Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần may Sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.06 KB, 121 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Thị Hoa
Sinh ngày: 09/08/1989
Nơi sinh: Hà Nam
Học viên lớp: CH20B – chuyên ngành kế toán
Khóa học: 2014-2016
Mã số: 63.34.03.01
Tôi xin cam đoan:
- Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi.
- Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
- Mọi số liệu trong đề tài đều được sự cho phép của Công ty mà tôi khảo sát.

Hà Nội, ngày

tháng

2016.
Học viên
Nguyễn Thị Hoa

năm


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu nghiêm túc, đến nay tôi đã hoàn thành bản luận
văn để bảo vệ tốt nghiệp tại trường Đại học Thương Mại. Tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến:


Thầy giáo Nguyễn Viết Tiến đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá
trình tác giả thực hiện Luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú lãnh đạo Công ty Cổ phần May Sông Hồng
và các đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, giải thích và cung cấp các thông
tin, số liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, giúp tác giả hoàn thành luận văn
đúng thời hạn, nội dung quy định.
Xin cảm ơn các thầy, cô giáo và các bạn đã quan tâm đọc luận văn này. Mặc
dù đã nỗ lực hết mình, nhưng do khả năng, kiến thức, kinh nghiệm thực tế và thời
gian nghiên cứu có hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn.

Học viên

Nguyễn Thị Hoa


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài:...................................2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.............................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................4
5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu:......................................................5

6. Phương pháp nghiên cứu :.....................................................................................5
7. Kết cấu của luận văn:............................................................................................7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH
THU CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP.................................................................................8
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp sản xuất..................................................................................8
1.1.1 Khái niệm, phân loại doanh thu......................................................................8
1.1.2 Khái niệm, phân loại chi phí...........................................................................12
1.1.3 Khái niệm, phương pháp xác định kết quả kinh doanh...................................18
1.2 Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản
xuất ...................................................................................................................... 21
1.2.1 Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên góc độ kế toán tài
chính ..........................................................................................................................
21
1.2.2 Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trên góc độ kế toán quản trị.38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................47


iv

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG............48
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần may Sông Hồng.............................................48
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may Sông Hồng..........48
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần may Sông Hồng............................................................50
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần may Sông Hồng......56
2.2 Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần may Sông Hồng............................................................................................60

2.2.1 Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí xác định kết quả kinh doanh trên góc
độ kế toán tài chính tại công ty cổ phần may Sông Hồng........................................60
2.2.2 Thực trạng kế toán doanh thu,chi phí và kết quả kinh doanh trên góc độ kế
toán quản trị tại công ty cổ phần may Sông Hồng...................................................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................84
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY SÔNG HỒNG..................................................................................85
3.1 Các kết luận về đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần may Sông Hồng.................................................85
3.1.1 Những ưu diểm...............................................................................................85
3.1.2 Những hạn chế................................................................................................87
3.1.3 Nguyên nhân của những hạn chế....................................................................89
3.2 Định hướng phát triển của công ty và yêu cầu hoàn thiện về kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần may Sông Hồng..........90
3.2.1 Định hướng phát triển của công ty cổ phần may Sông Hồng.........................90
3.2.2 Yêu cầu hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công ty
cổ phần may Sông Hồng..........................................................................................91
3.3 Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần may Sông Hồng.........................................................................92


v

3.3.1 Nhóm hoàn thiện kế toán doanh thu,chi phí, kết quả kinh doanh dưới góc độ
kế toán tài chính......................................................................................................92
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh...............................................................................97
3.3.2 Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh đưới gốc độ kế
toán quản trị................................................................................................................
98

3.3.3 Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí,
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần may Sông Hồng.......................................107
3.4 Hạn chế của luận văn và hướng phát triển nghiên cứu trong tương lai....110
3.4.1 Hạn chế của luận văn...................................................................................110
3.4.2 Hướng phát triển nghiên cứu tương lai........................................................110
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.....................................................................................111
KẾT LUẬN..........................................................................................................112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................114
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1 : Kết quả kinh doanh giai đoạn 2014-2015...............................................52
Bảng 2.2 : Cơ cấu doanh thu năm 2015...................................................................61
Bảng 2.3: Tổng hợp doanh thu của công ty cổ phần may Sông Hồng giai đoạn
2013-2015...............................................................................................................68
Bảng 2.4 :Tổng hợp tình hình chi phí của công ty cổ phần may Sông Hồng giai
đoạn 2013-2015.......................................................................................................76
Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần may Sông Hồng giai
đoạn 2013-2015.......................................................................................................78
Bảng 3.1 Bảng mã hóa chi tiết tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ ...................................................................................................................93
Bảng 3.2: Sổ Nhật ký bán hàng...............................................................................95
Bảng 3.3: Sổ chi tiết bán hàng.................................................................................96
Bảng 3.4: Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh...............................................................97
Bảng 3.5: Phân loại chi phí trong công ty theo mối quan hệ với mức độ hoạt động....102
Bảng 3.6: Dự toán chi phí sản xuất chung.............................................................103


SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý của Công ty cổ phần may Sông Hồng............53
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần may Sông Hồng..................56
Sơ đồ 2.3: Quy trình kế toán theo hình thức kế toán máy....................................... 59
Sơ đồ 3.1: Hệ thống kế toán quản trị....................................................................... 96
Sơ đồ 3.2: Hệ thống thông tin của doanh nghiệp..................................................... 96


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Chữ viết tắt
BCKQHĐKD
BCTC
CPSX
GTGT

KTTC
KTQT
KQKD
QLDN
SXKD
TK
TSCĐ

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Nội dung đầy đủ
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo tài chính
Chi phí sản xuất
Giá trị gia tăng
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Kết quả kinh doanh
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh

Tài khoản
Tài sản cố định


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu, mức độ cạnh tranh về
hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và
Quốc tế ngày càng khốc liệt hơn nhất là khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), điều này đã đem lại nhiều cơ hội cũng như thử thách lớn cho
các doanh nghiệp. Do đó, mỗi doanh nghiệp không những phải tự lực vươn lên
trong quá trình sản xuất kinh doanh mà phải biết phát huy tối đa tiềm năng của
mình để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Bên cạnh các phương thức xúc tiến
thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ với mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi
nhuận, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt thông tin, số liệu cần thiết và chính xác
từ bộ phận kế toán giúp cho các nhà quản trị có cái nhìn chính xác về tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra các quyết định quản lý phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, có thể công khai tài
chính thu hút các nhà đầu tư.
Ngành dệt may là một trong những ngành công nghiệp trọng điểm của Việt
Nam có kim ngạch xuất khẩu đứng thứ hai sau dầu khí. Ngành dệt may có những
lợi thế riêng biệt như vốn đầu tư không lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, thu hút
nhiều lao động và giá nhân công rẻ nên có nhiều điều kiện mở rộng thị trường trong
và ngoài nước, cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài với sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế khác nhau.Theo chiến lược phát triển ngành công nghiệp
dệt may đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, Chính phủ sẽ tạo điều kiện
cho ngành dệt may tăng trưởng nhanh, ổn định và hiệu quả. Lấy xuất khẩu làm mục
tiêu cho phát triển của ngành, mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời phát triển tối

đa thị trường nội địa; tập trung phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ,
sản xuất nguyên phụ liệu…
Công nghiệp dệt may là một trong những ngành công nghiệp chủ lực của Tỉnh
Nam Định. Thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là các nhà đầu tư
ở Trung Quốc. Điều này đã làm cho ngành công nghiệp may ở Nam Định ngày càng
phát triển bên cạnh đó thì các công ty may cũng sẽ đứng trước những thách thức


2

khó khăn rất lớn trong đó có công ty cổ phần may Sông Hồng. Công ty cổ phần may
Sông Hồng là một trong những Công ty may mặc hàng đầu tại Việt Nam và là Công
ty đi đầu ngành tại khu vực phía Bắc. Chất lượng sản phẩm của Công ty đã được
khẳng định tại thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Để tồn tại phát triển trong nền kinh tế hiện nay bắt buộc các doanh nghiệp
phải tìm cho mình hướng đi đúng đắn. Việc hoạch toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh chính xác và trung thực sẽ cung cấp thông tin cho nhà quản
lý về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nhà quản lý
xác định được những ưu điểm để phát huy, đề ra các biện pháp khắc phục những
nhược điển còn tồn tại, nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận giúp doanh nghiệp ngày
càng khẳng định vị trí trên thị trường hơn. Điều này đòi hỏi hệ thống kế toán nói
chung và kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh nói riêng phải cung cấp
thông tin kịp thời giúp nhà quản trị có phương án kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên
công tác kế toán doanh thu, chi phí xác định kết quả kinh doanh tại các công ty may
vẫn còn nhiều những khó khăn và bất cập. Công tác kế toán chưa thực sự phát huy
hết trách nhiệm của mình, các nhà quản lý cũng chưa quan tâm đến việc xây dựng
cho mình một hệ thống kế toán quản trị doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh để phục vụ cho việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như việc ra quyết định chiến lược cho việc kinh doanh của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng và những bất cập trong kế toán doanh thu, chi

phí xác định kết quả kinh doanh của các công ty may em đã lựa chọn đề tài “Kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần may Sông
Hồng” làm luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Khi nói về đề tài kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các
công ty thì đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu. Các tác giả đã tiến hành phân tích về
kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo các
ngành nghề khác nhau và tìm ra những ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân của sự tồn tại
và giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp đó.
Một số công trình nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh cụ thể như sau:


3

+ Luận văn thạc sỹ của học viên Phạm Thị Thu Thủy bảo vệ tại trường Đại
học Thương Mại, năm 2011 với đề tài “ Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại các công ty TNHH kinh doanh máy tính trên địa
bàn Hà Nội”. Bài viết đi sâu vào nghiên cứu lý luận chung và thực trạng kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại 3 công ty TNHH kinh doanh
máy tính trên đại bàn Hà Nội và chủ yếu tập trung vào kế toán tài chính doanh
nghiệp. Các giải pháp đưa ra chủ yếu về mặt kế toán tài chính tập trung vào hoàn
thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, nhưng chưa có
những nhận xét khái quát về toàn bộ công tác kế toán tại các công ty.
+ Luận văn thạc sỹ của học viên Nguyễn Thanh Sơn bảo vệ tại trường Đại
học Thương Mại, năm 2013 với đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Bắc Thái”. Luận văn này đã khái quát hoá
được những vấn đề lý luận về tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp; tìm hiểu thực tế tình hình hạch toán

doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Bắc Thái.
Luận văn đã nêu bật được thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, xác định kinh
doanh của công ty Cổ phần Xăng dầu Bắc Hà dưới cả góc độ tài chính và góc độ
quản trị. Tuy nhiên trong bài nghiên cứu, khi đề cập đến các giải pháp hoàn thiện
cho doanh nghiệp thì tác giả vẫn chưa đưa ra giải pháp cụ thể và khả thi.
+ Luận văn thạc sỹ của học viên Nguyễn Thị Thọ bảo vệ tại trường Đại học
Thương Mại, năm 2015 với đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại các công ty may vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nam Định”. Luận văn đã
trình bày những vấn đề lý luận về cả hai mảng là kế toán tài chính và kế toán quản
trị về doan thu, chi phí và kết quả kinh doanh và đưa ra những đề xuất, kiến nghị
hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại các công ty
may vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nam Định. Tuy nhiên phần giải pháp còn chưa
được đầy đủ, còn rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu.
+ Luận văn thạc sỹ của học viên Nguyễn Thị Tươi bảo vệ tại trường Đại học
Thương Mại, năm 2015 với đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà
Nội”. Luận văn đã hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận cơ bản của chi
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ


4

trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nghiên cứu những đặc thù kinh doanh từ đó đề xuất
các nội dung cần hoàn thiện trong tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh.
+ “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp thương mại ở Việt Nam hiện nay”- Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Thanh
Giang, số 7(108)- tr55-57 năm 2012, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán.
Trước xu thế hội nhập hiện nay, một trong các biện pháp để nâng cao năng lực
cạnh tranh là tổ chức tốt công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và

kết quả kinh doanh. Trong bài viết tác giả nêu ra những yêu cầu của công tác kế
toán của doanh nghiệp thương mại trong tình hình hiện nay. Hướng hoàn thiện và
các giải pháp đối với công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Nhìn chung, những luận văn và bài báo trên đã phần nào cho chúng ta thấy
được những tồn tại, khó khăn liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh cũng như những ý kiến, giải pháp của các tác giả đối với những vấn đề
đó. Tuy nhiên cho đến nay chưa có đề tài nào đề cập đến việc nghiên cứu, phân
tích, đánh giá và hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần may Sông Hồng. Vì vậy, việc nghiên cứu kế toán doanh thu, chi
phí, kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần may Sông Hồng mang tính cấp thiết.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh trên hai góc độ là kế toán tài chính và kế toán quản trị.
- Nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần may Sông Hồng.
- Tìm ra ưu điểm và những bất cập trong kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại đơn vị khảo sát, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện phù
hợp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng
kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần may Sông
Hồng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ phát sinh chủ
yếu trong năm 2015 cụ thể là tháng 12/2015.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần may Sông Hồng áp dụng chế độ kế toán theo thông tư


5


200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ tài chính về việc ban hành
hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp..
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về kế toán
doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh, thực trạng kế toán doanh thu, chi
phí, xác định kết quả kinh doanh trên 2 góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Trên góc độ kế toán tài chính, đề tài tập trung nghiên cứu việc tuân thủ những
quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành về doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh .
Trên góc độ kế toán quản trị, đề tài tập trung nghiên cứu thu thập, xử lí, cung
cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định quản trị như: Thông tin về chi phí sản
xuất kinh doanh, thông tin về doanh thu trong kỳ như thế nào? Từ đó tư vấn cho nhà
quản trị để có chiến lược kinh doanh làm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu tác giả chú trọng vào việc trả lời các câu hỏi chủ
yếu sau:
- Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp sản xuất là gì?
-Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần may Sông Hồng được tiến hành như thế nào? Có ưu điểm và hạn chế gì ?
- Cần phải có các giải pháp gì để hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần may Sông Hồng ?
6. Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu: Là một công việc quan trọng cần
thiết cho bất cứ hoạt động nghiên cứu khoa học nào. Các phương pháp sử dụng
trong luận văn này bao gồm:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp này được tác giả thực hiện thông qua các bài báo, tập chí thuế,
giáo trình chuyên ngành, các công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết liên quan

đến đề tài nghiên cứu, tra cứu thông tin về đề tài qua mạng internet. Đồng thời,
nghiên cứu các chế độ kế toán doanh nghiệp, nghị định, thông tư hướng dẫn về kế
toán. Nội dung chính của các tài liệu được nghiên cứu ở đây là: các vấn đề về kế


6

toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh, các vấn đề liên quan đến hệ thống
chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính và tài liệu do công ty cung cấp.
Việc nghiên cứu tài liệu sẽ được tác giả sử dụng trong suốt quá trình thực hiện
đề tài luận văn
+ Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này tác giả thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp hoặc phỏng
vấn qua điện thoại một số nhà quản lý cũng như những người trực tiếp thực hiện
công tác kế toán tại doanh nghiệp và một số bộ phận liên quan. Nội dung các cuộc
phỏng vấn được tác giả chuẩn bị trước xoay quanh những nội dung chính của công
tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh. Từ đó tác giả có thể thu
thập thông tin một cách đầy đủ hơn để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
+ Phương pháp quan sát thực tế
Tác giả trực tiếp xuống đơn vị để quan sát hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, quan sát tình hình tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp thông
qua các đại lý.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích xử lý dữ liệu
+ Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu.
Dựa trên các số liệu thu thập được bằng các phương pháp kể trên để tiến hành
tổng hợp phân tích doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh theo từng nhóm
này ta có thể so sánh doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh ở từng
thời kỳ hàng, từng loại sản phẩm nhằm mục đích nhận thức và đánh giá chính xác,
toàn diện khách quan tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích thống kê để xác
định mức độ, xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích, vận dụng phương
pháp, ở thực tế so với kế hoạch, ở năm nay so với năm trước.
Qua đó, tìm hiểu và phân tích những mặt tích cực và tiêu cực có tác động đến
kết quả đạt được
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết cấu, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thi ,chi phí và kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần may Sông Hồng


7

Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần may Sông Hồng


8

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG
NGHIỆP
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Khái niệm, phân loại doanh thu
1.1.1.1 Khái niệm
Mục tiêu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là tiêu

thụ được sản phẩm, hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh và có lãi. Tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa là quá trình doanh nghiệp xuất bán sản phẩm, hàng hóa cho đơn vị
mua và nhận được tiền bán hàng theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên mua bán.
Thời điểm sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ khi chuyển giao quyền sở
hữu sản phẩm hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích và rủi ro cho khách hàng đồng thời
được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Kết thúc quá trình tiêu thụ
là lúc doanh nghiệp có được doanh thu bán hàng. Như vậy từ góc độ doanh nghiệp
để xem xét, ta thấy doanh thu của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền các lợi ích
kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định.
Theo chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) –Chuẩn mực chung thì “Doanh thu là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu” [1,trang 26]
Như vậy, doanh thu là sự gia tăng giá trị tài sản của doanh nghiệp và được tính
trong một thừi kì nhất định. Doanh thu trong kì là tổng số tiền và các khoản phải thu
có được từ việc bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào
và cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong kì kinh doanh. Tuy nhiên, không phải tất
cả các nghiệp vụ làm tăng tiền và các khoản phải thu hoặc các tài sản khác đều lien
quan đến doanh thu, và cũng không chỉ có doanh thu làm thay đổi vốn chủ sử hữu.
Bản chất của doanh thu chỉ bao gồm giá trị các lợi ích kinh tế đã nhận được và có


9

thể nhận của riêng doanh nghiệp phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường, các khoản thu từ hoạt động ngoài các hoạt đọng tạo ra doanh thu
được coi là thu nhập khác, các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
kinh tế của doanh nghiệp và không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thì
không được coi là doanh thu.

Theo thông tư 200/2014/TT-BTC (Điều 78) định nghĩa: “Doanh thu là lợi ích
kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng
góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát
sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của
các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền” [4,
trang 351]
Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, ví dụ;
- Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
bảo vệ môi trường) phải nộp;
- Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý;
- Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng;
- Các trường hợp khác.
Trường hợp các khoản thuế gián thu phải nộp mà không tách riêng ngay được
tại thời điểm phát sinh giao dịch thì để thuận lợi cho công tác kế toán, có thể ghi nhận
doanh thu trên sổ kế toán bao gồm cả số thuế gián thu nhưng định kỳ kế toán phải ghi
giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Tuy nhiên, khi lập Báo cáo tài
chính kế toán bắt buộc phải xác định và loại bỏ toàn bộ số thuế gián thu phải nộp ra
khỏi các chỉ tiêu phản ánh doanh thu gộp.
Việc nghiên cứu doanh thu không chỉ đơn thuần là việc xác định giá trị lợi ích
kinh tế mà phải gắn liền với thời điểm mà doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế, đó
chính là thời điểm xác định doanh thu. Việc xác định đủ và hạch toán đúng doanh
thu trong kỳ kế toán sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất xác định chính
xác kết quả kinh doanh để từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh và điều hành
quản lý cho phù hợp.
Do vậy, bản chất của doanh thu là khoản thu từ hoạt động kinh doanh, cơ sở
tạo ra kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp và khẳng định: Không phải


10


mọi nghiệp vụ kinh tế làm tăng tài sản đều phát sinh doanh thu, đồng thời không chỉ
có sự phát sinh doanh thu mới làm thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ là
một trong những nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng tài sản và làm thay đổi vốn
chủ sở hữu. Nhận thức rõ bản chất của doanh thu và xác định đúng đắn phạm vi,
thời điểm, cơ sở ghi nhận doanh thu ảnh hưởng có tính chất quyết định đến tính
khách quan, trung thực của chỉ tiêu doanh thu, kết quả trong báo cáo tài chính. Do
vậy, cần xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu.
1.1.1.2. Phân loại doanh thu
Doanh thu kinh doanh trong doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý
mà có những cách phân loại doanh thu theo những tiêu thức phân loại thích hợp,
phù hợp với trình độ, năng lực quản lý và đặc điểm ngành hàng kinh doanh, quy mô
hoạt động của doanh nghiệp. Sau đây là các tiêu thức phân loại doanh thu phổ biến
đó là:
Thứ nhất, phân theo loại hình kinh doanh:
- Doanh thu bán hàng hóa: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa đã
được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
- Doanh thu bán thành phẩm: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm
(thành phẩm, nửa thành phẩm) đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán của
doanh nghiệp.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng dịch vụ đã
hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế
toán của doanh nghiệp.
- Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Là toàn bộ doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của nhà
nước trong kì khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ theo qui định của nhà nước.
- Doanh thu kinh doanh bất động sản: Là toàn bộ doanh thu từ cho thuê bất
động sản đầu tư, doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu phát sinh từ giao dịch thuộc
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.



11

Cách phân loại này giúp cho việc xác định doanh thu theo từng loại hình hoạt
động của doanh nghiệp, từ đó xác định được tỷ trọng doanh thu của từng loại hoạt
động trong tổng doanh thu của doanh nghiệp đạt được trong kỳ.
Thứ hai, phân theo phương thức bán hàng:
Theo cách phân loại này doanh thu của doanh nghiệp được chia thành: Doanh
thu bán buôn, doanh thu bán lẻ.
- Doanh thu bán buôn, bao gồm doanh thu phát sinh từ phương thức bán buôn,
bán hàng hóa với số lượng lớn, sau khi kết thúc bán hàng, hàng vẫn nằm trong lĩnh
vực lưu thông, chưa đến tay người tiêu dùng.
- Doanh thu bán lẻ là doanh thu bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp với từng
phương thức bán hàng.
Thứ ba, phân theo lĩnh vực tạo ra doanh thu:
Theo cách phân loại này, toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp được chia
thành: doanh thu hoạt động kinh doanh và doanh thu hoạt động khác, trong đó
doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành doanh thu hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính.
- Doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: đó là toàn bộ số tiền đã
thu hoặc sẽ thu được từ các giao dịch về bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh
trong kỳ kế toán.
- Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ số tiền đã thu hoặc sẽ thu được từ
các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Cách phân loại này cung cấp các thông tin cần thiết để lập báo cáo tài chính
theo lĩnh vực hoạt động và xác định trọng tâm quản lý.
Thứ tư, phân theo phương thức thanh toán tiền hàng:
Doanh thu được chia thành doanh thu bán hàng thu tiền ngay và doanh thu bán

hàng thu tiền sau:
- Bán hàng thu tiền ngay: Có nghĩa là sau khi ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
với khách hàng công ty sẽ tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ. Khi hoạt động
cung cấp dịch vụ hoàn thành hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng và khách hàng sẽ


12

thanh toán tiền cho công ty. Cung cấp dịch vụ thu tiền ngay thường được áp dụng
trong trường hợp khách hàng vãng lai, hoặc khách hàng chưa có uy tín với công ty.
- Bán hàng thu tiền sau: Trong trường hợp nếu là khách hàng thường xuyên và
có khả năng tài chính trong tương lai công ty có thể để khách hàng thanh toán sau
trong một khoảng thời gian nhất định tùy theo hợp đồng hay thỏa thuận đã ký kết.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập dự toán số tiền thu được trong kỳ,
là cơ sở để xây dựng dự toán về thanh toán các khoản nợ và chi phí trong kỳ. Ngoài
ra, cách phân loại này giúp cho việc phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của
khách hàng để xác định mức dự phòng phải thu khó đòi. Nhìn chung, mỗi cách
phan loại doanh thu đều có ý nghĩa nhất định đối với nhà quản trị doanh nghiệp. Do
đó, tùy thuộc vào yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp mà kế toán thực hiện tổ
chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về doanh thu theo những cách thức nhất
định.
1.1.2 Khái niệm, phân loại chi phí
1.1.2.1 Khái niệm chi phí
Trong quản lý, người ta thường quan tâm đến việc doanh nghiệp đã chi ra
trong kỳ những loại chi phí nào và với số lượng là bao nhiêu để đạt được mức
doanh thu nào đó đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
hiệu quả. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần tiêu hao các nguồn
lực (tài sản, nhân công...). Quá trình tiêu dùng các nguồn lực đồng thời là quá trình
phát sinh các chi phí.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01-Chuẩn mực chung (VAS 01): “Chi phí

là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức
các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn
đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu” [4, trang 35]
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC (Điều 82): “Chi phí là những khoản làm
giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả
năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền
hay chưa”[4, trang 382]
Chi phí sản xuất kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp
sản xuất, nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh tới sự tồn tại của


13

doanh nghiệp trên thương trường:
- Đây là những chi phí cần thiết để thực hiện quá trình sản xuất và lưu chuyển
hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.Thực hiện tốt kế hoạch chi phí sản xuất
kinh doanh là cơ sở cho doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch sản xuất sản phẩm và
lưu chuyển hàng hoá.
- Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp, phản ảnh đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là một trong những căn cứ cơ bản nhất để đánh giá hoạt động giữa các
kỳ với nhau hoặc với các đơn vị cùng ngành khác, biểu hiện của trình độ quản lý chi
phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện rõ nét của việc khai thác trình độ tổ chức quản
lý trong vấn đề sản xuất kinh doanh, sự áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật như áp
dụng những dây chuyền sản xuất hiện đại ,phương tiện và các hình thức vận chuyển
tiến bộ, chế độ hạch toán...hướng đến mục tiêu tiết kiệm chi phí mà vẫn đạt được
kết quả mong muốn.
Như vậy, chi phí có vai trò quan trọng và công tác quản lý chi phí sản xuất,
kinh doanh trong doanh nghiệp và thực sự là một môn khoa học, chi phí là đòn bẩy

là động lực kinh tế quan trọng.
1.1.2.2 Phân loại chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại
với tính chất kinh tế, mục đích, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để thuận
tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra
các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại
theo những tiêu thức phù hợp:
Thứ nhất, phân loại theo khoản mục chi phí:
Chi phí trong doanh nghiệp bao gồm chi phí hoạt dộng kinh doanh, chi phí
khác.
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm, hàng hóa
(hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với
doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và
đã được xác định là tiêu thụ và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh
được tính vào giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.


14

Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển; chi
phí chào hàng, giới thiệu, quảng cáo; chi phí hoa hồng đại lý, chi phí bảo hành sản
phẩm; chi phí nhân viên bán hàng; chi phí dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ phục
vụ bán hàng; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác...
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí có liên quan tới toàn bộ hoạt
động quản lý điều hành chung của doanh nghiệp, bao gồm: các chi phí về lương
nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp
của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động,
khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản

lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo
hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng...)
Chi phí tài chính: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán
liên quan đến các hoạt động về vốn, hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ
mang tính chất tài chính của doanh nghiệp bao gồm : các khoản chi phí hoặc các
khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay
vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn,
chi phí giao dịch bán chứng khoán; Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự
phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá
hối đoái...
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp
vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. Chi phí khác của
doanh nghiệp có thể gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt động
thanh lý). Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ được
ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC nhỏ hơn chi phí đầu
tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
- Giá trị còn lại của TSCĐ bị phá dỡ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có);


15

- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn vào
công ty con, công ty liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính;
- Các khoản chi phí khác.
Thứ hai, phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế:
- Chi phí về nguyên liệu, vật liệu: Gồm giá mua và chi phí thu mua của toàn

bộ nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, bao gồm giá
trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phù, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ (trừ giá
trị vật liệu dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi).
- Chi phí về nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: Gồm toàn bộ lương
và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân, viên chức.
- Chi phí về các khoản trích theo lương: Bao gồm phần bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định của
người lao động.
- Chi phí về khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định trích trong kỳ của các tài sản cố định tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí về dịch vụ mua ngoài sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí khác bằng tiền phục vụ hoạt động sản xuât kinh doanh mà chưa được
phản ánh trong các yếu tố chi phí nêu trên
Phân loại chi phí theo cách này giúp chúng ta biết được tỷ trọng của từng loại
chi phí so với tổng số mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, làm cơ sở
cho việc xây dựng các kế hoạch định mức về vốn lưu động trong các thời kỳ.
Thứ ba, phân loại theo hoạt động và công dụng kinh tế:
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp và công
dụng kinh tế của chi phí thì chi phí được chia thành: Chi phí sản xuất kinh doanh,
chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác
Chi phí sản xuất kinh doanh gồm: Chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:


16

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị, vật liệu liên quan
trực tiếp tới việc sản xuất, chế tạo sản phẩm

- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân sản xuất
- Chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất như chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên
phân xưởng, chi phí vật liệu phục vụ quản lý sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố
định tại phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phục vụ
cho hoạt động và quản lý của phân xưởng.
Chi phí ngoài sản xuất gồm:
- Chi phí bán hàng: Là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Loại chi phí này có: chi phí quảng cáo, giao hàng,
giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí khác gắn liền
đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Chi phí
quản lý bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ
dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp, các loại thuế, phí
có tính chất chi phí, chi phí khánh tiết, hội nghị.
Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến
các hoạt động về vốn như: Chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên
quan đến vay vốn, lỗ liên doanh.
Chi phí khác: Là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ
bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được, như: chi phí thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản phạt, truy thu thuế…
Phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi
phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục
phục vụ cho yêu cầu quản trị, đồng thời giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành và hạ giá thành.
Thứ tư, phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến việc
sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định như: NVL, tiền lương công nhân

sản xuất...


17

- Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm, dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối
tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng đối với việc xác định phương pháp
kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng
đắn, hợp lý.
Thứ năm, phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối
lượng sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như:
Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp...
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi
có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuât trong mức độ nhất định như chi phí
khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng...
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí có cả thành phần biến phí và định phí.
Một phần của chi phí thay đổi theo khối lượng hoạt động.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh, phân
tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá
thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Chi phí có rất nhiều tiêu thức để phân loại. Bởi vậy mỗi doanh nghiệp phải lựa
chọn cho mình cách phân loại chi phí một cách phù hợp với yêu cầu quản lý của
mình để có thể có những thông tin chính xác, đầy đủ và đáp ứng kịp thời về thực tế
quá trình sản xuất sản phẩm từ khâu đầu vào đến khi xuất xưởng tiêu thụ. Từ đó đưa
ra những chiến lược điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tiết
kiệm tối đa chi phí sản xuất.

Tóm lại, chi phí là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sẽ ảnh hưởng đến tính trung
thực, hợp lý của các thông tin trên BCTC, cũng như tính đúng đắn của các quyết
định trong quản trị doanh nghiệp. Quản lý tốt chi phí là vấn đề cốt lõi để giúp các
doanh nghiệp sản suất bảo toàn vốn, tăng lợi nhuận, trên cơ sở đó nâng cao chất
lượng sản xuất sản phẩm.
1.1.3 Khái niệm, phương pháp xác định kết quả kinh doanh


18

1.1.3.1 Khái niệm kết quả kinh doanh
Sau một thời kỳ hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp cần xác định kết quả
kinh doanh để đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị mình.
Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí
của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh doanh
là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ nếu doanh
thu nhỏ hơn chi phí.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là mục tiêu cơ
bản, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy các
hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả khác.
* Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo chức
năng, nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả hoạt động
kinh doanh có thể khác nhau. Trong doanh nghiệp thương mại là kết quả từ hoạt
động bán hàng, trong doanh nghiệp sản xuất là kết quả từ hoạt động sản xuất tiêu
thụ sản phẩm. Ngoài ra trong các doanh nghiệp còn có các nghiệp vụ khác như cho

vay, góp vốn liên doanh...cũng góp phần tạo nên kết quả này. Mặc dù vậy thì
phương pháp chung xác định kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là
giống nhau, cụ thể như sau:
Kết quả

Lợi nhuận

hoạt động

=

kinh

Doanh

gộp về bán

+

hàng và cung

doanh

cấp dịch vụ

Chi phí bán

Chi phí

thu hoạt


-

động tài

tài

-

chính

chính

hàng, chi phí
quản lý doanh
nghiệp

Trong đó:
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp

Doanh thu thuần về bán
=

hàng và cung cấp

dịch vụ
Doanh thu

=


Doanh thu

-

Trị giá vốn
hàng bán

dịch vụ
-

Chiết

-

Doanh

-

Giảm

-

Thuế


×