Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp kinh doanh nước sạch trên địa bàn Thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.6 KB, 103 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các Doanh nghiệp kinh doanh nước sạch trên địa bàn Thành phố Hải
Phòng” là công trình nghiên cứu độc lập, các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê phục
vụ mục đích nghiên cứu trong công trình này được sử dụng đúng quy định, không vi
phạm quy chế bảo mật của Nhà nước. Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là
đúng sự thật. Nếu sai, tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Dung


2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu Trường Đại học Thương
Mại, xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Đỗ Minh Thành đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ một cách trọn
vẹn và hoàn chỉnh.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ, nhân
viên trong Công ty Cổ phần Cấp nước Hải Phòng và Công ty Cổ phần kinh doanh
nước sạch số 2 Hải Phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng….năm 2016
Tác giả



Nguyễn Thị Phương Dung


3

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BCTC

Báo cáo tài chính

CCDC


Công cụ dụng cụ

CMKT

Chuẩn mực kế toán

DD

Dở dang

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

KDNS

Kinh doanh nước sạch

KQKD

Kết quả kinh doanh

KPCĐ

Kinh phí công đoàn


NCTT

Nhân công trực tiếp

NKC

Nhật ký chung

NKCT

Nhật ký chứng từ

NVL

Nguyên vật liệu

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

SXC

Sản xuất chung

SXKD

Sản xuất kinh doanh


4


TK
TSCĐ

Tài khoản
Tài sản cố định
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Sơ đồ 2.1: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 2.2: Trình tự hạnh toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Bảng 3.1: Bảng dự kiến công suất phát triển nhà máy nước dự kiến đến năm 2020, tầm
nhìn 2030 - 2050


5

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, việc gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới WTO, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, không chỉ tác
động tới lĩnh vực văn hóa chính trị - xã hội mà còn tác động rất lớn đến nền kinh tế,
đem lại khởi đầu mới cho các doanh nghiệp Việt Nam, mở ra những cơ hội mới và
thách thức mới. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt, một doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và có thể cạnh tranh với các doanh

nghiệp trong và ngoài nước thì cần phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả kinh tế cao. Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Một biện
pháp đặc biệt quan trọng trong cạnh tranh, đó là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm nhưng chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo. Việc hạ giá thành
sản phẩm là tiền đề để hạ giá bán, từ đó tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường đồng thời cũng là biện pháp để tăng lợi nhuận. Chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng phản ánh hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, các doanh nghiệp có thể sử dụng rất nhiều biện pháp quản lý kinh tế khác
nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ đắc lực kiểm tra và cung cấp các
thông tin đầy đủ chính xác, kiểm tra việc sử dụng tài sản, nguồn vốn để đảm bảo
nguồn tài chính chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong mỗi doanh nghiệp lợi nhuận luôn là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng mà các nhà
quản lý quan tâm hàng đầu. Bởi vậy hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sản xuất để
từ đó có biện pháp hạ thấp giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tối đa hoá lợi nhuận luôn là mục tiêu hướng tới của mọi doanh nghiệp.
Cùng vận hành trong xu thế đó, các doanh nghiệp kinh doanh nước trên địa
bàn Thành phố Hải Phòng với vai trò cung cấp đầy đủ nước cho sinh hoạt, sản xuất
và một công nghệ có tầm quan trọng trong chương trình thực hiện chiến lược của
Đảng và Nhà Nước về chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Trước những đòi hỏi lớn lao

5


6

đó, các Doanh nghiệp kinh doanh nước sạch trên địa bàn Thành phố Hải Phòng luôn
ý thức được trách nhiệm của mình và tại các doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm được đặc biệt quan tâm.

Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tế công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp kinh doanh
nước sạch trên địa bàn Thành phố Hải Phòng, tác giả nhận thấy các Doanh nghiệp
đã có nhiều cố gắng trong việc hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm và đã đạt được một số hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chưa bám sát thực tiễn sản xuất, vẫn tồn tại
một số hạn chế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên chưa đáp
ứng được nhu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của Ban lãnh đạo, ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu đặt ra cho Doanh nghiệp trong bối cảnh khó khăn
chung của nền kinh tế, nhận thức được tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong việc giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết định
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đồng thời chưa có một công trình nghiên
cứu nào tại Doanh nghiệp về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
từ đó tác giả đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp kinh doanh nước sạch trên địa bàn
Thành phố Hải Phòng” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các vấn đề về kế toán tài chính nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành nói riêng đã được các tác giả Việt Nam nghiên cứu trong nhiều năm qua. Tuy
nhiên, mỗi tác giả lại có cách nhìn nhận, suy nghĩ khác nhau làm đa dạng hơn những
vấn đề cần làm sáng tỏ. Sau đây là các tổng quan một số tài liệu chính như sau:
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á”
(năm 2011) của tác giả Hoàng Yến - Học viện Tài chính. Về mặt lý luận tác giả đã
đề cập đến các vấn đề cơ bản của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

6



7

dưới cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị như khái niệm, bản chất,
cách phân loại chi phí sản xuất, các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất… Về mặt
thực tiễn, tác giả đã khái quát được thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm thiết bị ngành nước tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á, phân
tích và nêu những vấn đề tồn tại trong cách hạch toán chi phí và phương pháp tính
giá thành sản phẩm thiết bị ngành nước. Tuy luận văn đã tiếp cận vấn đề trên hai
góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị, nhưng cách tiếp cận hai góc độ này còn
rời rạc, chưa chặt chẽ, trình bày riêng rẽ chưa đan xen với nhau để thấy được sự
khác biệt;
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên Kinh doanh nước sạch Hải
Dương” (năm 2011) của tác giả Nguyễn Phương Ngọc – Học Viện Tài Chính. Về
mặt lý luận, tác giả đã trình bày bản chất và nội dung kinh tế của chi phí, doanh thu
và kết quả trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ dưới cả hai góc độ
kế toán tài chính và kế toán quản trị. Trên phương diện lý lí luận làm cơ sở tác giả
đã đánh giá sát thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả sản xuất kinh doanh
tại Công ty TNHH Một thành viên Kinh doanh nước sạch Hải Dương. Từ đó tác giả
đã đưa ra ba nhóm giải pháp chính để hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh của Công ty.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Ngọc bảo vệ năm 2013 tại trường
Đại học Kinh tế quốc dân với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu SSV”. Về mặt lý luận tác giả đã đề
cập đến các vấn đề cơ bản của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
dưới cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị như khái niệm, bản chất,
mối quan hệ cũng như cách phân loại chi phí sản xuất, các phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất… Về thực trạng, qua nghiên cứu và phân tích các số liệu kế toán tác
giả đã thấy được những ưu, nhược điểm trong công tác tổ chức bộ máy kế toán,
công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành các sản phẩm may mặc tại Công

ty may xuất khẩu SSV. Từ đó có được các giải pháp hoàn thiện về hình thức kế

7


8

toán, việc trích trước tiền lương nghỉ phép và chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất,
chi phí nguyên vật liệu dưới cả góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị phù hợp
với các điều kiện của Công ty.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Ánh Nguyệt (2014), tại Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản tại Công ty TNHH Long Hải”. Luận văn đã trình bày những cơ sở lý luận
chung và thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp như khái niệm, nội dung, phân loại chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như phương pháp tính giá thành sản phẩm
dưới góc độ kế toán tài chính, kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản
xuất. Từ đó đưa ra được những ưu điểm đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại và
tìm ra nguyên nhân để giải quyết. Từ những nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty
TNHH Long Hải như: giải pháp về chế độ tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi cho
người lao động, hình thức kế toán, tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất, công
tác lập dự toán chi phí sản xuất….
Qua nghiên cứu các công trình trên cho thấy các đề tài đã đưa ra các nội dung
cơ bản về mặt lý luận dưới hai góc độ là kế toán tài chính và kế toán quản trị như
khái niệm, bản chất, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản, phương pháp tập hợp
chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang và các phương pháp tính giá thành sản phẩm, từ đó
đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của từng đề tài. Mặc dù vậy, theo tác giả được biết,

chưa có một chương trình, đề tài nào nghiên cứu một cách chuyên sâu về kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kinh doanh nước
sạch cũng như tại các doanh nghiệp kinh doanh nước sạch trên địa bàn Thành phố
Hải Phòng. Vì vậy, có thể nói rằng đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp kinh doanh nước sạch trên địa bàn Thành
phố Hải Phòng” là một đề tài không trùng lặp với bất kỳ một đề tài nào khác.

8


9

Với đề tài này tác giả sẽ tiếp tục làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đánh giá được thực trạng kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, trên cơ sở đó xác định kết quả đạt được, những hạn
chế và nguyên nhân, từ đó xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp, các điều
kiện thực hiện giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các Doanh nghiệp kinh doanh nước sạch trên địa bàn Thành phố Hải Phòng.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa và phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp SXKD dịch vụ.
- Đánh giá được thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại các Doanh nghiệp SXKD nước sạch trên địa bàn thành phố Hải Phòng, trên cơ
sở đó xác định kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của các Doanh nghiệp SXKD nước sạch trên địa
bàn Thành phố Hải Phòng.
- Xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp, các điều kiện thực hiện
giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
các Doanh nghiệp kinh doanh nước sạch trên địa bàn Thành phố Hải Phòng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm; Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp kinh doanh nước sạch.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Do thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ
kế toán quản trị tại các Doanh nghiệp kinh doanh nước sạch trên địa bàn Thành phố
Hải Phòng chưa thực hiện một cách rõ ràng, nên đề tài chủ yếu đi sâu nghiên cứu
thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán
tài chính;

9


10

- Về thời gian:
Đề tài sử dụng số liệu kế toán thực tế của các Doanh nghiệp kinh doanh nước
sạch trên địa bàn Thành phố Hải Phòng trong năm 2014 - 2015;
- Về không gian:
Các Doanh nghiệp kinh doanh nước sạch trên địa bàn Thành phố Hải Phòng.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp tiếp cận thông tin
Luận văn vận dụng cơ sở lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm để phân tích thực trạng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp kinh doanh nước sạch trên địa bàn Thành phố Hải
Phòng. Đồng thời, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính để thu
thập và xử lý thông tin.
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu được thu thập thông qua các nguồn sau:
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thu thập từ nguồn này bao gồm các văn
bản Luật, thông tư .... của Quốc hội, các Bộ, ngành về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm; Các tài liệu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tham khảo từ giáo trình, báo chí, mạng internet; Các tài liệu sẵn có của doanh
nghiệp: Tài liệu giới thiệu về doanh nghiệp, đặc điểm, mục tiêu, phương hướng,
chính sách phát triển của Doanh nghiệp; Các sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán liên
quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Trực tiếp khảo sát công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp kinh doanh nước sạch trên địa bàn
Thành phố Hải Phòng để thu thập thông tin đảm bảo tính xác thực cho công tác
nghiên cứu.
5.3. Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được sẽ được kiểm tra, sàng lọc, sau đó sẽ tiến hành
thống kê, phân tích. Bên cạnh đó, tiến hành xử lý số liệu bằng cách sử dụng sơ đồ,
bảng biểu để phân tích, tổng hợp và đánh giá.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
10


11

6.1. Về mặt lý luận
Đề tài phân tích và làm sáng tỏ cơ sở lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp theo Luật kế toán và Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
6.2. Về mặt thực tiễn
Trên cơ sở lý luận tổng quan và nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm các Doanh nghiệp kinh doanh nước sạch trên địa bàn Thành
phố Hải Phòng, đề tài đã phân tích rõ những ưu, nhược điểm, từ đó đưa ra phương
hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

các Doanh nghiệp kinh doanh nước sạch trên địa bàn Thành phố Hải Phòng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, và các phụ lục liên
quan luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
các Doanh nghiệp kinh doanh nước sạch trên địa bàn Thành phố Hải Phòng
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp kinh doanh nước sạch
trên địa bàn Thành phố Hải Phòng

11


12

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trải qua quá trình phát triển lâu dài, con người từ những phương thức sản xuất
thô sơ, giản đơn đã dần dần thay thế bằng những phương thức sản xuất hiện đại để
tạo ra vô số của cải và đẩy nhu cầu con người lên cao. Nhưng dù bất kỳ phương
thức sản xuất nào thì cũng tạo nên ba yếu tố: tư liệu sản xuất, sức lao động và đối
tượng lao động. Việc sử dụng và làm tiêu hao các yếu tố trên theo một cách thức

nào đó để tạo ra sản phẩm được gọi là sản xuất, còn những yếu tố được sử dụng
trong hoạt động đó được gọi là chi phí sản xuất.
Theo chế độ kế toán Việt Nam: “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền về
toàn bộ các hao phí lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ”. Trong đó, chi phí lao động sống
bao gồm: Tiền lương, các khoản trích theo lương và các khoản có tính chất lương.
Còn lao động vật hóa bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhiên liệu….
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – Chuẩn mực chung, tại đoạn 31:
“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối
cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. Theo định nghĩa này, chi phí được xem xét theo từng
kỳ kế toán và là các khoản mục trong báo cáo tài chính và chi phí được ghi nhận,
phản ánh theo những nguyên tắc nhất định. Định nghĩa này hoàn toàn phù hợp khi
đứng trên góc độ của đối tượng sử dụng thông tin kế toán tài chính, chủ yếu là các
đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.

12


13

Theo giáo trình kế toán tài chính (Học viện tài chính, 2012, trang 275): Chi
phí được xác định là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu”.
Có thể kết luận rằng: Chi phí sản xuất có thể hiểu là toàn bộ các hao phí về lao
động sống cần thiết, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi
ra trong quá trình hoạt động sản xuất.
Chi phí sản xuất có ý nghĩa hết sức quan trọng gắn liền với quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật
tư, lao động. Vì vây, chi phí sản xuất thực chất là việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các
loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ, hoàn thành, nên quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất là mục tiêu hạ giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Với bản chất là những phí tổn về vật chất, về lao động gắn liền với mục đích sản
xuất kinh doanh, chi phí cần phải được các nhà quản lý của mỗi doanh nghiệp quan
tâm, chú trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp.
Việc làm rõ khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp giúp kế toán tính đúng, đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm, từ
đó phát huy được chỉ tiêu giá thành trong công tác quản lý, kiểm tra và giám đốc
quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm
Nếu trong sản xuất kinh doanh, chi phí là một mặt để tính sự hao phí, để đánh
giá khả năng kinh doanh thì giá thành là kết quả của việc đầu tư đó, phản ánh được
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như
tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh
nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động chất lượng sản xuất, hạ thấp

13


14

chi phí và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá thành còn lại là một căn cứ quan
trọng để xác định giá bán và xác định kết quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất cho
một khối lượng đơn vị sản phẩm và công việc lao vụ dịch vụ hoàn thành.

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống vào lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến khối
lượng, công tác, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Xét về bản chất giá thành là việc chuyển dịch vốn doanh nghiệp bỏ vào quá
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hoàn thành, nó có chức năng là: thước đo bù đắp
chi phí và lập giá. Trên góc độ doanh nghiệp, việc tiết kiệm hay lãng phí về CPSX
ảnh hưởng trực tiếp đến việc giảm hay tăng giá thành sản phẩm, đây là vấn đề các
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm bởi vì giá thành sản phẩm càng thấp thì hiệu quả
sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Do vậy phấn đấu hạ giá thành sản phẩm
là mục tiêu quan trọng của tất cả các doanh nghiệp sản xuất.
Tóm lại, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất
lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh
nghiệp. Giá thành được tính toán chính xác cho từng loại sản phẩm hoặc lao vụ, cụ
thể (đối tượng tính giá thành) và chỉ tính toán xác định đối với số lượng sản phẩm
hoặc lao vụ đã hoàn thành khi kết thúc một số giai đoạn công nghệ sản xuất (nửa
thành phẩm).
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải tiêu hao một lượng vốn, tài sản dưới nhiều hình thức để tiến hành sản xuất kinh
doanh nên chi phí sản xuất cũng rất đa dạng. Chính vì vậy, để thuận lợi cho công tác
hạch toán nhằm mục đích tạo ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp
nhất cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất.
a. Phân loại chi phí sản xuất thao nội dung tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của

14


15


chi phí, không phân biệt vào việc chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để
chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ... sử dụng vào quá trình sản
xuất sản phẩm (trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi);
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất sản phẩm
(trừ sử dụng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi);
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền
lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho người lao động;
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: phản ánh
khoản tiền về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ
quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động;
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh số khấu hao tài sản cố định
phải trích trong kỳ;
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài;
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại trên có tác dụng quan trọng trong công tác quản lý cụ thể là:
+ Cho biết kết cấu, tỉ trọng của từng yếu tố chi phí;
+ Giúp cho việc phân tích đánh giá tình hình thực tế kế hoạch, dự toán;
+ Làm cơ sở lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố;
+ Cung cấp tài liệu để tính thu nhập kinh tế quốc dân.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế
của chi phí để chia toàn bộ chi phí sản xuất theo các khoản mục bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ;
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ chi phí về tiền lương và các khoản
phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, các khoản trích
theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ;


15


16

- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến phục vụ
và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất như lương và các
khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, khấu hao TSCĐ dùng
sản xuất sản phẩm và quản lý phân xưởng sản xuất, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ
sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho sản xuất ở
tổ, phân xưởng sản xuất;
Cách phân loại này có tác dụng sau:
+ Quản lý chi phí sản xuất theo định mức
+ Làm cơ sở cho việc tính toán, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
+ Làm cơ sở lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm
cho kỳ sau.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo lĩnh vực hoạt động
Theo cách phân loại này chi phí bao gồm:
- Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí khác
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác, phục vụ cho
việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng loại hoạt động kinh doanh
đúng đắn cũng như lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động
Cách phân loại này xem xét mối quan hệ giữa chi phí với kết quả sản xuất,
khối lượng hoạt động thực hiện được đó là những sản phẩm công việc lao vụ dịch
vụ đã cung cấp thực hiện, toàn bộ chi phí được chia thành:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi mức hoạt động doanh nghiệp. Mức độ hoạt động của doanh nghiệp có thể

là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt
động, doanh thu bán hàng thực hiện…Trong một doanh nghiệp sản xuất biến phí
tồn tại khá phổ biến như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí năng lượng…Những chi phí này, khi mức độ hoạt động của doanh
nghiệp gia tăng thì chúng cũng gia tăng tỷ lệ thuận và ngược lại.

16


17

- Chi phí bất biến (định phí): Là những chi phí mà về tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị theo giới hạn công suất thiết kế.
Nếu xét tổng chi phí thì định phí không thay đổi, ngược lại nếu xét định phí trên
một đơn vị khối lượng hoạt động thì nó tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Như vậy
dù doanh nghiệp có hoạt động hay không thì vẫn tồn tại định phí, khi doanh nghiệp
gia tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm dần.
Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định
phí và biến phí như chi phí thuê phương tiện vận tải hàng hóa, chi phí điện năng, chi
phí điện thoại hàng tháng ngoài khoản cước thuê bao cố định doanh nghiệp còn phải
trả tiền cước theo số lượng cuộc gọi và thời gian đàm thoại…
Việc phân biệt định phí, biến phí có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế xây
dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, xác
định điểm hòa vốn cũng như đưa ra các quyết định kinh doanh quan trọng. Mặt
khác việc phân biệt này còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn
phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí và xây dựng dự toán chi phí hợp lý.
e. Phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định
- Chi phí kiểm soát được: Là những chi phí sản xuất mà các nhà quản trị ở một
cấp quản lý nào đó xác định được lượng phát sinh của nó, có thẩm quyền quyết định
về sự phát sinh chi phí đó và kiểm soát được chi phí đó.

- Chi phí không kiểm soát được: Là những chi phí sản xuất mà nhà quản trị ở
một cấp quản lý nào đó không thể dự đoán chính xác sự phát sinh của nó và không
có thẩm quyền quyết định đối với khoản chi phí đó.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức trên, giúp doanh nghiệp có thể
kiểm soát được các khoản chi phí bỏ ra và là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được
phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại
giá thành.

17


18

a. Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính
Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu thì giá thành sản phẩm được chia thành
ba loại: Giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở
giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, dự toán chi phí của kỳ kế hoạch;
- Giá thành định mức: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy
nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân
tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây
dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế
hoạch (thường là những ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi cho phù
hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Giá thành định mức là thước đo và căn cứ để đánh giá, phân tích tình hình
thực hiện các định mức tiêu hao nguồn lực sản xuất. Từ đó, doanh nghiệp có thể
phát hiện kịp thời các hoạt động vượt định mức tiêu hao theo quy định và những bất
hợp lý trong việc sử dụng các nguồn lực sản xuất để có sự điều chỉnh phù hợp theo

hướng tiết kiệm các nguồn lực, giảm giá thành thực tế của sản phẩm;
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này tạo cơ sở để phân tích, so sánh giữa giá thành thực tế và
giá thành kế hoạch, qua đó rút ra những kết luận, những biện pháp cần thiết để quản
lý cho phù hợp.
b. Phân loại giá thành theo phạm vị tính toán và nội dung chi phí
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành hai loại: giá
thành sản xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản
xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung. Giá thành sản xuất sản phẩm dùng để hạch toán thành phẩm, giá vốn
hàng bán và tính toán mức lãi gộp trong kỳ;

18


19

- Giá thành tiêu thụ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy
đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công thức:
Giá thành
toàn bộ của

Giá thành
=


sản xuất

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Chi phí
+

tiêu thụ

SP tiêu thụ
của sản phẩm
sản phẩm
Chỉ tiêu giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định khi sản phẩm đã
tiêu thụ và được sử dụng để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí
sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất,
còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Do đó, xét về bản chất chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm giống và khác nhau:
Sự giống nhau
- Xét về bản chất chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai khái niệm
giống nhau chúng đều là các hao phí về lao động và các chỉ tiêu khác nhau của
doanh nghiệp;
- Xét về nội dung chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá
trình sản xuất có mối chặt chẽ với nhau;
- Về mặt kế toán thì việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là hai bước công việc liên tiếp và gắn bó với nhau.

Sự khác nhau
Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định
không tính đến các chi phí có liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành hay chưa còn
giá thành sản phẩm là giới hạn chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm dịch vụ
hoàn thành.
Nói đến chi phí sản xuất là xét đến các hao phí trong một thời kỳ còn giá thành
sản phẩm liên quan đến chi phí phát sinh kỳ này chuyển sang kỳ sau.
∑ giá trị
19

=

Số dư

+

Chi phí phát

-

Số dư


20

sản phẩm hoàn thành
đầu kỳ
sinh trong kỳ
cuối kỳ
Ta có thể khái quát mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

thể hiện rõ nét qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất dở

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

dang đầu kỳ
B

A

Tổng giá thành sản phẩm

C
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

D

Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD
Hay:

Z = Dđk + C - Dck

Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Dđk : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Dck : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ kỳ
C: Chi phí SX phát sinh trong kỳ (đã trừ các khoản thu hồi ghi giảm chi phí)
1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Một trong những yếu tố cần thiết đem lại thành công cho doanh nghiệp, đó là
khâu quản lý. Không những yêu cầu quản lý tốt về mặt tình hình chung mà còn cả

đối với các mặt cụ thể diễn ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Trong đó yêu
cầu đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng, vì
chúng biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp, do đó chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phải được quản lý chặt chẽ, linh hoạt từ khâu lập định mức, trong
giai đoạn phát sinh đến khi tổng hợp cuối kỳ để vừa đầu tư chi phí hợp lý – cơ sở để
tính giá thành sản phẩm sản xuất, vừa đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý chi phí sản xuất, quản lý giá thành sản phẩm thực chất là quản lý việc
sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Như vậy vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải tiết kiệm một cách
triệt để để sản xuất ra khối lượng lớn hơn, chất lượng cao hơn, giá thành hạ hơn.
20


21

Quản lý giá thành là quản lý mức độ giới hạn chi phí để sản xuất ra sản phẩm,
nghĩa là phải quản lý giá thành kế hoạch đến từng khoản mục. Để thực hiện yêu cầu đó
trước hết phải xác định chi phí nào là chi phí hợp lý, những chi phí nào được đưa vào
giá thành để tránh tình trạng đưa chi phí bất hợp lý ồ ạt làm cho giá thành sản phẩm
quá cao, sản xuất không tiêu thụ được dẫn đến tình trạng làm ăn thua lỗ, ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh không còn đủ sức cạnh tranh dẫn tới nguy cơ phá sản.
Để thực hiện được những yêu cầu trên thì kế toán đặc biệt kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là cần làm tốt các nội dung sau:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất trong
doanh nghiệp;
- Phải đảm bảo tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả chất lượng sản phẩm;
- Quản lý phí theo từng nội dung, địa điểm phát sinh;
- Phải tuân thủ định mức chi phí;

- Ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất và tiêu thụ, chỉ ra được những tiết kiệm hay lãng phí trong khâu nào của sản xuất;
- Tính toán chính xác, kịp thời, đầy đủ giá thành, giá thành đơn vị;
- Xác định kết quả hạch toán ở từng bộ phận sản xuất và kinh doanh.
1.3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất
1.3.1. Các nguyên tắc kế toán chi phí và giá thành sản phẩm
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp phải tuân theo các quy định của chuẩn mực kế toán, bao gồm:
- Theo chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung” ban hành và công bố theo Quyết
định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
thì việc ghi nhận chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải tuân theo 7
nguyên tắc sau:
Nguyên tắc giá gốc: Giá trị của tài sản được xác định căn cứ vào các chi phí
thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra để có được tài sản đó ở trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu, chi phí phải phù hợp với nhau.

21


22

Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu bao
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc các chi phí
phải trả liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nguyên tắc thận trọng: Trong kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
nguyên tắc thận trọng được thể hiện ở chỗ khác với các khoản thu nhập chỉ được
ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn thì các khoản chi phí phát sinh phải được
ngay khi có dấu hiệu phát sinh kể cả khi chưa có bằng chứng chắc chắn.

Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thông tin hoặc thiếu sự chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể
báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng báo
cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc
các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải
được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi chi phí phải được ghi vào sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế chi tiền. Vậy trong kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì những chi phí phát sinh tại thời
điểm nào thì kế toán sẽ ghi nhận vào thời điểm đó.
Nguyên tắc hoạt động liên tục: Giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục liên
quan đến việc phản ánh chi phí của doanh nghiệp theo giá gốc, không phản ánh theo
giá trị thị trường. Mặt khác, nguyên tắc này còn làm cơ sở cho các phương pháp
tính hao mòn để phân chia giá trị tài sản cố định vào các chi phí hoạt động của
doanh nghiệp theo thời gian hoạt động của nó.
Nguyên tắc nhất quán: Việc áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất,
phương pháp tính giá thành sản phẩm thì phải thống nhất trong suốt các niên độ
kế toán điều này nhằm đảm bảo khả năng có thể so sánh được giữa các kỳ kế toán
và các chỉ tiêu giữa các kỳ với nhau.

22


23

- Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” (Ban hành và công
bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ
trưởng BTC), qui định:
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo

dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp…
1.3.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là những phạm vị, giới hạn mà chi phí
sản xuất được tập hợp phục vụ kiểm tra giám sát tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chi phí;
Việc xác định đối tượng hạch toán căn cứ vào: đặc điểm tổ chức, đặc điểm quy
trình công nghệ sản xuất và chế tạo sản phẩm, mục đích công dụng đối với qúa trình
sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp;
Dựa vào căn cứ trên để doanh nghiệp xác định phạm vi, giới hạn cần tập hợp chi
phí để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Phạm vi giới hạn tập hợp chi phí gồm có:
- Nơi phát sinh chi phí: phân xưởng, bộ phận sản xuất hay giai đoạn công nghệ;
- Đối tượng chịu chi phí: sản phẩm, nhóm sản phẩm, công trình, hạng mục công
trình, đơn đặt hàng…
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý là cơ
sở xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu về chi phí sản xuất, xây dựng hệ thống sổ
kế toán chi tiết về chi phí sản xuất; là tiền đề cho việc kiểm tra, kiểm soát được
nhanh chóng, kịp thời và chặt chẽ. Các chi phí sau khi được tập hợp xác định theo
các đối tượng kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm theo
đối tượng đã xác định.

23


24


1.3.2.2. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm
a. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá
thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất đối tượng tính giá thành là các
loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và đã hoàn thành;
Để xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức
sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất của sản phẩm
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp;
Do đó đối tượng tính giá thành cụ thể trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành;
- Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm;
Đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức các bảng tính giá thành
sản phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính
giá thành hợp lý, phục vụ việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
b. Kỳ tính giá thành
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán còn phải xác định kỳ
tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá
thành sản phẩm được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành sản
phẩm kịp thời, trung thực.
Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm mà việc tính
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba trường hợp sau:
- Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục
thì kỳ tính giá thành là hàng tháng;
- Trường hợp sản xuất mang tính chất thời vụ (sản xuất nông nghiệp), chu kỳ
sản xuất dài thì kỳ tính giá thành là hàng năm hay kết thúc thời mùa, vụ;

24



25

- Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc theo đơn đặt hàng chỉ hoàn
thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà
sản phẩm hoặc đơn hàng đã hoàn thành.
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp. Có 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
- Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này được áp dụng khi chi phí sản xuất
phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối
tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng có liên quan và ghi
trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
đảm bảo độ chính xác cao vì chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng
đối tượng chịu chi phí.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng
trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất, không tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh riêng
cho từng đối tượng được mà phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng theo từng nơi
phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản
chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí theo trình tự sau:
+ Xác định về hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ =

Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng đại lượng cần phân bổ

+ Xác định mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng:
Ci = Ti x H

Trong đó:
Ci: Là chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: Là tiêu thức phân bổ của đối tượng i
H: Là hệ số phân bổ.

25


×