Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần May Đức Giang.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.42 KB, 27 trang )

Báo cáo thực tập Tháng 1/2007
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty cổ phần May Đức Giang.
Công ty cổ phần May Đức Giang được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nước.Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số
13/1999/QH10 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 12/06/1999 và các văn bản hướng dẫn thi hành.Công ty cổ
phần May Đức Giang là công ty hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư
cách pháp nhân ,có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại Ngân hàng.
- Tên gọi : Công ty cổ phần May Đức Giang
- Tên giao dịch quốc tế : MAY DUC GIANG JOINT STOCK COMPANY
- Trụ sở chính của Công ty : Phường Đức Giang – Quận Long Biên – Hà Nội
- Ngân hàng mở tài khoản : Vietcombank, Agribank, ANZ . . .
- Mã số thuế : 0100101403
- Vốn điều lệ : 52.000.000.000 VNĐ
+ Tỷ lệ cổ phần Nhà nước chiếm 51% vốn điều lệ
+ Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty chiếm 49% vốn điều
lệ.
Vào tháng 5 năm 1989, giữa thời kì Nhà nước chuyển đổi cơ chế quản lý
từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN,
một phân xưởng may được thành lập trên cơ sở Tổng kho vận 1 thuộc liên
hiệp các xí nghiệp may – Bộ công nghiệp nhẹ.
Ngày 12/12/1992, Bộ Công nghiệp nhẹ ra quyết định số 1274/CNN-TCLĐ
thành lập Công ty May Đức Giang.Trải qua bao khó khăn thách thức,vừa tiến
hành sản xuất vừa xây dựng, Công ty May Đức Giang đã có trên 3.018 máy
may công nghiệp và các loại máy chuyên dùng tiên tiến của Nhật Bản và
CHLB Đức, có hệ thống giác sơ đồ trên máy vi tính, có xí nghiệp thêu điện tử
với 16 máy thêu điện tử TAJIMA 12 đầu và 20 đầu của Nhật,có dây truyền
1
Vương Thị Thanh - 8A05


Báo cáo thực tập Tháng 1/2007
giặt mài với công nghệ tiên tiến . . đến nay tổng số vốn tài sản của Công ty trị
giá trên 210 tỷ đồng, gồm 7 xí nghiệp thành viên với 5.792 CBCNV.Năng lực
sản xuất đạt trên 14 triệu sản phẩm áo sơ mi / năm và 3.0 triệu triệu áo Jacket. . .
Bên cạnh việc không ngừng cải tiến công nghệ, đa dạng hoá mẫu mã, kiểu
dáng, chất liệu . . .Công ty còn tích cực mở rộng thị trường sang các nước
Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, CHLB Đức, khối EEC, và
Trung Cận Đông . . với số lượng hàng xuất ra mỗi năm hàng triệu áo sơ
mi,hàng trăm nghìn áo Jacket và nhiều sản phẩm may mặc khác.
Công ty luôn bảo toàn và phát triển vốn, không ngừng nâng cao hiệu quả
sản xuất, kinh doanh, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt trên
30%.Đến nay Công ty đã có quan hệ bạn hàng với 46 khách hàng thuộc 21
quốc gia trên thế giới, chủ yếu là : Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn
Quốc, Khối EEC và Trung Cân Đông . . .nhiều khách hàng lớn có uy tín trên
thị trường may mặc quốc tế như hãng : Habitex ( Bỉ ), Seidensticker ( Đức ),
Flexcon, Leiure . . . đã có quan hệ bạn hàng nhiều năm với những hợp đồng
sản xuất gia công khối lượng lớn, tạo đủ việc làm cho CBCNV của Công ty
và các liên doanh tại địa phương.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc cổ phần hoá, coi đó là hướng đi
đúng và là chìa khoá mở cửa cho sự phát triển của Công ty, Công ty đã đề
nghị Nhà nước cho phép bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp để thành lập Công ty cổ phần May Đức Giang.
Ngày 12/11/2004 theo quyết định số 18/QĐ - BCN của Bộ Công nghiệp
chuyển Công ty May Đức Giang từ doanh nghiệp Nhà nước sang thành Công
ty cổ phần May Đức Giang.Công ty bắt đầu hoạt động dưới hình thức này kể
từ ngày 01/01/2005 với tên giao dịch quốc tế mới là MAY DUC GIANG
JOINT STOCK COMPANY.
1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần May Đức Giang.
1.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý :
2

Vương Thị Thanh - 8A05
Báo cáo thực tập Tháng 1/2007
Công ty cổ phần May Đức Giang là sở hữu của các cổ đông nên bộ máy
quản lý điều hành của Công ty được tổ chức kết hợp giữa hai hình thức trực
tuyến và chức năng.Hình thức tổ chức gọn nhẹ và linh hoạt này rất phù hợp
với Công ty để có thể quản lý và điều hành tốt sản xuất trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
1.2.2.Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý
a.Đại hội đồng cổ đông : Là cơ quan cao nhất của Công ty cổ phần May
Đức Giang
b. Hội đồng quản trị ( HĐQT ): Là cấp có thẩm quyền cao nhất Công ty
giữa hai nhiệm kì Đại hội.Nhiệm kì của HĐQT là 3 năm.HĐQT có quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi và nghĩa vụ của Công ty trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông.
c.Ban kiểm soát: ban kiểm soát gồm 3 kiểm soát viên.Nhiệm kì của kiểm
soát viên trùng với nhiệm kì của HĐQT .Kiểm soát viên phải là cổ đông của
Công ty.
d.Tổng giám đốc: Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng ngày của Công ty, do HĐQT trực tiếp tuyển chọn,bổ nhiệm
và bãi nhiệm.Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước HĐQT về kết quả
sản xuất kinh doanh và triệt để thực hiện các nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông.Tổng giám đốc sẽ bị cách chức nếu điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh không có hiệu quả.
e.Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc và tham mưu cho Tổng giám đốc
điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, các vấn đề đầu ra
đầu vào, tình hình sủ dụng vốn có hiệu quả nhất, chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.Phó tổng giám đốc cũng
là người thay quyền Tổng giám đốc điều hành Công ty khi Tổng giám đốc đi
vắng.

h.Các phòng ban trong công ty:
3
Vương Thị Thanh - 8A05
Báo cáo thực tập Tháng 1/2007
- Phòng kế hoạch đầu tư: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm, quản lý thành phẩm, viết phiếu nhập, xuất kho, đưa ra các
kế hoạch hoạt động đầu tư cho ban giám đốc.
- Phòng XNK: có nhiệm vụ giao dịch các hoạt động XNK liên quan đến
vật tư, hàng hoá, giao dịch ký kết hợp đồng XNK trong công ty với các đối
tác nước ngoài.
- Phòng kỹ thuật: có chức năng chỉ đạo kỹ thuật sản xuất dưới sự lãnh đạo
của phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật, chọn lựa kỹ thuật hợp lý cho mỗi
quy trình.
- Phòng tài chính kế toán : tổ chức công tác kế toán và xây dựng bộ máy
kế toán phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty; tham mưu,
giúp Tổng giám đốc thực hiện công tác giám đốc tài chính như : tình hình thu,
chi, vay nợ . . . đảm bảo các nguồn thu, chi của Công ty; trực tiếp quản lý vốn,
nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh; theo dõi chi phí sản xuất; hạch
toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty; cung cấp các
thông tin kế toán nhanh, chính xác, đầy đủ và kịp thời cho các cấp quản trị và
các bộ phận có liên quan.
- Phòng ISO: Có nhiệm vụ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn của hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9000 (ISO 9002).
- Phòng thời trang và kinh doanh nội địa: có nhiệm vụ nghiên cứu nhu
cầu thị trường về thời trang, nghiên cứu thiết kế mẫu mã chào hàng FOB, xây
dựng định mức tiêu hao nguyên phụ liệu cho từng mẫu chào hàng, quản lý các
cửa hàng đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty.
- Văn phòng Công ty : bao gồm Ban tổ chức hành chính, Ban y tế nhà trẻ,
Ban quản trị hành chính và Ban đầu tư. Nhiệm vụ chung của Văn phòng Công
ty là phụ trách tiếp tân, đón khách; thực hiện các giao dịch với các cơ quan,

các khách hàng; giải quyết các chế độ, chính sách đối với người lao động;
thực hiện nghiệp vụ tuyển dụng, sắp xếp, bố trí lao động . . .
4
Vương Thị Thanh - 8A05
Báo cáo thực tập Tháng 1/2007
Các phân xưởng phụ trợ : Phân xưởng thêu in, phân xưởng bao bì, phân
xưởng cơ điện
* Sáu xí nghiệp may : 1, 2, 4, 6, 8, 9
* Ngoài ra , Công ty còn có 7 xí nghiệp thành viên ( gồm 1 liên doanh)
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần May Đức Giang – Biểu số 1
1.3.Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty cổ phần May Đức Giang
Để phù hợp với đặc điểm của sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản
lý, Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán
tập trung.Theo mô hình này thì toàn bộ công việc kế toán được tập trung ở
phòng Tài chính kế toán của Công ty,ở các xí nghiệp và các xí nghiệp thành
viên không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế
làm nhịêm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, kiểm tra thu
thập các chứng từ và ghi chép vào sổ sách.
Phòng Tài chính kế toán của Công ty gồm có :
- Trưởng phòng Tài chính kế toán ( Kế toán trưởng )
Là người phụ trách chung công việc của phòng Tài chính kế toán , chịu
trách nhiệm trước Tổng Giám đốc.Kế toán trưởng cũng là người thực hiện
phân tích tình hình tài chính cho Tổng Giám đốc và các cơ quan có thẩm
quyền,đưa ra các ý kiến đề xuất, cố vấn tham mưu cho Tổng Giám đốc trong
việc đưa ra các quyết định và tham gia trong việc lập các kế hoạch tài chính
và kinh doanh của Công ty.
- Phó phòng Tài chính kế toán
Là người phụ trách công tác kế toán tổng hợp, kiểm tra sổ sách kế toán,
lên Bảng cân đối số phát sinh, Bảng tổng kết tài sản cuối tháng, quý, năm, lập
Sổ tổng hợp công nợ theo từng đối tượng,lập Báo cáo kết quả sản xuất kinh

doanh cuối năm và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về những công việc
được giao.
- Kế toán nguyên vật liệu
5
Vương Thị Thanh - 8A05
Báo cáo thực tập Tháng 1/2007
Gồm 2 nhân viên có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán nhập xuất tồn
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tính toán, phân bổ nguyên vật liệu, lập
Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
- Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ nội địa
Gồm 2 nhân viên có nhiệm vụ theo dõi công nợ và thanh toán công nợ
của các cửa hàng đại lý, hạch toán tiêu thụ hàng trong nước và xuất nhập của
các kho thành phẩm nội địa cũng như của cả hệ thống các cửa hàng đại lý của
Công ty
- Kế toán tiền lương và BHXH
Có nhiệm vụ quản lý chương trình tiết kiệm của toàn Công ty, thực hiện
hạch toán chi tiết, tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán
bộ nhân viên trong Công ty.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Có nhiệm vụ tập hợp các chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất sản
phẩm để tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiền mặt và thanh toán
Có nhiệm vụ theo dõi quá trình thu , chi tiền mặt, tình hình hiện có của
quỹ tiền mặt và giao dịch với các ngân hàng.
- Kế toán tài sản cố định
Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị
còn lại của tài sản cố định, đồng thời, tiến hành trích khấu hao theo thời gian
dựa trên tuổi thọ kỹ thuật của tài sản.
- Kế toán tiêu thụ hàng xuất khẩu
Có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán kho thành phẩm xuất khẩu, tính doanh

thu lãi, lỗ phần tiêu thụ xuất khẩu, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán của
khách hàng.
- Thủ quỹ
Là người chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, thu chi tiền mặt và vào Sổ
quỹ tiền mặt.
6
Vương Thị Thanh - 8A05
Báo cáo thực tập Tháng 1/2007
*Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty – Biểu số 2
1.4. Một số đặc điểm công tác kế toán tại Công ty cổ phần May Đức
Giang
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm
Dương lịch
- Đơn vị tiền tệ : VNĐ
- Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
- Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong Hệ thống tài khoản kế toán
Doanh nghiệp áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày 01/01/1996 theo
quyết định số 1141 TC-QĐ-CĐKT ký ngày 01/01/01995 của Bộ Tài chính và
được bổ sung sửa đổi theo quyết định số 167/2000 QĐ-BTC ngày
25/10/2000.
- Phương pháp tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ.
- Hệ thống báo cáo tài chính :
+Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
+Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu số B02-DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09-DN)
- Các chứng từ sử dụng :
+ Phiếu nhập kho, xuất kho
+ Bảng thanh toán lương sản phẩm
+ Phiếu thu, chi tiền mặt

+ Hoá đơn GTGT và các chứng từ có liên quan khác
7
Vương Thị Thanh - 8A05
Báo cáo thực tập Tháng 1/2007
CHƯƠNG II
KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG
2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng và công tác quản lý doanh thu bán
hàng ở Công ty cổ phần May Đức Giang
Hàng đem bán ở công ty May Đức Giang chủ yếu là thành phẩm ở giai
đoạn cuối, sau khi trải qua quá trình sản xuất và gia công theo đơn đặt hàng
của khách hàng. Ngoài ra công ty còn có bộ phận SX kinh doanh phụ cũng
cung cấp một số dịch vụ cho bên ngoài như dịch vụ vận tải cho khách hàng,
tận dụng phế liệu như các loại vải vụn, bông cắt thừa, vật tư thừa do tiết kiệm
nguyên vật liệu...
Để kích thích quá trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời để phù hợp với khả
năng thanh toán của mọi khách hàng đến với công ty, công ty May Đức Giang
đã sử dụng nhiều phương thức thanh toán tiền khác nhau nhưng chủ yếu là
các phương thức bán hàng thu tiền ngay và bán hàng trả chậm.
Ngoài việc sản xuất theo đơn đặt hàng công ty còn nghiên cứu mở rộng thị
trường tiêu thụ như bán sản phẩm ở các đại lý với hình thức thanh toán định
kỳ bán được bao nhiêu hàng trả tiền bấy nhiêu, nếu không bán được hàng
công ty chấp nhận việc trả lại hàng của các đại lý. Để hỗ trợ cho việc bán
hàng, công ty còn tổ chức quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm ở nhiều
nơi, nhất là triển lãm, mở quầy giới thiệu sản phẩm nhằm thu hút khách hàng
8
Vương Thị Thanh - 8A05
Báo cáo thực tập Tháng 1/2007
ở mẫu mã, chất lượng các loại áo Jacket, sơ mi... Các khách hàng đến với
Công ty cổ phần May Đức Giang đều có được sản phẩm với chất lượng cao,

phù hợp với điều kiện người tiêu dùng, giá cả hợp túi tiền và có thể lựa chọn
hình thức thanh toán thích hợp nhất. Mặt khác, với các khách hàng thường
xuyên công ty cho phép mang hàng đi, khi bán được mới phải thanh toán và
nếu hàng bị kém phẩm chất hoặc lỗi thời có thể đem tới công ty đổi lấy hàng
mới hoặc trả lại. Với các đại lý hợp đồng dài hạn sẽ được hưởng chính sách
ưu tiên như hưởng % hoa hồng và có thưởng nếu bán được nhiều hàng.
Về công tác quản lý doanh thu bán hàng, công ty luôn chú ý đúng mức
một số điểm như sau:
* Về quy cách phẩm chất sản phẩm: Trước khi cho nhập kho, thành phẩm
đã được bộ phận thu hóa ở xí nghiệp kiểm tra và đưa đến cho bộ phận KCS
của công ty kiểm tra lại một cách nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách,
kiên quyết không cho nhập những thành phẩm không đạt yêu cầu.Khi giao
hàng cho khách hàng, công ty cử người kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng, qui
cách sản phẩm sản xuất so với chứng từ xuất kho.
* Về khối lượng thành phẩm xuất bán: Phòng kế hoạch đầu tư đảm nhận
viết lệnh xuất kho (phiếu xuất kho) và hạch toán chi tiết thành phẩm do phòng
kế toán làm. Do đó, phòng kế toán và phòng kế hoạch nắm chắc tình hình
hiện có của từng loại, từng thứ thành phẩm là cơ sở để ký kết hợp đồng bán
hàng viết lệnh xuất giúp khách hàng có thể nhận hàng một cách dễ dàng,
nhanh chóng, khâu thanh toán tiền hàng và giao nhận hàng không gây phiền
hà gì cho khách hàng.
* Về giá cả: Công ty sử dụng giá bán động, tức là giá bán được xác định
trên cơ sở giá thành sản xuất thực tế và sự biến động của cung cầu thị trường.
Do có sự thay đổi thường xuyên về giá bán nên tại phòng kế toán luôn có
bảng thông báo giá bán để mọi khách hàng tới mua hàng đều biết. Trên bảng
thông báo có ghi rõ giá bán cho từng loại, từng thứ sản phẩm và thời hạn có
hiệu lực của giá để khách hàng tiện theo dõi.
2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
9
Vương Thị Thanh - 8A05

Báo cáo thực tập Tháng 1/2007
Hiện nay, quá trình bán hàng ở công ty được thực hiện theo hai nghiệp vụ
chủ yếu: bán hàng nội địa và trả hàng gia công cho khách, tương ứng với
doanh thu bán hàng chủ yếu của công ty là: doanh thu bán hàng nội địa và
doanh thu trả hàng gia công cho khách.
2.2.1.Chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng:
a.Chứng từ mà công ty sử dụng là: hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, hóa
đơn giá trị gia tăng, và Invoi trong trường hợp trả hàng gia công xuất khẩu.
Nhưng kể từ ngày 01/01/1999 theo sự thay đổi của chế độ kế toán thì khi
công ty xuất trả hàng gia công xuất khẩu hoặc xuất bán trực tiếp trong nước
thì phòng kế hoạch công ty không viết hóa đơn kiêm phiếu xuất kho nữa mà
nay sử dụng ngay hóa đơn giá trị gia tăng để ghi vào các sổ có liên quan.
b.Kế toán doanh thu bán hàng ở công ty sử dụng các tài khoản chủ
yếu là:
- TK 511: Doanh thu bán hàng, trong đó chi tiết:
+ TK 5111 - Doanh thu gia công hàng xuất khẩu
+ TK 5112 - Doanh thu bán hàng nội địa
+ TK 5113 - Doanh thu bán vật liệu
+ TK 5114 - Doanh thu tiết kiệm
+ TK 5115 - Doanh thu bao bì
- TK 131: Phải thu của khách hàng, trong đó chi tiết:
+ TK 1311 - Phải thu của khách hàng gia công
+ TK 1312 - Công nợ đại lý
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại
- TK 532 - Giảm giá hàng bán
- TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
và các TK liên quan khác.
c.Kế toán doanh thu bán hàng ở công ty mở các sổ kế toán và bảng sau:
- Sổ chi tiết bán hàng
10

Vương Thị Thanh - 8A05

×