu lĩnh vực này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích

3.1.

Công trình đặt trọng tâm nghiên cứu với các mục đích sau:
-


Thứ nhất: Hệ thống hóa các cơ sở lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân
lực và các chính sách quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực, đặt
trong bối cảnh của một tỉnh đang có bước chuyển mạnh mẽ về kinh tế - xã
hội.

-

Thứ hai: Phân tích khái quát thực trạng phát triển nguồn nhân lực và
chính sách phát triển nguồn nhân lực, từ đó có những đánh giá tổng quát
nhất về những vấn đề cần nghiên cứu giải quyết, những yêu cầu phải hoàn
thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh (Giai đoạn
2010-2015, tầm nhìn 2020).

-

Thứ ba: Những giải pháp, chính sách phát triển nguồn nhân lực cho tỉnh

-

Bắc Ninh giai đoạn 2015-2020.
Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước
đối với phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn tới.

3.2.

Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với phát
triển nguồn nhân lực ở địa bàn cấp tỉnh.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý Nhà nướcvề phát triển nguồn nhân



9

lực của một số địa phương và rút ra bài học cho Bắc Ninh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nướcđối với nguồn nhân lực
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời gian qua.
- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước
về nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý Nhà nước về
nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng 5 năm
2010-2015, đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2015-2020.
- Phạm vi nội dung : Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý Nhà
nướcvề phát triển nguồn nhân lực tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh: Cụ thể như :
+ Thực hiện nội dung chính sách.
+ Chất lượng hoạch định triển khai chính sách.
+ Chất lượng thực thi kiểm soát chính sách.
+ Hiệu suất thực hiện mục tiêu chính sách.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn sử dụng phương pháp luận duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, các phương pháp thống kê, phân tích, đối
chiếu so sánh kết hợp lý luận, quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước ta về thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để phân tích,
đánh giá, luận giải các nội dung của luận văn. Cụ thể như sau:
5.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Nghiên cứu một cách toàn diện, lịch sử và cụ thể về hoạt động quản lý



10

Nhà nước đối với nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
mối liên hệ biện chứng giữa các nhân tố, những đóng góp, hạn chế trong 5 năm
trở lại đây và đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước
đối với loại hình doanh nghiệp nói trên tại tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
5.2. Các phương pháp thống kê
5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông tin từ các báo cáo của các cơ quan có liên quan như
Cục Thống kê, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế
Bắc Ninh, ... để tổng hợp số liệu về số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân
lực, anh hưởng của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế - xã hội tỉnh,...
- Điều tra xã hội học bằng phiếu khảo sát trực tiếp
5.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Thông tin và các số liệu sau khi thu thập được sẽ được tổng hợp theo các
phương pháp tổng hợp thống kê như sắp xếp, phân tổ, hệ thống các bảng biểu
thống kê và đồ thị với các chỉ tiêu số lượng và chất lượng khoa học nhất.
5.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
Sau khi đã thu thập và tổng hợp số liệu thì phải phân tích được số liệu,
sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp mô tả thống kê.
- Sử dụng các phương pháp so sánh, mô hình hoá, đồ thị.
- Phần mềm SPSS 16.0
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã góp phần làm rõ thực trạng về nguồn nhân lực tỉnh Bắc Ninh,
đặc biệt là thực trạng quản lý Nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh
Bắc Ninh. Luận văn đã đánh giá được những thành công và hạn chế của công tác
quản lý Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh Bắc Ninh trong thời gian

từ 2010-2015.


11

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý Nhà nước về nguồn
nhân lực tại tỉnh Bắc Ninh, luận văn đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm góp
phần hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh. Cụ thể như: tăng cường cơ chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà
nước đối với các Bộ, Ban, ngành; ban hành các chính sách hỗ trợ đối với các lĩnh
vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; hoàn thiện các quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch
sử dụng đất; tăng cường và nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư; nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực; cải cách thủ tục hành chính nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý Nhà nước đối với nguồn nhân lực tại tỉnh Bắc Ninh.
Các kết quả của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho các cán bộ quản lý
Nhà nước về nguồn nhân lực tại tỉnh Bắc Ninh.
7. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, danh mục các
chữ viết tắt, kết cấu của luận văn bao gồm những nội dung sau:
:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận thực tiễn chính sách quản lý nhà
nước địa phương về phát triển nguồn nhân lực địa phương.
Những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về chính sách phát triển
nguồn nhân lực.Chương 2: Thực trạng chính sách quản lý nhà nước địa
phương về phát triển nguồn nhân lực (trực tiếp sản xuất kinh doanh) của
tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chính
sách quản lý nhà nước địa phương về phát triển nguồn nhân lực của tỉnh

Bắc Ninh giai đoạn tới. Quan điểm và các giải pháp hoàn thiện phương
pháp quản lý và các chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh đến năm
2020.


12

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN THỰC TIỄN CHÍNH
SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Một số khái niệm và lý luận cơ sở
1.1.1. Tổng quan cơ sở quản lý nhà nước địa phương về phát triển
kinh tế xã hội
Quản lý là một quá trình, trong đó chủ thể quản lý tổ chức, điều hành, tác
động có định hướng, có chủ đích một cách khoa học và nghệ thuật vào khách
thể quản lý nhằm đạt kết quả tối ưu theo mục tiêu đã đề ra thông qua việc sử
dụng các phương pháp và công cụ thích hợp. [15.5]
Quản lý nhà nước về kinh tế: Là quá trình tác động có ý thức và liên tục,
phù hợp với quy luật của các cơ quan quản lý Nhà nước trên tầm vĩ mô đến
các hoạt động kinh tế, các quá trình kinh tế nhằm tạo ra kết quả theo mục tiêu
xác định trong điều kiện môi trường luôn biến động. [15.9]
Để thực hiện công tác quản lý, các cơ quan quản lý Nhà nước phải hoạch
định các chiến lược, các quy hoạch phát triển kinh tế, tổ chức và phối hợp
theo cấp và ngành trong quản lý, điều hành, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt
động, các quá trình kinh tế đảm bảo phát triển đúng hướng, đạt mục tiêu.
Chính sách quản lý: là tổng thể các quan điểm, tư tưởng phát triển,
những mục tiêu tổng quát và những phương thức cơ bản để thực hiện mục
tiêu cụ thể đối với khách thể quản lý nhằm đạt được mục đích đề ra.[15.25]
Chính sách quản lý nhà nước:Là hệ thống văn bản, chính sách do Nhà
nước ban hành và được áp dụng trong phạm vi toàn quốc bao gồm các Quy

định, Nghị định của Chính phủ; Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành, cơ
quan ngang Bộ. [15.26]
Chính sách quản lý nhà nước địa phương:là hệ thống các văn bản, chính
sách do địa phương ban hành và được áp dụng trong phạm vi từng địa phương


13

nhằm cụ thể hóa và thực thi các quy định chính sách của Chính phủ. Chính
sách QLNN (quản lý nhà nước) địa phương bao gồm các Quy định chính sách
của Chính phủ được cụ thể hóa vào địa phương. Ngoài ra còn có các quy định
mang tính chất địa phương theo sự phân cấp hoặc sự đồng ý, chấp thuận và
thông qua của Chính phủ.[15.30]
Chính sách QLNN và chính sách QLNN địa phương có mối quan hệ
tương tác phụ thuộc lẫn nhau. Mối quan hệ giữa cơ quan trung ương và
địa phương được xác định như là sự khác nhau về cấp độ độc lập, cũng
như là sự phụ thuộc lẫn nhau. Chính phủ có thể tác động đến chính sách
pháp luật, và bằng cách này hay cách khác, có thể điều chỉnh hay định
hướng hoạt động của cơ quan địa phương. Các hội đồng địa phương, về
phần mình, có những vị thế độc lập, có nguồn lực tài chính riêng và thẩm
quyền được pháp luật quy định. Vì vật không chỉ các cơ quan địa phương
phụ thuộc và trung ương (từ góc độ hỗ trợ chung, trợ cấp tài chính, điều
chỉnh luật pháp...) mà chính phủ trung ương cũng phụ thuộc ở mức độ
nhất định vào chính quyền địa phương khi thực thi các đường lối chính
trị và kinh tế tại địa phương.
Chính sách quản lý nhà nước trung ương mang tính chất tổng thể,
dẫn dắt và làm kim chỉ nam cho việc hoạch định thực thi chính sách của
từng địa phương. Dựa trên cơ sở chính sách quản lý nhà nước của trung
ương và đặc thù của địa phương mà mỗi địa phương có thể đưa ra những
chính sách quản lý nhà nước địa phương riêng cho phù hợp với điều kiện

kinh tế - xã hội từng địa phương.
Chính sách kinh tế - xã hội:
Xét theo nghĩa tổng quát, chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các quan
điểm phát triển, những mục tiêu tổng quát và những phương thức cơ bản để
thực hiện mục tiêu phát triển đất nước


14

Định nghĩa một cách đơn giản, chính sách kinh tế - xã hội là một hành
động nào đó mà nhà nước lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện
Hay chính sách kinh tế - xã hội là phương thức hành động được nhà
nước tuyên bố và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại
Hay chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các quan điểm, các chuẩn
mực, các biện pháp và các thủ thuật mà nhà nước sử dụng để tác động lên các
đối tượng và khách thể quản lý nhằm đạt đến một số mục tiêu theo định
hướng, mục tiêu chung của đất nước.
Quản lý nhà nước địa phương về phát triển kinh tế - xã hội
QLNN về kinh tế bao gồm quản lý theo ngành kinh tế - xã hội và quản lý
theo vùng lãnh thổ (vùng lãnh thổ ở đây được giới hạn trong phạm vi một
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc các địa phương trong cùng một
tỉnh). Vùng là một bộ phận lãnh thổ quốc gia, nơi cư trú của cộng đồng dân
cư và là nơi diễn ra các hoạt động kinh tế - xã hội khác nhau.
Để nghiên cứu sự phát triển KT-XH của một nước không thể không
nghiên cứu sự phát triển đặc thù của mỗi vùng. Ngày nay nghiên cứu vùng là
một lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, là đối tượng nghiên cứu của tất cả các lĩnh
vực tự nhiên và kinh tế - xã hội. Vùng là một đối tượng phát triển kinh tế tổng
hợp gồm nhiều lĩnh vực, ngành nghề. Trong đó, có những ngành nghề mũi
nhọn, phát huy ưu thế, thể hiện sắc thái riêng có của từng vùng; đồng thời
vùng phải có cơ cấu kinh tế hợp lý để đáp ứng kịp thời, có hiệu quả hướng tới

việc nâng cao phúc lợi của dân cư địa phương. Quản lý kinh tế trên một vùng
là quản lý sự phát triển của từng ngành trong phạm vi địa phương, gắn sự phát
triển đó với sự phát triển chung của từng ngành xuyên suốt cả nước. Đồng
thời đảm bảo sự phát triển hài hòa của tổng thể kinh tế vùng, bằng cách phối
hợp sự phát triển cân đối, nhịp nhàng giữa các ngành, các lĩnh vực, giải quyết


15

việc làm, thu nhập và nâng cao phúc lợi dân cư, bảo vệ tài nguyên môi,
trường, đảm bảo an toàn xã hội.
Quản lý sự phát triển KT-XH vùng có hiệu quả đòi hỏi phải có chủ thể
trực tiếp thực thi hoạt động quản lý. Thực tiễn ở nước ta, cũng như nhiều nước
khác: các vùng hành chính – kinh tế cấp cấp tỉnh, thành phố (ở Việt Nam cũng
như ở một số nước) là vùng kinh tế cấp chiến lược, đủ điều kiện thể hiện sự
khác biệt. Ở các vùng hành chính- kinh tế cấp tỉnh lại có cấp chính quyền
tương ứng trực tiếp là chủ thể thực thi các hoạt động quản lý, đặc biệt ở cấp
này đã có một hệ thống tư liệu, số liệu, số liệu phục vụ thống kê cho công tác
nghiên cứu, quản lý. Những vùng hành chính – kinh tế cấp tỉnh như trên có tên
là địa phương để phân biệt với các vùng được phân loại các tiêu thức khác.
Phát triển địa phương là sự phát triển của tổng thể kinh tế, chính trị, xã
hội (trong đó kinh tế địa phương là sự phát triển của tổng thể kinh tế, chính
trị, xã hội trong đó. Kinh tế địa phương là tổng thể nhiều lĩnh vực, ngành
nghề); ý tưởng phát triển chung của địa phương là tổng hợp các tiểu ý tưởng
phát triển của từng lĩnh vực, ngành nghề, doanh nghiệp... phát triển địa
phương phải gắn với nguồn nhân lực địa phương, đặc biệt là nguồn nhân lực
và nguồn tài nguyên có lợi thế so sánh; phát triển địa phương gắn liền với
việc phát huy các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương; phát triển
địa phương gắn liền với việc phát huy tính năng động của địa phương (dân cư,
khu vực, tư nhân, DNNN, chính quyền; các hiệp hội nghề nghiệp...); việc

nghiên cứu phát triển địa phương phải tiếp cận từ nhiều hướng, nhiều cách...
Các biện pháp phát triển địa phương phải tiếp cận từ nhiều hướng, nhiều
cách... Các biện pháp phát triển địa phương phải đa dạng, phong phú, nhưng
phải có hệ thống đồng bộ.
Có thể hiểu “phát triển kinh tế - xã hội địa phương” trên các nội dung sau:


16

-

Phát triển kinh tế - xã hội địa phương trước hết bao hàm nội dung tăng trưởng
kinh tế địa phương. Nghĩa là phát triển thể hiện ở mức tăng lượng của cải (tài
sản) tính bằng hiện vật hay giá trị trong một thời kỳ nhất định. Những chỉ tiêu
quan trọng nhất để đo sự tăng trưởng có thể là: GDP, tốc độ tăng GDP;
GDP/người, tốc độ tăng GDP/người... Nhịp tăng trưởng này phải được duy trì
theo thơi gian; sự tăng trưởng phải dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động và
hiệu quả cao, chứ không phải chỉ dựa trên cơ sở gia tăng các yếu tố đầu vào
thuần túy. Thu nhập ở đây cũng được quan niệm rộng hơn; không phải chỉ là
các yếu tố vật chất bình thường mà mở rộng hơn bao gồm cả nước sạch, sự tiện
lợi trong dịch vụ y tế, giáo dục, ăn ở, đi lại, đặc biệt là có chỗ làm việc tốt, nghề
nghiệp có trình độ cao. Các lợi ích phi vật chất cũng được đánh giá cao.

-

Phát triển kinh tế - xã hội địa phương bao hàm sự thay đổi cơ cấu kinh tế - xã
hội địa phương. Sự thay đổi của KT-XH phản ánh mức độ thay đổi phương
thức sản xuất theo hướng ngày càng hiện đại và tính hiệu quả của nền kinh tế
ấy. Cụ thể là những ngành nghề có hiệu quả; khu vực kinh tế có năng suất lao
động cao; có giá trị gia tăng cao sẽ có tốc độ phát triển nhanh hơn các ngành

khác.

-

Phát triển KT-XH địa phương nhằm mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống
của dân cư. Cái đích của phát triển KT-XH là phục vụ con người. Mức sống
chung của dân cư địa phương cần được quan tâm thưo hướng gắn với nội
dung của cuộc chiến chống đói nghèo. Mức sống cũng được hiểu theo nghĩa
rộng không chỉ là thu nhập cao hay thiếu đói mà còn bao hàm hàng loạt vấn
đề như nước sạch, quyền lợi học tập, các vấn đề bảo vệ bà mẹ, trẻ em, chữa
bệnh, nhà ở...
Cùng với mức sống còn vấn đề bình đẳng; vấn đề xã hội văn minh (con
người sống tin cậy, hài hòa, xã hội an toàn...). Đặc biệt là gia tăng ngày vàng
nhiều, càng hiệu quả của cộng đồng dân cư vào quá trình phát triển.


17

-

Phát triển KT-XH phải đi liền với hao tổn tái sinh hệ sinh thái; bảo đảm chất
lượng môi trường cho hiện tại và tương lai; bảo đảm các nguồn lực; cơ sở vật
chất hiện tại và tương lai. Những yêu cầu này phải được quán triệt trong thực
hiện và thực thi các kế hoạch, dự án cụ thể, cũng như trong tất cả các quyết
định kinh tế.
Sau khi làm rõ thực chất của khái niệm phát triển địa phương, cần quan
tâm đến các hoạt động phát triển kinh tế địa phương và các bên tham gia các
hoạt động đó. Có những quan niệm khác nhau về vấn đề này

-


Hoạt động phát triển KT-XH địa phương bao gồm các hoạt động xây dựng lợi
thế cạnh tranh của các doanh nghiệp trong vùng, nhằm tạo việc làm và mở
rộng thu nhập. Các hoạt động này có sự tham gia của chính quyền địa
phương, các hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp, các đối tượng khác
nhằm khắc phục các cản trở và giảm chi phí cho doanh nghiệp, nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, khai thác có hiệu quả các lợi thế đang có
và tạo lập các lợi thế mới cho địa phương và doanh nghiệp vùng đó.

-

Hoạt động phát triển KT-XH địa phương bao gồm tất cả các hoạt động nhằm
cải thiện phúc lợi dân cư địa phương. Phát triển KT-XH bao hàm cải thiện
phúc lợi nhân dân.

-

Hoạt động phát triển kinh tế địa phương bao gồm: không chỉ hoạt động thu
hút doanh nghiệp đầu tư, mà còn bao hàm các hoạt động thúc đẩy khai thác
các tiềm năng, lợi thế có sẵn, tạo lập các lợi thế mới, tạo lập môi trường cạnh
tranh, thúc đẩy các doanh nghiệp chủ động, sáng tạo trong kinh doanh.

-

Hoạt động phát triển kinh tế địa phương phải bao gồm các hoạt động sau: hoạt
động điều tra, nghiên cứu thị trường, để có phương án phát triển sản xuất kinh
doanh đáp ứng có hiệu quả; các hoạt động khai thác có hiệu quả các lợi thế
hiện có, tạo lập các lợi thế cạnh tranh mới; các hoạt động tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi, khuyến khích đầu tư phát triển doanh nghiệp địa phương; các



18

hoạt động phối hợp hài hòa trong xây dựng kế hoạch, cung cấp thị trường tổ
chức phối hợp thực thi kế hoạch. Các tác nhân tham các hoạt động trên là:
chính quyền, các doanh nghiệp, các hội nghề nghiệp, khu vực tư nhân và đối
tác.
Có thể khái quát các hoạt động và tác nhân tham gia các hoạt động phát
triển kinh tế địa phương trong mô hình sau (còn gọi là mô hình lục giác):
Kế hoạch hoá chiến
lược phát triển.

Giám sát
đánh giá

Quản lý

Sự phối hợp hiệu quả

Viễn cảnh
mục tiêu
sứ mệnh

Công cụ
cơ bản
Các yếu tố
địa phương

Sự bền vững Chính sách và sự cộng hưởng


Phát huy lợi
thế so sánh

Năng lực điều hành chính sách phát triển

Công cụ có
tính chất đổi mới

Hình 1.1. Sơ đồ khái quát các hoạt động phát triển kinh tế địa phương
[Nguồn tác giả]
1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ở một
địa phương
Nhân lực theo cách hiểu đơn giản nhất là sức lực con người, nằm trong
bản thân con người và là cái gây ra những hoạt động của bản thân con người.
Nguồn có nghĩa là một tiềm năng, một tài sản của đất nước, có thể khai
thác. Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người của đất nước.


19

Nguồn nhân lựctheo từ điển thuật ngữ của Liên Xô (trước đây): Nguồn
nhân lực là toàn bộ những người lao động dưới dạng tích cực (đang lao động)
và tiềm tàng (có khả năng lao động nhưng chưa tham gia lao động)
Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam: Nguồn nhân lực gồm những người
đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ gia
đình, không có nhu cầu làm việc, những người thuộc các tình trạng khác như
nghỉ hưu trước tuổi.
Theo quan điểm của Tổ chức Liên hợp quốc, nguồn nhân lực là trình độ
lành nghề, kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống, sức khỏe con người

hiện có, thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội trong cộng đồng.
Nguồn nhân lực cần phải hiểu là tổng thể các tiềm năng lao động của
một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một công việc nào đó.
(Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại
hóa). [7.10]
Nguồn nhân lực là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia
vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về vật chất và tinh thần được
huy động vào quá trình lao động. [14.8]
Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là yếu tố cấu
thành lực lượng sản xuất, giữ vai trò quyết định của sự phát triển kinh tế - xã
hội của mọi quốc gia.[14.9]
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, yếu tố quan trọng, năng động
nhất của tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. [14.9]
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu nguồn nhân lực là khái niệm tổng
hợp, bao gồm các yếu tố về số lượng, chất lượng và cơ cấu phát triển người
lao động nói chung cả ở hiện tại cũng như trong tương lai – tiềm năng của
mỗi tổ chức, mỗi địa phương, mỗi quốc gia, khu vực và thế giới.


20

Do vậy con người được gọi là “nguồn nhân lực”, là vốn quý nhất của đất
nước.
Phát triển nguồn nhân lực:Phát triển nguồn nhân lực được nhiều tác giả
bàn đến. Nadler & Nadler cho rằng phát triển nguồn nhân lực và giáo dục đào
tạo là những thuật ngữ có cùng nội hàm. Hai tác giả này định nghĩa: “phát
triển nguồn nhân lực là làm tăng kinh nghiệm học được trong một khoảng
thời gian xác định để tăng cơ hội nâng cao năng lực thực hiện công việc”.
Với nghĩa hẹp, đó là quá trình giáo dục, đào tạo và đào tạo lại, trang bị
bổ sung thêm những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để mỗi con người

có cơ hội tìm việc làm, hoặc để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ họ đang làm.
Ngày nay, trong lý thuyết về Tư bản con người (Human Capital Theory),
phát triển nguồn nhân lực được hiểu với một khái niệm rộng hơn nhiều.
Ngoài việc phát triển nhân cách và sinh thể, thể lực; cũng như mọi nguồn
tài sản khác, nguồn nhân lực chỉ thực sự có giá trị khi nó được khai thác và sử
dụng một cách có hiệu quả. Do vậy, khái niệm về phát triển nguồn nhân lực
bao gồm cả yếu tố sử dụng nhân lực một cách đúng đắn, tạo môi trường lao
động phù hợp và thuận lợi để mỗi con người lao động có hiệu quả.
Gray Becker và R.Nonan đã đưa ra khái niệm: Phát triển nguồn nhân lực
là làm cho con người trở thành tài sản có giá trị hơn trong sự nỗ lực chung để
cùng nhau chung sống và làm việc.
Do vậy, có thể nêu lên khái niệm về phát triển nguồn nhân lực như sau:
Phát triển nguồn nhân lực là phát triển nhân cách, sinh thể/ thể lực, đồng thời
tạo ra một môi trường xã hội thuận lợi, giữ gìn một môi trường sinh thái bền
vững cho con người phát triển để cùng nhau lao động và chung sống, nhằm
mục tiêu phục vụ cho sự phát triển bền vững của xã hội và phục vụ cho con
người.


21

Để phát triển nguồn nhân lực của địa phương, con người phải được xã
hội chăm lo để phát triển hài hòa cả trên hai mặt sinh thể lẫn nhân cách, cả về
mặt vật chất lẫn tinh thần; đồng thời phải tạo ra môi trường xã hội thuận lợi,
và bảo vệ môi trường sinh thái bền vững, đặc biệt là môi trường lao động để
con người có thể phát huy được mọi tiềm năng của mình và cống hiến được
nhiều cho xã hội cũng như cho bản thân mình.
Phát triển NNL là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và
biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng từng con người lao động
(trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý –xã hội) đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân

lực cho sự phát triển KT-XH của địa phương, của quốc gia trong từng giai
đoạn phát triển. Phát triển nguồn nhân lực (NNL) là phát triển cả mặt sốd
lượng và chất lượng. Tuy nhiên về mặt số lượng thì chỉ phát triển ở mức độ
hợp lý đối với tình hình thực tế của mỗi địa phương trong từng giai đoạn cụ
thể, còn phát triển về mặt chất lượng là được đặc biệt quan tâm và được phát
triển càng nhanh thì càng tốt.
Phát triển NNL của địa phương: là quá trình tạo điều kiện khơi dậy và
phát huy mọi tiềm năng của các cá nhân trong công cuộc xây dựng và phát
triển KT-XH của từng địa phương, của từng vùng nói riêng và quá trình phát
triển của quốc gia nói chung, vì sự tiến bộ KT-XH. Cần phát triển NNL địa
phương đi đôi với hình thành và phát triển thị trường lao động phù hợp cơ chế
thị trường, đáp ứng yêu cầu mọi mặt của nền sản xuất dựa trên kỹ thuật và
công nghệ hiện đại. Phân bổ nguồn lao động hợp lý theo lãnh thổ, ngành
nghề. Cần xác định rõ ngành kinh tế và sản phẩm chủ lực của địa phương; dự
báo cung – cầu lao động cụ thể để sắp xếp hợp lý, cân đối cung – cầu lao
động trên địa bàn, trong đó cần cân đối về chất lượng đào tạo, nhất là đào tạo
ngay tại địa phương.


22

Để phát triển nguồn nhân lực của địa phương, con người phải được xã
hội chăm lo để phát triển hài hòa cả trên hai mặt sinh thể lẫn nhân cách, cả về
mặt vật chất lẫn tinh thần; đồng thời phải tạo ra môi trường xã hội thuận lợi,
và bảo vệ môi trường sinh thái bền vững, đặc biệt là môi trường lao động để
con người có thể phát huy được mọi tiềm năng của mình và cống hiến được
nhiều cho xã hội cũng như cho bản thân mình.
Sự cần thiết khách quan phát triển NNL xuất phát từ nhiều nguyên nhân
khác nhau. Trước hết sự phát triển NNL xuất phát từ nhu cầu về lao động. Sở
dĩ như vậy bởi yêu cầu phát triển cảu xã hội, nguồn nhân lực xã hội ngày càng

tăng, nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng lớn, ngày càng phong phú và đa
dạng. Khi kinh tế phát triển mạnh hơn, xã hội trở lên văn minh hơn thì con
người luôn luôn được hoàn thiện ở cấp độ cao hơn. Đến lượt nó đòi hỏi việc
nâng cao trình độ tri thức của người lao động; nghĩa là không phải chỉ do yêu
cầu thực tiễn của sản xuất mà do yêu cầu đòi hỏi từ chính bản thân con
ngườiNhư vậy, mặc dù có sự diễn đạt khác nhau song có một điểm chung nhất
là PTNNL là quá trình nâng cao năng lực của con người về mọi mặt để tham
gia một cách hiệu quả vào quá trình phát triển của địa phương. Phát triển
nguồn nhân lực, do vậy, luôn luôn là động lực thúc đẩy sự tiến bộ và tác động
đến mọi mặt của đời sống xã hội. Kinh nghiệm của nhiều địa phương công
nghiệp hóa trước đây cho thấy phần lớn thành quả phát triển không phải nhờ
tăng vốn sản xuất mà là hoàn thiện trong năng lực con người, sự tinh thông, bí
quyết nghề nghiệp và quản lý. Khác với đầu tư cho nguồn vốn phi con người,
đầu tư cho phát triển con người là vấn đề liên ngành, đa lĩnh vực và tác động
đến đời sống của các cá nhân, gia đình, cộng đồng của họ và đến toàn bộ xã
hội nói chung, của địa phương nói riêng.
Chính sách quản lý NNL địa phương về phát triển NNL


23

Hầu hết các Chiến lược, Quy hoạch liên quan đến tăng trưởng và phát
triển kinh tế- xã hội hiện nay đều đề cập đến phát triển nguồn nhân lực và thị
trường lao động, với mục tiêu chung là xây dựng một thị trường lao động hiện
đại, hiệu quả, cạnh tranh và công bằng.
Đảng và Nhà nước luôn khẳng định quan điểm coi con người là trung
tâm của sự phát triển, của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay,
trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hoá và hội nhập quốc tế, phát triển
nhân lực được coi là một trong ba khâu đột phá của chiến lược chuyển đổi mô
hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đồng thời, phát triển nhân lực trở

thành nền tảng phát triển bền vững và tăng lợi thế cạnh tranh quốc gia.
Việc phát triển nhân lực, một mặt, cần phải có tầm nhìn chiến lược phát
triển tổng thể và dài hạn, nhưng đồng thời, trong mỗi thời kỳ nhất định, cần
xây dựng những định hướng cụ thể, để từ đó đánh giá thời cơ, thách thức,
những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân… để đề ra mục tiêu và giải pháp
phát triển thích hợp cho giai đoạn đó phù hợp với bối cảnh kinh tế-xã hội
trong nước và của từng địa phương.
1.2. Phân định nội dung về mô hình nghiên cứu chính sách QLNN
địa phương về phát triển NNL trên địa bàn địa phương
1.2.1. Các yếu tố cấu thành nội dung cơ sở
1.2.1.1. Xác lập quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, chính sách QLNN địa
phương
Quản lý theo địa giới hành chính là quản lý trên một phạm vi địa bàn
nhất định theo sự phân vạch địa giới hành chính của nhà nước. Quản lý theo
địa giới hành chính ở nước ta được thực hiện ở bốn cấp:
- Cấp Trung ương (cấp nhà nước)
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;


24

- Xã, phường, thị trấn.
Nội dung của hoạt động quản lý theo địa giới hành chính gồm đề ra các
chủ trương, chính sách, có quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
trên một phạm vi toàn lãnh thổ. Bắt đầu từ qui hoạch xây dựng và quản lý kết
cấu hạ tầng cho sản xuất, đời sống dân cư sống và làm việc trên lãnh thổ. Tiếp
đó, có sự tổ chức điều hòa phối hợp sự hợp tác, quản lý thống nhất về khoa
học công nghệ, liên kết, liên doanh các đơn vị kinh tế, văn hóa, xã hội trên
lãnh thổ...

Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, quản lý theo ngành luôn
được kết hợp chặt chẽ với quản lý theo địa giới hành chính. Ðây chính là sự
phối hợp giữa quản lý theo chiều dọc của các Bộ với quản lý theo chiều ngang
của chính quyền địa phương theo sự phân công trách nhiệm và phân cấp quản
lý giữa các ngành, các cấp. Sự kết hợp này là một nguyên tắc cơ bản trong
quản lý hành chính nhà nước, mang tính cần thiết, khách quan. Nội dung của
quản lý theo điạ giới hành chính:
- Xây dựng qui hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trên lãnh thổ,
nhằm xây dựng cơ cấu kinh tế có hiệu quả từ trung ương tới địa phương.
- Qui hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng cho sản xuất và đời sống dân cư
sống và làm việc trên một địa giới hành chính. Ðầu tư kinh tế luôn được
khuyến khích và chù ý trong quá trình lập dự án hạ tầng. Tuy nhiên, phải có
kế hoạch và định hướng, tránh tình trạng "đầu tư đi trước, qui hoạch theo
sau", làm sự phát triển và an cư bị xáo trộn, gây mất cân bằng trong quản lý
kinh tế-xã hội.
- Tổ chức điều hoà, phối hợp, hợp tác liên doanh giữa các đơn vị kinh tế
trực thuộc Trung ương về những mặt có liên quan đến linh tế- xã hội trên địa
bàn lãnh thổ; bảo đảm cho các điều kiện ở địa phương phục vụ cho phương


25

hướng phát triển của trung ương, và đa dạng hoá các khả năng, ngành nghề
phát triển.
- Tổ chức, chăm lo đời sống nhân dân trên một địa bàn lãnh thổ, không
kể các nhân, tổ chức đó do Trung ương hay địa phương quản lý. Mặt khác,
bảo đảm sự chấp hành phápluật chính sách của địa phương, không trái với
Trung ương.
1.2.1.2. Chính sách về phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động địa phương

Chuyển dịch là sự thay đội sự vật hiện tượng từ trạng thái này sang trạng
thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển.Sự thay đổi ở đây không chỉ
đơn thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự biến đổi cả về lượng và chất trong nội
bộ sự vật, hiện tượng đó.
Cơ cấu kinh tế: đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ
thống có thể hiểu: Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố
kinh tế của nền kinh tế quốc dân ,giữa chúng có những mối quan hệ hữu cơ
,những tương tác qua lại cả về số lượng và chất lượng, trong những không
gian và điều kiện kinh tế –xã hội cụ thể, chúng vận động hướng những mục
tiêu nhất định . Theo quan điểm này , cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế ,
là nền tảng của một cơ cấu xã hội và chế độ xã hội.
Mộtcách tiếp cận khác thì cho rằng, cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy đủ
là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với
nhau, tác động qua lại với nhau trong những không gian và thời gian nhất
định, trong những điều kiện kinh tế-xã hội nhất định, được thể hiện cả về mặt
định tính cả về mặt định lượng, cả về số lượng lẫn chất lượng, phù hợp với
mục tiêu đã xác định của nền kinh tế.


×