Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Hoàn thiện quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam Chi nhánh Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.8 KB, 59 trang )

Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
....................................................................................................................................... 6
1.1. Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư...............................................................................6
1.1.1– Đầu tư.................................................................................................................................6
1.1.2 - Dự án đầu tư.....................................................................................................................7
a) Khái niệm dự án đầu tư.......................................................................................................7
b) Vai trò của dự án đầu tư......................................................................................................8
1.2. Thẩm định dự án đầu tư..................................................................................................9
1.2.1 – Khái niệm thẩm định dự án đầu tư.........................................................................9
1.2.2 – Ý nghĩa của công tác thẩm định DAĐT................................................................9
a) Đối với nền kinh tế.................................................................................................................9
b) Đối với NHTM.......................................................................................................................10
1.3. Nội dung công tác thẩm định DAĐT tại các NHTM.............................................11
1.3.1 – Thẩm định khách hàng vay vốn.............................................................................11
a) Đánh giá về tư cách và năng lực pháp lý của khách hàng..................................11
b) Đánh giá tình hình hoạt động của khách hàng........................................................12
c) Đánh giá khả năng tài chính của khách hàng..........................................................12
d) Thẩm định về tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng................................15
1.3.2 – Thẩm định dự án đầu tư xin cấp vốn...................................................................16
a) Thẩm định tính cấp thiết và mục tiêu của dự án....................................................16
b) Thẩm định về phương diện thị trường của dự án..................................................17
c) Thẩm định phương diện kĩ thuật của dự án.............................................................19
d) Thẩm định về tổng vốn đầu tư và thời gian trả nợ cho ngân hàng.................20
e) Thẩm định chi phí sản xuất, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự án 22
f) Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án...................................................................22
1.3.3 – Thẩm định rủi ro của dự án....................................................................................26
a) Phân tích độ nhạy.................................................................................................................26
b) Phân tích tình huống...........................................................................................................27


1


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
BIDV CHI NHÁNH HÀ TÂY................................................................................... 28
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Hà Tây.............................................................................................................................28
2.1.1 – Lịch sử hình thành và phát triển...........................................................................28
2.1.2 - Mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức...................................................................28
2.1.3 – Tình hình hoạt động kinh doanh giao đoạn 2009 -2013.................................29
2.2. Minh họa quy trình thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Chi nhánh Hà Tây
thông qua dự án “Đầu tư thiết bị thi công công trình hồ chứa nước Cửa Đạt –
Thanh Hóa”.................................................................................................................................31
2.2.1 – Giới thiệu chung về dự án........................................................................................31
a) Chủ đầu tư..............................................................................................................................31
b) Giới thiệu chung về dự án.................................................................................................32
2.2.2 – Chi tiết quy trình thẩm định dự án “Đầu tư thiết bị thi công hồ chứa
nước Cửa Đạt”...........................................................................................................................32
A/ Thẩm định khách hàng vay vốn....................................................................................32
a) Thẩm định tính pháp lý của Công ty cổ phần VIMECO....................................32
b) Tinh hình sản xuất kinh doanh của công ty..............................................................33
c) Thẩm định khả năng tài chính của doanh nghiệp..................................................34
d) Thẩm định quan hệ tín dụng của khách hàng..........................................................35
B/ Thẩm định dự án đầu tư...................................................................................................36
a) Tính pháp lý và sự cần thiết đầu tư của dự án.........................................................36
b) Phương diện thị trường của dự án................................................................................37
c) Hình thức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và quá trình trả lãi vay ngân hàng.....38
d) Thẩm định chi phí, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự án...................40
e) Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án...................................................................43
2.3. Đánh giá quy trình thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Chi nhánh Hà Tây

qua dự án của công ty VIMECO.........................................................................................45
2.3.1 – Những mặt đạt được..................................................................................................45
2.3.2 – Những hạn chế và tồn tại..........................................................................................46
2.4. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế.............................................................47
2.4.1 – Nguyên nhân chủ quan từ phía Chi nhánh........................................................47

2


2.4.2 – Nguyên nhân khách quan.........................................................................................48
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI BIDV CHI NHÁNH HÀ TÂY........................................................... 49
3.1. Đường hướng phát triển hoạt động tín dụng của Chi nhánh Hà Tây trong
giai đoạn 2015-2020..................................................................................................................49
3.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Chi
nhánh Hà Tây.............................................................................................................................50
3.2.1 – Đào tạo và hỗ trợ các cán bộ trẻ và còn thiếu kinh nghiệm.........................50
3.2.2 – Hoàn thiện bước đánh giá phương diện kĩ thuật của dự án........................50
3.2.3 – Hoàn thiện phương pháp thẩm định trong việc đánh giá hiệu quả tài
chính và đánh giá rủi ro của dự án.....................................................................................51
a) Cân nhắc tác động của lạm phát....................................................................................51
b) Phân tích độ nhạy trong việc đánh giá rủi ro của dự án......................................53
c) Phân tích tình huống trong dự đoán rủi ro của dự án..........................................55
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền..................................................57
3.3.1 – Kiến nghị với BIDV Việt Nam................................................................................57
3.3.2 – Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước......................................................................57
3.3.3 – Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan...................................58
KẾT LUẬN................................................................................................................. 59

3



LỜI NÓI ĐẦU
Ông Takeshi Hachimura - Vụ phó Quốc tế Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ),
Cố vấn trưởng của dự án hợp tác kỹ thuật tăng cường năng lực Ngân hàng Nhà nước
do Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) tài trợ đã từng nói: “Nếu ví nền kinh tế
của một quốc gia như cơ thể con người thì tiền tệ được xem như các mạch máu và hệ
thống ngân hàng là trái tim - nơi kiểm soát và “bơm” máu đến các bộ phận của cơ
thể”. Thật vậy, sau hơn 20 năm đất nước thực hiện đổi mới, hệ thống ngân hàng Việt
Nam ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của mình, là kênh cơ bản cung ứng
vốn cho nền kinh tế đất nước. Hoạt động ngân hàng ở nước ta đang phát triển hết sức
nhanh chóng, đem lại nhiều tiện ích cho người dân, thúc đẩy chu chuyển vốn trong xã
hội và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong đó, hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
nhất là hoạt động cho vay, tài trợ các dự án là hoạt động trọng tâm mà các ngân hàng
hướng tới. Trong thực tế hiện nay, số các dự án được thực hiện bởi vốn vay từ ngân
hàng chiếm tới 70 – 80 % tổng vốn đầu tư của nền kinh tế.
Trên thực tế, đầu tư dự án là lĩnh vực tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do đó, vừa đảm bảo hiệu
quả, đồng thời đảm bảo an toàn vốn đầu tư là bài toán hết sức phức tạp đối với các
ngân hàng hiện nay. Hướng tới mục tiêu này, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam đã sử dụng nhiều phương thức khác nhau để đánh giá tính khả thi và quản tri
khoản tài trợ sao cho đạt được yêu cầu mong muốn. Trong đó, thẩm định dự án đầu tư
luôn luôn được Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam coi như một công cụ
hữu hiệu và đặc biệt quan trọng trong hệ thống các biện pháp đảm bảo cho hoạt động
tài trợ vốn của Ngân hàng đối với dự án.
Chính vì vậy, để đạt được hiệu quả cao khi cho vay và giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng
cần phải thẩm định dự án một cách kỹ lưỡng trước khi ra quyết định. Thẩm định dự án
là một khâu quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay của NHTM. Làm tốt công
tác thẩm định sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng, đảm bảo việc
sử dụng vốn vay hiệu quả và khả năng thu hồi vốn đầu tư.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi

nhánh Hà Tây, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án
đầu tư. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cán bộ trong ngân hàng cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS. TS Bùi Huy Nhượng, em đã hoàn thành đề tài
chuyên đề tốt nghiệp “Hoàn thiện quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây”.

4


Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về nội dung thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động
cho vay của NHTM
Chương II: Thực trạng quy trình thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây
Chương III: Giải pháp hoàn thiện quy trình thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động
cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Hà Tây

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư
5


1.1.1 – Đầu tư
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực tài chính,
lao động , tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc
gián tiếp tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của
nền kinh tế nói chung, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngành, cơ quan
quản lý và xã hội nói riêng.Hoạt động đầu tư bao gồm đầu tư trực tiếp và gián tiếp.

Hoạt động đầu tư gián tiếp là hoạt động bỏ vốn trong đó người đầu tư không trực
tiếp tham gia điều hành quản trị vốn đầu tư đã bỏ ra.
Hoạt động đầu tư trực tiếp là hoạt động trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia
điều hành quản trị vốn đầu tư đã bỏ ra. Nó chia ra thành 2 loại đầu tư chuyển dịch
và đầu tư phát triển. Trong đó:
- Nâng cấp các hoạt động đó vì mục tiêu phát triển thực chất. Nó tạo ra của cải
vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tạo công ăn việc làm Đầu tư chuyển dịch là
hoạt động đầu tư mà chủ đầu tư bỏ tiền để mua lại một số lượng đủ lớn cổ phiếu
của một doanh nghiệp nhằm tham gia nắm quyền điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đó.
- Đầu tư phát triển là hoạt động bỏ vốn nhằm gia tăng giá trị tài sản, tạo ra những
năng lực sản xuất , phục vụ mới bao gồm: xây dựng các công trình mới, các
hoạt động dịch vụ mới, cải tạo mở rộng cải thiện đời sống người lao động.
Có thể nói đầu tư phát triển đó là một quá trình có thời gian kéo dài trong nhiều
năm với số lượng các nguồn lực được huy động cho từng công cuộc đầu tư khá lớn
và vốn nằm đọng trong suốt quá trình thực hiện dự án đầu tư(viết tắt là DAĐT).
Các thành quả của loại đầu tư này cần được sử dụng trong nhiều năm, đủ để các
lợi ích thu được tương ứng và lớn hơn những nguồn lực đã bỏ ra. Chỉ có như vậy
thì công cuộc đầu tư mới được coi là có hiệu quả.

1.1.2 – Dự án đầu tư
a) Khái niệm dự án đầu tư
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì “DAĐT là một tập hợp các
hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương pháp trên cơ sở các
nguồn lực nhất định”.

6


ở Việt Nam, khái niệm DAĐT được trình bày trong nghị định 52/1999 NĐ-CP về

quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản: “ DAĐT là tập hợp các đề xuất có
liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất
nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng
cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thơì gian nhất định”, bao
gồm những thành phần chính sau:
- Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ mang
lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho chủ đầu tư nói riêng.
- Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các hoạt động
khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của dự
án.
- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án
để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách nhiệm của các bộ
phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
- Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu các
nguồn lực về vật chất, tài chính và con người. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn
lực này chính là vốn đầu tư cho các dự án.
- Thời gian: Độ dài thực hiện DAĐT cần được cố định.
DAĐT được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai đoạn. Các giai
đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương đối với nhau tạo thành
chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết quả. Giai
đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại ở giai
đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
Đối với chủ đầu tư và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn của chu
trình dự án là rất quan trọng. Nhưng đứng ở các góc độ khác nhau, mỗi người có
mối quan tâm và xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác nhau. Chủ đầu tư
phải nắm vững ba giai đoạn, thực hiện đúng trình tự. Đó là điều kiện để đảm bảo
đầu tư đúng cơ hội và có hiệu quả.
b) Vai trò của dự án đầu tư
Vai trò của DAĐT được thể hiện cụ thể ở những điểm chính sau:

- Đối với chủ đầu tư: dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu tư.
DAĐT được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu đầy

7


đủ về các mặt tài chính, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý. Do đó, chủ đầu
tư sẽ yên tâm hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án vì có khả năng
mang lại lợi nhuận và ít rủi ro. Mặt khác, vốn đầu tư của một dự án thường rất
lớn, chính vì vậy ngoài phần vốn tự có các nhà đầu tư còn cần đến phần vốn
vay ngân hàng. Dự án là một phương tiện rất quan trọng giúp chủ đầu tư
thuyết phục ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng xem xét tài trợ cho vay vốn.
DAĐT cũng là cơ sở để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn
đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. Quá trình này là những kế hoạch
mua sắm máy móc thiết bị, kế hoạch thi công, xây lắp, kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Ngoài ra, dự án còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh kịp thời những
tồn đọng vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư, khai thác công trình.
- Đối với Nhà nước: DAĐT là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê
duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Vốn ngân sách Nhà nước sử dụng để
đầu tư phát triển theo kế hoạch thông qua các dự án các công trình, kết cấu hạ
tầng kinh tế – xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, cac DAĐT
quan trọng của quốc gia trong từng thời kỳ. Dự án sẽ được phê duyệt, cấp giấy
phép đầu tư khi mục tiêu của dự án phù hợp với đường lối, chính sách phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước, khi hoạt động của dự án không gây ảnh
hưỏng đến môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội. Dự án được phê
duyệt thì các bên liên quan đến dự án phải tuân theo nội dung, yêu cầu của dự
án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên liên quan thì dự án là
một trong những cơ sở pháp lý để giải quyết.
- Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu tư thì họ sẽ
xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài chính, để đi

đến quyết định có đầu tư hay không. Dự án chỉ được đầu tư vốn nếu có tính
khả thi theo quan điểm của nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận đầu tư thì dự
án là cơ sở để các tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo mức độ
hoàn thành kế hoạch đầu tư đồng thời lập kế hoạch thu hồi vốn.
1.2. Thẩm định dự án đầu tư
1.2.1 – Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Đối với mỗi DAĐT, từ khi lập xong đến khi thực hiện phải được thẩm định qua
nhiều cấp: Nhà nước, nhà đầu tư, nhà đồng tài trợ… Đứng dưới mỗi giác độ, có
những định nghĩa khác nhau về thẩm định. Nhưng hiểu một cách chung nhất thì:

8


“Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan và toàn diện
các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành, khai thác và tính
sinh lợi của công cuộc đầu tư”.
Cụ thể theo cách phân chia các giai đoạn của chu trình DAĐT, ta thấy ở cuối
Bước 1 có khâu “Thẩm định và ra quyết định đầu tư”. Đây là bước mà chủ đầu tư
phải trình hồ sơ nghiên cứu khả thi lên các cơ quan có thẩm quyền để xem xét
quyết định và cấp giấy phép đầu tư và cấp vốn cho hoạt động đầu tư.
Dưới góc độ là người cho vay vốn, các Ngân hàng thương mại (viết tắt là
NHTM) khi nhận được bản luận chứng kinh tế kỹ thuật sẽ tiến hành thẩm định
theo các chỉ tiêu và ra quyết định là có cho vay hay không cho vay. Sau đó là đi
đến “đàm phán và ký kết hợp đồng”. Như vậy có thể hiểu thẩm định DAĐT
trong Ngân hàng là thẩm định trước đầu tư hay thẩm định tín dụng. Nó được
đánh giá là công tác quan trọng nhất.
1.2.2 – Ý nghĩa của công tác thẩm định DAĐT
a) Đối với nền kinh tế
Xét trên phương diện vĩ mô để đảm bảo được tính thống nhất trong hoạt động
đầu tư của toàn bộ nền kinh tế, tạo ra một tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ, đồng thời

tránh được những thiệt hại và rủi ro không đáng có thì cần phải có sự quản lý
chặt chẽ của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư cơ bản. Thẩm định DAĐT chính là
một công cụ hay nói cách khác đó là một phương thức hữu hiệu giúp nhà nước
có thể thực hiện được chức năng quản lý vĩ mô của mình. Công tác thẩm định sẽ
được tiến hành thông qua một số cơ quan chức năng thay mặt nhà nước để thực
hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư như: Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ Xây
dựng, Bộ Tài Chính, Bộ khoa học công nghệ và môi trường…cũng như các
UBND tỉnh, thành phố, các bộ quản lý ngành khác. Qua việc phân tích DAĐT
một cách hết sức toàn diện, khoa học và sâu sắc, các cơ quan chức năng này sẽ có
được những kết luận chính xác và rất cần thiết để tham mưu cho nhà nước trong
việc hoạch định chủ trương đầu tư, định hướng đầu tư và ra quyết định đầu tư đối
với dự án. Trong thực tế, để tạo điều kiện cho các cơ quan thẩm định dự án, các
DAĐT được chia ra làm một số loại cụ thể. Trên cơ sở phân loại này, các sự phân
cấp trách nhiệm trong khâu thẩm định và xét duyệt. Các DAĐT phải đảm bảo
tính chính xác và được nhanh chóng phê duyệt. Hiện nay, các công tác quản lý
đầu tư trên lãnh thổ Việt nam được thực hiện theo quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng, ban hành và kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ - CP ban hành 08/07/1999

9


của Thủ tướng Chính phủ – Nghị định số 12/2000/NĐ - CP ban hành 05/05/2000.
Theo những Nghị định này, các ngân hàng đã cụ thể hoá chức năng của mình
nhằm nâng cao hiệu quả về quản lý phân cấp đầu tư.
b) Đối với NHTM
Cũng như các doanh nghiệp khác, trong cơ chế thị trường hoạt động của NHTM
phải chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan trong đó có quy luật
cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường luôn dẫn đến kết quả một
người thắng và nhiều kẻ thất bại và cạnh tranh là một quá trình diễn ra liên tục.
Các doanh nghiệp luôn phải cố gắng để là người chiến thắng. NHTM trong nền

kinh tế luôn phải đương đầu với áp lực của cạnh tranh, khả năng xảy ra rủi ro.
Rủi ro có thể xảy ra bất cứ loại hình hoạt động này của ngân hàng như rủi ro tín
dụng, thanh toán, chuyển hoán vốn, lãi suất, hối đoái…Trong đó rủi ro về tín
dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn là rủi ro mà hậu quả của nó có thể tác
động nặng nề đến các hoạt động kinh doanh khác thậm chí đe doạ sự tồn tại của
ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng xảy ra khi xuất hiện các biến cố
làm cho bên đối tác (khách hàng) không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình
đối với ngân hàng vào thời điểm báo hạn. Các khoản nợ đến hạn nhưng khách
hàng không có khả năng trả nợ ngân hàng sẽ thuộc về một trong hai trường hợp:
khách hàng sẽ trả nợ ngân hàng nhưng sau một thời gian kể từ thời điểm báo hạn,
như vậy ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro đọng vốn, hoặc khách hàng hoàn toàn
không thể trả nợ cho ngân hàng được, trường hợp này ngân hàng gặp rủi ro mất
vốn.
Như vậy rõ ràng trong nền kinh tế thị trường, thẩm định dự án là vô cùng quan
trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực tiễn hoạt động của các
NHTM Việt Nam một số năm vừa qua cho thấy bên cạnh một số DAĐT có hiệu
quả đem lại lợi ích to lớn cho chủ đầu tư và nền kinh tế, còn rất nhiều dự án do
chưa được quan tâm đúng mức đến công tác thẩm định trước khi tài trợ đã gây ra
tình trạng không thu hồi được vốn nợ quá hạn kéo dài thậm chí có những dự án
bị phá sản hoàn toàn. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động ngân hàng,
đồng thời làm cho uy tín của một số NHTM bị giảm sút nghiêm trọng. Như vậy,
khi đi vào nền kinh tế thị trường với đặc điểm cố hữu của nó là đầy biến động và
rủi ro thì yêu cầu nhất thiết đối với các NHTM là phải tiến hành thẩm định các

10


DAĐT một cách đầy đủ và toàn diện trước khi tài trợ vốn. Qua phân tích trên, đối
với các NHTM, thẩm định dự án có ý nghĩa sau đây:

- Ra các quyết định bỏ vốn đầu tư đúng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả của vốn
đầu tư.
- Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nâng cao tính khả thi cho việc triển
khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt yếu tố rủi ro.
- Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng và tiết
kiệm vốn trong quá trình thực hiện.
- Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư của dự án
cũng như khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư.
- Rút kinh nghiệm và đưa ra bài học để thực hiện các dự án được tốt hơn.
- Tư vấn cho chủ đầu tư để hoàn thiện nội dung của dự án.
1.3. Nội dung công tác thẩm định DAĐT tại các NHTM
1.3.1 – Thẩm định khách hàng vay vốn
a) Đánh giá về tư cách và năng lực pháp lý của khách hàng
Ở nội dung này, cán bộ tín dụng cần kiểm tra và đánh giá các nội dung sau:
- Khách hàng vay vốn có trụ sở tại địa bàn nơi chi nhánh ngân hàng thực hiện
cho vay hay không?.
- Khách hàng vay vốn là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự hay không?
Nếu là doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp phải có đủ năng lực hành
vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự và phải hoạt động theo luật doanh
nghiệp.
- Điều lệ, quy chế tổ chức của khách hàng vay vốn thể hiện rõ về phương thức
tổ chức, quản trị điều hành hay chưa?.
- Giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, giấy phép hành nghề
đối với những nghành nghề cần giấy phép còn hiệu lực trong thời hạn vay.
- Biên bản bầu thành viên hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần), thành
viên hội đồng thành viên (đối với công ty TNHH), Chủ tịch, văn bản bổ
nhiệm tổng giám đốc, giám đốc, kế toán trưởng hợp lệ.
- Quyết định của hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị về việc ủy quyền
cho người đại diện doanh nghiệp vay vốn ngân hàng.
b) Đánh giá tình hình hoạt động của khách hàng

Cán bộ thẩm định cần thu thập những thông tin về:
11


- Ngành nghề kinh doanh của khách hàng có được phép hay không, có phù
hợp với ngành nghề đăng ký trong giấy phép hay không?
- Xem xét xem tình hình sản xuất kinh doanh có ổn định không, xu hướng đi
lên hay đi xuống. Kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra hợp lý chưa?
- Môi trường kinh doanh có thuận lợi không, doanh nghiệp đang hoạt động ở
phân đoạn thị trường nào?….
c) Đánh giá khả năng tài chính của khách hàng
Mục đích của việc phân tích tài chính khách hàng là xem xét khả năng thực tế
của doanh nghiệp về tiềm lực tài chính, trên cơ sở đó đánh giá được khả năng của
khách hàng về nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chiếm dụng và vốn vay, hàng
hoá tồn kho, cơ cấu tài sản lưu động và cố định đến thời điểm hiện tại là phân
tích định lượng, từ đó có kết luận về thực trạng khách hàng có khả năng hoàn trả
nợ vay cho Ngân hàng hay không.
Tình hình tài chính phải được xem xét một cách tỷ mỉ và có hệ thống ít nhất
trong hai năm liên tục (trừ trường hợp khách hàng mới thành lập) để rút ra kết
luận tình hình tài chính có lành mạnh hay không. Khi phân tích tình hình tài
chính của khách hàng thường xét đến các chỉ tiêu sau:
(1)Tỷ số thanh toán hiện hành =
Cho biết khả năng của một công ty trong việc dùng các tài sản ngắn hạn như tiền
mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn
của mình. Tỷ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn
trả được hết các khoản nợ. Tỷ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 cho thấy công
ty đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được các
khoản nợ khi đáo hạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản
bởi vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỷ số này quá cao
cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử

dụng tài sản chưa được hiệu quả.
(2)Tỷ số thanh toán nhanh =
Tỷ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả
cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Tỷ
số này phản ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán hiện hành. Một công ty có tỷ số
thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
và phải được xem xét cẩn thận. Ngoài ra, nếu tỷ số này nhỏ hơn hẳn so với tỷ số
thanh toán hiện hành thì điều đó có nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
12


phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. Các cửa hàng bán lẻ là những ví dụ điển
hình của trường hợp này.
(3) Tỷ số khả năng trả lãi =
- Hệ số này cho biết một công ty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi
của nó đến mức nào. Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng
thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỷ lệ trả lãi
thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có
thể làm giảm EBIT xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới
mất khả năng thanh toán và vỡ nợ.
- Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu
nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của
mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ
trả lãi vay.
(4) Hệ số quay vòng hàng tốn kho =
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh
giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn
cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu

hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
(5) Kỳ thu tiền bình quân =
Kỳ thu tiền bình quân cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết để một
công ty thu hồi các khoản nợ từ khách hàng. Xem xét xu hướng của kỳ thu tiền
bình quân qua các thời kỳ của một công ty là có hiệu quả nhất. Nếu vòng quay
các khoản phải thu tăng từ năm này qua năm khác cho thấy khả năng yếu kém
trong việc quản lý công nợ ở một công ty.
(6) Vòng quay các khoản phải trả =
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá
thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Chỉ
số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh
nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu Chỉ

13


số Vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh
nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
(7) Vòng quay tài sản =
Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản
của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài
sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra. Hệ số vòng quay tổng tài sản càng
cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh càng hiệu quả.
Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài
sản của một công ty chúng ta cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của công ty đó
với hệ số vòng quay tài sản bình quân của ngành.
(8) Tỷ suất tự tài trợ =
Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của doanh

nghiệp. Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong trong nguồn
vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng
doanh nghiệp cũng như từng ngành.
Tỷ số này cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp, nhưng cũng
cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng đòn bẩy tài chính nhiều.
(9) Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ phản ánh tỷ lệ tài sản cố định được đầu tư. Tỷ suất này
sẽ cung cấp dòng thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng
để trang bị TSCĐ và đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Tỷ suất này nếu >1 thì chứng
tỏ khả năng tài chính vững vàng, lành mạnh. Khi tỷ suất < 1 thì một bộ phận của
TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay, và đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn
hạn.
(10)Tỷ suất lợi nhuận thuần ROS =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và cung cấp
dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp càng cao.
(11) Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE =
Cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số
này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô
và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của

14


một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công
ty tương đương trong cùng ngành.
(12) Tỷ suất sinh lời trên tài sản =
Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà không quan tâm đến
cấu trúc tài chính. Chỉ số này cho biết công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ
một đồng tài sản.

(13) Lợi nhuận biên từ hoạt động kinh doanh =
Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Biên sẽ
đóng vai trò một vùng đệm giữa doanh thu và chi phí. Về lý thuyết, những
doanh nghiệp có biên lợinhuận cao có thể tồn tại vững vàng trong bối cảnh chi
phí leo thang. Ngược lại, những doanh nghiệp có biên lợi nhuận thấp chỉ có thể
tăng lợi nhuận bằng cách đẩy mạnh doanh thu. Khi gặp đợt gia tăng chi phí,
những doanh nghiệp này sẽ rất khó khăn. Như vậy, việc theo dõi biên lợi nhuận
theo thời gian không chỉ giúp nhà quản lý chủ động ứng phó với cơ hội và nguy
cơ từ thị trường, mà còn giúp nhà đầu tư tránh những nhận định cảm tính để
nhận diện được những doanh nghiệp có tiềm lực trong cơn bão giá.
d) Thẩm định về tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng
Uy tín trong quan hệ tín dụng là một tiêu chí rất quan trọng và được đánh giá
thông qua một số chỉ tiêu như:
- Lịch sử trả nợ của khách hàng.
- Số lần cơ cấu lại nợ.
- Tỷ trọng nợ cơ cấu lại trên tổng dư nợ.
- Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại.
- Lịch sử quan hệ các cam kết ngoại bảng ( thư tín dụng, bảo lãnh, các cam kết
thanh toán khác…).
- Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng.
- Tỷ trọng số dư tiền gửi bình quân trên tổng dư nợ bình quân của doanh
nghiệp tại ngân hàng.
- Tỷ trọng doanh số chuyển qua ngân hàng trong tổng doanh thu so với tỷ
trọng tài trợ vốn của ngân hàng trong tổng số vốn được tài trợ của doanh
nghiệp.
- Mức độ sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
- Thời gian quan hệ tín dụng với ngân hàng.
15



- Tình trạng nợ quá hạn tại các ngân hàng khác…
Một doanh nghiệp luôn trả nợ đúng hạn, không xin gia hạn nợ, không có nợ quá
hạn, nợ có khả năng mất vốn…tức là doanh nghiệp có lịch sử vay nợ với ngân
hàng rất tốt, doanh nghiệp giữ được chữ “tín” với ngân hàng thì ngân hàng sẽ
chấm điểm về quan hệ với ngân hàng cao và doanh nghiệp tiếp cận vốn vay dễ
dàng hơn. Ngược lại, nếu doanh nghiệp có lịch sử tín dụng với ngân hàng không
tốt có thể do đạo đức tín dụng của khách hàng đó không tốt, cố tình chây ỳ trì
hoãn trả nợ hoặc có thể do bản thân doanh nghiệp có tình hình sản xuất phương
án kinh doanh không hợp lý, không đem lại lợi nhuận đảm bảo trả nợ vay thì
ngân hàng sẽ chấm điểm uy tín giao dịch kém và sẽ rất thận trọng trong việc xem
xét cho vay.
Ngân hàng không chỉ đánh giá quan hệ tín dụng với khách hàng mà còn xem xét
cả những quan hệ phi tín dụng như quan hệ về thời gian duy trì tài khoản của
khách hàng tại ngân hàng hay tần suất sử dụng các dịch vụ tại ngân hàng…và
ngân hàng còn tìm hiểu về quan hệ của khách hàng với các ngân hàng khác để
tham khảo.
1.3.2 – Thẩm định dự án đầu tư xin cấp vốn
a) Thẩm định tính cấp thiết và mục tiêu của dự án
Cán bộ thẩm định cần phải xem xét đến các nội dung sau trong hồ sơ xin vay:
Cần đánh giá xem dự án có nhất thiết phải thực hiện không? Tại sao phải thực
hiện? ( Xuất phát từ đòi hỏi cấp bách và thực tế của việc nâng cao số lượng, chất
lượng sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh, xuất khẩu, bảo vệ môi trường…)
Nếu được thực hiện thì dự án sẽ đem lại lợi ích gì cho chủ đầu tư, cho địa
phương và nền kinh tế.
Mục tiêu cần đạt được của dự án là gì? (Hay chủ đầu tư mong đợi điều gì sau khi
dự án hoàn thành và đi vào sản xuất?)
Các mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu chung của ngành của địa
phương hay không? Dự án có thuộc diện nhà nước ưu tiên và khuyến khích đầu
tư hay không?
b) Thẩm định về phương diện thị trường của dự án

Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của các dự án đóng vai trò rất quan
trọng quyết định việc thành bại của một dự án. Vì vậy việc thẩm định dự án cần
được xem xét đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án. Các nội dung
chính cần xem xét đánh giá bao gồm.
16


Một là, đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án
- Định dạng sản phẩm của dự án.
- Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, tình hình sản
xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định.
- Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm,
dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị
trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm của dự án trong đó lưu ý liên
hệ với mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm của dự án có thể bị
thay thế bởi sản phẩm khác có cùng công dụng.
Hai là, đánh giá về cung sản phẩm:
- Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của
sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng được bao
nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu, việc nhập khẩu là do sản xuất
trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế
cạnh tranh hơn.
- Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối
tượng khác cũng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự
án.
- Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu trong
những năm tới.
- Dự đoán ảnh hưởng của chính sách thuế xuất – nhập khẩu đến thị trường sản
phẩm của dự án.
- Đưa ra một số liệu dự kiến về tổng cung hoặc tốc độ tăng trưởng về tổng cung

sản phẩm, dịch vụ.
Ba là, thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án, để
đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu của thị trường, cán bộ thẩm định cần
thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án như sau:
- Thị trường nội địa: cần xem xét đánh giá về hình thức, mẫu mã , giá cả, chất
lượng sản phẩm xem có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ.
- Thị trường nước ngoài: cần xem xét đánh giá về tiêu chuẩn để xuất khẩu, quy
cách chất lượng, mẫu mã, thị trường xuất khẩu dự kiến, sản phẩm cùng loại
của Việt Nam đã thâm nhập vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa, kết quả…
Bốn là, phương pháp tiêu thụ và mạng lưới phân phối

17


Cần xem xét đánh giá trên các mặt: sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ
theo phương thức nào, cần có hệ thống phân phối không. Mạng lưới phân phối
sản phẩm của dự án đã được thiết lập hay chưa, có phù hợp với đặc điểm của thị
trường hay không, phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các
khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phân tích tính toán hiệu quả
của các dự án.
Năm là, đánh giá về dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về khả năng
tiêu thụ được sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu
chính thức như sản lượng sản xuất tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi của cơ cấu, sản
phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm, diễn biến giá bán sản phẩm dịch vụ đầu
ra hàng năm.
Sáu là, đánh giá về khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
của một dự án
Trên cơ sở hồ sơ dự án(báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên, giấy

phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngoài, nhập khẩu…) và đặc tính
kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá đáp ứng đến khả năng cung cấp
nguyên vật liệu đầu vào cho dự án:
- Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.
- Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào: do một hay nhiều nhà cung cấp,
quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng và mức độ tín nhiệm.
- Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên vật liệu đầu vào nếu có.
- Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu đầu vào, tỉ giá trong
trường hợp phải nhập khẩu.
c) Thẩm định phương diện kĩ thuật của dự án
Thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật là việc kiểm tra phân tích các yếu tố
kỹ thuật và công nghệ chủ yếu của dự án để đảm bảo tính khả thi về mặt thi công
và xây dựng dự án cũng như việc vận hành dự án theo đúng các mục tiêu đã dự
kiến. Đối với ngân hàng, việc phân tích kỹ thuật lại là một vấn đề khó nhất vì nó
đề cập đến rất nhiều chỉ tiêu và quan trọng hơn cả là nó quyết định đến chất
lượng sản phẩm. Chính vì vậy mà cán bộ tín dụng cần đặc biệt quan tâm đến việc

18


thẩm định dự án trên phương diện kỹ thuật, về việc thẩm định dự án này dựa trên
các nội dung chính sau đây.
Một là, địa điểm xây dựng:
- Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về giao thông hay không, có gần
nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ hay không,
có nằm trong quy hoạch hay không.
- Cơ sở vật chất, hạ tầng liên quan đến địa điểm đầu tư thế nào, đánh giá so sánh
về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác.
- Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh
hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm.

Hai là, quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án:
- Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường.
- Quy cách phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào.
- Yêu cầu kỹ thuật tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao hay không.
- Công suất dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính
và trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ hay không.
Ba là, công nghệ thiết bị:
- Quy trình công nghệ có tiên tiến hiện đại, ở mức độ nào của thế giới.
- Công nghệ này có phù hợp với trình độ hiện nay của Việt Nam hay không, lý
do lựa chọn công nghệ này.
- Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo cho chủ
đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.
- Xem xét đánh giá về số lượng công suất quy hoạch chủng loại, danh mục, máy
móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
- Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị
này có đáp ứng được hay không.
- Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không.
- Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên sản
xuất các thiết bị của dự án hay không.
Bốn là, quy mô và giải pháp xây dựng:
- Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay
không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không.

19


- Tổng dự toán, dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào cần
đầu tư mà chưa được tích luỹ hay không, có hạng mục nào cần thiết hoặc chưa
cần thiết phải đầu tư hay không.
- Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp

với thực tế hay không.
- Vấn đề hạ tầng cơ sở: Giao thông, điện, cấp thoát nước…
Năm là, tác động tới môi trường:
Xem xét đánh giá các giải pháp về môi trường của dự án có đầy đủ, phù hợp
chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trong từng trường hợp yêu cầu
phải có hay chưa.
Trong phần này, cán bộ thẩm định cần phải đối chiếu với các quy định hiện hành
về việc lập dự án và duyệt trình báo cáo đánh giá tác động môi trường.
d) Thẩm định về tổng vốn đầu tư và thời gian trả nợ cho ngân hàng
Thứ nhất, tổng mức vốn đầu tư của dự án
Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và
đưa dự án vào hoạt động. Nó là cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác
định hiệu quả đầu tư của dự án. Dưới giác độ của một dự án, vốn đầu tư cho một
dự án được chia thành 3 phần là vốn đầu tư vào TSCĐ, vốn lưu động ban đầu và
vốn đầu tư dự phòng.
Vốn cố định nhằm tạo ra năng lực mới tăng thêm để đạt mục tiêu DA. Bao gồm:
- Vốn chuẩn bị đầu tư: gồm các chi phí điều tra, khảo sát, lập, thẩm định DAĐT.
- Vốn chuẩn bị xây dựng: chi phí ban đầu về đất đai(tiền đền bù, giải phóng mặt
bằng, chuyển quyền sử dụng đất…). Chi phí khảo sát, lập và thẩm định thiết
kế, tổng dự toán. Chi phí đấu thầu hoàn tất các thủ tục đầu tư. Chi phí xây
dựng đường điện, nước, lán trại thi công.
- Vốn thực hiện đầu tư: Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo các hạng mục công
trình xây dựng, lắp đặt thiết bị. Chi phí mua sắm thiết bị, vận chuyển, bảo
quản. Chi phí quản lý giám sát thực hiện đầu tư. Chi phí sản xuất thử và
nghiệm thu bàn giao. Chi phí huy động vốn, các khoản lãi vay vốn đầu tư và
các chi phí khác trong thời gian thực hiện đầu tư.
Vốn lưu động là khoản vốn đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên sau khi kết thúc
giai đoạn thực hiện đầu tư. Bao gồm:

20



- Vốn sản xuất: Chi phí nguyên , nhiên vật liệu, điện, nước, phụ tùng thay thế.
- Vốn lưu động: Thành phần tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hoá bán chịu,
vốn bằng tiền.
Vốn đầu tư dự phòng: Trong nền kinh tế thị trường, nhân tố giá cả nguyên vật
liệu xây dựng, giá thuê nhân công, máy thi công thường xuyên có sự biến động.
Bên cạnh đó, trong quá trình thi công công trình có thể gặp phải những rủi ro về
kỹ thuật hoặc nảy sinh các chi phí bất thường...Chính vì vậy, cần phải dự trù một
khoản dự phòng vốn đầu tư để sẵn sàng ứng phó với những bất trắc có thể xảy ra.
Khoản dự phòng này thường được tính theo một tỷ lệ phần trăm trên tổng vốn
đầu tư vào TSCĐ và vốn lưu động ban đầu, phần lớn trường hợp được quy định
khoảng 5 – 10 % trên tổng hai thành phần vốn trên.
Thứ hai, về cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn tài trợ cho một dự án có thể được hình thành từ nguồn vốn chủ sở
hữu, sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay
thông qua phát hành trái phiếu, hoặc có thể hình thành thông qua cách kết hợp cả
hai nguồn trên.
Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu tư của dự án, vừa để tránh ứ đọng vốn, nên các
nguồn tài trợ cần được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà về cả thời điểm
nhận được tài trợ. Các nguồn vốn dự kiến này phải được đảm bảo chắc chắn.
Tiếp đó, phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các
nguồn về số lượng và tiến độ thông qua lập bảng cân đối vốn đầu tư. Nếu khả
năng huy động vốn lớn hơn hoặc bằng nhu cầu vốn sử dụng thì dự án được chấp
nhận. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu vốn sử dụng thì phải giảm quy mô của dự
án, xem xét lại khía cạnh kỹ thuật để đảm bảo tính đồng bộ trong việc giảm quy
mô của dự án. Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc
dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định
thời gian vay trả.
Thứ ba, về thời gian trả nợ cho ngân hàng

Xuất phát từ quan điểm của tín dụng là bên vay vốn (chủ đầu tư) phải hoàn trả
ngân hàng đầy đủ và đúng năm số vốn gốc và lãi vay để NHTM có thể trả lại cho
bên được huy động vốn hoặc cho vay đối với các dự án khác. Trong quá trình
thẩm định DAĐT, NHTM đặt biệt quan tâm đến khả năng hoàn trả của chủ đầu
tư khi đến kỳ hạn trả nợ. Khả năng trả nợ của một doanh nghiệp chủ đầu tư phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: Dự án xin vay là DAĐT mới hay DAĐT chiều sâu,
21


nguồn trả nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh của dự án hay
có những nguồn bổ sung nào khác.
Hiện nay, các NHTM đang xác định mức trả nợ từng lần theo công thức:
Số kì trả nợ dự kiến =
Từ công thức trên, nếu sau khi đã dự kiến số kỳ trả nợ và biết tổng số nợ gốc phải
trả mỗi kỳ, NHTM có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án như lợi nhuận
vòng, khấu hao cơ bản cho TSCĐ và các nguồn khác xem khả năng trả nợ có
đảm bảo không.
e) Thẩm định chi phí sản xuất, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự án
Đây là vấn đề quan trọng mà chủ đầu tư và cả ngân hàng đều quan tâm vì nó là
nhân tố phản ánh được dự án lỗ hay lãi. Việc xác định chi phí sản xuất, doanh
thu, lợi nhuận phải tính riêng cho từng năm hoạt động của cả đời dự án.
- Việc xác định chi phí sản xuất hàng năm gồm: Chi phí về nguyên vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng các bán thành phẩm và dịch vụ mua ngoài, chi tiền
nước cho sản xuất, lương và bảo hiểm xã hội…và các khoản khác.
- Doanh thu hàng năm của dự án gồm: Doanh thu từ sản phẩm chính, sản phẩm
phụ, tiền thu từ việc cung cấp dịch vụ cho bên ngoài; các khoản tiền thu khác.
f) Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án
Bước 1: Dự báo dòng tiền của dự án
Sau khi xác định được chi phí và doanh thu trong kỳ, ngân hàng phải xác định
dòng tiền ròng hàng năm của dự án (Net Cash Flows) theo công thức:

NCF = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay ˟ (1 – Tỷ lệ thuế TNDN) + KHCB của
TSCĐ – Đầu tư vốn lưu động – Đầu tư TSCĐ
Bước 2: Thẩm định lãi suất chiết khấu
Lãi suất chiết khấu chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết mà nhà đầu tư yêu cầu đối với
một dự án, là cơ sở để chiết khấu các dòng tiền trong việc xác định giá trị hiện tại
ròng của dự án.
Lái suất chiết khấu được hiểu là tỷ lệ mà nhờ đó các dòng tiền của dự án được
quy về hiện tại để xác định NPV. Về bản chất, lãi suất chiết khấu của một dự án
chính là chi phí vốn của dự án đó. Bởi, nếu thực hiện dự án, nhà đầu tư sẽ bỏ qua
lợi tức kỳ vọng của các dự án khác hay các tài sản tài chính khác có cùng mức rủi
ro. Chính vì bỏ qua các hình thức đầu tư khác để tập trung theo đuổi một dự án,

22


nhà đầu tư sẽ đòi hỏi một mức lãi suất chiết khấu – tỷ lệ sinh lời cần thiết đối với
dự án đó.Vì lãi suất chiết khấu và NPV có quan hệ tỷ lệ nghịch nên chủ đầu tư
thường xác định lãi suất chiết khấu nhỏ dẫn đến NPV lớn để làm tăng hiệu quả
tài chính của dự án.
Lãi suất chiết khấu của dự án là chi phí trung bình của vốn – WACC được tính
theo công thức sau:
WACC  wd rd (1  T )  we rs

Trong đó wd: Tỷ trọng giá trị của nơ
rd: Chi phí nợ (lãi suất ngân hàng)
T: thuế TNDN
we: Tỷ trọng giá trị vốn chủ sở hữu
re: Chi phí vốn chủ sở hữu
Vận dụng mô hình CAPM lợi tức kỳ vọng của cổ phiếu được xác định như sau:
rs = rf + β (rM – rf)

Trong đó rf: Lợi tức phi rủi ro
Β: Hệ số beta của cổ phiếu
rM: Lợi tức của cả thị trường
Bước 3: Tính toán và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Giá trị hiện tại ròng (Net present value – NPV)
NPV là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền thu được trong
từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hoá ở mốc 0. NPV
có thể mang giá trị dương, âm hoặc bằng không. Đây là chỉ tiêu được sử dụng
phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án.
Công thức tính NPV được xác định như sau:

CFt
NPV  �
 CF0
t
t 1 (1  WACC )
N

Trong đó CF0: vốn đầu tư ban đầu, do là khoản đầu tư nên mang dấu âm
CFt: dòng tiền xuất hiện tại năm thứ t của dự án
N: Số năm thực hiện dự án
WACC: chi phí vốn dung cho dự án
NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV > 0, dự án không những bù
đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra mà còn tạo ra lợi nhuận; không những thế, lợi nhuận này
còn được xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. Ngược lại, nếu NPV < 0 có

23


nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư.

Trường hợp NPV = 0 nghĩa là dự án chỉ đủ mức trang trải chi phí vốn.
Khi sử dụng chỉ tiêu NPV thì kết quả mang lại khá chính xác vì NPV có tính đến
giá trị thời gian của tiền. NPV cho biết lợi nhuận của dự án đầu tư và giúp chủ
đầu tư tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cũng có những hạn chế như
NPV không cho biết tỷ lệ sinh lợi tính bằng tỷ lệ % nên không thuận tiện cho
việc so sánh cơ hội đầu tư, không quan tâm đến sự khác biệt và thời gian hoạt
động của các dự án nên việc lựa chọn dự án có NPV lớn nhất không được chính
xác, NPV dùng chung một lãi suất chiết khấu cho tất cả các năm hoạt động của
dự án nhưng tỷ lệ chiết khấu luôn thay đổi theo sự thay đổi của các yếu tố kinh tế
- xã hội.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal rate of return – MIRR)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu ở đó NPV
bằng không. Phương pháp hay dùng để tính IRR là thử và điều chỉnh. Lần lượt
thử các giá trị của lãi suất chiết khấu làm cho NPV bằng không, chọn lãi suất
chiết khấu nào cho giá trị NPV gần không nhất thì đó chính là IRR. Việc làm này
sẽ mất nhiều thời gian và công sức, do vậy người ta hay sử dụng phần mềm máy
tính chuyên biệt để tiết kiệm thời gian và chi phí. Phương pháp này sẽ cho kết
quả chính xác nhất.
CF0 

CFN
CF1
CF2

 ... 
0
1
2
(1  IRR ) (1  IRR)
(1  IRR) N


N
CFt
NPV  �
0
t
t  0 (1  IRR )

IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả định các dòng tiền thu
được trong các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu. Tuy
nhiên, vì lãi suất chiết khấu sẽ thay đổi trong các năm, thể hiện chi phí cơ hội của
chủ đầu tư trong từng năm thay đổi. Đây chính là nhược điểm lớn nhất của tỷ
suất hoàn vốn nội bộ. Do vậy, chỉ tiêu MIRR – tỷ suất hoàn vốn nội bộ có điều
chỉnh được sử dụng để khắc phục nhược điểm này của IRR.
MIRR giả thiết rằng các dòng tiền của dự án được tái đầu tư với lãi suất bằng chi
phí vốn. MIRR được tính bằng cách giải phương trình sau:
N

N

COFt

�(1  WACC )
t 0

t



�CIF (1  WACC )

t 0

N t

t

(1  MIRR ) N
24


Trong đó COFt: dòng tiền ra năm thứ t
CIFt: dòng tiền vào năm thứ t
WACC: chi phí vốn
MIRR là chỉ số đáng tin cậy hơn về khả năng sinh lời thực của dự án so với IRR.
Chỉ số doanh lợi (Profitability Index – PI)
Chỉ số doanh lợi là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, tính bằng tổng
giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chia cho vốn đầu tư bỏ ra ban
đầu. Công thức xác định như sau:
N

PI 

CFt

�(1  WACC )
t 1

t

CF0


Trong đó CFt: dòng tiền năm thứ t
CF0: vốn đầu tư ban đầu
WACC: chi phí vốn
PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. Thu
nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra. PI càng cao thì dự án càng dễ
được chấp nhận, nhưng tối thiểu phải bằng lãi suất chiết khấu. Nếu không, chi
phí cơ hội đã bỏ qua khi thực hiện dự án không được bù đắp bởi tỷ suất sinh lợi
của dự án.
Thời gian hoàn vốn (Payback period – PP)
PP = n +
Trong đó n là năm ngay trước năm thu hồi vốn đầu tư. PP phản ánh thời gian thu
hồi vốn đầu tư vào dự án, nó cho biết sau bao lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư.
Do vậy, PP cho biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ khi thực hiện cho đến khi
thu hồi đủ vốn.
Tuy nhiên, phương pháp này có hai nhược điểm lớn đó là không quan tâm đến sự
khác biệt của tiền tệ theo thời gian và khi đánh giá chỉ quan tâm đến các khoản
thu nhập ròng trong giai đoạn đầu khi dự án hoạt động mà không quan tâm đến
khoản thu nhập của khoảng thời gian sau thời gian hoàn vốn nên có thể dẫn đến
sai lầm khi ra quyết định chấp nhận đầu tư. Vì vậy, phương pháp này không ít
các ngân hàng sử dụng trong đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
1.3.3 – Thẩm định rủi ro của dự án

25


×