Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp trần thúy vân 11125055 kế hoạch 54a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.08 KB, 45 trang )

Họ và Tên: Trần Thúy Vân
Lớp: Kế hoạch 54A
MSV: 11125055
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài: “Hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước Huyện Bắc mê, Tỉnh Hà giang”
Danh mục bảng
Danh mục hình
Mục lục
Tài liệu tham khảo
Danh sách từ viết tắt
MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) là một lĩnh vức hết sức quan
trọng, nó có tác động rất lớn đến tình hình kinh tế xã hội nói chung cũng
như nền tài chính nói riêng. Chi NSNN đúng đắn sẽ tạo nên sức mạnh của
nguồn lực tài chính Nhà nước phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội, ngồi ra nó cịn là cơng cụ hữu hiệu để thực hiện chính sách tài
khố phù hợp trong từng thời kỳ, từ đó tạo sự ổn định và phát triển vững
chắc nền kinh tế. Ngược lại việc thực hiện chi NSNN không hiệu quả sẽ


gây tác động xấu như bất ổn về tài chính tiền tệ, dẫn đến khủng hoảng và
kìm hãm kinh tế phát triển; mặt khác cịn gây nên thất thốt, lãng phí, tiêu
cực từ lĩnh vực này, do vậy cơng tác quản lý kiểm soát chi NSNN là một
lĩnh vực quan trọng và cần có những cải cách thích hợp, phù hợp với từng
thời kỳ trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế.
Trong tình hình kinh tế nước ta hiện nay vấn đề cấp phát thanh toán
và kiểm soát chi NSNN là mối quan tâm hàng đầu của đảng, Nhà nước,
các ban ngành và cấp lãnh đạo. Việc kiểm soát chi chặt chẽ sẽ mang lại
tính hiệu quả xã hội cao, đồng thời giúp cho việc đánh giá hiệu quả chi


tiêu cơng cộng chính xác.
Những năm qua NSNN đã từng bước cải tiến phù hợp với yêu cầu
đổi mới kinh tế đất nước và đã có những chuyển biến quan trọng: thu ngân
sách đảm bảo được yêu cầu chi thường xuyên và đầu tư phát triển, bội chi
ngân sách giảm dần, cơ cấu ngân sách đã thay đổi theo hướng tích cực với
những tiến bộ đáng kể đã góp phần thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, an ninh quốc phòng...
Tuy nhiên về chi NSNN vẫn còn nhiều hạn chế, chưa thực hiện
được việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN một cách hồn chỉnh
nên dẫn đến tình trạng lãng phí, tiêu cực gây tổn thất, mất mát lớn vốn
NSNN.
Do đó, thấy được những thiếu sót và nhận thức rõ được tầm quan
trọng của công tác chi ngân sách nhà nước, vấn đề đặt ra trong công tác
quản lý, điều hành là đề ra những giải pháp hoàn thiện cơng tác kiểm sốt


chi NSNN. Chính thực tế điều đó, em xin chọn đề tài này làm đề tài
nghiên cứu của mình.
1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1.Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá tình hình chi Ngân sách Nhà nước tại kho bạc
Nhà nước Huyện Bắc mê qua 5 năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015 để thấy
rõ thực trạng chi Ngân sách Nhà nước, từ đó đề ra giải pháp hồn thiện
cơng tác kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước Huyện
Bắc mê.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở nghiên cứu từ lý thuyết đến thực tế về quy trình kiểm
sốt chi tại Kho bạc Nhà nước Huyện Bắc mê, đề tài tập trung phân tích:
- Thực trạng kiểm sốt chi NSNN qua 5 năm 2011, 2012, 2013,
2014, 2015.

- Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong việc chi NSNN góp phần
quan trọng cho mục tiêu đổi mới, ổn định nền kinh tế…
- Trên cơ sở phân tích, rút ra những mặt đạt được và khơng đạt được
cũng như tìm ra những ngun nhân dẫn đến những mặt hạn chế đó. Từ
đó, đề ra một số giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm soát chi Ngân sách
Nhà nước.
1.3.PHẠM VI NGHIÊN CỨU


1.3.1.Không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Kho bạc Nhà nước Huyện Bắc mê, Tỉnh
Hà giang
1.3.2.Thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu trong 5 năm 2011, 2012, 2013, 2014,
2015.
1.3.3.Đối tượng nghiên cứu
Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài không thể đi sâu vào tất cả
các hoạt động của Kho bạc mà chỉ tập trung nghiên cứu tìm ra những giải
pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi NSNN
1.4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1.Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu từ Kho bạc Nhà nước Huyện Bắc mê qua 5 năm
2011, 2012, 2013, 2014, 2015. Cụ thể:
+ Báo cáo tình hình chung thu, chi NSNN qua 5 năm 2011, 2012,
2013, 2014, 2015.
+ Báo cáo tình hình chi NSNN qua 5 năm 2011, 2012, 2013, 2014,
2015.


- Tổng hợp các thơng tin từ tạp chí Ngân quỹ quốc gia, những tư

liệu về kho bạc từ kho bạc Nhà nước và Bộ Tài chính; sách báo về ngân
sách Nhà nước.
1.4.2.Phương pháp xử lý số liệu
- Dùng phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối để thấy được
sự biến động của các khoản chi qua từng năm trong q trình chi NSNN,
từ đó đề ra giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi NSNN.
CHƯƠNG I: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI NSNN
TẠI KBNN CẤP HUYỆN
1.1.Kho bạc nhà nước cấp huyện và chức năng nhiệm vụ
KBNN Huyện Bắc mê là tố chức trực thuộc KBNN, có chức năng
thực hiện nhiệm vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Có tư
cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước Việt nam ở tỉnh và các ngân hàng thương mại trên địa bàn
để thực hiện giao dịch, thanh toán theo quy định của pháp luật.
Tập trung các khoản thu NSNN trên địa bàn, hạch toán, kế toán các
khoản thu cho các cấp ngân sách, Thực hiện kiểm soát thanh toán, chi trả
các khoản chi NSNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
1.2.Chi NSNN ở KBNN cấp huyện
1.2.1.Nội dung chi


Chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN vào các nhóm, các
loại chi khác nhau theo những tiêu chí nhất định. Chi NSNN được chia
thành chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên
a/. Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển được cấp phát chủ yếu từ ngân sách Trung
ương và một bộ phận đáng kể từ ngân sách địa phương, khoản chi này
mang tính chất tích lũy. Mức độ đầu tư phụ thuộc vào nguồn thu nhập
quốc dân và nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng năng suất xã hội và các
quan hệ cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân. Chi đầu tư phát triển bao

gồm:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản: chủ yếu là nhằm vào xây dựng các
cơng trình kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội then chốt làm thay đổi cơ
cấu, tốc độ tăng trưởng kinh tế mà khơng có khả năng thu hồi vốn.
- Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước: là
khoản chi tích luỹ mang tính chất sản xuất. Khoản chi này hình thành vốn
cố định, vốn lưu động của doanh nghiệp và là bộ phận vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp, đảm bảo yêu cầu tái sản xuất của doanh nghiệp nhà
nước.
Đây là khoản chi gắn liền sự can thiệp của nhà nước vào lĩnh vực
kinh tế. Bằng khoản chi này, một mặt nhà nước đảm bảo sự đầu tư vào
một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh cần thiết tạo điều kiện cho sự phát
triển kinh tế xã hội, mặt khác nhà nước phải đảm bảo sự phát triển cơ cấu


kinh tế hợp lý và giữ vững các mối quan hệ cân đối nhằm kích thích tăng
trưởng kinh tế ở mức độ cao.
- Chi cho quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, chi dự trữ nhà nước: các
khoản chi này nhằm hướng vào mục tiêu thực hiện các chương trình quốc
gia và đảm bảo an ninh cho quá trình vận hành nền kinh tế.
b/. Chi thường xuyên
Chi thường xuyên là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội
và gắn liền với chức năng quản lý xã hội của Nhà nước. Nó bao gồm hai
bộ phận cơ bản: Một bộ phận vốn được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu
của dân cư trong lĩnh vực phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, một bộ phận
dùng cho nhu cầu quản lý kinh tế xã hội chung của Nhà nước.
Bên cạnh nguồn NSNN, chi thường xuyên còn được sử dụng từ
nguồn thu sự nghiệp (giáo dục, y tế...) Chi thường xuyên bao gồm các
khoản chi cơ bản sau:
- Chi sự nghiệp kinh tế: trong nền kinh tế hoạt động sự nghiệp kinh

tế rất đa dạng như: hoạt động khảo sát thăm dò, hoạt động tuyên truyền
phổ biến khoa học kỹ thuật, hoạt động nông lâm nghiệp, thuỷ lợi, công
cộng... Tất cả các hoạt động sự nghiệp này với mục đích phục vụ cho yêu
cầu hoạch định và phát triển kinh tế. Vì vậy cần phải có sự tài trợ của Nhà
nước để tạo điều kiện vật chất khi các đơn vị sự nghiệp kinh tế hoạt động
có hiệu quả. Về nội dụng khoản chi sự nghiệp kinh tế từ NSNN bao gồm:
+ Chi lương và phụ cấp lương.


+ Chi về kinh phí cơng dụng: mua sắm ngun vật liệu, mua sắm,
sửa chữa các phương tiện làm việc trong các đơn vị sự nghiệp...
- Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo: là một trong những khoản chi
quan trọng gắn liền với việc nâng cao dân trí, đào tạo kỹ năng lao động,
tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ cho mục đích tăng trưởng kinh tế và
nhu cầu ngày càng cao của con người trong cuộc sống. Nội dung chi sự
nghiệp giáo dục đào tạo bao gồm:
+ Chi về giáo dục phổ thông, phổ thông dân tộc nội trú.
+ Chi đào tạo sau Đại học, Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên
nghiệp, đào tạo nghề và các hình thức đào tạo khác.
- Chi về nghiên cứu khoa học và cơng nghệ để nhanh chóng tiếp cận
nền khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới, ứng dụng thành tựu trên để
phát triển kinh tế đất nước thì việc đầu tư vào nghiên cứu khoa học và
công nghệ là vơ cùng cần thiết. Khoản chi này gồm có chi cho mạng lưới
các cơ quan nghiên cứu khoa học, hệ thống viện, phân viện khoa học và
công nghệ, chi cho các chương trình khoa học cơng nghệ cấp nhà nước và
các khoản chi khác.
- Chi về sự nghiệp y tế: khoản chi này chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng số chi thường xuyên, chỉ sau chi về giáo dục đào tạo.
Bên cạnh nguồn kinh phí của NSNN cịn huy động thêm các nguồn:
viện phí, bảo hiểm y tế... tăng cường trang bị cở sở vật chất kỹ thuật cho

các cơ sở y tế, nâng cao chất lượng hoạt động khám chữa bệnh cho nhân
dân.


Chi sự nghiệp y tế bao gồm: chi phòng bệnh chữa bệnh, chi cho các
chương trình trọng điểm của ngành y tế và chi sự nghiệp khác.
- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội thể dục thể thao: đây là những hoạt
động phong phú và đa dạng. Mục tiêu các hoạt động này nhằm nâng cao
tri thức, thẩm mỹ cho mọi tầng lớp dân cư cũng như đảm bảo đời sống
người lao động khi gặp khó khăn, tai nạn, già yếu, trợ cấp cho các đối
tượng chính sách, người nghèo neo đơn, chi giúp đỡ đời sống nhân dân ở
những vùng xảy ra thiên tai và sự cố bất ngờ.
- Chi quản lý hành chính nhà nước: đây là khoản ch i nhằm đảm bảo
sự hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương
đến địa phương, tổ chức Đảng và các hoạt động chính trị xã hội. Nội dung
chi quản lý hành chính nhà nước gồm:
+ Chi về hoạt động của các cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội,
Hội đồng Nhân dân các cấp.
+ Chi cho các cơ quan quản lý vĩ mô của nền kinh tế xã hội như
Chính phủ, các Bộ ngành thuộc Chính phủ, chính quyền các cấp, các
ngành thuộc chính quyền các cấp.
+ Chi về hoạt động của các cơ quan thuộc ĐảngCộng sản Việt nam
các cấp.
+ Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội.
- Chi quốc phịng, an ninh và trật tự an tồn xã hội: đây là khoản chi
nhằm đảm bảo sự tồn tại trọn vẹn của đất nước và góp phần nâng cao tính


hiệu quả của các hoạt động kinh tế-xã hội. Khoản chi này bao gồm các
khoản:

+ Chi đảm bảo đời sống vật chất tinh thần, chính sách cho lực
lượng vũ trang.
+ Chi trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Chi đào tạo, huấn luyện và nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
+ Các khoản chi khác có liên quan
1.2.2.Qui trình chi
a/. Quy trình Cấp phát theo dự tốn
- Khái niệm: Cấp phát theo dự toán là phương thức cấp phát được
căn cứ vào dự tốn được cấp có thẩm quyền giao và tiến độ kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn. Khi có nhu cầu chi tiêu thủ trưởng những đơn
vị sử dụng NSNN ra lệnh chuẩn chi, kèm theo hồ sơ chứng từ cần thiết
theo quy định gửi KBNN nơi giao dịch. KBNN kiểm tra, kiểm soát nếu đủ
các điều kiện, chế độ theo quy định thì xuất quỹ NSNN.
- Đối tượng cấp phát: các cơ quan hành chính Nhà nước, các đơn vị
sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội
nghề nghiệp thường xuyên được NSNN hỗ trợ kinh phí; các tổng cơng ty
Nhà nước được hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ thường xuyên theo quy
định của pháp luật.
Chủ yếu cấp phát cho các đơn vị hành chính sự nghiệp theo sơ đồ 1:


- Quy trình cấp phát
(1)

Đơn vị sử dụng
vốn NSNN

Cơ quan tài
chính
(2)

(2)
(3)

KBNN

(4a)

(4b)

Đơn vị sử
dụng vốn
NSNN

Hình 1: Sơ đồ quy trình cấp phát NSNN theo dự toán
(1) Đơn vị sử dụng vốn NSNN lập dự tốn q gởi cơ quan tài
chính xét duyệt
(2) Cơ quan tài chính duyệt và hồn trả lại cho đơn vị, đồng thời
gởi KBNN nơi giao dịch.
(3) Đơn vị sử dụng NSNN lập thủ tục rút kinh phí tại KBNN.
(4a,4b) KBNN giải quyết cho đơn vị rút kinh phí bằng tiền mặt
hoặc thanh tốn trực tiếp cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ.


b/. Quy trình Cấp phát bằng lệnh chi tiền
Khái niệm: Lệnh chi tiền là chứng từ mệnh lệnh do cơ quan tài chính lập
yêu cầu KBNN xuất quỹ ngân sách để chi cho các đối tượng thụ hưởng ngân
sách
- Đối tượng cấp phát: các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế-xã hội
khơng có quan hệ thường xun với ngân sách, chi trả nợ viện trợ, các
khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và một số

khoản chi khác theo quyết định của thủ trưởng cơ quan tài chính.
- Quy trình cấp phát:
(1)
Cơ quan tài tình

Kho bạc nhà
nước

(2)

Đơn vị sử dụng
vốn

Hình 2: Sơ đồ quy trình cấp phát NSNN bằng lệnh chi tiền
(1)Cơ quan tài chính phát hành lệnh chi tiền.
(2)KBNN trích tiền từ tài khoản ngân sách sang tài khoản đơn vị
hưởng.


1.3.Kiểm soát chi NSNN ở KBNN cấp huyện
1.3.1.Khái niệm kiểm sốt chi NSNN
Kiểm sốt chi NSNN là hình thức kiểm tra tính chất hợp pháp của
chứng từ, hồ sơ thanh toán, đảm bảo đúng theo quy định về điều kiện chi
NSNN. Theo quy định hiện hành thì có hai cơ quan thực hiện chức năng
kiểm soát chi NSNN: cơ quan tài chính và KBNN.
Cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế- tài chính của đất nước,
cơ chế quản lý kiểm soát chi NSNN cũng được đổi mới cho phù hợp với
sự phát triển của nền kinh tế thị trường có sự quản lý, điều tiết của Nhà
nước.
Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN là mối quan tâm hàng đầu

của Đảng, Nhà nước và mọi cấp, mọi ngành với mục tiêu là các khoản chi
thuộc NSNN phải đảm bảo có kế hoạch, đúng mục đích, đúng định mức,
tiết kiệm và có hiệu quả. Thực hiện tốt cơng tác này có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc thực hành tiết kiệm, tập trung mọi nguồn lực tài chính để
phát triển kinh tế, ổn định và lành mạnh nền tài chính Quốc gia, chống các
hiện tượng tiêu cực, lãng phí, góp phần ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm
phát.
Với kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, việc kiểm tra, kiểm
soát thực hiện chi trả trực tiếp từ KBNN các khoản chi NSNN đến từng
đối tượng sử dụng rất cần thiết, để đảm bảo yêu cầu, kỷ cương quản lý tài
chính Nhà nước và sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả.


Tuy nhiên, việc kiểm soát chi NSNN là một qui trình phức tạp. Nhu
cầu chi NSNN qua các năm ngày càng tăng. Mặt khác, nền kinh tế nước ta
có xuất phát điểm ban đầu thấp nên tốc độ tăng chi NSNN cao. Thêm vào
đó, nền kinh tế- xã hội ngày càng phát triển thì chi NSNN càng tăng gấp
bội. Với nhu cầu như vậy, điều đáng chú ý hiện nay là thực hiện phân phối
chi NSNN. Không những phân phối mà còn phải phát huy hết vai trò kiểm
tra, kiểm sốt các khoản chi NSNN, kiểm sốt khơng chặt chẽ sẽ dẫn đến
tình trạng lợi dụng sơ hở trong cơ chế quản lý tài chính để tham ơ, gây
lãng phí tài sản, cơng quỹ Nhà nước.
Kiểm sốt chi NSNN là việc thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các
khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu qui định.
Kiểm sốt chi NSNN có 3 hình thức như sau:
+ Kiểm soát trước khi chi NSNN
+ Kiểm soát trong q trình chi NSNN
+ Kiểm sốt sau khi chi NSNN
Hình thức kiểm soát trước khi chi NSNN là quan trọng nhất, vì
kiểm sốt trước khi chi sẽ ngăn ngừa và loại bỏ được những khoản chi tiêu

không đúng chế độ qui định, không đúng định mức tiêu chuẩn, đơn giá,
không đúng mục đích, đảm bảo sử dụng vốn có hiện quả, chống lãng phí
và thất thốt tài sản tiền vốn của NN.


- Vai trị của KBNN trong việc kiểm sốt chi NSNN
Thực tế, việc quản lý cấp phát và thanh toán các khoản chi NSNN là
trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị có liên quan đến việc quản
lý và sử dụng NSNN từ khâu phân bổ, cấp phát, thanh tốn đến quyết tốn
chi tiêu NSNN. Trong đó bao gồm: Cơ quan Tài Chính, Kho Bạc và đơn
vị thụ hưởng Ngân sách là những cơ quan quản lý chi NSNN, trong đó
mỗi cơ quan đều đảm nhận những nhiệm vụ và trách nhiệm khác nhau.
Mặc dù tất cả đều có tầm quan trọng và có tác dụng bổ sung, hỗ trợ
cho nhau trong quá trình quản lý NSNN. Đề cập như vậy khơng có nghiã
là đề cao vai trị của KBNN nhưng thực tế thời gian qua, khía cạnh này đã
được phản ảnh qua nhiều thông tư và nghị định khác nhau, cụ thể Luật
NSNN và nghị định 87/CP qui định tất cả các khoản chi NSNN đều phải
qua KBNN.
Như vậy, việc kiểm soát chi NSNN trực tiếp từ KBNN đã mở ra
một thời kỳ mới, thay đổi sâu sắc về chất trong công tác quản lý và sử
dụng NSNN. Với nhiệm vụ mới này, KBNN sẽ là “ trạm gác cuối cùng”
được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm soát trước khi đồng vốn của Nhà nước
ra khỏi quỹ Ngân sách. Mặc khác, thực hiện kiểm soát chi NSNN sẽ nâng
cao trách nhiệm cũng như phát huy được vai trò của các ngành, các cấp,
các cơ quan đơn vị có liên quan đến việc quản lý và sử dụng NSNN của
Nhà nước. Chủ yếu trong đó, KBNN đảm nhận trách nhiệm kiểm soát chặt
chẽ, chi trả trực tiếp theo từng đối tượng thụ hưởng Ngân sách đúng với
chức năng nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó; góp phần tăng cường và phát
huy vai trị đích thực của mình trong việc quản lý quỹ Ngân sách nói riêng



và tích cực cùng với Nhà nước thiết lập lại kỷ cương, kỷ luật của nền Tài
chính nói chung.
1.3.2.Nội dung kiểm soát chi
(cậu xem nội dung tn đúng chưa giúp tớ nhé, đúng rồi thỳ thơi
ạ, cịn sai cậu làm lại cho tớ nhé)
Một số quy định chung:
* Điều kiện chi trả thanh tốn:
+ Đã có trong dự tốn chi NSNN được cơ quan có thẩm quyền
giao, trừ các trường hợp: dự toán các phương án phân bổ dự toán tạm ứng;
ứng trước NSNN có thẩm quyền quyết định; chi từ nguồn vượt thu so với
dự toán NSNN được giao, nguồn dự phịng do thiên tai, chi ứng trước dự
tốn NSNN năm sau.
+ Đúng chế độ tiêu chuẩn định mức NSNN do cơ quan có thẩm
quyền quyết định.
+ Được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được ủy
quyền ký quyết định chi.
+ Có hồ sơ chứng từ thanh tốn phù hợp với từng khoản chi.
* Hình thức chi trả thanh tốn NSNN:
- Đối tượng áp dụng hình thức chi trả theo dự toán từ KBNN gồm:
cơ quan hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được
NSNN hỗ trợ kinh phí thường xuyên.


- Đối tượng áp dụng chi trả thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền
gồm các đơn vị, các tổ chức kinh tế xã hội khơng có quan hệ thướng
xun với NSNN, chi trả nợ viện trợ, chi bổ sung từ ngân sách cấp dưới và
một số khoản chi khác theo quyết định của thủ trưởng cơ quan tài chính.
- Trường hợp cấp tạm ứng:
Bao gồm những khoản sau:

+ Chi hành chính.
+ Tạm ứng chi mua sắm tài sản, sửa chữa xây dựng nhỏ chưa đủ
điều kiện cấp phát, thanh toán trực tiếp hoặc tạm ứng theo hợp đồng đã ký
kết. Tùy thuộc vào tính chất của từng khoản chi theo đề nghị của đơn vị sử
dụng kinh phí NSNN, cơ quan thẩm quyền sẽ phê duyệt hoặc từ chối phê
duyệt mức cấp tạm ứng. Tuy nhiên mức cấp tạm ứng tối đa trong q,
tháng khơng vượt q dự tốn quí, và được cơ quan thẩm quyền phê duyệt
theo từng khoản mục chi.
ĐƠN VỊ

(1)

KIỂM SỐT CHI

(2)

Hình 3: Sơ đồ quy trình kiểm sốt chi đối với các hình thức tạm
ứng Trong đó:
(1) Đơn vị sử dụng NS lập giấy rút dự toán, gạch chéo phần thanh
toán và gởi cho bộ phận kế toán kiểm soát chi


(2) Bộ phận kiểm soát chi xem xét chứng từ, nếu đủ điều kiện sẽ
trình duyệt và cho đơn vị rút tiền.
- Trường hợp cấp thanh toán:
+ Lương, phụ cấp lương
+ Học bổng, sinh hoạt phí. Mức cấp phát thanh toán căn cứ vào hồ
sơ, chứng từ chi theo đề nghị của đơn vị sử dụng kinh phí. Mức cấp phát
thanh tốn tối đa trong tháng, q, năm khơng vượt quá hạn mức trong
phạm vi dự toán NSNN năm được duyệt do cơ quan có thẩm quyền phân

bổ (bao gồm cả chi tạm ứng chưa được thu hồi).
Qui trình kiểm sốt chi đối với các hình thức thanh tốn qua hai sơ
đồ 4 và 5 như sau:

Đơn vị

(1)

Kế toán – Thanh
tốn

(2)

Đơn vị cung ứng
hồng hóa

Hình 4 : Sơ đồ thanh toán trực tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng hóa
Trong đó:
(1) Đơn vị sử dụng Ngân sách lập thủ tục gởi cho kế toán thanh toán
bao gồm: giấy rút dự tốn và các hóa đơn chứng từ ( đủ kiều kiện thanh
toán )


(2) Kế toán thanh toán lập thủ tục chuyển tiền cho đơn vị cung ứng
hàng hóa, lao vụ.

ĐƠN VỊ

(1)


KIỂM SỐT CHI

(2)
Hình 5: Sơ đồ thanh tốn các khoản đã tạm ứng
(1) Đơn vị tập hợp chứng từ thanh toán kèm giấy đề nghị thanh toán
tạm ứng gởi bộ phận kiểm soát chi xem xét
(2) Bộ phận kiểm soát chi kiểm tra, nếu hợp pháp, hợp lệ thì chấp
nhận thanh tốn các khoản đã tạm ứng.
Tuy nhiên việc kiểm soát chi NSNN là một qui trình phức tạp, từ
khâu lập, duyệt, phân bổ, chấp hành đến quyết toán và kiểm tra giám sát.
Theo đó, cơng tác kiểm sốt chi cũng được thể chế hóa và trở thành một
cơng cụ khơng thể thiếu của bộ máy tài chính Nhà nước, góp phần quan
trọng trong việc giám sát sự phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính,
một cách đúng mục đích có hiệu quả, đồng thời là một biện pháp hữu hiệu
để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1.3.3.Qui trình, phương pháp kiểm sốt chi
1.3.3.1.Quy trình kiểm sốt chi
(tớ khơng chắc nó có phải hai quy trình tớ làm ở dưới khơng,
cậu xem rồi chứ làm cho tớ nhé)


a/. Quy trình kiểm sốt bằng chuyển khoản
Giám đốc
KBNN

Kiểm sốt chi
KBNN

P.Giám đốc


Kế tốn KBNN

Ngân hàng Phục
Vụ

Hình 6: Sơ đồ quy trình kiểm sốt chi NSNN bằng chuyển khoản
b/. Sơ đồ quy trình kiểm sốt bằng tiền mặt

Giám Đốc

P.Giám Đốc
KTNN

(1a)
(1B)


Kiểm soát chi
ĐT KBNN
(chĐTXDCB

(2a)

(2b)

Người nhận

Kế toán KBNN
Chi TX
TXtxTRtxTXXXX


Thủ quỹ

(3)
1.3.3.2.Phương pháp kiểm sốt chi
(cả phương pháp cũng giống quy trình cậu ạ, tớ lơ mơ, đúng thỳ
cậu cũng làm tiếp giúp tớ, sai thỳ cậu cũng làm lại ^^)
1.3.3.2.1.Phương pháp kiểm sốt chi thường xun
a/. Khái qt tình hình kiểm sốt chi thường xuyên
Có thể khái quát các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà
nước tại KBNN từ khi có luật ngân sách nhà nước và các văn bản dưới
Luật NSNN
1.3.3.2.1.Phương pháp kiểm sốt chi đầu tư
a/. Khái qt tình hình kiểm sốt chi đầu tư
Trong những năm qua, cơng tác đầu tư phát triển trên địa bàn Huyện
Bắc Mê đã hết sức được quan tâm, chỉ tương của tỉnh ủy, UBND tỉnh là
phát huy mọi nguồn nhân lực cho đầu tư xây dựng.
1.3.4.Bộ máy kiểm soát chi: (Từ 01/10/2015 trở về trước)
Ở cấp huyện gọi là Tổ Kế hoạch – Tổng Hợp. Gồm có tổ bảo vệ, tổ
kế hoạch 04 đ/c , 01.Tổ trưởng (Cấp huyện) và 03 tổ viên dưới sự phân


công của tổ trưởng Và dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc KBNN
Huyện.
Về phần hành chính cơng việc giao chi tiết cho từng người trực tiết
đảm nhiệm từng phần việc mà mình được phân cơng.Về chức năng nhiệm
vụ kiểm soát chi nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các nguồn vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư, nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia và
các nguồn vốn khác được giao quản lý theo quy định.
1.4.Các yếu tố ảnh hướng đến kiểm soát chi NSNN

1.4.1. Nhân tố bên trong
Nhóm nhân tố bên trong bao gồm năng lực quản lý của người lãnh
đạo, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ KBNN, tổ chức bộ máy,
quy trình nghiệp vụ và cơng nghệ quản lý của KBNN Bắc mê
a/. Năng lực của lãnh đạo KBNN Bắc mê
Năng lực của lãnh đạo có vai trị hết sức quan trọng trong việc quản
lý, điều hành hoạt động của KBNN. Lãnh đạo Kho bạc phải có trình độ
chun mơn và nghiệp vụ thật vững chắc đồng thời phải có đạo đức, liêm
chính trong nghề nghiệp, tận tụy với nhân viên. Nếu năng lực của người
lãnh đạo yếu, bộ máy tổ chức khơng hợp lý, đề ra chính sách khơng phù
hợp với thực tế thì việc quản lý, kiểm sốt chi NSNN sẽ khơng tốt, dễ gây
thất thốt, lãng phí NSNN và ngược lại.
Thời gian qua lãnh đạo của KBNN Bắc mê đã đề ra kế hoạch triển
khai công việc một cách hợp lý, rõ ràng tạo nên một tổ chức hoạt động có


hiệu quả, phân công trách nhiệm đối với từng cá nhân, bộ phận, giải quyết
công việc một cách triệt để.
b/. Trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ KBNN Bắc mê
Nhân tố này là yếu tố quyết định hiệu quả cơng tác kiểm sốt các
khoản chi NSNN. Nếu năng lực chuyên môn cao sẽ loại trừ được sai lệch
trong việc cung cấp thông tin, hồ sơ, chứng từ của đối tượng sử dụng vốn
NSNN. Điều này thể hiện ở năng lực phân tích, xử lý các thơng tin được
cung cấp, giám sát, đối chiếu với các quy định hiện hành của Nhà nước.
Nếu người cán bộ KBNN không làm tốt công tác này, không phát hiện
được sai lệch trong q trình kiểm sốt sẽ gây thất thốt, lãng phí trong
việc thanh toán các khoản chi NSNN và ngược lại.
Những cán bộ làm cơng tác kiểm sốt chi tại KBNN Bắc mê trong
thời gian qua cũng đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, thực hiện việc kiểm tra,
kiểm soát theo đúng quy định, đã từ chối nhiều khoản chi sai với số tiền

khá lớn, góp phần hạn chế thất thốt NSNN. Bên cạnh đó, đa số cán bộ
làm cơng tác kiểm soát chi đều là những người làm việc lâu năm, nắm
vững nghiệp vụ, có nhiều kinh nghiệm trong việc xử lý hồ sơ, chứng từ.
Tuy nhiên, khối lượng công việc hàng ngày là rất lớn nên số cán bộ làm
cơng việc kiểm sốt phải ngày càng tăng, đa số là cán bộ trẻ, mới vào làm.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, trình độ chun mơn giữa các cán bộ
chưa đồng đều, chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc kiểm sốt. Vì vậy,
cần có sự hỗ trợ giữa các cán bộ để cơng việc được hồn thành tốt hơn.
c/. Tổ chức bộ máy


Việc tổ chức bộ máy hoạt động tốt dẫn đến kết quả tốt trong việc
kiểm soát chi NSNN. Bộ máy gọn nhẹ, có hiệu quả thì giải quyết cơng
việc sẽ hiệu quả. Trong bộ máy tổ chức phải hết sức chú ý đến mơ hình tổ
chức cơ cấu các phịng ban nghiệp vụ và yếu tố con người, trình độ phẩm
chất của cán bộ thực thi nhiệm vụ.
Với cơ cấu tổ chức như hiện nay, lãnh đạo phòng kế hoạch tổng
hợp, phịng kế tốn, phịng thanh tốn vốn đầu tư là những người có nhiều
kinh nghiệm, có năng lực quản lý và trình độ chun mơn nên việc chỉ
đạo, hướng dẫn cho các cán bộ trong từng bộ phận làm nhiệm vụ được tốt
hơn, đúng với quy định được ban hành.
Hiện nay, tại phịng kế hoạch tổng hợp chỉ có 1 trưởng phòng và 4
cán bộ thực hiện việc kiểm sốt các khoản chi NSNN. Trong khi đó mỗi
cán bộ phải tiếp nhận rất nhiều hồ sơ, chứng từ của các đơn vị gởi tới mỗi
ngày. Với khối lượng công việc lớn, nếu sơ suất, dễ dẫn đến sai sót trong
q trình kiểm sốt chi NSNN.
d/. Chế độ chính sách trong việc quản lý, kiểm sốt chi NSNN
Chế độ chính sách phải mang tính khả thi, phù hợp với pháp luật
hiện hành của Nhà nước, đảm bảo quản lý chặt chẽ khơng có kẽ hở để
tránh thất thốt tài sản Nhà nước. Đồng thời, chế độ chính sách phải mang

tính ổn định, tránh thay đổi nhiều để thuận lợi cho việc triển khai thực
hiện.
Trong lĩnh vực chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên có rất
nhiều văn bản, quy trình, nghiệp vụ…ln ln thay đổi nên việc thực


hiện, kiểm tra, kiểm sốt gặp khó khăn. Tuy nhiên, với sự cải tiến của
công nghệ thông tin nên các chế độ chính sách trong việc kiểm sốt chi
được cán bộ cập nhật liên tục, kịp thời hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư
thực hiện theo đúng quy định hiện hành. Bên cạnh đó, việc ban hành các
văn bản, chế độ chính sách của Nhà nước khơng đầy đủ, thiếu đồng bộ và
thường xuyên thay đổi dẫn đến việc khó áp dụng nhanh chóng, ảnh hưởng
đến việc thống nhất trong chỉ đạo điều hành của các cấp, các ngành nói
chung và KBNN Cần Thơ nói riêng.
e/. Về quy trình nghiệp vụ
Quy trình nghiệp vụ là một trong những mắt xích quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến kiểm sốt chi NSNN. Vì vậy quy trình nghiệp vụ phải
được xây dựng theo hướng cải cách thủ tục hành chính, quy định rõ thời
hạn giải quyết cơng việc, quy định rõ trình tự công việc phải làm của lãnh
đạo và cán bộ quản lý một cách khoa học, thực tiễn. Việc có q nhiều quy
trình cũng gây khó khăn cho cán bộ kiểm soát và cho đơn vị, chủ đầu tư .
Hiện nay, các quy trình đều được niêm yết cơng khai tại KBNN
Bắc mê. KBNN Bắc mê có tổ chức các buổi hướng dẫn quy trình thanh
tốn cho các đơn vị, các chủ đầu tư, để từ đó tìm ra biện pháp tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc trong q trình thực hiện.
f/. Ứng dụng công nghệ hiện đại
Việc áp dụng công nghệ hiện đại trong cơng tác kiểm sốt chi
NSNN cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả kiểm sốt chi NSNN, như
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát đã giúp tiết



×