Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn giải quyết của tòa án nhân dân tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠI HỌC
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TỪ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CỦA
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
VŨ THỊ THU THỦY
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
Mã số: 60380107

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ HUYỀN
HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan việc nghiên cứu đề tài luận văn thạc sỹ luật kinh tế đề tài
“ Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn giải quyết của Tòa án
nhân dân tỉnh Hải Dương ” là do tôi thực hiện trên cơ sở hướng dẫn khoa học của
TS. Giảng viên Bùi Thị Huyền
Các số liệu, kết quả, ví dụ trong Luận văn đảm bảo độ chính xác và tin cậy.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng đươc ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả

Vũ Thị Thu Thủy


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành chương trình cao học và nghiên cứu đề tài luận văn này
tôi xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo
– Viện Đại học Mở Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành đến cô giáo hướng
dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Huyền người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết,
tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn
thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong Hội đồng chấm luận
văn đã dành nhiều thời gian và công sức chỉ bảo giúp đỡ tôi trong quá trình
hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Lãnh đạo Tòa án nhân dân
tỉnh Hải Dương, các bạn bè, đồng nghiệp nơi tôi công tác đã giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh,
song do lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi mong
được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để luận ăn
được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này
Học viên


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt

MỞ
ĐẦU……………………………………………………………………1
Chương1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP THỪA KẾ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI TÒA ÁN

1.1. Khái niệm tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất……………........7
1.1.1. Khái niệm thừa kế……………….……… ……………………....7
1.1.2. Khái niệm thừa kế quyền sử dụng đất………………………..… 9
1.1.3. Khái niệm tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất…..…………..10
1.1.4. Các dạng tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất………………..11
1.2. Khái niệm và cơ sở quy định việc giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất tại Tòa án………………………………………….……...11
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án....11
1.2.2. Cơ sở của quy định về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử
dụng đất tại Tòa án……………………………………………………….…..14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất tại Tòa án……………………………………………...…15
1.4. Sơ lược hình thành và phát triển của pháp luật về giải quyết thừa
kế quyền sử dụng đất tại Việt Nam…………………………………………..19
1.4.1. Thời kỳ từ năm 1945 đến trước năm 1980………………….….20


1.4.2. Thời kỳ từ năm 1980 đến năm 2003……………………….…. .21
1.4.3. Giai đoạn 2004 đến nay…………………………………….…..22
Chương 2: NỘI DUNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN.
2.1 Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại toà án cấp sơ thẩm……24
2.1.1.Thụ lý vụ án………………………………….……………….....24
2.1.2.Chuẩn bị xét xử vụ án………………………………………......40

2.1.3. Phiên toà sơ thẩm giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng
đất…...65
2.2 Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại toà án cấp phúc thẩm….71
2.2.1 Kiểm tra tính hợp lệ của kháng cáo, kháng nghị….………….....72
2.2.2 Chuẩn bị xét xử phúc thẩm…………….……………………......73
2.2.3. Phiên tòa phúc thẩm……………………..…………………......74
Chương 3: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TẠI TOÀ ÁN HẢI DƯƠNG VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ
3.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Toà
án tỉnh Hải Dương……………………………………………………............78
3.1.1. Đặc điểm tình hình tỉnh Hải Dương…………………………….78
3.1.2. Chính sách pháp luật đất đai tại tỉnh Hải Dương…………………78
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của TAND tỉnh Hải Dương……………………..79
3.1.3. Những kết quả đạt được…………………………………….…..79
3.1.4. Những sai sót dẫn đến sửa án, hủy án tranh chấp thừa kế quyền sử
dụng đất…………………….………………………………………………...81
3.1.5.Nguyên nhân hủy án, sửa án về tranh chấp thừa kế QSD đất……......89
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực thi
pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ tại tỉnh Hải Dương.…...90
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật…...…………………………………..…..90
3.2.2. Bảo đảm thực thi pháp luật..………………………………………. 96
Kết luận…………………………………………………………...……. 98


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLTTDS:

Bộ luật tố tụng dân sự.


BLDS:

Bộ luật dân sự.

BTP:

Bộ tư pháp.

BTC:

Bộ tài chính.

CP:

Chính phủ.

BLDS:

Bộ luật dân sự.

HĐXX:

Hội đồng xét xử.

HĐTP:

Hội đồng thẩm phán.

QSDĐ:


Quyền sử dụng đất.

UBND:

Ủy ban nhân dân.


TANDTC:

Tòa án nhân dân tối cao.

VKSNDTC:

Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

TTLT:

Thông tư liên tịch.

NQ:

Nghị quyết.

VKS:

Viện kiểm sát.

SL:

Sắc lệnh.


TW

Trung ương.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn lực
và là thành phần quan trọng của môi trường sống có ý nghĩa kinh tế chính trị, xã hội
liên quan đến mọi người, mọi cơ quan, tổ chức, được nhà nước hết sức quan tâm.
Hiến pháp và Luật đất đai qua các thời kỳ đều khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn
dân với rất nhiều quyền năng của người sử dụng đất. Chính vì ý nghĩa quan trọng của
đất đai, và các quyền của người sử dụng đất pháp luật cho phép nên trong đời sống
xã hội đã phát sinh nhiều loại tranh chấp đất đai, tranh chấp về thừa kế quyền sử
dụng đất.
Thừa kế quyền sử dụng đất là một quyền cơ bản của người sử dụng đất và
quyền thừa kế là quyền của các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự. Đây là quyền
thể hiện rất rõ tính chất tự do ý chí, tự do định đoạt của chủ thể khi tham gia quan hệ
pháp luật dân sự về tài sản nói chung, quan hệ thừa kế nói riêng. Đặc biệt trong
trường hợp di sản là quyền sử dụng đất thì vấn đề thừa kế quyền sử dụng đất còn
phải tuân thủ theo các chính sách đất đai của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường
ở nước ta hiện nay, các tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất diễn ra ngày càng
nhiều với tính chất phức tạp, kéo dài chính vì thế thừa kế quyền sử dụng đất là một
vấn đề thời sự liên quan đến từng cá nhân, từng gia đình bởi quyền sử dụng đất là
một tài sản có giá trị lớn, các vấn đề thừa kế chủ yếu là liên quan đến đất giữa những
người có quan hệ gần gũi với nhau. Vì vậy, nếu giải quyết không dứt điểm, không
phù hợp sẽ gây mất đoàn kết trong gia đình, anh em từ đó ảnh hưởng tới trật tự xã
hội. Việc giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án góp phần giải
quyết chấm dứt mâu thuẫn giữa các đồng thừa kế. Chính vì thế việc nghiên cứu các

quy định pháp luật giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhằm
tiếp tục hoàn thiện thêm chế định pháp luật về thừa kế QSDĐ cũng như nâng cao
hiệu quả xét xử các tranh chấp về thừa kế QSDĐ là một yêu cầu khách quan. Cụ thể
là, trong giai đoạn hiện nay, với xu hướng hội nhập Quốc tế, vấn đề tranh chấp thừa
kế QSDĐ cần được nghiên cứu để mở rộng hơn nữa quyền tự định đoạt của chủ thể

1


tham gia quan hệ pháp luật thừa kế QSDĐ. Các quy phạm pháp luật về thừa kế
QSDĐ, giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ cần được xây dựng dựa trên cơ sở bảo
đảm mối quan hệ hài hoà lợi ích của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thừa kế
QSDĐ và lợi ích của toàn xã hội, tôn trọng sự tự do định đoạt của các chủ thể trong
quan hệ pháp luật thừa kế QSDĐ. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả xét xử các tranh chấp thừa kế QSDĐ góp phần đem lại một trật tự
xã hội ổn định, đồng thời xây dựng một cơ chế pháp lý đồng bộ đảm bảo thực thi
một cách hữu hiệu các quy định thừa kế QSDĐ.
Chính vì các lý do trên học viên chọn đề tài “ Tranh chấp về thừa kế quyền
sử dụng đất từ thực tiễn giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương” để thực
hiện luận văn thạc sỹ luật kinh tế nhằm mục đích nghiên cứu những quy định pháp
luật về tố tụng dân sự để giải quyết vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.
Ngoài ra nghiên cứu đề tài cũng nhằm làm rõ thực trạng giải quyết và những vướng
mắc trong qúa trình giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất để rút ra bài
học, đồng thời kiến nghị cơ quan lập pháp có căn cứ sửa đổi bổ sung Bộ luật dân sự
và Bộ luật tố tụng dân sự phù hợp với thực tiễn đời sống.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Tại Việt Nam đã có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu về giải quyết tranh
chấp thừa kế quyền sử dụng đất dưới mức độ cử nhân luật, thạc sỹ luật học,tiến sỹ
luật học, giáo trình giảng dạy môn pháp luật có liên quan, và một số bài đăng trên tạp
chí chuyên ngành. Ngoài ra nghiên cứu tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất nói

chung có nhiều luận văn cử nhân, cao học đã đề cập đến, nhưng nghiên cứu về giải
quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất trong phạm vi của một tỉnh thì chưa
được quan tâm chú ý. Những công trình nghiên cứu và giáo trình giảng dạy liên quan
đề cập đến như:
-“ Thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam từ năm 1945 đến nay” của
Tiến sỹ Phùng Trung Tập, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội năm 2004.
-“ Một số vấn đề về thời hiệu thừa kế trong pháp luật dân sự Việt Nam” của
thạc sỹ Nguyễn Hải An.

2


Giáo trình luật tố tụng dân sự, Học viện Tư pháp, Nhà xuất bản Công An
nhân dân, Hà Nội năm 2007
Giáo trình kỹ năng giải quyết các vụ án dân sự. Trường đào tạo các chức
danh tư pháp Nhà xuất bản Công An nhân dân, Hà Nội năm 2004.
Sổ tay thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao năm 2009.
Tuy nhiên với những đề tài và các bài viết trên tác giả nghiên cứu tập chung
những vấn đề cơ bản chung nhất về thừa kế và về tố tụng. Trong khi đó vấn đề giải
quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án qua thực tiễn tại tỉnh Hải
Dương chưa từng được nghiên cứu dưới luận văn thạc sỹ. Vì vậy học viên chọn đề
tài “ Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn giải quyết của Tòa án
nhân dân tỉnh Hải Dương” là một đề tài chỉ nghiên cứu về tố tụng, qua đó thấy
được tiến trình giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án.
Vì vậy, khẳng định nghiên cứu đề tài này là đòi hỏi khách quan, cấp thiết,
vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn quan trọng.
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là tập trung nghiên cứu giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử
dụng đất theo pháp luật tố tụng dân sự. Qua đó chỉ ra được giải quyết tranh chấp thừa kế

quyền sử dụng đất tại Tòa án tỉnh Hải Dương còn tồn tại, sai sót và đồng thời đưa ra những
bất cập thiếu sót của luật để đề xuất kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết
và xét xử của Tòa án đồng thời hoàn thiện các quy định của pháp luật về giải quyết thừa kế
quyền sử dụng đất tại Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác giải quyết, xét xử về tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất và thực tiễn giải quyết tại Tòa án tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết thừa kế quyền sử dụng
đất và thực tiễn giải quyết tại Tòa án tỉnh Hải Dương.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3


4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm:
- Các quy định của pháp luật hiện hành về thừa kế, giải quyết tranh chấp thừa
kế quyền sử dụng đất tại Tòa án và một số vụ án cụ thể có nội dung liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung của luận văn không đi sâu nghiên cứu những quy định của pháp
luật về thừa kế mà chỉ tập trung nghiên cứu về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền
sử dụng đất tại Tòa án 2 cấp tỉnh Hải Dương từ năm 2011 đến năm 2015. Qua đó
phân tích đánh giá đối chiếu với những quy định pháp luật có liên quan đến giải
quyết tranh chấp thừa kế là quyền sử dụng đất theo Bộ luật dân sự 2005, Luật đất đai
năm 2013, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 đã được sử đổi bổ sung năm 2011 và
việc giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án tại địa bàn tỉnh Hải
Dương theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Luận văn không nghiên cứu một loại đất ở nói riêng theo phân loại của Luật

đất đai mà nghiên cứu giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất gồm đất ở,
đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm là di sản thừa kế, đối tượng tài sản
được giải quyết trong tranh chấp thừa kế. Thuật ngữ “ Quyền sử dụng đất” sử dụng
trong phạm vi luận văn này được hiểu bao gồm ba loại đất nói trên.
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thừa
kế quyền sử dụng đất tại Tòa án cấp xét xử sơ thẩm và cấp xét xử phúc thẩm.
5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lê Nin là chủ nghĩa duy vật lịch sự, duy vật biện chứng; Tư tưởng Hồ Chí Minh về
Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về cải cách tư
pháp. Bên cạnh đó luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học như: So
sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê được sử dụng cùng được sử dụng có chọn lọc để
bình luận trong quá trình nghiên cứu.

4


Một số vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng mà Tòa án 2 cấp thuộc hệ
thống TAND tỉnh Hải Dương đã giải quyết được sử dụng có chọn lọc để nghiên cứu.
Các số liệu của TAND tỉnh Hải Dương được tham khảo để việc nghiên cứu toàn diện
và sâu sắc hơn.
7. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Luận văn có những điểm mới và đóng góp sau đây:
Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn là công trình nghiên cứu đề cập một
cách tương đối hệ thống và toàn diện vấn đề: Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất
tại Tòa án cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm bằng các quy định Việt Nam, qua đó, bổ sung
thêm vào kho tàng lý luận của pháp luật dân sự, tố tụng dân sự, luật kinh tế. Góp
phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam
Về thực tiễn: Qua nghiên cứu “ Tranh chấp về thừa kế về quyền sử dụng
đất từ thực tiễn giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương” luận văn đã phân
tích khái quát tình hình thực tiễn trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng để rút ra

những nhận xét, đánh giá và nguyên nhân cơ bản, từ đó kiến nghị hoàn thiện Bộ luật
dân sự và Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam, đồng thời đưa ra những giải pháp nâng
cao hiệu quả áp dụng.
Ngoài ra, luận văn còn là tài liệu tham khảo đem đến kiến thức bổ ích cho
các nhà làm luật, nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu
sinh, các sinh viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành luật dân sự,luật kinh tế
tại các cơ sở đào tạo luật. Không những vậy từ những nghiên cứu chuyên sâu của
luận văn sẽ trang bị kiến thức cho người tiến hành tố tụng trong các cơ quan tiến
hành tố tụng áp dụng vào thực tiễn giải quyết vụ án dân sự một cách khách quan, có
căn cứ đúng pháp luật.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm ba chương với nội dung như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
và giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất của Tòa án.

5


Chương 2: Nội dung pháp luật Việt Nam về giải quyết thừa kế quyền sử
dụng đất tại Tòa án.
Chương 3: Thực tiễn giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại
Tòa án Hải Dương và những kiến nghị.

6


Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP
THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ GIẢI QUYẾT

TRANH CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI TÒA ÁN
1.1. Khái niệm tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm thừa kế.
Thừa kế là một phạm trù kinh tế có tính lịch sử xuất hiện đồng thời với quan
hệ sở hữu và sự phát triển của xã hội loài người. Thừa kế là việc dịch chuyển tài sản
và quyền sở hữu tài sản của người đã chết cho người thừa kế là cá nhân còn sống, tổ
chức có quyền thừa kế. Người thừa kế sẽ trở thành chủ sở hữu của tài sản được
hưởng theo di chúc hoặc theo trình tự hàng thừa kế. Trong thời kỳ đầu của chế độ
cộng sản nguyên thủy những điều kiện về kinh tế, xã hội và hôn nhân phụ thuộc vào
địa vị chủ đạo của người phụ nữ trong thị tộc. Chế độ mẫu hệ với địa vị chủ đạo của
người phụ nữ đã tạo điều kiện cho việc thừa kế tài sản của các con và những người
quan hệ huyết thống của người mẹ. Nghiên cứu về thừa kế, Ph. Ăngghen viết trong
tác phẩm: Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và Nhà nước: “theo chế độ
mẫu quyền nghĩa là chừng nào huyết tộc chỉ kể về bên mẹ và theo tập tục thừa kế
nguyên thủy trong thị tộc mới được thừa kế những người trong thị tộc chết. Tài sản
phải để lại trong thị tộc, vì tài sản để lại không có giá trị lớn, nên lâu nay trong thực
tiễn có lẽ người ta vẫn trao tài sản đó cho những bà con thân thích nhất nghĩa là
trao cho những người cùng huyết tộc với người mẹ”. [11,tr.79]
Như vậy sự kế thừa tài sản trong thị tộc, bộ lạc của thời kỳ cộng sản nguyên thủy
thừa kế được hình thành theo tập quán thị tộc. Theo đó tài sản của thị tộc do người mẹ quản
lý, khi người mẹ chết thì di sản được chuyển dịch cho những người thân thích trong thị tộc

7


và tài sản của thị tộc được lưu truyền từ đời này sang đời khác, đây là hình thức thừa kế đầu
tiên của xã hội loài người về tư liệu sản xuất nhằm duy trì cuộc sống chung cho thị tộc.
Thừa kế theo chế độ mẫu hệ đã đặt nền móng ban đầu cho sự hình thành và phát triển của
việc thừa kế tài sản theo huyết tộc.

Cùng với tiến trình phát triển của xã hội và sự phân công lao động trong gia đình,
người đàn ông đã tạo ra nhiều của cải nuôi sống các thành viên trong thị tộc bộ lạc đã làm
thay đổi quan hệ xã hội, thiết lập địa vị của người đàn ông trong gia đình và trong từng thị
tộc. Đến lúc này thì chế độ mẫu hệ đã bị thay thế bằng chế độ phụ hệ và bắt đầu từ đây các
con trong gia đình có quan hệ huyết thống với người cha sẽ mang họ cha và được thừa kế
tài sản của cha: “ Thế là huyết thống theo họ mẹ và quyền thừa kế theo họ mẹ đã bị xóa bỏ,
huyết tộc theo họ cha và thừa kế cha được xác lập”. Như vậy qua mỗi thời kỳ, qua mỗi giai
đoạn phát triển của xã hội loài người tương ứng với sự phát triển của lực lượng sản xuất thì
việc điều chỉnh quan hệ sở hữu có thay đổi dần do các nguyên nhân về kinh tế, quan hệ
huyết thống, quan hệ hôn nhân trong xã hội quyết định vì vậy thừa kế phụ thuộc vào chế độ
sở hữu.
Khi chế độ nguyên thủy tan rã, xã hội phân chia giai cấp và chế độ tư hữu
được hình thành. Việc kế thừa tài sản là sự dịch chuyển công cụ, phương tiện bóc lột
của giai cấp thống trị cho con cháu nhằm tiếp tục xác lập quyền lực chính trị, kinh tế
với những người lao động thông qua pháp luật và bộ máy cưỡng chế của nhà nước.
Như vậy Nhà nước và pháp luật của chế độ tư hữu xuất hiện thì quan hệ sở hữu và
thừa kế trở thành những phạm trù pháp luật được pháp luật điều chỉnh. Nhà nước ban
hành các văn bản pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan
hệ thừa kế, quy định trình tự và điều kiện dịch chuyển tài sản cũng như phương thức
dịch chuyển tài sản người chết sang cho người còn sống.
Vậy thừa kế là một quan hệ xã hội, là việc dịch chuyển tài sản của người chết
cho người còn sống, hoặc tổ chức theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
Thừa kế xuất hiện đồng thời với quan hệ sở hữu và sự phát triển của xã hội loài
người. Mỗi một thời kỳ quan hệ thừa kế có tính kế thừa các giá trị vật chất và tình
thân của gia đình và dòng tộc.

8


Ở Việt Nam thừa kế di sản được hình thành theo tập quán của từng dân tộc

vùng miền thậm trí việc chia di sản còn theo truyền thống dòng tộc. Con cháu trong
gia đình được hưởng di sản từ ông bà, cha mẹ và thực hiện nghĩa vụ thờ cúng tổ tiên.
Hiện nay thừa kế là một quan hệ pháp luật được pháp luật điều chỉnh trong Bộ luật
dân sự 2005 và các văn bản pháp luật liên quan, trong đó các chủ thể của quan hệ
này có quyền nghĩa vụ nhất định. Người có tài sản trước khi chết có quyền định đoạt
tài sản của mình cho người khác, và những người này có quyền nhận hoặc không
nhận di sản trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1.1.2. Khái niệm thừa kế quyền sử dụng đất.
Hiến pháp năm 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, cho đến nay quyền của
người sử dụng đất không ngừng được phát triển. Từ chỗ người sử dụng đất chỉ có quyền
khai thác công dụng của đất đai, không có quyền mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, thế
chấp, thừa kế quyền sử dụng đất. Tóm lại người sử dụng đất không được pháp luật cho phép
thực hiện các giao dịch dân sự về đất đai. Hiến pháp năm 1992, Luật Đất đai năm 1993 và
Bộ luật dân sự năm 1995 ra đời thì Nhà nước đã thừa nhận người sử dụng đất có 5 quyền,
Bộ luật dân sự năm 2005 ra đời, Nhà nước đã thừa nhận người sử dụng đất có 10 quyền
Luật đất đai 2013 và trong tương lai các hạn chế về quyền sử dụng đất sẽ ngày càng ít đi.
Quyền năng của người quản lý, sử dụng đất hợp pháp sẽ được bảo đảm ngày càng tốt hơn,
thể hiện sự bình đẳng giữa các chủ thể và cùng quản lý khai thác đất đai có hiệu quả.
Trong các quyền năng của người sử dụng đất thì quyền thừa kế quyền sử dụng
đất có vị trí đặc biệt. Do tính chất đặc thù của loại tài sản này nên Bộ luật dân sự năm
1995 có quy định thừa kế quyền sử dụng đất thành 1 chương riêng nhưng Bộ luật dân
sự năm 2005 không còn quy định chế độ pháp lý riêng biệt về thừa kế quyền sử dụng
đất. Tuy nhiên khi giải quyết thừa kế quyền sử dụng đất thì phải vận dụng cả các quy
định Luật đất đai để giải quyết vụ việc sao cho phù hợp.
Theo quy định Điều 733 BLDS 2005: thừa kế quyền sử dụng đất được hiểu là
việc dịch chuyển quyền sử dụng đất của người chết cho người khác còn sống, cho tổ

9



chức theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người được thừa kế sẽ trở thành chủ sở hữu
hợp pháp đối với quyền sử dụng đất do người chết để lại.
1.1.3 Khái niệm về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.
Xuất phát từ tình hình kinh tế, sự phát triển của xã hội trên tất cả các lĩnh vực
thì tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất ngày càng tăng và phổ biến. Để có cách
nhìn toàn diện và hiểu đúng khái niệm giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng
đất tại Tòa án. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu tác giả nghiên cứu trình tự thủ tục
giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự tại Tòa
án hiện nay đang thực hiện.
Theo Giáo trình Luật Đất đai của trường Đại học Luật Hà Nội thì “Tranh
chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ
giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp Luật Đất đai”. Tranh chấp đất đai
bao gồm tranh chấp về chủ thể có quyền sử dụng đất, tranh chấp về các giao dịch liên
quan đến quyền sử dụng đất. Theo Hiến pháp Việt Nam cũng như Luật đất đai 2013
thì: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà Nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý. Nhà Nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của
Luật này”.[25, tr.12].
Luật đất đai năm 2013 giải thích: Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền,
nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Điều
166,167 Luật đất đai năm 2013 quy định quyền nghĩa vụ của người sử dụng đất gồm
có: Quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền hưởng thành quả lao
động kết quả đầu tư trên đất; quyền được Nhà Nước bảo hộ khi người khác xâm
phạm; quyền được bồi thường khi Nhà Nước thu hồi đất; quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng
đất.... Vì vậy có thể nói tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là tranh chấp đất đai.
Tranh chấp đất đai hay tranh chấp quyền sử dụng đất nếu hiểu theo nghĩa rộng sẽ
bao gồm 4 loại:

10



-

Tranh chấp về việc ai là người có quyền sử dụng đất (thực chất là tranh
chấp quyền sử dụng đất hay cụ thể hơn là kiện đòi đất đang bị người khác
chiếm giữ, tranh chấp mốc giới, tranh chấp lối đi);

-

Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất và thế chấp hoặc bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền
sử dụng đất

-

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất;

-

Tranh chấp quyền sử dụng đất trong các vụ án hôn nhân gia đình.

Còn tranh chấp về quyền sử dụng đất theo nghĩa hẹp chỉ bao hàm tranh chấp
về việc ai là người có quyền sử dụng đất.
Tranh chấp quyền sử dụng đất là một dạng tranh chấp dân sự, là mâu thuẫn,
bất đồng trong việc xác định quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng đối với đất đai khi
thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đất đai.
Khái niệm tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là những mâu thuẫn xung
đột về quyền và lợi ích của những người được thừa kế, hoặc những người có quyền
liên quan đến di sản là quyền sử dụng đất.
1.1.4. Các dạng tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.

Căn cứ vào quy định của BLDS tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất có hai
loại đó là:
Thứ nhất: Tranh chấp về quyền thừa kế gồm có: yêu cầu chia di sản thừa kế là
quyền sử dụng đất, quyền yêu cầu xác nhận quyền thừa kế quyền sử dụng đất của
mình hoặc quyền yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế quyền sử dụng đất của người khác.
Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất là những mâu thuẫn bất đồng về
quyền được hưởng di sản thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc hoặc theo pháp
luật…Khi có tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất thì theo đề nghị của các bên liên
quan đề nghị UBND xã, phường, thị trấn nơi có di sản là đất đai tổ chức hòa giải
theo quy định Điều 202 Luật đất đai, khoản 1 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 cuả Chính phủ, nếu việc hòa giải tại UBND xã không thành thì các

11


đương sự liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Tòa án có
thẩm quyền theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự để giải quyết theo một trình tự
thủ tục do luật định.
Thứ hai: Tranh chấp về thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại là
những nghĩa vụ về các khoản tiền người để lại di sản còn nợ, tiền thuế, tiền phạt, chi
phí quản lý di sản, chi phí mai táng phí.
1.2. Khái niệm và cơ sở quy định việc giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất tại Tòa án.
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án.
Theo quy định tại Điều 97 Hiến pháp năm 1959, Điều 128 Hiến pháp 1980,
Hiến pháp sửa đổi năm 1992 và Điều 102 Hiến pháp 2013 thì Tòa án là cơ quan duy
nhất có thẩm quyền xét xử.
Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án là việc Tòa án
có thẩm quyền theo quy định của luật tố tụng áp dụng các quy định của pháp luật
dân sự, Luật đất đai để giải quyết mâu thuẫn về quyền thừa kế hoặc thực hiện nghĩa

vụ về tài sản do người chết để lại theo trình tự thủ tục mà pháp luật tố tụng dân sự
quy định. Vì vậy việc giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án có
đặc trưng riêng như sau:
Thứ nhất: Đặc trưng về thẩm quyền giải quyết.
Di sản thừa kế là quyền sử dụng đất là nên việc xác định thẩm quyền giải
quyết tranh chấp thừa kế theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nếu có tranh
chấp về thừa kế quyền sử dụng đất thì Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Ngoài Tòa án ra thì không có cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
thừa kế quyền sử dụng đất, đây là đặc thù về thẩm quyền hoàn toàn khác với các
tranh chấp có liên quan đến đất đai. UBND hoặc văn phòng công chứng không có
thẩm quyền giải quyết mà chỉ có thẩm quyền công nhận, công chứng thỏa thuận
phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, đây không phải là cơ quan giải quyết

12


tranh chấp mà chỉ là hành vi pháp lý công nhận hoặc công chứng một sự kiện pháp
lý dựa trên cơ sở thống nhất thỏa thuận của các bên liên quan trong quan hệ pháp
luật đó.
Thứ 2: Đặc trưng về áp dụng pháp luật để giải quyết.
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là một loại tranh chấp dân sự vì vậy khi giải
quyết phải căn cứ vào:
-Các quy định Luật nội dung về vấn đề thừa kế: được quy đinh trong BLDS, quy định
của Luật đất đai, Luật hôn nhân gia đình, Luật nuôi con nuôi,
- Pháp luật tố tụng: quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục giải quyết thì áp dụng Bộ luật
tố tụng dân sự để xem xét giải quyết.
Khi giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án cần phải nghiên cứu một
cách toàn diện đầy đủ và thống nhất các văn bản pháp luật liên quan việc áp dụng pháp luật đầy
đủ quyết định chất lượng của việc giải quyết án.
Thứ 3: Đặc trưng về trình tự thủ tục giải quyết

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng được giải quyết theo trình tự thủ tục do Bộ luật tố
tụng dân sự quy định. Việc quy định trình tự thủ tục giải quyết nhằm đảm bảo việc giải quyết
tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất được chính xác khách quan, công bằng và hiệu quả.
Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất cũng giống như như trình
tự thủ tục giải quyết vụ án dân sự nói chung tuy nhiên nó có những đặc thù riêng. Cụ thể là khi
tiến hành thủ tục thụ lý phải xem xét các điều kiện thụ lý về: Chủ thể khởi kiện phải là những
người trong diện thừa kế tài sản của người chết gồm người thuộc hàng thừa kế thứ 1, người
thừa kế thế vị hoặc là người liên quan đến nghĩa vụ của người để lại di sản đây là điểm khác
biệt so với các vụ án dân sự khác; Điều kiện về thẩm quyền giải quyết; Điều kiện về tài liệu
chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện như: di chúc, giấy chứng tử, lý lịch cá nhân của người để lại
di sản để chứng minh quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất của người có di sản,
nguồn gốc đất tranh chấp, về tạm ứng án phí…

13


Thứ 4: Đặc trưng về đương sự trong vụ án giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử
dụng đất.
Đương sự trong vụ án dân sự được quy định tại khoản Điều 56 BLTTDS là cá nhân, cơ
quan tổ chức bao gồm: nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Nguyên
đơn là người khởi kiện, bị đơn là người bị nguyên đơn kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan là người tuy không khởi kiện không bị kiện nhưng việc giải quyết có liên quan đến quyền
lợi nghĩa vụ của họ nên các đương sự khác, Tòa án hoặc tự họ đề nghị đưa vào tham gia tố tụng.
Xuất phát từ quan hệ pháp luật Tòa án phải giải quyết thì đại đa số các vụ án tranh chấp
thừa kế quyền sử dụng đất, đương sự trong vụ án này là những người có cùng huyết thống,
quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng họ là những người thân trong một gia đình hoặc dòng
tộc. Khi mâu thuẫn họ không tự phân chia quyền sử dụng đất hoặc nghĩa vụ thực hiện về tài
sản do người chết để lại thì khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì có đặc thù trên nên số lượng
người tham gia tố tụng thường nhiều hơn các loại vụ án khác. Để xác định đương sự trong vụ án

tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất đầy đủ tránh đưa thiếu người tham gia tố tụng khi giải
quyết vụ án Thẩm phán phải căn cứ vào lý lịch cá nhân người để lại di sản, tình trang hôn nhân,
chứng nhận kết hôn…. là cơ sở để xác định diện hàng thừa kế.
1.2.2. Cơ sở của quy định về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng
đất tại Tòa án.
Xây dựng các quy định về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại
Tòa án là cũng giống như xây dựng văn bản pháp luật nói chung thể hiện đặc trưng:
Tính thống nhất, tính quy tắc chung, hiệu lực văn bản và tính phù hợp. Đây là những
cơ sở khoa học để xây dựng văn bản pháp luật đạt hiệu quả cao trong việc điều chỉnh
các quan hệ xã hội. Các quy định về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
tại Tòa án được xây dựng trên các cơ sở khoa học sau:
Xuất phát từ vị trí vai trò chức năng nhiệm vụ của Tòa án nhân dân thì Tòa án
là cơ quan duy nhất có thẩm quyền xét xử, nhiệm vụ của Thẩm phán được quy định
trong Hiến pháp và Luật tổ chức Tòa án nhân dân trong đó có nhiệm vụ xét xử. Xuất
phát từ quyền công dân được quy định trong Hiến pháp.

14


Xuất phát đặc điểm của quan hệ pháp luật dân sự nói chung đó là: sự bình
đẳng về quyền nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật khi tham gia tố
tụng. Các quan hệ tranh chấp dân sự hình thành trên cơ sở mâu thuẫn về lợi ích cá
nhân giữa các đương sự với nhau trong cuộc sống nên các chủ thể trong mối quan hệ
tranh chấp có quyền thỏa thuận hòa giải với nhau và được công nhận nếu thỏa thuận
đó là sự tự nguyện của các bên và không trái pháp luật. Vì vậy cần khuyến khích và
tạo điều kiện để các bên hòa giải với nhau khi giải quyết tranh chấp.
Việc giải quyết tranh chấp thừa kế là quyền sử dụng đất cũng như giải quyết
tranh chấp dân sự nói chung về thủ tục thì Tòa án khi giải quyết phải áp dụng các
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các văn bản hướng dẫn để thi hành để giải
quyết, về luật nội dung thì áp dụng Luật đất đai, Bộ luật dân sự, Luật hôn nhân gia

đình và các văn bản pháp luật nội dung của từng lĩnh vực riêng. Tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất là tranh chấp phát sinh giữa những người trong cùng một gia đình
hoặc trong cùng một dòng tộc giữa họ tồn tại quan hệ tình cảm, huyết thống và quan
hệ nuôi dưỡng vì vậy khuyến khích và tạo điều kiện để các bên hòa giải với nhau khi
giải quyết tranh chấp.
Việc giải quyết tranh chấp thừa kế là quyền sử dụng đất có đặc trưng riêng
như đã phân tích nên cần thiết phải có những quy định về thủ tục giải quyết các vụ án
tranh chấp thừa kế là quyền sử dụng đất là cơ sở để hoàn thiện pháp luật về tố tụng
dân sự.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất tại Tòa án.
Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án được thực hiện
theo thủ tục tố tụng được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự. Hiệu quả của việc
giải quyết chịu ảnh hưởng của các yếu tố như: Quy định pháp luật, trình độ năng lực
thẩm phán, trình độ hiểu biết của đương sự, công tác quản lý đất đai tại địa phương.
-Thứ nhất là tính đồng bộ, thống nhất và phù hợp của hệ thống pháp luật.

15


Pháp luật là một trong những yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định
hiệu quả và chất lượng giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Khi giải
quyết vụ án tranh chấp về thừa kế tài sản Tòa án áp dụng cả pháp luật nội dung và
pháp luật tố tụng dân sự để giải quyết. Luật tố tụng dân sự được áp dụng để giải
quyết vụ án về mặt trình tự thủ tục, còn giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng
đất quyết định như thế nào chia thừa kế hay không chia thừa kế thì chịu sự điều
chỉnh của luật nội dung.
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là một tranh chấp về thừa kế vì vậy
pháp luật nội dung áp dụng tại thời điểm mở thừa kế như Pháp lệnh thừa kế năm
1990, Bộ luật dân sự năm1995, Bộ luật dân sự năm 2005; do di sản thừa kế là quyền

sử dụng đất nên tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất còn phải chịu sự điều chỉnh
của Luật đất đai có hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế; và tranh chấp về thừa kế là
tranh chấp của những những người liên quan trong quan hệ huyết thống nên phải xác
định quan hệ hôn nhân, lý lịch cá nhân của người của người để lại di sản thì phải áp
dụng Luật hôn nhân gia đình để xem xét xác định những người được hưởng di sản.
Việc xác định chính xác văn bản pháp luật nội dung không chỉ có ý nghĩ quyết định
về đường lối giải quyết mà còn ảnh hưởng đến vấn đề như xác định quan hệ pháp
luật.
Về trình tự thủ tục khi giải quyết tranh chấp thì trước năm 2005 thì Tòa án
giải quyết vụ án dân sự nói chung và vụ án thừa kế nói riêng thì giải quyết theo Pháp
lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự tuy nhiên Pháp lệnh này hết hiệu lực từ ngày
1/1/2005 do Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 được Quốc hội ban hành có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/1/2005 đến nay thì áp dụng Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi
bổ sung năm 2011 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2012.
Bộ luật tố tụng dân sự ra đời năm 2004 là sự tổng kết có kế thừa các quy định
của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các
vụ án kinh tế và Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án lao động. Bộ luật tố tụng dân
sự ra đời đã xây dựng những quy định chung, mang tính tổng quát đã tạo hành lang
pháp lý cho hoạt động xét xử của Tòa án. Bộ luật tố tụng dân sự là phương tiện để

16


bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực dân
sự. Về cơ bản Bộ luật tố tụng dân sự có nhiều quy định mới tiến bộ bảo đảm tính
thống nhất và đồng bộ trong việc giải quyết vụ án dân sự. Đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế.
Những quy định của pháp luật nội dung như Luật đất đai, Luật hôn nhân gia
đình, có tính chất chuyên biệt – ngành. Hệ thống pháp luật của Việt Nam đang trong
giai đoạn hoàn thiện, văn bản hướng dẫn pháp luật chậm ban hành, có văn bản còn

chồng chéo mâu thuẫn. Có những quy định pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng
dân sự mâu thuẫn, dẫn đến nhận thức và cách giải quyết khác nhau giữa các Tòa án
và giữa các Thẩm phán do nhà làm luật không dự tính được. Các vướng mắc trong
thực tiễn xét xử chưa được hướng dẫn kịp thời và chưa đáp ứng yêu cầu của công tác
cải cách tư pháp cũng như công tác xét xử.
Những bất cập về thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất như
trách nhiệm cung cấp chứng cứ của các cá nhân, cơ quan chưa được đề cao; thời hạn
đương sự cung cấp chứng cứ chưa được quy định; định giá tài sản còn bất cập, còn
có quy phạm pháp luật xây dựng thiếu cụ thể, có quy phạm thì diễn đạt chưa rõ ràng,
có quy phạm chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể. Thực tế có quy phạm pháp luật và
văn bản quy phạm pháp luật ban hành nhưng không có khả thi áp dụng trong thực
tiễn, thậm chí không theo kịp thực tế dẫn đến hiệu lực và hiệu quả thấp.
Thứ hai: Trình độ năng lực, đạo đức nghề nghiệp của thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án.
Trình độ năng lực, đạo đức nghề nghiệp của thẩm phán là một trong những
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng giải quyết vụ án. Đây là yếu tố mang
tính chủ quan nhưng lại ảnh hưởng đến chất lượng kết quả giải quyết vụ án nói
chung. Sau khi được lãnh đạo phân công giải quyết vụ án phải nghiên cứu đơn khởi
kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo, thực hiện nhiệm vụ thẩm phán theo quy định
của BLTTDS đó là tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứ, hòa giải ra các quyết
định tố tụng và xét xử. Xuất phát từ quan hệ pháp luật của loại vụ việc nên các

17


đương sự là người có quan hệ huyết thống vì vậy Thẩm phán phải có hiểu biết về các
vấn đề quan hệ xã hội, quan hệ trong gia đình người để lại di sản để giúp họ hòa giải
giữ được tình cảm gia đình. Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất đương sự trong
vụ án là những người có quan hệ huyết thống với nhau vì vậy Thẩm phán phải linh
hoạt trong giải quyết trong mối quan hệ này, hóa giải mâu thuẫn giữa những người

này.
Thứ ba: Trình độ hiểu biết pháp luật của đương sự:
Những vụ án về thừa kế đa số là các tranh chấp về chia tài sản là quyền sử
dụng đất nên thường là vụ án hết sức phức tạp vì giá trị tài sản tranh chấp các bên
đương sự thường căng thẳng để bản thân họ được lợi hơn vì nên việc giải quyết gặp
nhiều khó khăn. Nếu các bên đương sự hợp tác có mặt đầy đủ theo giấy triệu tập của
Tòa án, cung cấp tài liệu chứng cứ, trình bày quan điểm nguyện vọng, thực hiện đầy
đủ quyền nghĩa vụ của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì việc
giải quyết sẽ thuận lợi đồng thời đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của các đương sự.
Tuy nhiên đương sự trong các vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
thường là có đương sự hiểu biết hạn chế về pháp luật, thái độ khi tham gia tố tụng
không tích cực không có hợp tác, phần lớn đương sự này là bị đơn, người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan về phía bị đơn. Đương sự này họ thường chống đối như:
không viết tự khai; khai không trung thực; không nhận giấy triệu tập; không đến Tòa
án làm việc theo giấy triệu tập của Tòa án; không cung cấp tài liệu chứng cứ; cản trở
hoặc không cho thẩm định, định giá tài sản, không cung cấp địa chỉ của những người
có quyền lợi nghĩa vụ liên quan… những thái độ, hành động của đương sự như vậy
đã ảnh hưởng đến thời hạn, chất lượng giải quyết vụ án. Trên thực tế có nhiều vụ án
tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất do các đương sự chống đối không cho thẩm
định, định gía tài sản nên không thể xác định mốc cõi đất, buổi định giá phải hoãn
nhiều lần, nếu có thẩm định, định giá được thì chỉ có thể ở bên ngoài quan sát và lập
biên bản mặc dù biết làm vậy là không chính xác và khách quan nhưng không còn
cách nào lựa chọn mà vẫn phải tiến hành.

18


×