Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Tìm hiểu về rào cản Kỹ thuật của EU với Việt Nam.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.24 KB, 39 trang )

Tìm hiểu về rào cản kỹ thuật của EU với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
Lê Nam Phương-Tc03 K35 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
…………0o0…………
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2011
Giảng viên:
Thầy Ngô Văn Phong
Sinh viên thực hiện:
Lê Nam Phương-TC003 K35
TÌM HIỂU VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT CỦA
EU VỚI CÁC MẶT HÀNG XUẤT KHẨU
CỦA VIỆT NAM
Tìm hiểu về rào cản kỹ thuật của EU với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
I. RÀO CẢN KỸ THUẬT 3
1. Khái niệm về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại TBT 3
2. Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO).
3
a. Mục đích của Hiệp định TBT
3
b. Nguyên tắc cơ bản của Hiệp định TBT
4
c. Hiệp định hàng rào kỹ thuật được thể hiện dưới các hình thức như sau:
5
II. CÁC HÌNH THỨC RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI THẾ
GIỚI
6
1. Các qui định kỹ thuật (technical requirements), tiêu chuẩn (standards) và


thủ tục xác định sự phù hợp
6
2. Kiểm dịch động vật và thực vật (Sanitary and Phytosanitary - SPS) 7
3. Thủ tục về đóng gói sản phẩm:
9
4. Yêu cầu về dán nhãn sinh thái:
9
5. Các yêu cầu về phương pháp sản xuất/khai thác và chế biến sản phẩm (PPMs):
10
6. Các yêu cầu của người tiêu dùng:
11
III. RÀO CẢN KỸ THUẬT CỦA EU VỚI VIỆT NAM 12
1. Tổng quan về cơ cấu, tỷ trọng và thị phần hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị
trường EU trong năm 2009
12
1.1- Kim ngạch
12
1.2. Nhận diện về rào cản kỹ thuật của EU có ảnh hưởng đến hàng xuất khẩu
của Việt nam.
13
2. Rào cản kỹ thuật của EU với Việt Nam
13
2.1. Các rào cản kỹ thuật chính áp dụng cho các mặt hàng Công nghiệp
14
(1) Các loại rào cản quan thuế và phi quan thuế
14
(2) Các loại rào cản “cứng” và “mềm”
14
(3) Rào cản tại biên giới và rào cản bên trong lãnh thổ
14

(4) Rào cản “vô hình”
14
Lê Nam Phương-Tc03 K35 2
Tìm hiểu về rào cản kỹ thuật của EU với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
2.1- Các rào cản kỹ thuật chính áp dụng cho các mặt hàng Công nghiệp
15
Một số rào cản cụ thể đối với mặt hàng công nghiệp
15
2.1.1- REACH (Registration, Evaluation, Authorisation and Restriction of
Chemicals
15
2.1.2- RoHS / WEEE
16
2.1.3- FLEGT(Forest Law Enforcement, Governance and Trade)
16
2.1.3- Chính sách đầu tư (Comprehensive Investment Policy)
16
2.1.4- Luật hải quan mới
17
Một số rào đối với một số mặt hàng công nghiệp 17
(i) Mặt hàng xe đạp
17
(ii) Nhóm hàng giấy dép, dệt- may mặc
18
(iii) Một số nhóm hàng khác
19
2.2. Rào cản áp dụng đối với các mặt hàng nông nghiệp
19
a) Các loại rào cản “hữu hình” đang được EU áp dụng gồm
19

b) Các loại rào cản “vô hình”
21
Rào cản áp dụng riêng đối với từng loại sản phẩm cụ thể khác nhau
21
2.2.1- Gạo
21
2.2.2-Nhóm sản phẩm động vật và sản phẩm thịt
22
2.2.3- Gia cầm và sản phẩm gia cầm
23
2.2.4- Rau và hoa tươi (thuộc nhóm mã số HS 0601, 0602, 0603 và 0604)
23
2.2.5- Mặt hàng cà phê
24
2.3. Rào cản áp dụng đối với thủy sản
24
2.3.1. Rào cản chung
25
2.3.2. Một số rào cản cụ thể mới
25
IV. KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI VIỆT NAM 27
1, Nguyên nhân gây nên tranh chấp thương mại đối với Việt Nam 27
2. Khó khăn đối với Việt Nam
27
V. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 30
1. Định hướng từ phía doanh nghiệp 30
2. Định hướng từ phía Nhà nước
33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
36

Lê Nam Phương-Tc03 K35 3
Tìm hiểu về rào cản kỹ thuật của EU với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
I. RÀO CẢN KỸ THUẬT
1. Khái niệm về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại TBT
Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Technical Barriers to Trade – TBT) là một loại hàng
rào phi thuế quan, được xem là một trong những nhóm biện pháp hữu hiệu nhất để ngăn
chặn hàng xuất khẩu. Hàng rào này liên quan tới việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật như
tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, các biện pháp nhằm đảm bảo quá trình sản xuất hàng hóa
phải an toàn, vệ sinh, bảo vệ môi trường, các vấn đề liên quan tới ghi nhãn, vận chuyển,
bảo quản hàng hóa... Chúng là các rào cản hợp lý và hợp pháp, cần được duy trì. Rào cản
thương mại quốc tế rất đa dạng, phức tạp và được quy định bởi cả hệ thống pháp luật quốc
tế, cũng như luật pháp của từng quốc gia, được sử dụng không giống nhau ở các quốc gia
và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, còn có những hàng rào kỹ thuật được dựng lên để hạn chế
thương mại của nước khác hoặc mang tính phân biệt đối xử giữa các quốc gia và vùng lãnh
thổ, giữa hàng hóa trong nước hoặc nhập khẩu.
Hàng rào kỹ thuật (hay rào cản kỹ thuật) là những biện pháp kỹ thuật cần thiết để bảo vệ
người tiêu dùng trong nước, lợi ích quốc gia, bảo hộ sản xuất trong nước song có thể gây
trở ngại cho thương mại quốc tế do việc đưa ra những quy định quá mức cần thiết hoặc
không phù hợp với các định chế của Hiệp định TBT.
2. Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO).
Được viết tắt là TBT (The WTO Agreement on Technical Barriers to Trade). Hiệp định này
được các quốc gia thành viên của WTO thông qua và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm
1995 gồm 6 phần với 15 điều và 3 phụ lục.
a. Mục đích của Hiệp định TBT
Thúc đẩy thương mại, khuyến khích các nước thành viên tham gia xây dựng và áp dụng
tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn của các nước thành viên hài hòa càng nhiều càng tốt với tiêu
chuẩn quốc tế;
Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển sang các nước
đang phát triển thông qua hoạt động tiêu chuẩn hóa.

Đảm bảo các biện pháp quản lý kỹ thuật các nước đề ra nhưng không cản trở thương mại
quá mức cần thiết. Không ngăn cản các nước thành viên áp dụng các biện pháp cần thiết để
đảm bảo chất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của mình để bảo vệ sức khỏe, an toàn cuộc
sống của con người, động thực vật, bảo vệ môi trường, chống gian lận thương mại, bảo
đảm an ninh quốc gia.
Hiệp định về Hàng rào Kỹ thuậttrong Thương mại (TBT) nhằm đảm bảo cho các văn bản
pháp quy kỹ thuật, cáctiêu chuẩn, các thủ tục kiểm nghiệm và chứng nhận không tạo nên
những vật chướng ngại không cần thiết.
Lê Nam Phương-Tc03 K35 4
Tìm hiểu về rào cản kỹ thuật của EU với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
Hiệp định thừa nhận quyền của các nước chấp nhận các tiêu chuẩn mà họ cân nhắc sự phù
hợp đối với cuộc sống hoặcsức khỏe của con người, động vật hoặc thực vật, bảo vệ môi
trường hoặc đáp ứngnhững mối quan tâm khác của người tiêu dùng.
Các thành viên không bị ngăn cảnviệc thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo các
tiêu chuẩn của mình được đáp ứng.
Nhằm ngăn chận sự đa dạng quá mức, Hiệp định khuyến khích các nước sử dụng các tiêu
chuẩn quốc tế trong những lĩnh vực phù hợp mà không dẫn đến đòi hỏi phải thay đổi mức
độ bảo hộ của nước đó.
Hiệp định đưa ra một quy chế thựchành về thủ tục xây dựng, thông qua và áp dụng các tiêu
chuẩn do các cơ quanchính phủ trung ương ban hành. Nó cũng bao gồm các điều khoản mô
tả cách thứccác cơ quan nhà nước địa phương và tổ chức phi chính phủ áp dụng các văn
bảnpháp quy kỹ thuật do họ ban hành – thường là theo cùng các nguyên tắc áp dụngđối với
các cơ quan chính phủ trung ương.
Hiệp định nói đến các thủ tục được sử dụng để quyết định xem một sản phẩm tuân theo các
tiêu chuẩn quốc giacó được sự công bằng và đúng đắn không. Nó ngăn cản các phương
pháp để cho cáchàng hóa sản xuất trong nước có một sự ưu đãi không công bằng. Hiệp
định cũngkhuyến khích các nước thừa nhận lẫn nhau các phương pháp kiểm nghiệm. Bằng
cáchđó, một sản phẩm có thể được đánh giá xem có đáp ứng được các tiêu chuẩn củanước
nhập khẩu hay không thông qua việc kiểm tra ở nước sản xuất ra sản phẩm đó.
Các nhà sản xuất và xuất khẩu cầnbiết những tiêu chuẩn mới nhất ở các thị trường triển

vọng. Để giúp đảm bảo cóđược thông tin này thuận tiện hữu dụng, tất cả các chính phủ
thành viên của WTO được yêu cầu phải thành lập các điểm hỏi đáp quốc gia
b. Nguyên tắc cơ bản của Hiệp định TBT
• Không phân biệt đối xử hoặc không công bằng giữa các quốc gia thành viên với
nhau, các quốc gia khác với bản thân quốc gia đó.
• Không cản trở quá mức cần thiết đối với thương mại quốc tế.
• Minh bạch hóa trong việc xây dựng và áp dụng các văn bản tiêu chuẩn và quy trình
đánh giá sự phù hợp bằng các hình thức thông báo công khai và đảm bảo một thời
gian thích hợp trước khi có hiệu lực.
Tính bình đẳng, tính minh bạch trong thực thi Hiệp định TBT không cho phép sự chiếu cố
đối với trình độ kỹ thuật hoặc khả năng tài chính của bất kỳ quốc gia thành viên nào, đồng
thời hàng rào kỹ thuật trong thương mại cũng không hẳn là bùa hộ mệnh đối với các nước
phát triển. Hàng rào kỹ thuật trong thương mại luôn được hiểu đầy đủ là phương án phòng
vệ chính đáng của mỗi quốc gia thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, phù
hợp lợi ích quốc gia và quốc tế.
c. Hiệp định hàng rào kỹ thuật được thể hiện dưới các hình thức như sau:
1. Tiêu chuẩn kỹ thuật: Văn bản tự nguyện áp dụng, đề cập đến đặc tính của hàng hóa,
phương pháp sản xuất, bao gói ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản hàng hóa.
2. Văn bản pháp quy kỹ thuật: Với nội dung kỹ thuật tương tự như tiêu chuẩn nhưng
mang tính pháp lý buộc phải thực hiện.
3. Quy trình đánh giá sự phù hợp: Là quy trình xác định xem các yêu cầu của tiêu
chuẩn, văn bản pháp quy kỹ thuật có được thực hiện hay không.
Lê Nam Phương-Tc03 K35 5
Tìm hiểu về rào cản kỹ thuật của EU với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
Khi xây dựng các tiêu chuẩn, văn bản pháp quy kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp
phải đảm bảo không gây cản trở thương mại, không phân biệt đối xử quốc gia, minh bạch
hóa và phải tính đến nhu cầu, quyền lợi của các nước đang phát triển là thành viên WTO.
Tạo điều kiện, trợ giúp kỹ thuật từ các nước phát triển cho các nước đang phát triển và đặc
biệt kém phát triển.
Như vậy, hàng rào kỹ thuật trong thương mại thực chất là những biện pháp kỹ thuật cần

thiết để bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo vệ người tiêu dùng và trực tiếp bảo hộ sản xuất trong
nước. Đồng thời đây cũng là rào cản hợp lý nhằm hạn chế nhập khẩu những hàng hóa
không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, gây tác động xấu đến môi trường sống...
Một trong những thử thách đối với Việt Nam khi bước vào sân chơi WTO là xây dựng
được hàng rào kỹ thuật hợp lý khi từng bước dỡ bỏ hàng rào thuế quan, từng bước nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, đảm bảo phát triển bền vững.
Các tiêu chuẩn công nghiệp và văn bản pháp quy kỹ thuật đóng vai trò quan trọng nhưng
chúng lại thay đổi theotừng nước. Việc có quá nhiều tiêu chuẩn khác nhau tạo nên những
khó khăn chocác nhà sản xuất và xuất khẩu. Nếu các tiêu chuẩn này được lập nên một cách
tùy ý, chúng có thể được sử dụng như một hình thức bảo hộ hàng hóa trong nước. Các tiêu
chuẩn này có thể trở thành vật chướng ngại trong thương mại.
II. CÁC HÌNH THỨC RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
Hiệp định về các rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBTs) quy định việc lập ra
và áp dụng các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các loại hàng hoá nhằm bảo vệ sức
khoẻ và sự an toàn của con người, các loại động thực vật và môi trường. Tuy nhiên, mục
đích chủ yếu của Hiệp định này là nhằm giảm thiểu tác động của các quy định kỹ thuật
trong phạm vi quốc gia, các thủ tục về đánh giá trong tiêu chuẩn và hợp chuẩn đến thương
mại quốc tế. Hiệp định này quy định rõ rằng các tiêu chuẩn kỹ thuật - bao gồm các tiêu
chuẩn quy định đối với việc đóng gói, quảng bá sản phẩm và các yêu cầu về nhãn mác
hàng hoá- không được phép gây nên các tác động hạn chế thương mại lớn hơn sự cần thiết
đạt được các mục tiêu chính đáng của Chính phủ, đồng thời cũng cần phải chú ý tới việc
nếu đặt ra các tiêu chuẩn kỹ thuật quá cao thì có thể các công ty hay các đối tác kinh doanh
sẽ không thể thực hiện được các tiêu chuẩn này và điều đó sẽ gây ra các tác động hạn chế
thương mại vô hình. Trong quá trình đánh giá các rủi ro nói trên thì những thông tin có thể
tiếp cận được về công nghệ, kỹ thuật, các công nghệ chế biến có liên quan và việc sử dụng
cuối cùng của sản phẩm cũng nên được xem xét. Đối với quản lý ở các cấp trung ương thì
những điều khoản quy định trong Hiệp định TBTs được áp dụng đối với những quy định
về kỹ thuật đã được các Chính phủ địa phương, các tổ chức phi Chính phủ và các cơ quan
khu vực thông qua.


1. Các qui định kỹ thuật (technical requirements), tiêu chuẩn (standards) và thủ tục
xác định sự phù hợp

Lê Nam Phương-Tc03 K35 6
Tìm hiểu về rào cản kỹ thuật của EU với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
 Quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật đều đặt ra các
yêu cầu cụ thể về physical đối với sản phẩm. Các yêu cầu này có thể liên quan tới
kích thước, hình dáng, thiết kế, độ dài và các chức năng của sản phẩm. Các yêu cầu
này cũng có thể quy định về nhãn mác, đóng gói, ký hiệu sản phẩm và mở rộng tới
các quy trình và phương pháp sản phẩm liên quan tới sản phẩm. Tuy nhiên, điểm
khác biệt cơ bản giữa tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật là ở chỗ sự tuân thủ các tiêu
chuẩn là mang tính tự nguyện trong khi sự tuân thủ với các quy định kỹ thuật là bắt
buộc. Trên thực tế, nếu một sản phẩm nhập khẩu không đáp ứng các yêu cầu của
quy định kỹ thuật thì nó sẽ không được phép bán ra thị trường. Còn đối với tiêu
chuẩn, nếu hàng nhập khẩu không tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn đặt ra thì vẫn
được phép bán ra thị trường, mặc dù có thể bị người tiêu dùng tẩy chay. Mục đích
của các quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn là bảo vệ an toàn, sức khoẻ của con người,
bảo vệ sức khoẻ, đời sống động thực vật, bảo vệ môi trường, ngăn chặn các hành vi
lừa dối. Các tiêu chuẩn và quy định liên quan đến kỹ thuật là một trong những cản
trở lớn nhất đối với việc tiếp cận các thị trường nước ngoài của các nước đang và
kém phát triển vì những nước này chưa có đủ trình độ và kỹ năng về công nghệ sản
xuất, chế biến cũng như công nghệ bảo quản độ an toàn cho các sản phẩm hàng hoá,
nhất là các loại lương thực, thực phẩm. Các nước phát triển thường yêu cầu các
nước đang và kém phát triển phải thực hiện các quy định rất chặt chẽ liên quan tới
môi trường và nhiều khi còn yêu cầu các nước này phải xuất trình trước các sản
phẩm mẫu để họ kiểm tra, thử nghiệm ... Điều này đã làm phức tạp thêm rất nhiều
các thủ tục kiểm tra và chứng nhận sản phẩm xuất khẩu.

 Các thủ tục đánh giá sự phù hợp: chẳng hạn như xét nghiệm, thẩm tra xác thực,
kiểm định, chứng nhận - được sử dụng để đảm bảo rằng các sản phẩm đáp ứng các

yêu cầu kỹ thuật do các quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn đặt ra. WTO yêu cầu các
qui định kỹ thuật, tiêu chuẩn cũng như thủ tục để đánh giá sự phù hợp với các qui
định kỹ thuật và tiêu chuẩn này không được tạo ra các trở ngại không cần thiết đối
với thương mại quốc tế, phải đảm bảo nguyên tắc không phân biệt đối xử và đãi ngộ
quốc gia, phải minh bạch và tiến tới hài hoà hoá. Nhưng các thành viên có thể đưa
ra các biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường, sức khoẻ con người và động thực
vật, ngăn ngừa các hành động xấu... mà nó cho là thích hợp, với điều kiện là các
biện pháp đó không được áp dụng theo cách thức tạo ra sự phân biệt đối xử tuỳ tiện,
hay hạn chế vô lý đối với thương mại quốc tế.

2. Kiểm dịch động vật và thực vật (Sanitary and Phytosanitary - SPS)

Hiệp định về các biện pháp Vệ sinh dịch tễ (SPS) của WTO bao gồm các biện pháp nhằm
bảo vệ cuộc sống, sức khoẻ của con người và động vật. Trong các quy định của Hiệp định
Lê Nam Phương-Tc03 K35 7
Tìm hiểu về rào cản kỹ thuật của EU với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
này, có cả các quy định nhằm phòng tránh những rủi ro về vệ sinh của hàng hoá có thể
phát sinh từ các chất phụ gia, các chất gây độc tố và chất có hại đối với cơ thể con
người có trong các loại lương thực, thực phẩm và đồ uống. Hiệp định cũng đưa ra các
quy định về việc ngăn chặn sự lây lan của các loại thực phẩm có hại ... Các biện pháp
được quy định trong Hiệp định SPS cũng nhằm mục đích đảm bảo rằng các quy định về
an toàn và sức khoẻ không có những ảnh hưởng quá mức đến thương mại quốc tế.

Hiệp định cũng yêu cầu các biện pháp SPS, có tiêu chuẩn yêu cầu vượt quá các tiêu chuẩn
quốc tế, nếu áp dụng cần phải dựa trên các bằng chứng khoa học và phải có các đánh giá
rủi ro. Hiệp định quy định rằng các biện pháp đưa vào áp dụng không được có các tác động
hạn chế thương mại nhiều hơn mức độ bắt buộc và cần thiết phải hạn chế. Điều này có
nghĩa là khi các thành viên áp dụng các biện pháp SPS thì trong một chừng mực nào đó sẽ
có tác động hạn chế thương mại, nhưng Hiệp định về SPS đưa ra quy định này để không
khuyến khích hoặc cấm các thành viên WTO áp dụng các biện pháp SPS có tác động hạn

chế thương mại không cần thiết. Mục tiêu này nhằm cho các thành viên chọn lựa được
mức bảo hộ vệ sinh kiểm dịch cần thiết và phù hợp. Cũng trong khuôn khổ của Hiệp định
SPS, các Thành viên WTO cũng được yêu cầu thông báo cho Uỷ ban chức năng có liên
quan của WTO các biện pháp SPS đang áp dụng mà có các ảnh hưởng đến thương mại,
đồng thời phải thành lập các cơ quan Quốc gia có chức năng kiểm tra các biện pháp này và
chịu trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin của thành viên đó.

Hiệp định SPS cũng quy định về việc trợ giúp kỹ thuật cho các thành viên LDCs nhằm
tăng cường năng lực cho các thành viên này trong quá trình triển khai các quy định trong
Hiệp định này. Cũng giống như các quy định trong Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật đối
với thương mại (TBT), Hiệp định này cũng đưa ra quy định về việc cho các nước đang
phát triển và các nước LDCs được hưởng các đãi ngộ đặc biệt trong quá trình thực hiện
Hiệp định.

Ở nhiều nước phát triển, các quy định về SPS bao gồm các luật, Nghị định, quy định, yêu
cầu và thủ tục liên quan như: các tiêu chuẩn đối với sản phẩm cuối cùng; các phương pháp
sản xuất và chế biến; các thủ tục xét nghiệm, giám định, chứng nhận và chấp thuận; những
xử lý cách ly bao gồm các yêu cầu liên quan tới việc vận chuyển cây trồng và vật nuôi, hay
các chất nuôi dưỡng chúng trong quá trình vận chuyển; những quy định về các phương
pháp thống kê, thủ tục chọn mẫu và các phương pháp đánh giá rủi ro liên quan; các yêu cầu
về đóng gói và nhãn mác liên quan trực tiếp tới an toàn thực phẩm. Nhìn chung các biện
pháp kiểm dịch động thực vật là nhằm mục đích phát hiện ra dư lượng độc tố ( kháng sinh,
hoá chất) và dư lượng vi sinh (nẫm, côn trùng) có trong sản phẩm. HACCP
[22]
là một trong
những biện pháp thường được áp dụng trong thương mại quốc tế để kiểm soát chất lượng
của hàng thuỷ sản và thịt.
Lê Nam Phương-Tc03 K35 8
Tìm hiểu về rào cản kỹ thuật của EU với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam


Theo quy định của Hiệp định SPS:
 Các thành viên WTO có thể ban hành hay thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo
vệ sức khoẻ con người, động vật và thực vật với điều kiện các biện pháp này không
được áp dụng theo cách thức tạo ra sự phân biệt đối xử không hợp lý và tuỳ tiện,
hay bóp méo thương mại.
 Các thành viên phải đảm bảo là việc áp dụng của bất kỳ biện pháp nào chỉ với phạm
vi và mức độ cần thiết để bảo vệ sức khoẻ con người, động vật và thực vật, cũng
như phải dựa trên các cơ sở khoa học và không được phép duy trì nếu không có
chứng cớ khoa học đầy đủ.
 Trong trường hợp chứng cớ khoa học liên quan không đầy đủ, một thành viên có thể
áp dụng một cách tạm thời các biện pháp kiểm dịch động vật và thực vật trên cơ sở
thông tin xác đáng sẵn có, kể cả các thông tin từ các tổ chức quốc tế liên quan cũng
như các biện pháp kiểm dịch của các thành viên khác. Trong những trường hợp như
vậy, các thành viên sẽ tìm kiếm các thông tin bổ sung cần thiết cho sự đánh giá rủi
ro khách quan hơn. Đồng thời tiến hành xem xét đánh giá các biện pháp tạm thời
này trong một thời hạn hợp lý.
 Các thành viên đảm bảo rằng các biện pháp SPS được dựa trên đánh giá rủi ro đối
với sức khoẻ con người, động vật và thực vật, tuỳ theo hoàn cảnh, có cân nhắc tới
những kỹ thuật đánh giá rủi ro của các tổ chức quốc tế liên quan.
Trong quá trình đàm phán WTO, Việt Nam đã phải cam kết sửa đổi/loại bỏ các quy định về
vệ sinh và kiểm dịch động thực vật trái với quy định của WTO. Chính phủ chỉ định Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (MARD) là cơ quan chỉ đạo quốc gia có trách nhiệm
thông báo các vấn đề về SPS. Hiện nay, Việt Nam là thành viên của các tổ chức OIE,
CODEX và IPPC (cơ quan xác định tiêu chuẩn của WTO).

3. Thủ tục về đóng gói sản phẩm: Các thủ tục này có thể sẽ ảnh hưởng đến việc xuất
khẩu của các nước đang và kém phát triển (LDCs) sang thị trường của các nước đang phát
triển vì các nước nhập khẩu nhiều khi không tin tưởng vào quá trình bao gói sản phẩm của
các nước LDCs, mặt khác nhiều nước phát triển cho rằng các loại bao, gói sản phẩm từ các
nước đang phát triển không có khả năng tái chế được sau khi sử dụng vì thế sẽ gây ảnh

hưởng trong công tác xử lý chất thải của nước nhập khẩu.

Vấn đề bao bì sau tiêu dùng liên quan đến việc xử lý chất thải rắn. Các chính sách đóng gói
bao gồm những quy định liên quan đến nguyên vật liệu đóng gói, những quy định về tái sinh,
những quy định về xử lý và thu gom sau quá trình sử dụng... Những tiêu chuẩn và quy định
liên quan đến những đặc tính tự nhiên của sản phẩm và nguyên liệu đóng gói đòi hỏi việc
đóng gói phải phù hợp với việc tái sinh hoặc dùng lại. Những quy định không phù hợp có thể
Lê Nam Phương-Tc03 K35 9
Tìm hiểu về rào cản kỹ thuật của EU với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
bị thị trường từ chối cả nguyên liệu đóng gói và sản phẩm chứa trong bao bì. Chẳng hạn,
Liên bang Đức từ chối nhập khẩu các sản phẩm của Indonesia được đóng gói bằng bì gai là
loại không có dụng cụ phân huỷ ở Đức. Việc sử dụng các tiêu chuẩn về bao bì và đóng gói
trong nhiều trường hợp sẽ ảnh hưởng đến cạnh tranh thương mại quốc tế. Điều này bắt
nguồn từ sự khác nhau về các tiêu chuẩn và quy định, về chi phí sản xuất bao bì, các nguyên
liệu dùng để sản xuất bao bì và khả năng tái chế ở các nước khác nhau.

4. Yêu cầu về dán nhãn sinh thái: Dán nhãn sinh thái có nghĩa là các nước nhập khẩu
yêu cầu các nước xuất khẩu phải thực hiện việc dán nhãn mác sản phẩm của mình theo
những tiêu chuẩn nhất định nhằm ngăn chặn những ảnh hưởng về sinh thái cho các nước
nhập khẩu. Đặc biệt đây thường là yêu cầu của các nước phát triển đối với các nước kém
phát triển (LDCs), các yêu cầu này dù thuộc hình thức tự nguyện hay hình thức bắt buộc
thì đều gây những khó khăn nhất định trong quá trình xuất khẩu của các nước LDCs. Vì
thông thường các nước LDCs hay có thói quen sử dụng nhãn mác cầu kỳ như một công cụ
marketing và quảng bá một cách hiệu quả cho sản phẩm của mình khi thâm nhập thị trường
ngoài nước.

Sản phẩm được dán nhãn sinh thái nhằm mục đích thông báo cho người tiêu dùng
biết là sản phẩm đó được coi là tốt hơn về mặt môi trường. Các tiêu chuẩn về dán nhãn
sinh thái được xây dựng dựa trên cơ sở phân tích chu kỳ sống của sản phẩm, một quá trình
còn được gọi là phương pháp phân tích từ đầu đến cuối (từ lúc sinh đến lúc chết). Theo

phương pháp này, người ta sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng đối với môi trường của sản
phẩm ở các giai đoạn khác nhau trong toàn bộ chu kỳ sống của nó. Các giai đoạn này bao
gồm giai đoạn tiền sản xuất (chế biến các nguyên liệu thô), sản xuất, phân phối (bao gồm
đóng gói), sử dụng hoặc tiêu thụ, và loại bỏ sau khi sử dụng.

Việc sử dụng nhãn sinh thái cũng làm ảnh hưởng đến cạnh tranh thương mại quốc
tế. Trong các thị trường với những sở thích của người tiêu dùng đối với những sản phẩm
"xanh", tác dụng của nhãn hiệu sinh thái được coi như là một công cụ xúc tiến, đồng thời
nhãn hiệu đó có thể tác động ngược lại sự cạnh tranh của những sản phẩm không dán nhãn
trong cùng một chủng loại. Do đó, tuy việc dán nhãn mang tính chất tự nguyện, nhưng các
chương trình nhãn hiệu sinh thái cũng có thể gây cản trở đến thương mại quốc tế.

5. Các yêu cầu về phương pháp sản xuất/khai thác và chế biến sản phẩm (PPMs): Các
yêu cầu này cũng có nhiều ảnh hưởng đến việc tiếp cận thị trường của các nước LDCs.
Trong lĩnh vực này thì vấn đề đang được tranh cãi nhiều nhất là các vấn đề có liên quan
đến phạm vi điều chỉnh của các quy định trong PPMs. Hiệp định TBTs quy định rằng các
phương pháp sản xuất và chế biến sản phẩm "có liên quan" sẽ được điều chỉnh bởi các
nguyên tắc này. Từ "có liên quan" ở đây thường được hiểu theo nghĩa là chỉ những PMMs
Lê Nam Phương-Tc03 K35 10
Tìm hiểu về rào cản kỹ thuật của EU với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
có ảnh hưởng đến đặc thù và chất lượng của sản phẩm xuất khẩu sẽ được điều chỉnh bởi
các quy định này. Nhưng vấn đề nảy sinh ở chỗ hiện nay các luật và các quy định về môi
trường hiện đang mở rộng phạm vi điều chỉnh của mình đối với các PMMs, kể cả các
PMMs không có tác động trực tiếp đến chất lượng và đặc thù của sản phẩm xuất khẩu song
nhiều khi lại có tác động tiêu cực đến môi trường tại nơi sản xuất sản phẩm. Do vậy, có
nên đưa các PMMs này vào danh sách những PMMs được điều chỉnh bởi Hiệp định TBTs
hay không? vấn đề này hiện nay đang còn bị tranh cãi.

Về mặt môi trường, việc xem xét quy trình sản xuất là để giải quyết một trong 3 câu
hỏi trọng tâm của quá trình quản lý môi trường: sản phẩm được sản xuất như thế nào? sản

phẩm được sử dụng như thế nào? và sản phẩm được vứt bỏ như thế nào? và những quá
trình này có làm tổn hại đến môi trường hay không?. Các tiêu chuẩn PPMs áp dụng cho
giai đoạn sản xuất, nghĩa là giai đoạn trước khi sản phẩm được tung ra bán ở thị trường và
kiểm tra xem quá trình sản xuất có gây ô nhiễm môi trường hay không.

Đã có rất nhiều tranh chấp thương mại liên quan đến PPMs như trường hợp Hoa Kỳ
cấm nhập khẩu cá ngừ của Mexico và tôm của Thái Lan vì phía Hoa Kỳ cho rằng các nước
này sử dụng phương tiện đánh bắt làm ảnh hưởng đến loài rùa biển, hay Cộng hoà Liên
bang Đức cấm nhập khẩu các sản phẩm văn hoá của Phần Lan do chúng được sản xuất từ
bột giấy được lấy từ rừng nguyên sinh ở Indonesia, trường hợp tương tự đối với cá tra, cá
basa của Việt Nam...

6. Các yêu cầu của người tiêu dùng: Nhiều nước phát triển áp đặt các điều kiện về môi
trường đối với các nhà xuất khẩu tại các nước đang và chậm phát triển. Các yêu cầu này
liên quan đến các vấn đề như môi trường, lao động trẻ em và các quyền về con người,
những yêu cầu này đã từng có ảnh hưởng rất nhiều tới cơ hội thương mại của các nước
xuất khẩu.

Hiệp định TBTs cũng quy định các điều khoản liên quan đến việc hỗ trợ kỹ thuật cho
các nước LDCs trong việc chuẩn bị và soạn thảo các quy định về kỹ thuật, tham gia vào
các tổ chức tiêu chuẩn hoá, thành lập các cơ quan điều phối nhằm đánh giá việc tuân thủ và
tính phù hợp với các quy định về kỹ thuật, đồng thời tìm kiếm tiêu chuẩn và hợp chuẩn
trong khuôn khổ lãnh thổ của mình và với các thành viên WTO khác. Ngoài ra, Hiệp định
này cũng đưa ra những quy định về việc cho các nước LDCs được hưởng nhiều đãi ngộ
đặc biệt khác, ví dụ như cho phép các nước LDCs có được nhiều thời gian hơn trong việc
thực hiện các nghĩa vụ này.

Gia nhập WTO, Việt Nam cũng phải thực hiện nhiều cam kết liên quan đến Hiệp
định TBTs: Điểm hỏi đáp và thông báo về các rào cản kỹ thuật đối với thương mại của Việt
Lê Nam Phương-Tc03 K35 11

Tìm hiểu về rào cản kỹ thuật của EU với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
Nam đã được thành lập theo Quyết định 356/QĐ-BKHCN, nằm trong Bộ Khoa học và
Công nghệ. Điểm hỏi đáp này đã đi vào hoạt động từ cuối năm 2005. Từ trước khi vào
WTO, Chính phủ Việt Nam đã tiến hành chương trình rà soát các văn bản pháp luật nhằm
đảm bảo sự phù hợp với các nghĩa vụ trong WTO về lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật và đánh
giá sự phù hợp. Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối đối với việc rà soát các
quy chuẩn kỹ thuật. Hiện nay có khoảng 5800 tiêu chuẩn quốc gia nêu trong Danh mục tiêu
chuẩn Việt nam năm 2004, trong đó có 231 tiêu chuẩn bắt buộc. Các tiêu chuẩn bắt buộc áp
dụng nhằm mục đích bảo vệ môi trường hoặc con người, động thực vật hoặc sức khoẻ,
hoặc để ngăn ngừa các hành vi gian lận thương mại hoặc vì an ninh quốc gia. Hầu hết các
tiêu chuẩn của Việt nam đáp ứng các quy định của WTO và đang hoàn thiện theo hướng
hài hoà hoá ở cấp độ khu vực và quốc tế. Việt Nam đang tích cực tham gia vào các hiệp
định hài hoà hoá tiêu chuẩn khu vực như của ASEAN, APEC và ASEM. Cho đến nay Việt
Nam đã hài hoà được trên 200 tiêu chuẩn quốc gia với tiêu chuẩn quốc tế. Mặc dù vẫn còn
nhiều tiêu chuẩn của Việt Nam thấp hơn hoặc khác với tiêu chuẩn quốc tế được chấp nhận
vì căn cứ vào khả năng thực hiện của Việt Nam và điều kiện đặc thù về văn hoá, trình độ
phát triển kinh tế...

III. RÀO CẢN KỸ THUẬT CỦA EU VỚI VIỆT NAM
EU là nhà nhập khẩu hàng hóa hóa của Việt Nam lớn thứ 2 sau Hoa Kỳ. Nhưng về tiềm
năng, đây là thị trường có dung lượng rất lớn, xuất khẩu của Việt nam vào thị trường này
chưa thực sự tương xứng với năng lực sản xuất và tiềm năng xuất khẩu của mình. Ngoài
những nguyên nhân khách quan khác, rào cản kỹ thuật của EU là một trong những chướng
ngại vật không nhỏ hạn chế hàng hóa nhập khẩu từ của Việt Nam.
1. Tổng quan về cơ cấu, tỷ trọng và thị phần hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường
EU trong năm 2009
1.1- Kim ngạch
EU là thị trường nhập khẩu hàng hóa lớn thứ 2 của Việt Nam, sau Hoa kỳ. Theo số liệu của
Eurostat, năm 2009 Việt nam xuất khẩu lượng hàng hóa sang thị trường EU đạt trị giá 7,77
tỷ euro chiếm 18,1% tổng trị giá kim ngạch nhập khẩu từ các nước trên thế giới và chiếm

0,6% thị phần tại EU.
Nếu tính tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu thì EU là bạn hàng thứ 2 của Việt nam
sau Trung Quốc và xếp trên Hoa kỳ (trị giá kim ngạch xếp theo thứ tự: 12,36 tỷ, 11,19 tỷ
và 10,9 tỷ). Việt Nam luôn xuất siêu so với EU trong nhiều năm qua, năm 2009 đạt 4,04 tỷ
euro, trong đó nhóm hàng nông sản là 1,42 tỷ và hàng công nghiệp 2,62 tỷ.
1.2- Cơ cấu, tỷ trọng và thị phần
Mặt hàng
Kim ngạch
(Triệu /euro)
Tỷ trọng tổng
kim ngạch XK
(%)
Thị phần nhập
khẩu của EU
(%)
Lê Nam Phương-Tc03 K35 12

×