Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất từ thực tiễn tại tòa án nhân dân các cấp tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TỪ
THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN CÁC CẤP TỈNH NAM ĐỊNH

TRẦN CÔNG THƯƠNG
CHUYỆN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. BÙI ĐỨC HIỂN

Hà Nội-2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan việc nghiên cứu đề tài luận văn thạc sỹ luật kinh tế tên đề tài
“Pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân các cấp tỉnh Nam Định” là công
trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn tận tình, chu
đáo, tâm huyết của TS Bùi Đức Hiển. Công trình được thực hiện trên cơ sở nghiên
cứu những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp thừa kế là quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất từ thực tiễn giải quyết tại Tòa án hai cấp tỉnh Nam Định. Các
thông tin, số liệu, các luận điểm kế thừa được trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu
của luận văn hoàn toàn trung thực.
XÁC NHẬN CỦA
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



HỌC VIÊN

TS. Bùi Đức Hiển

Trần Công Thương


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới các thầy cô giáo Khoa Luật,
Khoa sau đại học, Viện Đại học Mở đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, dìu dắt và truyền
đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành tới TS Bùi Đức Hiển,
người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành công
trình nghiên cứu khoa học này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã
dành nhiều thời gian và công sức chỉ bảo giúp dỡ tôi trong quá trình hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ
để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên luận văn không thể
tránh khỏi những thiết sót và hạn chế, rất mong nhận được sự đóng góp nhiệt tình
của các thầy cô và các bạn.
Trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2018
Học viên

Trần Công Thương



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ..................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .............................................. 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài................................................... 6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................... 8
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của công trình nghiên cứu ................................ 8
7. Cơ cấu của luận văn gồm 3 chương như sau: ............................................... 9
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ....................................... 10
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ DI SẢN THỪA KẾ LÀ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI TÒA ÁN ..................... 10
1.1. Khái quát về tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất ...................................................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất .................................................. 10
1.1.2. Di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất .... 13
1.1.2.1. Khái niệm về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất .......................................................................................... 13
1.1.2.2. Đặc điểm về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất ................................................................................................. 15
1.1.3. Tranh chấp thừa kế tài sản là quyền sử dụng đất .......................... 17
1.1.3.1. Khái niệm ............................................................................. 17
1.1.3.2. Các dạng tranh chấp thừa kế là quyền sử dụng đất ................ 18
1.2. Giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền vời đất tại Tòa án ............................................................................................ 19



1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại
Tòa án............................................................................................................ 19
1.2.2. Cơ sở của quy định về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng
đất tại Tòa án ................................................................................................. 22
1.2.3. Các phương thức giải quyết tranh chấp về thừa kế QSDĐ ........... 23
1.2.4. Ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp về thừa kế QSDĐ và tài sản
gắn liền với đất bằng con đường tòa án .......................................................... 24
1.3. Lược sử hình thành phát triển của các quy định pháp luật về giải quyết
tranh chấp di sản thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ................. 26
1.3.1. Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 2004 .......................................... 26
1.3.2. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay ................................................... 28
Kết luận chương 1 ....................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DI SẢN
THỪA KẾ LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HAI CẤP TỈNH NAM ĐỊNH ................................ 31
2.1. Khái quát chung về tỉnh Nam Định và Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Nam Định. 31
2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Nam Định .............................................. 31
2.1.2. Giới thiệu về Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Nam Định ................. 32
2.2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng
đất tại Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Nam Định...................................................... 33
2.2.1. Khởi kiện và thụ lý vụ án tranh chấp thừa kế QSDĐ.................... 33
2.2.1.1. Khởi kiện vụ án tranh chấp thừa kế QSDĐ ........................... 33
2.2.1.2. Thụ lý vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất ............... 37
2.2.2. Chuẩn bị xét xử và hòa giải tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất42
2.2.2.1. Chuẩn bị xét xử giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất .... 42
2.2.2.2. Hòa giải và công nhận sự thỏa thuận của đương sự trong vụ án
tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất ........................................................ 46
2.2.3 Xét xử sơ thẩm tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn

liền với đất..................................................................................................... 48


2.2.4. Xét xử phúc thẩm tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất .............................................................................................. 52
2.2.4.1. Chuẩn bị xét xử phúc thẩm ................................................... 52
2.2.4.2 Thủ tục xét xử phúc thẩm....................................................... 54
2.3. Tình hình giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất tại Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Nam Định .................................. 57
2.3.1. Kết quả đạt được.......................................................................... 59
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và các bất cập trong việc giải quyết tranh
chấp về thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liện với đất tại Tòa án nhân
dân hai cấp tỉnh Nam Định. ........................................................................... 61
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và bất cập ..................... 68
Kết luận Chương 2 ...................................................................................... 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DI SẢN THỪA KẾ LÀ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI ............................... 72
TÒA ÁN NHÂN DÂN HAI CẤP TỈNH NAM ĐỊNH................................ 72
3.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ................................................................... 72
3.1.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật về tố tụng dân sự ................... 72
3.1.2. Hoàn thiện quy định của pháp luật về đất đai ............................... 75
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng
đất và tài sản gắn kiền với đất tại Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định ........................ 76
3.2.1. Bảo đảm số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ Thẩm phán ........... 76
3.2.2. Tăng cường sự phối hợp giữa Tòa án với các cơ quan khác ......... 78
3.2.3. Nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật của người dân ................... 79
3.2.4. Các giải pháp khác....................................................................... 80
Kết luận Chương 3 ...................................................................................... 82

KẾT LUẬN ................................................................................................. 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 85


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLDS

Bộ luật dân sự

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TAND

Tòa án nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Xuất phát từ thực tiễn tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất là một vấn đề thời sự được rất nhiều người quan tâm. Vì di sản
thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thường là những tài sản lớn
và phức tạp nên việc giải quyết các tranh chấp này tại Tòa án gặp rất nhiều khó
khăn và kéo dài gây bức xúc trong dư luận.
Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Nam Định, ở đây gồm Tòa án nhân dân tỉnh
Nam Định là cấp xét xử cao nhất tại tỉnh Nam Định và Tòa án nhân dân các huyện
trong tỉnh Nam Định. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Hằng năm, số lượng vụ việc
mà Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Nam Định phải giải quyết trong đó có các vụ việc
tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất không phải là quá
cao, tuy nhiên tính phức tạp của từng vụ án thì không thể phủ nhận đòi hỏi kỹ lưỡng
về thời gian và công sức, trong khi đó số lượng đội ngũ cán bộ, công chức Tòa án
chưa đáp ứng được điều kiện thực tế khách quan, cùng với đó các điều kiện vật chất
phục vụ công tác xét xử chưa thực sự được đảm bảo, do đó việc giải quyết tranh
chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Nam Định chưa
thực sự mang lại hiệu quả như mong muốn. Các bản án, quyết định của Tòa án đưa
ra, khó có sức thuyết phục và khó được chấp hành trong thực tế.
Mặt khác các quy định pháp luật về vấn đề này được điều chỉnh bằng luật Đất
đai năm 2013, luật dân sự năm 2015 và các băn bản pháp lí hiện hành hiện nay còn
rất nhiều thiếu sót và hạn chế và bất cập. Ví dụ như các vụ việc tranh chấp về đất
đai, pháp luật quy định bắt buộc phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có
tranh chấp xảy ra, nếu biên bản hòa giải thành tuy nhiên các bên không thực hiện
theo biên bản hòa giải thành mà khởi kiện ra Tòa án thì Tòa án cũng không thể giải
quyết vụ việc theo quy định của pháp luật; ngoài ra còn rất nhiều các bất cập khác
nữa mà trong phần nội dung của luận văn tác giả sẽ đưa ra.


1


Ngoài ra, hiện nay theo khảo cứu của tác giải có không nhiều các công trình
nghiên cứu về tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất từ thực tiện giải quyết tại Tòa án địa phương. Các công trình nghiên cứu chủ
yếu mang tính chất chung chung: Thường tập trung về giải quyết các tranh chấp đất
đai nói chung hoặc tranh chấp thừa kế tài sản nói chung…
Hơn nữa, xuất phát từ yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền và quá trình
phát triển nền kinh tế thị trường trong đó có thị trường bất động sản, thì việc bảo vệ
quyền con người trong đó có quyền sử dụng đất liên quan đến các quan hệ thừa kế
càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bởi vậy, công tác giải quyết tranh chấp
thừa kế quyền sử dụng đất luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và đã ban hành
nhiều chính sách để giải quyết vấn đề này.
Bên cạnh đó, cần nghiên cứu đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử
các tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất góp
phần đem lại một trật tự xã hội ổn định, đồng thời xây dựng một cơ chế pháp lý
đồng bộ đảm bảo thực thi một cách hữu hiệu các quy định thừa kế quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Pháp luật về giải quyết tranh chấp
thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất từ thực tiễn tại tòa án nhân
dân các cấp tỉnh Nam Định” làm để tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Có khá nhiều các công trình khoa học nghiên cứu về các lĩnh vực khác nhau
của thừa kế tài sản cũng như nghiên cứu về các chế định liên quan đến quyền sử
dụng đất, tuy nhiên vấn đề thừa kế di sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất là một vấn đề mới. Qua khảo cứu của tác giả cho thấy có một số công trình,
bài viết nghiên cứu về vấn đề này, như:
Các sách nghiên cứu về giải quyết tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử

dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Tòa án.
Các sách nghiên cứu về giải quyết tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Tòa án như: “100 câu hỏi về thừa kế” của

2


luật gia Lê Kim Quế; "Giáo trình kỹ năng giải quyết các vụ án dân sự" của Trường
đào tạo các chức danh tư pháp. Tuy nhiên các tài liệu này chỉ cung cấp những kiến
thức cơ bản nhất, chung nhất cho sinh viên và những người quan tâm khác.
Các luận án, luận văn, khóa luận nghiên cứu về giải quyết tranh chấp về di
sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Tòa án như:
Năm 2000, tác giả Nguyễn Văn Mạnh, Đại Học Quốc Gia Hà Nội với
đề tài “Thừa kế quyền sử dụng đất” đã nghiên cứu chế định pháp lý về quyền sử
dụng đất trong pháp luật nước ta từ thời kỳ Phong kiến đến năm 1999, trong đó tập
trung nghiên cứu về pháp luật thừa kế quyền sử dụng đất theo Bộ Luật Dân
Sự 1995; Luật đất đai 1993; Luật Sửa đổi bổ sung Luật Đất Đai 1998 và các
văn bản liên quan. Luận văn cũng đề cập đến tình hình giải quyết các tranh
chấp về thừa kế quyền sử dụng đất trong những năm 1995 - 1999, những
vướng mắc và biện pháp khắc phục. Do thừa kế quyền sử dụng đất là một vấn đề
vừa có sự đan xen giữa các quy định của thừa kế và các quy định của Luật đất đai vì
vậy Luận văn đã nghiên cứu vấn đề thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất một cách toàn diện dựa trên nền tảng của Luật Đất Đai, Luật Dân sự dưới
góc độ kinh tế.
Năm 2014, tác giả Lê Quốc Giang đã thực hiện luận văn cao học với đề tài
“Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự” bảo
vệ tại Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội. Công trình đã khái lược những vấn đề
chung về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng dân
sự, như khái niệm giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, các đặc trưng
của giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự.

Luận văn cũng phân tích làm rõ pháp luật giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử
dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự, đồng thời phân tích thực tiễn giải quyết tranh
chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự, từ đó đưa ra các kiến
nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
theo thủ tục tố tụng dân sự.

3


Năm 2015 tác giả Vụ Thị Thu Thủy đã thực hiện luận văn cao học với đề tài:
Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn giải quyết của Tòa án nhân
dân tỉnh Hải Dương, bảo vệ tại Viện Đại học Mở Hà Nội. Luận văn đã làm rõ quy
trình, cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại
toà án, thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp này tại toà án qua
công tác xét xử và qua đó phát hiện những vấn đề còn bất cập trong các quy định
của pháp luật cũng như những khiếm khuyết, sai sót trong công tác xét xử của toà
án để từ đóđề xuất những kiến nghị nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác
xét xử và quyền, lợi chính đáng của các đương sự trong vụ án giải quyết tranh chấp
tài sản là quyền sử dụng đất.
Năm 2016 tác giả Phạm Thành Hưng thực hiện luận văn cao học với đề tài:
Khởi kiện và thụ lý vụ án tranh chấp đất đai theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015, bảo
vệ tại Viện Đại học Mở Hà Nội. Công trình nghiên cứu đã tập trung làm rõ: Đất đai
là tài nguyên của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn lực và là thành phần
quan trọng của môi trường sống có ý nghĩa kinh tế chính trị, xã hội liên quan đến
mọi người, mọi cơ quan, tổ chức, được Nhà nước hết sức quan tâm. Hiến pháp và
Luật đất đai qua các thời kỳ đều khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân với rất
nhiều quyền năng của người sử dụng đất. Chính vì ý nghĩa quan trọng của đất đai,
và các quyền của người sử dụng đất pháp luật cho phép nên trong đời sống xã hội
đã phát sinh nhiều loại tranh chấp đất đai, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất,
tác động sâu rộng đến nhiều mặt đời sống xã hội với quy mô ngày một lớn và mức

độ ngày càng nghiêm trọng, khó kiểm soát. Để giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà
nước đã ban hành nhiều văn bản chế độ chính sách pháp luật về đất đai theo hướng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện tạo tiền đề pháp lý cho việc giải quyết tranh
chấp đất đai. Mặc dù đạt được một số thành tựu trong công tác giải quyết các vụ án
dân sự nói chung và trong công tác giải quyết các vụ án tranh chấp quyền sử dụng
đất nói riêng, nhưng hệ thống Tòa án vẫn còn nhiều hạn chế khi giải quyết các vụ án
về tranh chấp đất đai, đó là: Tiến độ giải quyết còn chậm, chưa đạt yêu cầu đề ra,
nhiều vụ án phải kéo dài không đúng thời hạn pháp luật quy định; việc áp dụng

4


pháp luật vào thực tiễn tại nhiều địa phương còn chưa nhất quán, chưa có sự thống
nhất về nhận thức trong hệ thống Tòa án. Có thể khẳng định rằng, giải quyết tranh
chấp đất đai hiện nay là loại án khó khăn, phức tạp nhất trong các tranh chấp về dân
sự. Vệc hướng dẫn giải thích cho đương sự thủ tục khởi kiện để thụ lý vụ án chính
xác theo đúng quy định của BLTTDS làm cơ sở cho việc thụ lý giải quyết vụ án
nhanh gọn, rút ngắn thời gian giải quyết vụ án, giảm phiền hà cho các đương sự,
giải quyết được mâu thuẫn gữa các bên đương sự và tạo lòng tin với nhân dân.
Năm 2016, tác giả Nguyễn Chí Mạnh đã thực hiện đề tài luận văn cao học:
Tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn giải
quyết tại tòa án nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, bảo vệ tại Viện Đại
học Mở Hà Nội. Luận văn đã làm rõ quy trình, cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh
chấp về quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại toà án, thực
tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp này tại toà án qua công tác xét
xử và qua đó phát hiện những vấn đề còn bất cập trong các quy định của pháp luật
cũng như những khiếm khuyết, sai sót trong công tác xét xử của toà án để từ đó đề
xuất những kiến nghị nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác xét xử và quyền,
lợi chính đáng của các đương sự trong vụ án giải quyết chia tài sản chung vợ chồng.
Năm 2017 tác giả Nguyễn Thành Long thực hiện luận văn cao học với đề tài

Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, bảo vệ tại Viện
Đại học Mở Hà Nội. Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
thừa kế quyền sử dụng đất như khái niệm, đặc điểm của thừa kế quyền sử dụng đất.
Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất tại tỉnh Bắc
Ninh, phát hiện những vấn đề pháp lý đặt ra từ thực tiễn áp dụng pháp luật về thừa
kế quyền sử dụng đất tại tỉnh Bắc Ninh. Từ đó đề xuất các phương hướng và các
giải pháp hoàn thiện pháp luật và các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về thừa
kế quyền sử dụng đất ở Việt Nam từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bắc Ninh. Luận văn
được thực hiện dựa trên nền tảng cở sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, các nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin, định hướng
của Đảng, Nhà nước về vấn đề liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất. Ngoài ra,

5


luận văn cũng sử dụng các nhiều phương pháp nghiên cứu khác như tổng hợp, hệ
thống hoá, quan sát, tổng hợp, thống kê, so sánh…Bằng việc phân tích những vấn
đề lí luận và thực tiễn, luận văn đãđưa ra kết luận để giải quyết tốt các vấn đề trong
mối quan hệ thừa kế quyền sử dụng đất là tiền đề để đảm bảo xã hội ổn định và cân
bằng. Đặc biệt khi giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất thì việc xác định
đúng bản chất, xác định được các vấn để, nội dung chủ chốt thì sẽ giải quyết được
tranh chấp và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với xã hội vì tranh chấp thừa kế là
một loại tranh chấp rất đặc biệt. Kiến nghị là cần hoàn thiện có một cơ chế giải
quyết tranh chấp thích hợp với các đặc thù của mối quan hệ thừa kế quyền sử dụng
đất khác với cơ chế giải quyết tranh chấp trong các lĩnh vực khác. Bên cạnh đó thì
đội ngũ cán bộ (năng lực chuyên môn, trình độ nghiệp vụ), … cũng ảnh hưởng đến
chất lượng giải quyết hồ sơ thừa kế cũng như tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.
Các bài báo, tạp chí, bài hội thảo nghiên cứu về giải quyết tranh chấp về di
sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Tòa án.
Một số bài viết trong các báo, tạp chí năm 2003 và năm 2004 của tác giả,

tiến sĩ Phùng Trung Tập đề cập đến vấn đề thừa kế nói chung và một số bài viết của
tiến sĩ Nguyễn Quang Tuyến (Trường đại Học Luật Hà Nội) về vấn đề đất đai và
thừa kế quyền sử dụng đất.
Các công trình nghiên cứu trên là những công trình tiêu biểu có liên quan đến
đề tài luận văn. Tác giả luận văn sẽ kế thừa các kiến thức trong các công trình
nghiên cứu này. Tuy nhiên, tính đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về
pháp luật giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất tại tòa án từ thực tiễn tòa án hai cấp tỉnh Nam Định.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục đích nghiên cứu: Thông qua việc làm rõ những vấn đề lí luận, pháp luật
và đặc biệt là thông qua làm rõ thực tiễn giải quyết tranh chấp về di sản thừa kế là
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Tòa án hai cấp tỉnh Nam Định, luận
văn hướng đến mục đích kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao

6


hiệu quả giải quyết tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất tại Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Nam Định.
Để thực hiện mục đích trên, Luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Phân tích để làm rõ một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp di sản
thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Tòa án;
- Phân tích làm rõ thực trạng pháp luật về việc giải quyết tranh chấp di sản
thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Tòa án;
- Phân tích thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Nam Định về
tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Đưa ra quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về việc giải quyết tranh
chấp về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Tòa án
nhân dân hai cấp tỉnh Nam Định.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
+

Các vấn đề lí luận về giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng

đất và tài sản gắn liền với đất tại Tòa án.
+

Pháp luật về việc giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất

và tài sản gắn liền với đất tại Tòa án (Các quy định của pháp luật trong Luật Đất đai
năm 2013, Bộ luật dân sự 2015 và văn bản liên quan).
+

Thực tiễn giải quyết tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài

sản gắn liền với đất tại Tòa án hai cấp tỉnh Nam Định.
- Phạm vi nghiên cứu:
+

Luận văn nghiên cứu dưới góc độ chuyên ngành Luật kinh tế;

+

Luật đất đai 2013 và các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến việc

giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
tại Tòa án.
+


Không gian trực tiếp giải quyết tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử

dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Tòa án hai cấp tỉnh Nam Định. Thời gian;
Giai đoạn 2014-2017.

7


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu, tác giả
đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất của tranh chấp và
giải quyết tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất vận dụng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là
phương pháp luận chủ đạo xuyên suốt toàn bộ quá trình nghiên cứu của luận văn, để
đưa ra những nhận định, kết luận khoa học đảm bảo tính khách quan, chân thực. Từ
phương pháp chung đó, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể trong
quá trình nghiên cứu các nội dung chi tiết của luận văn. Tùy thuộc vào nội dung đối
tượng nghiên cứu của từng chương, mục trong luận văn mà tác giả vận dụng các
phương pháp khác nhau cho phù hợp.
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Thông tin thứ cấp được thu thập chủ
yếu là từ Tóa án nhân dân hai cấp tỉnh Nam Định. Nguồn thông tin này được thu
thập chủ yếu qua Công báo, trang web của Tóa án nhân dân hai cấp tỉnh Nam Định;
- Phương pháp so sánh luật học, phương pháp phân tích, bình luận, đánh giá;
phương pháp tổng hợp, diễn giải, quy nạp, nghiên cứu trường hợp điển hình, nghiên
cứu tài liệu, nghiên cứu quy phạm pháp luật...Các phương pháp này được sử dụng
để tổng hợp và phân tích lí luận về tranh chấp và giải quyết tranh chấp về di sản
thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; các quy định của pháp luật
về tranh chấp và giải quyết tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài

sản gắn liền với đất, từ đó kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả giải quyết tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của công trình nghiên cứu
Ý nghĩa lí luận:
Những kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung thêm lý luận về
tranh chấp và giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất: Khái niệm, đặc

8


điểm ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án.
Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn góp phần bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho các cán bộ
trong công tác giải quyết tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất tại Tòa án địa phương; luận văn có thể được sử dụng làm tài
liệu chuyên khảo rất có ích cho sinh viên luật khi học tập Luật Đất đai; luận văn có
thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan lập pháp về vấn đề tranh chấp thừa kế là
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.Luận văn cũng có thể là tài liệu tham
khảo hữu ích trong xây dựng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế.
7. Cơ cấu của luận văn gồm 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1: Một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp về di sản thừa kế
là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Tòa án
CHƯƠNG 2: Thực trạng giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất tại Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Nam Định
CHƯƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết
tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Tòa án
nhân dân hai cấp tỉnh Nam Định

9



CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ DI SẢN THỪA KẾ LÀ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI TÒA ÁN
1.1. Khái quát về tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất
1.1.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất
Theo Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm 1959 của nước ta thừa nhận sự
tồn tại của nhiều hình thức sở hữu khác nhau về đất đai: Sở hữu nhà nước, sở hữu
tập thể và sở hữu tư nhân. Theo Điều 31 Luật Cải cách ruộng đất năm 1953 (đăng
trên Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư
pháp) cũng quy định: “Người được chia ruộng đất có quyền sở hữu ruộng đất đó...
Chính quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cho người được chia. Mọi khế ước
cũ đều huỷ bỏ. Người được chia có quyền chia gia tài, cầm, bán, cho... ruộng đất
được chia”. Kể từ khi Hiến pháp năm 1980 có hiệu lực thì theo Điều 19 “đất đai,
rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng biển và
thềm lục địa... đều thuộc sở hữu toàn dân” và tại Điều 20 thì “những tập thể và cá
nhân đang sử dụng đất đai được tiếp tục sử dụng và hưởng kết quả lao động của
mình theo quy định của pháp luật”. Chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai tiếp tục
được khẳng định tại Điều 17 Hiến pháp năm 1992 và Điều 53 Hiến pháp năm 2013.
Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993 (sửa đổi, bổ sung năm 2001),
Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013 đã cụ thể hóa chế độ sở hữu toàn
dân đối với đất đai, trong đó đặc biệt là quy định về quyền của Nhà nước với tư
cách là đại diện chủ sở hữu về đất đai, ví dụ như: “Nhà nước đại diện chủ sở hữu
toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai” theo Điều 1 Luật Đất đai năm
2003 hoặc“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Nhà nước trao QSDĐ theo quy định của Luật này” theo Điều 4
Luật Đất đai năm 2013. Các quy định của pháp luật đất đai cho thấy, chỉ khi được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân

mới được thực hiện quyền của người sử dụng đất. Trên nguyên lý đó, mặc dù là chủ

10


thể trực tiếp khai thác, sử dụng đất đai, nhưng người sử dụng đất không phải là chủ
sở hữu đất đai và khi thực hiện các quyền của mình (ví dụ: Chuyển nhượng, tặng
cho, cho thuê... QSDĐ) thì phải được sự đồng ý (chấp thuận) của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền với các điều kiện đã được pháp luật đất đai quy định. Đánh giá tổng
quát sự khác biệt về quyền năng của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu
toàn dân về đất đai và người sử dụng đất với tư cách là người trực tiếp khai thác, sử
dụng đất cho thấy: Quyền sở hữu đất đai là quyền ban đầu, còn QSDĐ là quyền
phái sinh; Quyền sở hữu đất đai là một loại quyền trọn vẹn, đầy đủ, còn QSDĐ là
một loại quyền không trọn vẹn, không đầy đủ. Mặt khác, nếu nhìn ở góc độ QSDĐ
của Nhà nước và QSDĐ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cũng cho thấy sự khác
biệt rất rõ, đó là: Quyền sử dụng đất đai của Nhà nước phát sinh dựa trên cơ sở Nhà
nước là đại diện chủ sở hữu đất đai nên quyền sử dụng đất này là vĩnh viễn, trọn vẹn
và không bị ai hạn chế, còn quyền sử dụng đất của người sử dụng xuất hiện khi
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép nhận chuyển quyền sử dụng đất
hoặc công nhận quyền sử dụng đất... và phụ thuộc vào ý chí của Nhà nước. Vì vậy,
QSDĐ của họ bị Nhà nước hạn chế bởi diện tích, thời hạn và mục đích sử dụng...
Nếu như QSDĐ của Nhà nước mang tính gián tiếp và trừu tượng thì ngược lại,
QSDĐ của người sử dụng lại mang tính chất trực tiếp và cụ thể.
Tuy không thống nhất khái niệm quyền sở hữu đất và QSDĐ, nhưng trong số
05 quyền của người sử dụng đất tại Luật Đất đai năm 1993, sau đó mở rộng đến 10
quyền tại Luật Đất đai năm 2003 và 08 quyền tại Luật Đất đai năm 2013 có nhiều
quyền mang tính chất định đoạt tài sản, nghĩa là việc thực hiện quyền dẫn đến thay
đổi người sử dụng đất với tư cách là chủ thể trực tiếp quản lý, khai thác thửa đất, đó
là quyền trao đổi, tặng cho, chuyển nhượng, góp vốn, thừa kế bằng QSDĐ. Nghiên
cứu cho thấy, mặc dù thủ tục thực hiện các quyền nêu trên của người sử dụng đất

tuy phức tạp hơn so với việc định đoạt các loại tài sản thông thường khác, nhưng
nếu nhìn từ góc độ khoa học pháp lý thì sẽ dễ dàng nhận thấy quyền của người sử
dụng đất thực chất là một tập hợp nhiều quyền năng về tài sản, trong đó bao gồm cả
quyền định đoạt. Sự tồn tại thiếu rõ ràng của khái niệm “sở hữu kép” cũng chính là
một trong những nguyên nhân dẫn đến quá trình thực hiện quyền dân sự của người
11


sử dụng đất.
Khái niệm QSDĐ đã được đề cập trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật về
đất đai, bắt đầu từ thập niên 70 của thế kỷ XX với tên gọi ban đầu là quyền quản lý
và sử dụng ruộng đất. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, pháp luật thực định của
Việt Nam vẫn chưa có định nghĩa chính thức về khái niệm QSDĐ. Theo Từ điển
Luật học năm 2006 thì "QSDĐ là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng,
hưởng hoa lợi, lợi ích từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được
chuyển giao từ chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho...”. Trong khi đó, Giáo trình Luật Đất đai của Trường
Đại học Luật Hà Nội thì cho rằng:"QSDĐ là quyền khai thác các thuộc tính có ích
của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước”.1 Mặc dù nghiên cứu ở góc độ khác nhau, song nội hàm của các khái niệm về
QSDĐ nêu trên có các đặc điểm chủ yếu như: QSDĐ là quyền khai thác giá trị của
đất đai; chủ thể thực hiện việc khai thác chính là người sử dụng đất có thể là tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân và QSDĐ không phải là quyền sở hữu đất đai.2 Tuy
nhiên, chúng tôi cho rằng, các định nghĩa nêu trên vẫn chưa thể hiện được đầy đủ và
rõ nét bản chất của đất đai là tài sản thuộc sở hữu của quốc gia, nhưng khi Nhà nước
đã giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ của người dân, doanh nghiệp thì có
nghĩa là những chủ thể này phải có quyền tài sản đối với thửa đất cụ thể. Hơn nữa,
công nhận quyền sở hữu tư nhân về đất ở giúp Nhà nước áp dụng cơ chế phù hợp,
hiệu quả để bảo vệ tốt hơn quyền sở hữu tư nhân theo đúng nguyên tắc Hiến định.
Tiếp tục kế thừa và phát triển nội dung của các văn kiện Đại hội Đảng toàn

quốc, tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về
đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, Đảng ta
khẳng định QSDĐ là “một loại tài sản và hàng hoá đặc biệt, nhưng không phải là

1

Trần Quang Huy (Chủ biên 2016), Giáo trình Luật Đất đai, Trường ĐH Luật Hà Nội, NXB Công an
nhân dân, 2016, tr. 79.
2
Trần Quang Huy (Chủ biên 2016), Sđd, tr.80.

12


quyền sở hữu”.3 Nhìn từ phương diện kinh tế, một hàng hoá thông thường bao giờ
cũng có giá trị và giá trị sử dụng, trong đó giá trị của hàng hoá được xác định bằng
lao động kết tinh trong hàng hoá, nhưng giá trị của QSDĐ không được xác định
thông qua quy luật thông thường, không có hao phí lao động nào được bỏ ra để hình
thành nên đất. Hơn nữa, đối tượng của QSDĐ là đất đai, một tài sản thuộc quyền sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu quản lý. Không giống với các hàng
hoá thông thường mà chủ sở hữu được toàn quyền định đoạt, QSDĐ là loại hàng
hoá mà sự tồn tại phụ thuộc rất nhiều vào ý chí của Nhà nước.4 Qua đó, chúng ta có
thể nhận thấy tính chất đặc biệt của loại hàng hoá “QSDĐ” trên thị trường, cũng
như để QSDĐ phát huy được vai trò là một loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường thì
Nhà nước phải xác lập cơ chế quản lý hữu hiệu, phù hợp nhằm “tạo cơ sở pháp lý
cho việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản, bao gồm cả QSDĐ, từng
bước mở rộng thị trường bất động sản cho người Việt Nam ở nước ngoài và người
nước ngoài đầu tư ở Việt Nam”.

Từ một số định nghĩa, đánh giá nêu trên, thông qua mối quan hệ giữa Nhà
nước với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, đặc biệt là từ cách thức xử
lý của pháp luật khi quy định về các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối
với tài sản, trong đó có QSDĐ và phương thức bảo vệ các quyền đối với tài sản của
người không phải là chủ sở hữu đó cũng được thực hiện như bảo vệ đối với chủ sở
hữu tài sản. Từ góc độ khoa học pháp lý thì QSDĐ có thể được định nghĩa như sau:
“QSDĐ là quyền tài sản thuộc sở hữu của người sử dụng đất phát sinh trên cơ sở
quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc từ các giao dịch nhận chuyển QSDĐ. Việc chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt QSDĐ phải tuân thủ các điều kiện, thủ tục do pháp luật quy định”.
1.1.2. Di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
1.1.2.1. Khái niệm về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Thừa kế là việc chuyển giao tài sản của một người sau khi người này chết cho
những người khác theo qui định của pháp luật. Việc chuyển giao này có thể thực
3

Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI.
4
Trần Quang Huy (Chủ biên 2016), Sđd, tr.82.

13


hiện theo di chúc, nếu người có tài sản đã lập di chúc trước khi chết. Trường hợp
không có di chúc, di chúc không hợp pháp hoặc di chúc không phát sinh được hiệu
lực pháp luật, thì việc chuyển giao tài sản sẽ thực hiện theo pháp luật. Trong trường
hợp có tranh chấp về tài sản thừa kế thì người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Như vậy những nội dung cơ bản của chế định thừa kế trong Bộ luật dân sự

năm 2015 có những đặc điểm như sau: Những người tham gia vào quan hệ pháp
luật này là những bên có quan hệ huyết thống gần gũi với nhau như: cha, mẹ, con,
anh, em …, hoặc quan hệ hôn nhân như: vợ chồng và quan hệ nuôi dưỡng như: con
nuôi. Vì vậy, để nghiên cứu nhằm áp dụng giải quyết các vụ tranh chấp về quyền
thừa kế cần nắm vững các quy định của pháp luật về thừa kế và phải luôn tôn trọng,
đề cao tình cảm giữa các thành viên trong gia đình, sự đoàn kết trong gia đình.
Dưới góc độ pháp lý, QSDĐ được hiểu là một chế định pháp luật đất đai. Theo
quan niệm này, QSDĐ bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành nhằm quy định về các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quá trình sử
dụng đất. Theo đó, QSDĐ là một quyền mà Nhà nước trao cho người sử dụng đất,
nhằm mang lại lợi ích cho người sử dụng đất. QSDĐ là quyền về tài sản gắn liền
với một tài sản đặc biệt đó là đất đai do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, cho nên
người sử dụng đất không có đầy đủ các quyền năng mà chủ sở hữu tài sản vốn có
mà chỉ có một số quyền năng nhất định như quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, tặng cho, thừa kế, thế chấp, bão lãnh, góp vốn bằng QSDĐ.
Thừa kế được hiểu việc chuyển dịch tài sản của người chết cho người còn
sống dựa trên các cơ sở như quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, phong tục
tập quán... người hưởng di sản sẽ tiếp tục duy trì, phát triển các giá trị vật chất và
tinh thần mà người chết để lại. Thừa kế là một phạm trù lịch sử, nó tồn tại và phát
triển cùng với sự tiến bộ của xã hội. Trong thời kỳ đầu công xã nguyên thủy, người
phụ nữ lúc bấy giờ đóng vai trò quan trọng, là lao động chính tạo ra của cải vật chất
cho xã hội, do đó, thừa kế được thực hiện theo huyết thống của người mẹ, con cái
và những người có huyết thống gần với người mẹ sẽ được hưởng thừa kế. Cùng với

14


sự phát triển của nền sản xuất, đã có sự hoán đổi địa vị giữa người phụ nữ và người
đàn ông, chế độ mẫu hệ bị thay thế bằng chế độ phụ hệ, quan hệ thừa kế cũng vì thế
mà thay đổi theo, từ việc thừa kế theo họ mẹ, theo huyết thống của người mẹ

chuyển thành thừa kế theo họ cha và theo huyết thống của người cha.
Từ đó, có thể hiểu thừa kế QSDĐ và tài sản gắn liền với đất là việc dịch
chuyển QSDĐ và tài sản gắn liền với đất của người chết cho người khác theo di
chúc hoặc theo pháp luật. Theo định nghĩa này, khi xuất hiện sự kiện pháp lý, đó là
người có QSDĐ và tài sản gắn liền với đất chết thì QSDĐ và tài sản gắn liền với đất
hợp pháp của người này được dịch chuyển cho người được thừa kế, việc dịch
chuyển này được được pháp luật bảo hộ. Việc thừa kế QSDĐ và tài sản gắn liền với
đất được thực hiện thông qua hai hình thức là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo
pháp luật. Trong đó thừa kế theo di chúc được ưu tiên trước bởi nó là sự thể hiện ý
chí của người để lại di sản, trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không đảm
bảo tính hợp pháp thì mới áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
Có thể nói, QSDĐ là một loại tài sản nên khi người có QSDĐ chết đi thì việc
dịch chuyển loại tài sản này của họ cho những người thừa kế được đảm bảo và thực
hiện trong khuôn khổ của pháp luật.
1.1.2.2. Đặc điểm về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Thừa kế QSDĐ và tài sản gắn liền với đất về mặt bản chất là thừa kế tài sản và
do tài sản là đối tượng của quan hệ pháp luật này là QSDĐ và tài sản gắn liền với
đất có tính chất đặc biệt nên thừa kế QSDĐ và tải sản gắn liền với đất có một số đặc
trưng sau:
Thứ nhất, đối với thừa kế tài sản thông thường khác thì người để lại thừa kế là
người có quyền sở hữu đối với tài sản và người hưởng thừa kế có quyền sở hữu đối
với tài sản này, trong khi đó thừa kế QSDĐ thì cả người để lại di sản và người
hưởng thừa kế đều không có quyền sở hữu đất đai mà chỉ có QSDĐ. Người nhận di
sản thừa kế chỉ được quyền sử dụng và khai thác công năng, lợi ích của đất mà
không trở thành chủ sở hữu đối với di sản như việc thừa kế các tài sản thông thường
khác. Thậm chí khi nhận di sản thừa kế là QSDĐ thì người được thừa kế QSDĐ

15



không được tự ý thay đổi mục đích sử dụng đất sau khi nhận thừa kế. Bên cạnh đó,
trường hợp QSDĐ để lại thừa kế có ghi thời hạn sử dụng thì người nhận thừa kế chỉ
được sử dụng đất đó trong thời hạn còn lại. Do đó, thừa kế QSDĐ mặc dù được
thực hiện bằng ý chí chủ quan của người để lại di sản thì đất đai vẫn luôn thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý.
Thứ hai, không phải người sử dụng đất nào cũng có quyền để thừa kế QSDĐ
mà chỉ một số người sử dụng đất mà pháp luật quy định mới có quyền này. Đối với
các tài sản thông thường khác, khi chủ sở hữu tài sản chết họ có quyền để lại tài sản
cho người còn sống, trong khi đó, pháp luật đất đai cho phép người sử dụng đất
được để lại thừa kế QSDĐ cho người còn sống trong một số trường hợp, gồm: Hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất
được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận QSDĐ; đất nhận chuyển đổi, nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế (theo Điều 179 Luật Đất đai năm
2013). Sở dĩ có điều này là do QSDĐ là quyền phái sinh từ quyền sở hữu đất, người
sử dụng đất không có đầy đủ tất cả các quyền năng như Nhà nước với tư cách đại
diện chủ sở hữu, do đó, chỉ có một số người sử dụng đất mà Nhà nước cho phép
mới được quyền để lại thừa kế QSDĐ, còn các chủ thể sử dụng khác không được
pháp luật cho hưởng quyền năng này.
Thứ ba, người được nhận di sản thừa kế QSDĐ có phạm vi hẹp hơn so với
người nhận di sản thừa kế tài sản thông thường khác. Đối với trường hợp thừa kế tài
sản thông thường khác thì hầu hết cá nhân, cơ quan, tổ chức đều có thể nhận di sản
thừa kế. Tuy nhiên, trong quan hệ thừa kế QSDĐ thì pháp luật quy định đối tượng
nhận di sản thừa kế hạn chế hơn. Cụ thể, đối với người nước ngoài hoặc người Việt
Nam định cư ở nước ngoài bị hạn chế. Hiện nay, pháp luật hiện hành cho phép
người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đáp ứng một số điều kiện nhất định của
pháp luật thì mới được nhận thừa kế QSDĐ, còn nếu không đáp ứng được những
điều kiện đó thì chỉ được quyền hưởng giá trị của QSDĐ.

16



Thứ tư, thừa kế QSDĐ vừa đảm bảo quy định của pháp luật về dân sự vừa
đảm bảo quy định của pháp luật về đất đai. Việc thừa kế QSDĐ là một quan hệ
pháp luật dân sự, do đó giống như các quan hệ dân sự thông thường khác các bên
khi tham gia quan hệ này tự do thể hiện ý chí, tự do lựa chọn người được hưởng di
sản thừa kế. Pháp luật tạo điều kiện để các chủ thể được quyền chủ động, linh hoạt
và tự chịu trách nhiệm trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên, do di sản thừa kế là
QSDĐ là tài sản đặc biệt nên việc quản lý chặt chẽ từ phía Nhà nước khi dịch
chuyển tài sản này là điều cần thiết. Vì vậy, sự tự do ý chí của người để lại di sản
thừa kế cần có sự điều chỉnh của pháp luật để các quan hệ này đi theo một trật tự
chung thống nhất, ý chí đó không được trái với quy định của pháp luật về dân sự và
pháp luật về đất đai. Bởi do tính chất đặc thù của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai
nên việc để lại thừa kế QSDĐ không chỉ đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp
luật về dân sự mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai.
1.1.3. Tranh chấp thừa kế tài sản là quyền sử dụng đất
1.1.3.1. Khái niệm
Theo Giáo trình Luật Ðất đai của trường Ðại học Luật Hà Nội thì “Tranh chấp
đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ
giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ đất đai”.5 Tranh chấp đất đai bao gồm tranh
chấp về chủ thể có QSDĐ, tranh chấp về các giao dịch liên quan đến QSDĐ. Theo
Hiến pháp Việt Nam cũng như Luật đất đai năm 2013 thì: “Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao
QSDĐ cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”.
Luật đất đai năm 2013 giải thích: Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Theo
các Điều 166, 167 luật đất đai năm 2013 quy định quyền, nghĩa vụ của người sử
dụng đất gồm có: Quyền được cấp giấy chứng nhận QSDĐ; quyền hưởng thành quả
lao động, kết quả đầu tư trên đất; quyền được nhà nước bảo hộ khi người khác xâm
phạm; quyền được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất; quyền được chuyển đổi,

5

Trần Quang Huy (Chủ biên 2016), Sđd, tr.401.

17


chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn
QSDĐ… Vì vậy có thể nói tranh chấp thừa kế QSDĐ là tranh chấp đất đai. Tranh
chấp đất đai hay tranh chấp QSDĐ hiểu theo nghĩa rộng gồm bốn loại sau:
- Tranh chấp về việc ai là người có QSDĐ (thực chất là tranh chấp QSDĐ hay
cụ thể là kiện đòi đất đang bị người khác chiếm giữ, tranh chấp mốc giới, tranh chấp
lối đi …);
- Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại
QSDĐ và thế chấp hoặc bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị QSDĐ;
- Tranh chấp thừa kế QSDĐ;
- Tranh chấp QSDĐ trong các vụ án hôn nhân gia đình.6
Còn tranh chấp về QSDĐ theo nghĩa hẹp chỉ bao hàm tranh chấp về việc ai là
người có QSDĐ.
Tranh chấp QSDĐ là một dạng tranh chấp dân sự, là mâu thuẫn, bất đồng
trong việc xác định quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng đối với đất đai khi thực
hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đất đai.7
Như vậy khái niệm về tranh chấp thừa kế là QSDĐ được định nghĩa là:
Mâu thuẫn, xung đột về quyền và lợi ích của những người được thừa kế hoặc
những người có liên quan đến di sản thừa kế là QSDĐ.
1.1.3.2. Các dạng tranh chấp thừa kế là quyền sử dụng đất
Thứ nhất, tranh chấp về quyền thừa kế
Đây là loại tranh chấp giữa các bên được hưởng di sản do người chết để lại, đó
thường là tranh chấp giữa những người có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống
và quan hệ nuôi dưỡng. Nội dung của loại tranh chấp này khá đa dạng. Trước hết là

tranh chấp về chia di sản thừa kế, loại tranh chấp này phát sinh từ yêu cầu chia di
sản thừa kế của những người được hưởng di sản thừa kế. Bên cạnh đó, là tranh chấp
về xác nhận quyền thừa kế, những tranh chấp dạng này thường phát sinh từ yêu cầu
xác nhận quyền thừa kế của một hoặc một số người. Ngoài ra, có thể là tranh chấp

6
7

Trần Quang Huy (Chủ biên 2016), Sđd, tr.402.
Trần Quang Huy (Chủ biên 2016), Sđd, tr.402.

18


×