Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

CHUYÊN ĐỀ : XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MỨC ĐỘ THÔNG HIỂU, VẬN DỤNG VÀ VẬN DỤNG CAO TRONG ÔN TẬP ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.4 KB, 79 trang )

CHUYÊN ĐỀ : XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH
QUAN MỨC ĐỘ THÔNG HIỂU, VẬN DỤNG VÀ VẬN DỤNG CAO TRONG ÔN
TẬP ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ VIỆT NAM
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do xây dựng chuyên đề
Năm 2017, Bộ Giáo dục và đào tạo thay đổi hình thức thi THPTQG từ tự luận sang
trắc nghiệm khách quan. Với sự thay đổi này, xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách
quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Trong khi đó, hệ thống câu hỏi trắc nghiệm còn chưa
thực sự phong phú, nhất là nội dung các vùng kinh tế.
Do vậy “xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan mức độ vận dụng trong
ôn tập địa lí các vùng kinh tế Việt Nam” trong ôn thi THPTQG nhằm giúp học sinh có điều
kiện tốt hơn trong việc ôn tập, củng cố kiến thức và đặc biệt là rèn kỹ năng làm bài, giải
quyết các câu hỏi, các vấn đề được đặt ra trong quá trình làm bài của học sinh và góp phần
làm tư liệu tham khảo cho học sinh và giáo viên Địa lí.
Dựa vào cấu trúc đề thi năm 2018, 2019 cho thấy nội dung phần địa lí các vùng kinh
tế Việt Nam chiếm từ 20 - 25% của đề thi. Phần lớn các câu hỏi thuộc nội dung này đều ở
mức độ thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Thông qua việc tổng kết các đề minh họa và
chính thức từ năm 2017 đến nay kết hợp với kinh nghiệm thực tế bản thân và tham khảo
một số tài liệu, và phần nào đã ứng dụng trong công tác ôn thi THPTQG ở trường THPT
Đồng Đậu, kết quả đạt được là khả quan (Tỉ lệ học sinh có điểm >9 đạt mức khá, có học
sinh đạt điểm 10), tác giả hi vọng rằng chuyên đề nhỏ bé này sẽ giúp các em học sinh hứng
thú hơn và được bổ sung thêm kiến thức, kỹ năng làm bài, việc xây dựng hệ thống câu hỏi ở
mức độ vận dụng sẽ phần nào giúp học sinh định hướng ôn tập có trọng tâm, trọng điểm
nhằm đạt kết quả cao nhất.
Trong quá trình viết, do thời gian có hạn, bản thân còn phải học hỏi nhiều nên
chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu xót, tác giả mong muốn đón nhận được những
góp ý chân thành từ các thầy cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
2. Đối tượng học sinh bồi dưỡng
- Lớp 12
- Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 10 tiết
3. Mục tiêu chuyên đề


1


3.1. Kiến thức
- Hiểu được các thế mạnh và khả năng phát huy các thế mạnh của Trung du, miền núi Bắc
Bộ, phân tích được ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc và các giải phát phát huy phát
huy các thế mạnh của vùng.
- Phân tích được thế mạnh chủ yếu cũng như những hạn chế của vùng đồng bằng Sông
Hồng. Hiểu được tính cấp thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và một số định
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của vùng.
- Hiểu được nguyên nhân, hiện trạng và ý nghĩa của việc hình thành cơ cấu nông, lâm ngư
ngư nghiệp của vùng Bắc Trung Bộ; Hiểu được trong những năm tới với sự phát triển của
công nghiệp và cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nền kinh tế mở.
- Phân tích được thực trạng và triển vọng phát triển tổng hợp kinh tế biển của Duyên hải
Nam Trung Bộ, hiểu được trong những năm tới với sự phát triển công nghiệp và cơ sở hạ
tầng, khai thác tốt hơn kinh tế biển, hình thành nền kinh tế mở Nam Trung Bộ sẽ có sự đột
phá trong phát triển kinh tế.
- Hiểu được những khó khăn, thuận lợi và triển vọng của việc phát huy các thế mạnh của
Tây Nguyên. Biết được các giải pháp và ý nghĩa trong khai thác các thế mạnh đối với các
vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường của vùng.
- Giải thích được sự khác nhau trong khai thác thế mạnh của Trung du miền núi Bắc Bộ và
Tây Nguyên.
- Hiểu được những vấn đề đã và đang được giải quyết để khai thác lãnh thổ theo chiều sâu,
thể hiện cụ thể ở các ngành kinh tế và ở việc phát triển tổng hợp kinh tế biển. Biết được ý
nghĩa của ngành công nghiệp dầu khí và các vấn đề môi trường trong phát triển công
nghiệp dầu khí của vùng.
- Hiểu được đặc điểm tự nhiên của Đồng bằng sông Cửu Long với những thế mạnh và hạn
chế của nó đối với phát triển kinh tế, xã hội của vùng. Nhận thức được tính cấp thiết và
những biện pháp hàng đầu trong việc sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên nhằm biến đồng
bằng sông Cửu Long thành một khu vực kinh tế quan trọng của cả nước.

3. 2. Kĩ năng
- Đọc và phân tích được một số thành phần tự nhiên của các vùng kinh tế trên Atlat địa lí
Việt Nam, bản đồ các vùng kinh tế.
- Phân tích biểu đồ, số liệu liên quan
- Có kĩ năng liên hệ thực tế để tìm hiểu các hiện tượng địa lí tự nhiên, kinh tế xã hội.
3.3. Thái độ
2


- HS có thái độ nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu và hợp tác
3.4. Định hướng các năng lực được hình thành
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề; hợp tác; giao tiếp; sử dụng công nghệ thông tin; tự
học.
- Năng lực chuyên biệt thuộc bộ môn Địa lí: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; sử
dụng bản đồ, tranh ảnh; phân tích số liệu thống kê.
4 .Phương tiện dạy học
- Tư liệu, tài liệu tham khảo
- Atlat địa lí VN
- Bản các vùng kinh tế Việt Nam
- Sơ đồ tư duy hệ thống hóa kiến thức địa lí vùng kinh tế
5. Học liệu
- Sách giáo khoa Địa lí 12, Sách giáo viên địa lí 12
- Đề thi minh họa và chính thức từ năm 2017 đến nay.
- Bộ đề ôn luyện trắc nghiệm KHXH năm 2017
- 1050 câu hỏi Trắc nghiệm 12, Lê Thông, NXB GD

PHẦN II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
I. KHÁI QUÁT DẠNG CÂU HỎI ĐẶC TRƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐẶC THÙ.
1. Dạng câu hỏi đặc trưng
3



Dạng câu hỏi phần địa lí các vùng kinh tế Việt Nam chủ yếu ở mức độ thông hiểu, vận
dụng và vận dụng cao. Đây là một dạng câu hỏi khó, đòi hỏi thí sinh không chỉ nắm vững
kiến thức cơ bản, mà còn phải biết vận dụng chúng để giải thích một hiện tượng địa lí (tự
nhiên hoặc kinh tế - xã hội).
Muốn trả lời được câu hỏi này, yêu cầu thí sinh phải:
- Có nền tảng kiến thức cơ bản trong chương trình và sách giáo khoa thật vững, có khả năng
tìm mối liên hệ giữa các kiến thức với nhau và hiểu được bản chất của kiến thức đó.
- Tìm mối liên hệ giữa các hiện tượng địa lí theo yêu cầu câu hỏi. Việc có được. kiến thức
cơ bản mới chỉ là điều kiện cần, nhưng chưa đủ. Các hiện tượng địa lí luôn có các mối liên
hệ qua lại với nhau, trong đó có mối liên hệ nhân quả.
- Biết cách khái quát các kiến thức liên quan đến câu hỏi và mối liên hệ của chúng để tìm ra
nguyên nhân. Đây là khâu mấu chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bài thi.
- Học sinh phải nắm vững các vấn đề trọng tâm của mỗi vùng kinh tế.
2. Phương pháp đặc thù.
- Giáo viên hệ thống lại kiến thức cơ bản.
- Giáo viên đưa ra các các dạng bài và hướng dẫn học sinh giải từng dạng.
- Hướng dẫn học sinh tổng kết kiến thức theo sơ đồ và học theo các cụm từ trọng điểm.
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN
Yêu cầu: GV hướng dẫn học sinh nắm được kiến thức cơ bản, xác định các nội dung trọng
tâm dạng thông hiểu và vận dụng trong nghiên cứu vấn đề phát triển của các vùng kinh tế
(In nghiêng, gạch chân)
A. KHAI THÁC THẾ MẠNH CỦA VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI BẮC BỘ
1. Khái quát chung
- TD và MNBB là vùng lãnh thổ có diện tích lớn nhất nước ta với diện tích trên 101 nghìn
km2, chiếm gần 30,5% diện tích tự nhiên của cả nước. Dân số năm 2006 là hơn 12 triệu
người, chiếm 14,2% số dân cả nước.
- TD và MNBB bao gồm các tỉnh:
+ Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình (thuộc Tây Bắc).

+ Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn,
Thái Nguyên, Bắc Giang và Quảng Ninh (thuộc Đông Bắc).
- Tiếp giáp: Phía Bắc giáp miền nam Trung Quốc; Phía Tây giáp Thượng Lào; Phía Nam và
Đông Nam: giáp BTB và ĐBSH; Phía Đông giáp Biển Đông.
- Đánh giá:
4


+ Phía Bắc giáp miền nam Trung Quốc, 1 vùng KT năng động, tạo điều kiện cho vùng
giao lưu phát triển kinh tế qua các cửa khẩu (dc)
+ Phía Tây giáp Thượng Lào, là vùng có nhiều tiềm năng về lâm nghiệp, tạo thuận lợi
cho việc trao đổi lâm sản.
+ Phía Nam và Đông Nam giáp BTB và ĐBSH, trong đó ĐBSH là vùng có tiềm năng
LT-TP, hàng tiêu dùng và nguồn lao động lớn ở nước ta, có GTVT dễ dàng bằng đường bộ,
đường sắt và đường thuỷ. Giáp BTB là vùng có tiềm năng về lâm sản, thuỷ sản…
+ Phía Đông giáp Biển Đông, vùng biển thuộc tỉnh Quảng Ninh, có tiềm năng du lịch,
GT và ngư nghiệp.
- Kết luận: TD và MNBB có VTĐL đặc biệt, lại có mạng lưới giao thông vận tải đang được
đầu tư, nâng cấp nên ngày càng thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong nước
và xây dựng nền kinh tế mở.
2. Khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện.
a. Khai thác, chế biến khoáng sản
* Thế mạnh và vấn đề khai thác thế mạnh
- Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất nước ta. Các
khoáng sản chính là than, sắt, thiếc, chì – kẽm, đồng, apatit, pyrit, đá vôi và sét làm xi
măng, gạch ngói, gạch chịu lửa …
- Vùng than Quảng Ninh là trung tâm than lớn bậc nhất và chất lượng than tốt nhất Đông
Nam Á. Hiện nay, sản lượng khai thác đã vượt mức 30 triệu tấn/năm. Nguồn than khai thác
được chủ yếu dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện và để xuất khẩu.
- Trong vùng có nhà máy nhiệt điện Uông Bí và Uông Bí mở rộng (Quảng Ninh) tổng công

suất 1050 MW, Cao Ngạn (Thái Nguyên) 116 MW, Na Dương (Lạng Sơn) 110 MW.
- Tây Bắc có một số mỏ khá lớn như mỏ quặng đồng – niken (Sơn La), đất hiếm (Lai Châu).
Ở Đông Bắc có nhiều mỏ kim loại, đáng kể hơn là mỏ sắt (Yên Bái), thiếc và bôxit (Cao
Bằng), Kẽm – chì (Chợ Điền - Bắc Kạn), đồng – vàng (Lào Cai), thiếc ở Tỉnh Túc (Cao
Bằng). Mỗi năm vùng sản xuất khoản 1.000 tấn thiếc.
- Các khoáng sản phi kim loại đáng kể có apatit (Lào Cai). Mỗi năm hai thác khoảng 600
nghìn tấn quặng để sản xuất phân lân.
* Hạn chế: Nhiều mỏ khoáng sản trữ lượng nhỏ, phân tán, nằm sâu trong lòng đất, nên
việc khai thác đa số các mỏ đòi hỏi phải có phương tiện hiện đại và chi phí cao
b. Khai thác thuỷ điện
*Thế mạnh và việc khai thác thế mạnh
5


- Các sông suối có trữ năng thủy điện khá lớn. Hệ thống sông Hồng (11 triệu kWW) chiếm
hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước. Riêng sông Đà chiếm gần 6 triệu kWW
- Nguồn thủy năng lớn này đã và đang được khai thác. Nhà máy thủy điện Thác Bà trên
sông Chảy (110 MW). Nhà máy thủy điện Hòa Bình trên sông Đà (1.920 MW). Hiện nay,
đang triển khai xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La trên sông Đà (2.400 MW), thủy điện
Tuyên Quang trên sông Gâm (342 MW). Nhiều nhà máy thủy điện nhỏ đang được xây dựng
trên các phụ lưu của các sông.
- Việc phát triển thủy điện sẽ tạo ra động lực mới cho sự phát triển của vùng, nhất là việc
khai thác và chế biến khoáng sản trên cơ sở nguồn điện rẻ và dồi dào. Nhưng với những
công trình kỹ thuật lớn như thế, cần chú ý đến những thay đổi không nhỏ của môi trường.
* Hạn chế : Chế độ sông ngòi phân hoá theo mùa gây một số khó khăn trong việc khai thác
thuỷ điện
3. Trồng và chế biến cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới.
a. Thế mạnh
- Trung du và miền núi Bắc Bộ có phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và
các đá mẹ khác, ngoài ra còn có đất phù sa cổ (ở trung du). Đất phù sa có ở dọc các thung

lũng sông và các cánh đồng ở miền núi như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, Trùng Khánh

- Do địa hình kết hợp với gió mùa Đông Bắc, Trung du miền núi Bắc Bộ có một mùa đông
lạnh thuận lợi cho phát triển các loại cây có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.
=> Điều kiện đất đai, khí hậu của vùng cho phép phát triển nhiều loại cây công nghiệp, cây
dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới.
b. Khai thác thế mạnh
*Cây công nghiệp
- Phổ biến nhất là cây chè: đây là vùng có diện tích trồng chè lớn nhất cả nước.
- Nổi tiếng với các vùng chè: Phú Thọ, Thái Nguyên, Hà Giang, Sơn La, Yên Bái
- Có nhiều giống chè ngon: chè Tuyết (Hà Giang), chè San (Yên Bái), chè Tân Cương (Thái
Nguyên)...
*Cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới
- Ở các vùng núi giáp biên giới của Cao Bằng, Lạng Sơn cũng như trên vùng núi cao
Hoàng Liên Sơn, điều kiện khí hậu rất thuận lợi cho việc trồng các cây thuốc quý (tam thất,
đương quy, đỗ trọng, hồi, thảo quả …)
- Các cây ăn quả như mận, đào, lê... ở các tỉnh phía Bắc.
6


- Ở Sa Pa có thể trồng rau ôn đới và sản xuất hạt giống quanh năm.
c. Hạn chế
- Khả năng mở rộng diện tích và nâng cao năng suất cây công nghiệp, cây đặc sản và cây
ăn quả của Trung du miền núi Bắc Bộ còn rất lớn.
- Thời tiết nhiễu động, các hiện tượng rét đậm, rét hại, sương muối và tình trạng thiếu nước
về mùa đông.
- Mạng lưới chế biến nông sản chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của vùng
- Nạn du canh cu cư vẫn còn phổ biến ở các vùng núi cao.
d. Ý nghĩa
Việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây đặc sản sẽ cho phép phát triển nền nông

nghiệp hàng hóa có hiệu quả cao và có tác dụng hạn chế nạn du canh, du cư trong vùng.
4. Chăn nuôi gia súc.
a) Thế mạnh:
- TDMNBB có nhiều đồng cỏ, tập trung trên các cao nguyên có độ cao 600 – 700 m. Các
đồng cỏ tuy không lớn, nhưng cũng đủ điều kiện để vùng phát triển chăn nuôi trâu, bò lấy
thịt, lấy sữa và các gia súc khác như ngựa, dê.
- Khí hậu thích hợp với việc chăn nuôi gia súc.
b) Hiện trạng:
- Chăn nuôi bò: Năm 2005, đàn bò có khoảng 900 nghìn con, chiếm 16% đàn bò cả nước.
Bò sữa nuôi tập trung trên cao nguyên Mộc Châu (Sơn La).
- Chăn nuôi trâu: rất phổ biến vì trâu khỏe hơn, ưa ẩm, chịu rét giỏi hơn bò và dễ thích
nghi với điều kiện chăn thả trong rừng. Năm 2005, đàn trâu có khoảng 1,7 triệu con, chiếm
hơn 50% đàn trâu cả nước.
- Chăn nuôi ngựa, dê: Ngựa chủ yếu được nuôi ở khu vực giáp biên giới để làm phương
tiện đi lại. Còn dê được nuôi chủ yếu ở những vùng núi đá vôi để lấy thịt.
- Chăn nuôi lợn: đàn lợn trong vùng tăng nhanh do giải quyết tốt hơn vấn đề lương thực
cho con người và hoa màu được dành nhiều hơn cho chăn nuôi. Năm 2005, tổng đàn lợn có
hơn 5,8 triệu con, chiếm 21% đàn lợn cả nước.
Do giải quyết tốt hơn lương thực cho người, nên hoa màu lương thực dành nhiều hơn cho
chăn nuôi đã giúp tăng nhanh đàn lợn trong vùng.
* Khó khăn:
- Việc vận chuyển các sản phẩm chăn nuôi tới các vùng tiêu thụ (về các đồng bằng, các đô
thị đã hạn chế việc phát triển chăn nuôi gia súc lớn của vùng.
7


- Các đồng cỏ chất lượng chưa cao nên cần được cải tạo để nâng cao năng suất.
5. Kinh tế biển.
- Vùng biển Quảng Ninh là vùng biển giàu tiềm năng, đang phát triển năng động cùng với
vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Các thế mạnh về KT biển của vùng tập trung vào các

ngành sau:
* Đánh bắt và nuôi trồng thủy sản:
- Ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh (ngư trường vịnh Bắc Bộ) được xác định là ngư
trường trọng điểm với nguồn lợi hải sản phong phú, thuận lợi cho đánh bắt.
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản khá nhiều (Năm 2006, Quảng Ninh có 18,7 nghìn
ha), thuận lợi cho nuôi trồng.
* Du lịch biển - đảo:
- TN du lịch đa dạng, phong phú (bãi biển, địa hình caxtơ, vườn quốc gia...)
- Quần thể vịnh Hạ Long đã được xếp hạng vào danh mục di sản thiên nhiên thế giới năm
1994 và di sản địa chất của thế giới năm 2000.
* GTVT biển:
- Mạng lưới cảng Quảng Ninh.
- Cảng Cái Lân là cảng nước sâu đang được XD và nâng cấp, tạo đà cho sự hình thành khu
công nghiệp Cái Lân (với lượng hàng hóa thông qua cảng dự kiến là 14,2 triệu tấn/măn,
năm 2010).
B. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO NGÀNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG
HỒNG
1. Các thế mạnh chủ yếu của vùng.
* Khái quát:
- ĐBSH có diện tích gần 15 nghìn km2 (chiếm 4,5% diện tích cả nước). Dân số năm 2006 là
18,2 triệu người (chiếm 21,6% dân số cả nước).
- ĐBSH bao gồm 10 tỉnh, thành phố: TP. Hà Nội, TP.Hải Phòng, các tỉnh Hải Dương, Hưng
Yên, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc) - Có diện tích gần
15 nghìn km2 (chiếm 4,5% diện tích cả nước). Dân số năm 2006 là 18,2 triệu người (chiếm
21,6% dân số cả nước.
a) VTĐL:
- ĐBSH nằm ở trung tâm Bắc Bộ, nằm trong vùng KT trọng điểm phía Bắc, giáp với
TDMNBB, BTB là các vùng giàu tài nguyên khoáng sản, có nguồn nguyên liệu N-LN khá
phong phú, có vai trò cung cấp nguyên liệu cho các ngành CNCB của ĐBSH. Mặt khác,
8



ĐBSH còn giáp vịnh Bắc Bộ, có cảng Hải Phòng là cảng quốc tế lớn nhất miền Bắc nên
thuận lợi để giao lưu và phát triển các ngành KT biển.
b) ĐK tự nhiên và TNTN:
- Đất đai: đất NN chiếm 51,2% diện tích đồng bằng. Về mặt chất lượng, có khoảng 70%
diện tích đất NN có độ phì cao và TB, thuận lợi cho SX. Đất trong đồng bằng phần lớn là
đất phù sa không được bồi đắp hàng năm, được sử dụng để trồng lúa. Ngoài ra, còn có
những vùng đất ngoài đê được bồi tụ phù sa hàng năm, đặc biệt là đất cát pha màu mỡ, sử
dụng để trồng cây hoa màu, cây CN ngắn ngày và cây TP.
- Khí hậu: Có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, trong năm có 1 mùa đông lạnh, thuận lợi để
tiến hành đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, bao gồm cả cây có nguồn gốc nhiệt đới, cận nhiệt
và ôn đới. Mặt khác, mùa đông thường có mưa phùn, cung cấp 1 lượng nước đáng kể cho
SX, là cơ sở để đưa vụ đông trở thành vụ SX chính trong năm.
- Nguồn nước: Có tài nguyên nước phong phú, bao gồm nước trên mặt, nước ngầm, nguồn
nước khoáng, nước nóng. ĐBSH có 1 mạng lưới sông khá dày đặc, tiêu biểu là hệ thống
sông Hồng và sông Thái Bình, là nguồn cung cấp nước thường xuyên cho SX và sinh hoạt.
Trong đồng bằng còn có nguồn nước ngầm rất dồi dào, thuận lợi để phát triển thâm canh lúa
nước.
- Tài nguyên biển: Có đường bờ biển dài hơn 400 km, giàu nguồn lợi thủy sản và có khả
năng phát triển các ngành KT biển như đánh bắt nuôi trồng thủy sản, phát triển GTVT biển
và du lịch biển.
- Tài nguyên khoáng sản: Có đá vôi, sét, cao lanh, than nâu và khí tự nhiên.
c) Về KT-XH:
- Dân cư, lao động: Có dân số đông, nguồn lao động dồi dào, người lao động có truyền
thống kinh nghiệm SX, có trình độ chuyên môn kĩ thuật đứng đầu cả nước.
- Cơ sở VCKT-HT: tương đối tốt, phục vụ cho SX và đời sống; có mạng lưới GTVT, TTLL,
khả năng cung cấp điện nước đảm bảo về số lượng và chất lượng so với các vùng khác.
- Các nguồn lực khác: Có thị trường tiêu thụ lớn, lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời….
2) Các hạn chế chủ yếu của vùng.

- ĐBSH là vùng có dân số đông, MĐDS cao (năm 2006 là 1225 người/km 2, gấp khoảng 4,8
lần mật độ TB của cả nước),
- Số dân đông, kết cấu dân số trẻ dẫn đến nguồn lao động dồi dào. Trong điều kiện kinh tế
còn chậm phát triển gây khó khăn cho việc phát triển KT, giải quyết việc làm, nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân…
9


- Do nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa nên chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai: bão, lũ
lụt, hạn hán… gây ảnh hưởng nhiều đến đời sống và SX, nhất là SXNN.
- TNTN ở ĐBSH không thật phong phú, nhưng việc sử dụng lại không hợp lí, dẫn đến 1 số
loại tài nguyên bị xuống cấp, suy thoái (như TN đất, TN nước trên mặt…)
- Đây là vùng thiếu nguyên liệu cho phát triển CN, phần lớn nguyên liệu phải đưa từ vùng
khác (chủ yếu từ TDMN Bắc Bộ) đến nên chi phí lớn, giá thành sản phẩm cao…
- Việc chuyển dịch cơ cấu KT còn chậm, chưa phát huy hết thế mạnh của vùng.
3) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và các định hướng chính trong tương lai.
a) Thực trạng:
- Cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐBSH có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực: Giảm tỉ
trọng đóng góp ngành N-L-NN, tăng tỉ trọng đóng góp của ngành CN-XD và dịch vụ.
b) Các định hướng chính.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành trong toàn bộ nền kinh tế. Xu hướng chung là phải tiếp tục
giảm tỉ trọng của KV I (N-L-NN) và tăng nhanh tỉ trọng của KV II (CN-XD) và KV III
(dịch vụ) trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với
việc giải quyết các vấn đề XH và MT, phấn đấu đến năm 2010, tỉ trọng đóng góp của KV NL-NN giảm xuống còn 20%, CN-XD tăng lên 34% và dịch vụ tăng lên 46%.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành: có sự khác nhau, nhưng trọng tâm là
phát triển và HĐH ngành CNCB, các ngành CN khác và ngành dịch vụ gắn với yêu cầu
phát triển nền nông nghiệp hàng hóa. Cụ thể:
+ Đối với KV I: Giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn
nuôi và thủy sản. Riêng trong ngành trồng trọt lại giảm tỉ trọng của cây lương thực và tăng
dần tỉ trọng của cây công nghiệp, cây thực phẩm và cây ăn quả.

+ Đối với KV II: Quá trình chuyển dịch gắn với việc hình thành các ngành CN trọng
điểm để sử dụng có hiệu quả các thế mạnh về tự nhiên, con người của vùng. Đó là các
ngành CBLT – TP; CN dệt – may, da - giày; CNSXVLXD, CN cơ khí – kĩ thuật điện - điện
tử.
+ Đối với KV III: Đầu tư phát triển du lịch để tương xứng với tiềm năng của vùng vì du
lịch là 1 ngành có nhiều tiềm năng và ĐBSH có nhiều thế mạnh để phát triển du lịch. Còn
các ngành dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, giáo dục - đào tạo cũng phát triển mạnh
góp phần đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu KT.
===============================================
C. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở BẮC TRUNG BỘ
10


1. Khái quát chung.
- BTB có diện tích tự nhiên là 51,5 nghìn km2, chiếm 15,6% diện tích cả nước. Dân số năm
2006 là 10,6 triệu người, chiếm 12,7% số dân cả nước.
- BTB bao gồm 6 tỉnh là Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên – Huế. Dãy núi Bạch Mã được coi là ranh giới tự nhiên giữa BTB và DHNTB.
- Tiếp giáp: BTB có phía Bắc giáp ĐBSH và TDMNBB; Phía Tây giáp Lào; Phía Nam giáp
DHNTB; Phía Đông giáp Biển Đông
- Đánh giá: vị trí địa lí của vùng mang tính chất cầu nối giữa miền Bắc với miền Nam nước
ta, vùng là cửa ngõ thông ra biển của Lào, tạo điều kiện mở rộng mối quan hệ giao lưu, phát
triển KT, văn hóa, XH với các vùng trong nước và các nước trong KV. Mặt khác, BTB có
đường bờ biển dài, tất cả các tỉnh đều giáp biển, tạo thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế
biển.
2. Hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp
- Hình thành cơ cấu N-L-NN ở BTB có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành cơ cấu
kinh tế chung của vùng. Vì việc hình thành cơ cấu N-L-NN không chỉ góp phần tạo ra cơ
cấu ngành, mà còn tạo ra thế phát triển kinh tế liên hoàn theo không gian.
- Cho đến nay, công nghiệp trong vùng chưa phát triển mạnh. So với công nghiệp của cả

nước, tỉ trọng ngành công nghiệp của BTB còn nhỏ bé, năm 2005 mới chiếm khoảng 5% giá
trị SX công nghiệp của cả nước. Vì vậy, việc đẩy mạnh CNH – HĐH trong giai đoạn hiện
nay đòi hỏi phải phát huy các thế mạnh sẵn có của vùng, trong đó có thế mạnh về N-L-NN.
a) Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp
- BTB có nguồn tài nguyên rừng phong phú, đứng thứ 2 ở nước ta sau Tây Nguyên. Diện
tích rừng của toàn vùng là 2,46 triệu ha, chiếm khoảng 20% diện tích rừng cả nước. Năm
2006, độ che phủ rừng là 47,8%, chỉ đứng sau Tây Nguyên.
- Trong rừng có nhiều loại gỗ quý (lim, sến, táu, kiền kiền, săng lẻ, lát hoa…), có nhiều lâm
sản, chim, thú có giá trị. Hiện nay, những khu vực rừng giàu chỉ còn tập trung chủ yếu ở
vùng giáp biên giới Việt – Lào, nhiều nhất là ở Nghệ An, Quảng Bình và Thanh Hóa.
- Trong vùng, rừng phòng hộ chiếm khoảng 50% diện tích, rừng đặc dụng chiếm khoảng
16% và rừng SX chiếm khoảng 34%. ở BTB có hàng loạt các lâm trường hoạt động với vai
trò khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ rừng, tiêu biểu như lâm trường Như Xuân, Nghĩa
Đàn, Hương Sơn, Hương Khê…
- Việc bảo vệ và phát triển vốn rừng không chỉ giúp bảo vệ môi trường sống cho các loài
động vật hoang dã, giữ gìn nguồn gen của các loài động, thực vật quý hiếm, mà còn có tác
11


dụng điều hòa nguồn nước, hạn chế tác hại của các cơn lũ đột ngột trên các hệ thống sông
ngắn dốc trong vùng.
- Việc trồng rừng ở ven biển có tác dụng chắn gió, bão và ngăn chặn nạn cát bay, cát chảy,
lấn ruộng đồng, làng mạc.
b) Khai thác tổng hợp các thế mạnh về nông nghiệp của trung du, đồng bằng và ven
biển.
- Vùng đồi trước núi có các đồng cỏ rộng lớn nên có thế mạnh về chăn nuôi gia súc lớn như
trâu, bò và nhất là chăn nuôi bò. Đàn trâu trong vùng có khoảng 750 nghìn con, chiếm 1/4
đàn trâu cả nước. Đàn bò có khoảng 1,1 triệu con, chiếm hơn 1/5 đàn bò cả nước.
- Trong vùng có diện tích đất badan tuy không lớn, nhưng khá màu mỡ, tạo ĐK cho vùng
hình thành 1 số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm như: Cà phê ở Tây Nghệ An,

Quảng Trị; Cao su, hồ tiêu ở Quảng Bình, Quảng Trị; Chè ở Tây Nghệ An.
- Trên các đồng bằng, phần lớn là đất cát pha, thuận lợi cho việc phát triển các cây công
nghiệp hàng năm như lạc, mía, thuốc lá…nhưng không thật thuận lợi cho cây lúa. Trong
vùng đã hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng năm và các vùng lúa thâm
canh. Năm 2005, bình quân lương thực/người ở BTB đã tăng lên, đạt khoảng 348 kg/người.
c) Đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp
- Về đánh bắt: Mặc dù không có các bãi cá lớn, nổi tiếng, nhưng các tỉnh BTB đều có khả
năng phát triển nghề cá biển, trong đó, Nghệ An là tỉnh trọng điểm nghề cá của vùng. Tuy
nhiên, do phần lớn tàu thuyền trong vùng có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính, nên
nguồn lợi thủy sản ở nhiều nơi có nguy cơ bị suy giảm.
- Về nuôi trồng: Hiện nay, việc nuôi thủy sản nước lợ, nước mặn trong vùng được phát
triển khá mạnh ở các vùng cửa sông, các vũng, vịnh, đầm phá, đang làm thay đổi khá rõ nét
cơ cấu kinh tế nông thôn ở vùng ven biển.
3. Hình thành cơ cấu CN và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
a) Phát triển các ngành CN trọng điểm và các trung tâm công nghiệp chuyên môn hóa
- Ngành công nghiệp trong vùng được phát triển dựa trên 1 số tài nguyên khoáng sản có trữ
lượng lớn, nguồn nguyên liệu của nông - lâm - thủy sản và nguồn lao động dồi dào, giá
nhân công rẻ. Tuy nhiên, do những hạn chế về ĐK kĩ thuật, về nguồn vốn nên cơ cấu công
nghiệp của vùng chưa thật định hình
và sẽ có nhiều biến đổi trong những thập kỉ tới.
- Một số tài nguyên khoáng sản trong vùng vẫn còn ở dạng tiềm năng (sắt) hoặc được khai
thác không đáng kể (crômit, thiếc…)
12


- Trong vùng có 1 số nhà máy xi măng lớn như Bỉm Sơn, Nghi Sơn (Thanh Hóa), Hoàng
Mai (Nghệ An), nhà máy thép liên hợp Hà Tĩnh đã được kí kết xây dựng vào tháng 5/2007
để sử dụng quặng sắt Thạch Khê.
- Vùng BTB gặp khó khăn về nguồn nhiên liệu trong quá trình phát triển công nghiệp nên
vấn đề phát triển cơ sở năng lượng, nhất là công nghiệp điện là 1 ưu tiên trong phát triển

công nghiệp của vùng. Việc giải quyết nhu cầu về điện của BTB chủ yếu dựa vào lưới điện
quốc gia qua đường dây 500 KV Bắc - Nam.
- Một số nhà máy thủy điện trong vùng đang được xây dựng...
- Các TTCN của vùng là: Thanh Hóa – Bỉm Sơn, Vinh, Huế với các sản phẩm chuyên môn
hóa khác nhau, chủ yếu là các ngành công nghiệp cơ khí, sửa chữa phương tiện vận tải,
CNCB N-L-thủy sản, CNSX hàng tiêu dùng. Đặc biệt, Huế nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung nên sẽ có lợi thế trong phát triển.
b) Xây dựng cơ sở hạ tầng trước hết là giao thông vận tải
- Việc xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là GTVT trong vùng đang tạo ra những cơ hội lớn trong
phát triển kinh tế, xã hội của vùng.
- Việc đầu tư cơ sở hạ tầng trong vùng được tiến hành theo các hướng sau:
+ Nâng cấp và hiện đại hóa tuyến quốc lộ số và tuyến đường sắt Thống Nhất vì đây là
tuyến giao thông huyết mạch của vùng.
+ Các tuyến giao thông theo hướng Đông – Tây như quốc lộ 7, 8, 9 cũng cần được nâng
cấp và hiện đại hóa để nối liền vùng đồng bằngven biển với vùng miền núi phía Tây và sang
Lào, nhờ đó tăng cường giao lưu, buôn bán với các nước láng giềng qua các cửa khẩu, tiêu
biểu là cửa khẩu Lao Bảo.
+ Đường Hồ Chí Minh hoàn thành sẽ tạo ra trục giao thông ở phía Tây lãnh thổ của vùng
góp phần nối liền và thúc đẩy kinh tế của các huyện miền núi phía Tây, tạo ĐK phân bố lại
dân cư, hình thành nên mạng lưới đô thị mới.
+ Hàng loạt các cửa khẩu mở ra để tăng cường giao thương với các nước láng giềng, trong
đó Lao Bảo là cửa khẩu quan trọng.
+ Việc làm đường hầm ô tô qua Hoành Sơn và qua đèo Hải Vân góp phần tăng đáng kể khả
năng vận chuyển Bắc – Nam và tạo sức hút lớn cho các luồng vận tải theo quốc lộ số 9 tới
cảng Đà Nẵng.
+ Đầu tư xây dựng và hoàn thiện 1 số cảng nước sâu như cảng Nghi Sơn, Vũng áng, Chân
Mây, gắn liền với sự hình thành các khu kinh tế cảng biển.

13



+ Đầu tư nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống sân bay như sân bay Phú Bài (Huế), Vinh
(Nghệ An), Đồng Hới (Quảng Bình) tạo ĐK để phát triển kinh tế, văn hóa và tăng cường
thu hút khách du lịch.
=================================================
D. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VÙNG DH NAM TRUNG BỘ
1. Khái quát chung
- DHNTB có diện tích tự nhiên gần 44,4 nghìn km 2 chiếm 13,4% diện tích cả nước. Dân số
năm 2006 là gần 8,9 triệu người chiếm 10,5% số dân cả nước.
- DHNTB bao gồm 8 tỉnh, thành phố: TP. Đà Nẵng, các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình
Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận.
- DHNTB có 2 quần đảo xa bờ là Hoàng Sa (huyện đảo thuộc TP. Đà Nẵng) và Trường Sa
(huyện đảo thuộc tỉnh Khánh Hòa).
- Tiếp giáp: Phía Bắc giáp BTB; Phía Tây giáp Lào và Tây Nguyên; Phía Nam giáp ĐNB;
Phía Đông giáp Biển Đông.
- Đánh giá: DHNTB được coi là cầu nối giữa BTB với Tây Nguyên và ĐNB. Vùng có
VTĐL thuận lợi cho giao lưu phát triển KT, đồng thời là cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên.
- Khó khăn: DHNTB nằm trong vùng có nhiều thiên tai, hàng năm thường xuyên xảy ra
bão, lũ lụt gây khó khăn cho SX cũng như sinh hoạt của dân cư.
2. Phát triển tổng hợp kinh tế biển
a) Nghề cá
- Biển miền Trung giàu hải sản, tỉnh nào cũng có bãi tôm, bãi cá, nhưng lớn nhất là ở các
tỉnh cực Nam Trung Bộ và ngư trường Hoàng Sa – Trường Sa. Năm 2005, sản lượng thủy
sản của vùng đạt hơn 624 nghìn tấn, trong đó, riêng sản lượng cá biển đạt 420 nghìn tấn.
- Vùng biển NTB có nhiều loài cá quý như cá thu, cá ngừ, cá trích, cá nục, cá hồng, cá phèn
và nhiều loài tôm, mực...
- Bờ biển ở đây có nhiều vũng, vịnh, đầm phá tạo thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. Năm
2005, sản lượng thủy sản nuôi trồng của vùng đạt 48,9 nghìn tấn, trong đó việc nuôi tôm
hùm, tôm sú đang được phát triển ở nhiều tỉnh, nhất là ở Phú Yên, Khánh Hòa.
- Hoạt động chế biến hải sản ngày càng đa dạng, phong phú. Trong vùng có nhiều nhà máy

chế biến tôm, cá đông lạnh, nhiều cơ sở SX nước mắm, trong đó nước mắm Phan Thiết
ngon nổi tiếng.

14


- Trong tương lai, ngành thủy sản sẽ có vai trò lớn hơn trong việc giải quyết vấn đề thực
phẩm của vùng và tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là phải khai
thác hợp lí và bảo vệ nguồn lợi thủy hải sản trong vùng.
b) Du lịch biển
- DHNTB có nhiều bãi biển đẹp, nổi tiếng như Mỹ Khê (Đà Nẵng), Sa Huỳnh (Quảng
Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hòa), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né
(Bình Thuận)… Đặc biệt Nha Trang đã trở thành điểm đến hấp dẫn đối với du khách trong
nước và quốc tế, là trung tâm du lịch lớn của nước ta. Bên cạnh đó, Đà Nẵng cũng là 1 trung
tâm du lịch quan trọng.
- Việc phát triển du lịch biển ở đây gắn liền với du lịch đảo và hàng loạt hoạt động du lịch
nghỉ dưỡng, thể thao khác nhau.
c) Dịch vụ hàng hải
- DHNTB là vùng có nhiều địa điểm thuận lợi nhất để xây dựng các hải cảng, đặc biệt là
các cảng nước sâu. Hiện tại, trong vùng có các cảng tổng hợp lớn do Trung ương quản lí
như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang. Các cảng nước sâu như Dung Quất đang được XD.
Đặc biệt, ở vịnh Vân Phong sẽ hình thành cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất nước ta.
d) Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và SX muối
- Vùng thềm lục địa ở DHNTB được khẳng định là có dầu khí. Hiện nay, vùng đã tiến hành
khai thác các mỏ dầu khí ở phía đông quần đảo Phú Quý (tỉnh Bình Thuận). Nhà máy lọc
dầu Dung Quất ở Quảng Ngãi cũng đã đi vào hoạt động, góp phần thúc đẩy sự phát triển
của ngành công nghiệp khai thác dầu khí ở thêm lục địa của vùng.
- DHNTB còn là vùng rất thuận lợi cho SX muối. Vùng có các đồng muối nổi tiếng như Sa
Huỳnh (Quảng Ngãi), Cà Ná (Ninh Thuận)….
3. Phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng

a) Phát triển công nghiệp:
- DHNTB có giá trị SXCN chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu công nghiệp cả nước. Tuy nhiên
tỉ trọng này đang có xu hướng tăng lên.
- DHNTB đã hình thành được 1 chuỗi các trung tâm công nghiệp, trong đó lớn nhất là
TTCN Đà Nẵng, tiếp đến là Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết. Các ngành CN trong vùng
chủ yếu là CN cơ khí, CN chế biến N-L- thủy sản và CN sản xuất hàng tiêu dùng.
- Sự thu hút vốn đầu tư của nước ngoài đã góp phần thúc đẩy sự hình thành các khu CN tập
trung và khu chế xuất, nhờ thế công nghiệp của vùng đang được khởi sắc.

15


- Tuy nhiên, DHNTB là vùng có sự hạn chế về tài nguyên nhiên liệu và năng lượng. Cơ sở
năng lượng ở đây được giải quyết theo hướng sử dụng điện lưới quốc gia, xây dựng một số
nhà máy thủy điện quy mô vừa và nhỏ, dự kiến xây dựng điện nguyên tử...
- DHNTB đã hình thành vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, đặc biệt là XD khu kinh tế mở
Chu Lai, khu kinh tế Dung Quất và khu kinh tế Nhơn Hội sẽ góp phần làm cho CN của vùng
có bước phát triển rõ nét trong những thập kỉ tới, cơ cấu công nghiệp của vùng được bổ
sung thêm ngành công nghiệp lọc dầu tại khu công nghiệp lọc dầu Dung Quất.
b. Phát triển cơ sở hạ tầng
- Việc phát triển cơ sở hạ tầng GTVT ở DHNTB có ý nghĩa rất quan trọng, tạo ra thế mở
cửa hơn nữa cho vùng và cho sự phân công lao động mới.
- Quốc lộ số 1 và tuyến đường sắt Bắc – Nam được nâng cấp không chỉ làm tăng vai trò
trung chuyển của DHNTB, mà còn giúp đẩy mạnh sự giao lưu giữa các tỉnh DHNTB với
TP.Đà Nẵng (1 trung tâm phát triển ở phía bắc của vùng) và với TP.HCM nói riêng, vùng
ĐNB nói chung.
- Hệ thống sân bay được khôi phục và hiện đại hóa với sân bay quốc tế Đà Nẵng và các sân
bay nội địa như Chu Lai, Quy Nhơn, Cam Ranh, Tuy Hòa.
- Hệ thống các cảng biển được đầu tư XD, nâng cấp và hiện đại hóa, đặc biệt là các cảng
biển nước sâu như Liên Chiểu, Dung Quất, Vân Phong, Cam Ranh…

- Các tuyến đường ngang như các tuyến đường 19, 24, 25, 26, 27, 28 cũng được đầu tư phát
triển để nối vùng Tây Nguyên với các cảng nước sâu của vùng, qua đó giúp mở rộng các
vùng hậu phương của các cảng này và giúp cho DHNTB thuận lợi hơn nữa trong việc mở
cửa, giao lưu. Đồng thời, DHNTB sẽ có vai trò quan trọng hơn trong mối quan hệ với các
tỉnh Tây Nguyên, khu vực Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan.
E. VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TÂY NGUYÊN
1. Khái quát chung
- Vùng gồm 5 tỉnh:
- Diện tích 54,7 nghìn km2, chiếm 16,5 % diện tích cả nước.
- DS 4,9 triệu người (2006), chiếm 5,8% dân số cả nước.
- Vị trí địa lý: giáp DHNTB, Lào, Campuchia, ĐNB. Đây là vùng duy nhất của nước ta
không giáp biển nhưng có vị trí địa lí đặc biệt quan trọng về quốc phòng và kinh tế.
2. Phát triển cây công nghiệp lâu năm
a) Thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên
* Thuận lợi:
16


- Tây Nguyên có tiềm năng to lớn về nông nghiệp và lâm nghiệp. Đất ba dan và khí hậu
cận xích đạo rất phù hợp trồng cây công nghiệp lâu năm.
- Địa hình: tương đối bằng phẳng, nhiều cao nguyên xếp tầng.
- Đất: đất ba zan tầng phong hóa sâu, giàu dinh dưỡng lại phân bố tập trung trên mặt bằng
rộng lớn, thuận lợi hình thành vùng chuyên canh qui mô lớn.
- Khí hâu: cận xích đạo gió mùa, có thuận lợi:
+ Nền nhiệt cao, mùa khô kéo dài, thuận lợi cho phơi sấy, bảo quản nông phẩm.
+ Có sự phân hóa đa dang theo độ cao, cho phép đa dạng hóa cây trồng, có cả cây nguồn
gốc nhiệt đới và cận nhiệt.
b) Tình hình phát triển
* Các sản phẩm cây công nghiệp chủ yếu của vùng:
- Cà phê: là cây công nghiệp quan trọng số một của Tây Nguyên. Vùng có 450 nghìn ha cà

phê, chiếm 4/5 diện tích cà phê cả nước, trong đó Đắk lăk có 259 nghìn ha (lớn nhất cả
nước).
+ Cà phê vối, trồng nhiều ở cao nguyên Đắk Lắk.
+ Cà phê chè trồng ở Gia Lai, Lâm Đồng...
- Chè: trồng và chế biến chủ yếu ở trên cao nguyên Lâm Đồng (Bảo Lộc), Gia Lai (Biển
Hồ). Lâm Đồng là tỉnh có diện tích chè lớn nhất cả nước.
- Cao su: Đây là vùng có diện tích cao su lớn thứ 2 cả nước, sau ĐNB.
* Việc phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày có vai trò:
+ Thu hút hàng vạn lao động từ các vùng.
+ Tạo ra tập quán sản xuất mới cho đồng bào.
- Tổ chức sản xuất: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất cây công nghiệp.
* Để nâng cao hiệu quả sản xuất các vùng chuyên canh cây công nghiệp, vùng cần:
- Hoàn thiện việc quy hoạch vùng, mở rộng diện tích có khoa học...đi đôi với bảo vệ rừng và
phát triển thủy lợi.
- Đa dạng hóa cơ cấu cây công nghiệp để hạn chế rủi ro và sử dụng hợp lý tài nguyên.
- Đẩy mạnh chế biến, xuất khẩu sản phẩm cây công nghiệp.
3. Khai thác và chế biến lâm sản
* Thế mạnh phát triển:
- Đầu thập kỷ 90 của TK XX, rừng ở TN:
+ Độ che phủ rừng là 60% diện tích lãnh thổ.
+ Trong rừng còn nhiều gỗ, chim và thú quý.
17


+ Chiếm 36% diện tích đất có rừng của cả nước.
+ Chiếm 52% sản lượng gỗ có thể khai thác được của cả nước.
* Hiện trạng phát triển:
- Sản lượng gỗ khai thác hàng năm không ngừng giảm, từ 600 – 700 nghìn m3 gỗ cuối thập
kỷ 80 nay còn khoảng 200- 300 nghìn m3 gỗ/ năm.
- Trong những năm gần đây nạn phá rừng gia tăng, làm giảm sút nhanh lớp phủ rừng...đe

dọa môi trường sống của nhiều loài sinh vật, hạ thấp mực nước ngầm vào mùa khô.
- Phần lớn gỗ khai thác được đem xuất khẩu ở dạng gỗ tròn, chưa qua chế biến.
- Một phần đáng kể gỗ cành, ngọn chưa được tận thu.
* Hướng phát triển:
- Ngăn chặn ngay nạn phá rừng.
- Khai thác đi đôi với khoanh nuôi và trồng rừng mới.
- Đẩy mạnh giao đất giao rừng cho người dân.
- Đẩy mạnh chế chiến gỗ tại địa phương, hạn chế xuất khẩu gỗ tròn.
4. Khai thác thủy năng kết hợp với thủy lợi
* Tây nguyên là vùng có tiềm năng thủy điện lớn thứ 2 cả nước và đang được khai
thác, sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn.
- Trước đây: đã xây dựng một số nhà máy thủy điện.
- Gần đây, vùng đã và đang xây dựng hàng loạt các nhà máy thủy điện lớn:
+ Trên hệ thống sông Xê Xan: tổng công suất khoảng 1500MW, với nhiều nhà máy thủy
điện (Atlat).
+ Trên hệ thống sông Xre Pôk: 6 bậc thang thủy điện, nhà máy thủy điện (Atlat).
+ Trên hệ thống sông Đồng Nai nhà máy thủy điện (Atlat).
* Việc xây dựng các nhà máy thủy điện, tạo điều kiện cho vùng khai thác có hiệu quả
các thế mạnh kinh tế, thúc đẩy phát triển của vùng:
-Các công trình thuỷ điện tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp của vùng phát triển, đặc
biệt là ngành công nghiệp khai thác chế biến quặng bôxit.
- Đồng thời các hồ thuỷ điện còn đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô
- Có thể khai thác cho mục đích du lịch, nuôi trồng thuỷ sản.
5. So sánh về điều kiện phát triển cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc ở TD
miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên.
a. Cây công nghiệp

18



- Quy mô:Tây Nguyên là vùng chuyên canh quy mô lớn thứ 2 cả nước, Trung du miền núi
Bắc Bộ lớn thứ 3.
- Hướng chuyên môn hóa
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: chè, quế, hồi
+ Tây Nguyên: Cà phê, cao su,chè...
* Giải thích:nguyên nhân của sự khác biệt về hướng chuyên môn hóa cây công nghiệp ở 2
vùng
- Do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên:
+ Trung du miền núi BB có mùa đông lạnh, đất feralit có độ phì không cao, địa hình núi bị
cắt xẻ, ít mặt bằng lớn dẫn đến qui mô sản xuất nhỏ.
+ Tây Nguyên có nền nhiệt cao, địa hình tương đối bằng phẳng, đất badan có đọ phì cao,
thích hợp với qui hoạch các vùng chuyên canh có qui mô lớn và tập trung
- Có sự khác nhau về đặc điểm dân cư, đặc điểm khai thác lãnh thổ, tập quán sản xuất
+ Trung du miền núi BB: dân cư có kinh nghiệm trong trồng và chế biến chè từ lâu đời
+ Tây Nguyên: dân cư có kinh nghiệm trong trồng và chế biến cà phê
b. Chăn nuôi gia súc
* Cơ cấu vật nuôi.
- TDMNBB nhờ địa hình núi cao nguyên kết hợp với gió mùa Đông Bắc nên ở độ cao 600,
700 m khí hậu mát mẻ, đồng cỏ phát triển thuận lợi nuôi trâu, bò
- TN là cao nguyên xếp tầng, có nhiều đồng cỏ thuận lợi phát triển chăn nuôi bò
* Giải thích:
- Cơ cấu vật nuôi có sự khác nhau là do:
+ TDMN BB trâu nuôi nhiều hơn bò vì trâu thích nghi với khí hậu ẩm, chịu rét giỏi hơn bò
và thích hợp điều kiện chăn thả trên các vùng núi cao.
- Tây Nguyên: Cận xích đạo, khô, nóng thích hợp với điều kiện sinh thái của đàn bò.

G. VẤN ĐỀ KHAI THÁC LÃNH THỔ THEO CHIỀU SÂU Ở ĐÔNG NAM BỘ
1. Khái quát chung.

19



- ĐNB có diện tích vào loại nhỏ so với các vùng khác. Diện tích của vùng khoảng 23,6
nghìn km2, chiếm 7,1% diện tích cả nước; dân số vào loại trung bình so với cả nước, năm
2006 là 12 triệu người, chiếm 14,3% dân số cả nước.
- ĐNB bao gồm 6 tỉnh, thành phố: TP. Hồ Chí Minh, các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Tây
Ninh, Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Đây là vùng dẫn đầu cả nước về tổng GDP, về giá trị SLCN, giá trị hàng XK, số dự án và
tổng số vốn đăng kí FDI. Năm 2005, vùng chiếm 42% GDP cả nước; chiếm 55,6% giá trị
SXCN; 61,2% số dự án FDI được cấp giấy phép ; 53,7% tổng số vốn đăng kí FDI (giai đoạn
1988 – 2006).
- ĐNB là vùng có nền kinh tế hàng hóa sớm phát triển, cơ cấu kinh tế CN, NN và dịch vụ
phát triển hơn so với các vùng khác trong cả nước. Vùng có các ưu thế về VTĐL, về nguồn
lao động lành nghề, về cơ sở VCKT, đồng thời lại có những chính sách phát triển phù hợp,
thu hút được các nguồn đầu tư trong và ngoài nước. Hiện nay, ĐNB đang sử dụng có hiệu
quả nguồn tài nguyên, nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao.
2. Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu.
- Khái niệm: Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu được hiểu là việc nâng cao hiệu quả khai
thác lãnh thổ trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư vốn, khoa học công nghệ, nhằm khai thác tốt nhất
các nguồn lực tự nhiên và KT – XH, đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đồng
thời giải quyết tốt các vấn đề XH và bảo vệ môi trường.
a. Trong công nghiệp
- Đông Nam Bộ chiếm tỉ trọng cao với vị trí nổi bật của các ngành công nghệ cao như luyện
kim, điện tử, chế tạo máy, tin học, hoá chất, hoá dược, thực phẩm...
- Việc phát triển công nghiệp đặt ra nhu cầu lớn về năng lượng và giải quyết vấn đề về cơ
sở năng lượng của vùng theo hướng phát triển nguồn điện và mạng lưới điện:
+Một số nhà máy thuỷ điện được xây dựng trên hệ thống sông Đồng Nai.
+Các nhà máy điện tuốcbin sử dụng khí thiên nhiên được xây dựng và mở rộng.
+ Một số nhà máy nhiệt điện chạy bằng dầu phục vụ cho các khu chế xuất được đầu tư xây
dựng.

+ Đường dây cao áp 500kv từ Hoà Bình - Phú Lâm được đưa vào vận hành năm 1994
+ Các trạm biến áp 500kv và một số mạch 500kv được tiếp tục xây dựng như tuyến Phú Mỹ
- Nhà Bè, Nhà Bè - Phú Lâm...
- Gắn sự phát triển công nghiệp của vùng với xu thế mở rộng quan hệ đầu tư với nước
ngoài.
20


- Cần phải luôn luôn quan tâm đến vấn đề môi trường, phát triển công nghiệp tránh làm tổn
hại đến du lịch.
b. Trong dịch vụ
- Các ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế của vùng. Dịch vụ
phát triển theo hướng:
+ Hoàn thiện cơ sở hạ tầng dịch vụ.
+ Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
+ Thu hút vốn đầu tư của nước ngoài
- Vùng ĐNB dẫn đầu cả nước về tăng nhanh và phát triển hiệu quả các ngành dịch vụ
c. Trong nông, lâm nghiệp
* Vấn đề thủy lợi
- ĐNB có một mùa khô kéo dài sâu sắc. Đồng thời cũng có nhiều vùng thấp dọc sông Đồng
Nai, sông La Ngà bị ngập úng trong mùa mưa. Do vậy vấn đề phát triển thuỷ lợi có ý nghĩa
hàng đầu trong đảm bảo nước tưới về mùa khô và tiêu nước về mùa lũ.
- Nhiều công trình thuỷ lợi đã được xây dựng: Công trình thuỷ lợi Dầu Tiếng trên thượng
lưu sông Sài Gòn là công trình thuỷ lợi lớn nhất nước ta. Dự án thuỷ lợi Phước Hòa chia
một phần nước S. Bé cho S. Sài Gòn và Vàm Cỏ Tây cung cấp nước sạch cho sản xuất và
sinh hoạt.
- Nhờ giải quyết nước tưới cho các vùng khô hạn và tiêu nước cho các vùng trũng thấp dọc
sông Đồng Nai và Sông La Ngà, diện tích đất trồng trọt tăng lên, hệ số sử dụng đất cũng
tăng và tăng khả năng đảm bảo lương thực, thực phẩm trong vùng.
- Thay đổi cơ cấu cây trồng: Việc thay đổi cơ cấu cây trồng đang nâng cao hơn vị trí của

vùng: Những vườn cao su già cỗi năng suất thấp được thay bằng các giống cao su cho năng
suất cao và ứng dụng công nghệ trồng mới => sản lượng tăng
- Cần bảo vệ vốn rừng trên thượng lưu các sông tránh mất nước ở các hồ chứa, giữ được
mực nước ngầm; Phục hồi và phát triển rừng ngập mặn; Bảo vệ nghiêm ngặt các vườn
quốc gia, khu dự trữ sinh quyển
d. Trong tổng hợp phát triển kinh tế biển.
* Thế mạnh phát triển kinh tế biển.
- Thế mạnh để phát triển ngành khai thác tài nguyên sinh vật biển và nuôi trồng thuỷ sản
nước lợ.
+ Nằm gần các ngư trường lớn như Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa- Vũng Tàu và ngư
trường Cà Mau - Kiên Giang thuận lợi phát triển nghề cá.
21


+ Bờ biển có điều kiện thuận lợi xây dựng các cảng cá.
+ Ven biển có rừng ngập mặn thuận lợi nuôi trồng thuỷ sản nước lợ.
- Thế mạnh phát triển ngành dầu khí.
+ Thềm lục địa ĐNB là khu vực có tiềm năng dầu khí lớn (vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỷ m 3
khí).
+ Trữ lượng dầu khí tập trung chủ yếu ở 3 bể trầm tích: Cửu Long có trữ lượng khá lớn với
các mỏ đang khai thác Bạch Hổ, Rồng, Rạng Đông; Nam Côn Sơn đang khai thác có ưu thế
nổi bật về khí đốt; bể Thổ Chu - Mã Lai.
- Thế mạnh về giao thông vận tải biển.
+ Có nhiều nơi thuận lợi xây dựng ấcc hỉa cảng như Vũng Tàu, Sài Gòn.
+ Có vùng biển rộng, nằm gần các đường giao thông hàng hải quốc tế, thuận lợi cho việc
phát triển các tuyến giao thông đường biển quốc tế, đồng thời thuận lợi cho giao lưu trong
nước.
- Thế mạnh về du lịch biển.
+ Bãi biển Vũng Tàu là nơi nghỉ mát lí tưởng cho vùng Nam Bộ và cả nước. Các bãi biển
Long Hải, Phước Hải có giá trị thu hút khách du lịch.

+ Nguồn nước khoáng Bình Châu, khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ có khả năng phát triển du
lịch.
* Phương hướng.
- Đẩy mạnh việc khai thác tài nguyên sinh vật biển, khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa.
du lịch biển và giao thông vận tải biển.
- Xây dựng các tổ hợp sản xuất khí - điện - đạm, phát triển công nghiệp lọc hoá dầu và các
ngành dịch vụ khai thác dầu khí. Việc phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu và các ngành
dịch vụ khai thác dầu khí thúc đẩy sự thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế và sự phân hóa
lãnh thổ của Đông Nam Bộ.
- Cần đặc biệt chú ý giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác, vận
chuyển và chế biến dầu mỏ.

H. ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
1. Thế mạnh và hạn chế
22


* Các thế mạnh chủ yếu :
+ Đất : diện tích đất rộng, đặc biệt là là 1,2 triệu đất phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu .
Cùng với các loại đất phù sa khác (đất phèn ,đất mặn)
,đất đai ở Đồng bằng sông Cửu Long, là một thế mạnh quan trọng hàng đầu để phát triển
trên quy mô lớn sản xuất cây hàng năm đặc biệt là cây lúa.
+ Khí hậu: Thể hiện rõ tính cận xích đạo: tổng số giờ nắng trung bình năm là 2200- 2700h,
chế độ nhiệt cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm là 25 - 27 0C. Lượng mưa lớn 1500 2000mm, tập trung vào mùa mưa từ tháng 5 - 11. Với khí hậu như vậy, hoạt động sản xuất
diễn ra liên tục, quanh năm.
+ Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, cắt sẻ châu thổ thành những ô vuông, tạo điều
kiện thuận lợi cho giao thông, sản xuất và sinh hoạt.
+ Sinh vật:
- Thảm thực vật gồm 2 thành phần chủ yếu là rừng ngập mặn(Cà Mau, Bạc Liêu,...) và rừng
tràm (Kiên Giang, Đồng Tháp).

- Về động vật, có giá trị hơn cả là cá và chim.
- Tài nguyên biển: hết sức phong phú với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hơn nửa triệu ha mặt
nước nuôi trồng thuỷ sản.
* Hạn chế:
- Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Trong mùa khô, nước mặn xâm nhập
vào đất liền, làm tăng độ chua và chua mặn trong đất.
- Phần lớn diện tích của đồng bằng là đất phèn, đất mặn. Cùng với sự thiếu nước trong mùa
khô, điều đó làm cho việc sử dụng và cải tạo đất gặp nhiều khó khăn.
- Tài nguyên khoáng sản hạn chế, gây trở ngại cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đồng
bằng.
b, Biện pháp giải quyết:
- Giải quyết vấn đề nước ngọt trong mùa khô.
+ Vì thiếu nước dẫn đến hậu quả bốc phèn, mặn và nước mặn theo sông, rạch tràn vào làm
tăng diện tích đất mặn, đất phèn.
+ Có thể nói nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở ĐBSCL ,kết hợp với
việc tạo ra các giống lúa chịu phèn, chịu mặn.
+ Ở Tứ giác Long Xuyên, biện pháp hàng đầu để cải tạo đất là dùng nước ngọt từ S. Hậu đổ
về rửa phèn thông qua kênh Vĩnh Tế....

23


- Cần phải duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng. Đây là nhân tố quan trọng đảm bảo sự cân
bằng sinh thái và phát triển ở ĐBSCL.
- Trong sản xuất cần phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh cây công nghiệp, cây ăn quả
có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản và phát triển công nghiệp chế biến.
- Đối với vùng biển, trong việc khai thác kinh tế cần kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo và
đất liền để tạo một thể kinh tế liên hoàn.
- Đối với đời sống nhân dân, cần chủ động sống chung với lũ, đồng thời khai thác những
ngồn lợi về kinh tế do lũ hàng năm đem lại.


III. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MỨC ĐỘ
VẬN DỤNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ VIỆT NAM
24


CẤU TRÚC ĐỀ THI THPTQG NĂM 2019
Lớp

Chuyên đề

Mức độ nhận thức
Nhận biết Thông

Tổng số
Vận

Vận

hiểu
dụng
dụng cao
12
Địa lí tự nhiên
3
2
0
0
Địa lí dân cư
1

1
0
0
Địa lí các ngành kinh tế
1
1
3
1
Địa lí vùng kinh tế
0
1
5
4
Thực hành, kĩ năng
8
3
2
2
11
Địa lí khu vực, quốc gia
0
2
0
0
Tổng số câu
13
10
10
7
XÂY DỰNG MA TRẬN CHUYÊN ĐỀ ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ

Các vùng

Mức độ kiến thức
Vận dụng

Thông hiểu

câu
5
2
6
10
15
2
40

Vận dụng cao

kinh tế
Trung

Hiểu được điều kiện Giải

du,miền

tác động đến vấn đề nguyên nhân tạo nên chính trị, xã hội sâu sắc và các

núi Bắc Bộ

khai thác các thế các thế mạnh nổi bật giải phát phát huy phát huy các

mạnh của vùng

thích

được Phân tích được ý nghĩa kinh tế,

của Trung du miền thế mạnh của vùng

núi Bắc Bộ
Số câu: 36
8
12
Đồng bằng Phân tích được thế Hiểu được thế mạnh

16
Hiểu được tính cấp thiết phải

sông Hồng

mạnh chủ yếu cũng của hạn chế đó tác

chuyển dịch cơ cấu kinh tế

như những hạn chế động cụ thể đến vấn

theo ngành và một số định

của vùng đồng bằng đề chuyển dịch cơ cấu

hướng chuyển dịch cơ cấu


Sông Hồng.

kinh tế theo ngành của vùng.

ngành và phát triển

kinh tế của vùng
Số câu
7
11
16
Bắc Trung Hiểu được nguyên Hiểu được ý nghĩa Hiểu được trong những năm tới
Bộ

nhân và hiện trạng của vấn đề phát triển với sự phát triển của công
của vấn đề phát triển các ngành kinh tế của nghiệp và cơ sở hạ tầng sẽ hình
kinh tế - xã hội của Bắc Trung Bộ

thành nền kinh tế mở

Bắc Trung Bộ
Số câu
12
12
Duyên hải Hiểu được điều kiện Phân tích được ý

17
Hiểu được trong những năm


Nam Trung phát triển các ngành nghĩa của vấn đề phát

tới với sự phát triển công

Bộ

kinh tế biển của triển tổng hợp kinh tế

nghiệp và cơ sở hạ tầng, khai

vùng

biển, các nguyên nhân

thác tốt hơn kinh tế biển, hình

phát

thành nền kinh tế mở Nam

triển
25

công


×