Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN tổ CHỨC TRÒ CHƠI môn KHOA học lớp 5 (DŨNG 18 19)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.28 KB, 18 trang )

I. Đặt vấn đề:
1. Lý do chọn đề tài
Để thực hiện mục tiêu giáo dục của Bộ GD&ĐT đã đặt ra: Giáo dục cho học
sinh Tiểu học là phải giáo dục toàn diện, không coi trọng môn chính, môn phụ. Bởi
vậy cùng với các môn học khác, môn khoa học đã góp phần không nhỏ vào việc
hình thành và phát triển toàn diện cho học sinh.
Để dạy tốt môn khoa học, người giáo viên cần biết phối kết hợp các phương
pháp dạy học như : Phương pháp quan sát, phương pháp thí nghiệm, phương pháp
nhóm, phương pháp trò chơi học tập. Trong đó phương pháp “Trò chơi học tập” là
một trong những phương pháp dạy học có hiệu quả nhằm khuyến khích sự tò mò
khoa học, thói quen đặt câu hỏi, tìm câu giải thích khi các em được tiếp cận với
thực tế, qua đó các em dễ dàng ghi nhớ nội dung bài học.
Nhà tâm lý học Kun Kel người Anh nói : “Trò chơi học tập là một phương
pháp dạy học giúp các em vui vẻ hẳn lên, thích hoạt động hơn. Khi bị khép vào luật
chơi, các em dần có trật tự, kỷ luật hơn…”
Trò chơi học tập còn có một vai trò rất lớn trong mỗi tiết học vì: Nó làm thay
đổi không khí lớp học, tập thể có được bầu không khí vui vẻ, thân ái, thông cảm.
Quá trình học tập còn trở thành một hình thức vui chơi hấp dẫn. Học sinh thấy
nhanh nhẹn cởi mở hơn. Học sinh tiếp thu bài tự giác, tích cực hơn. Học sinh được
hệ thống và củng cố kiến thức.
Nhưng một số ý kiến cho rằng, sử dụng phương pháp này sẽ gây ồn ào, mất
trật tự ảnh hưởng đến hoạt động khác, lại có ý kiến cho rằng phương pháp này chỉ
là hình thức và thay bằng hoạt động cá nhân, nếu có tổ chức cũng chỉ là gượng ép,
miễn cưỡng. Mặt khác, một số giáo viên khi sử dụng phương pháp Trò chơi học tập
lại chưa biết lựa chọn nội dung bài dạy để vận dụng phương pháp trò chơi học tập cho
hợp lý, hoặc trò chơi đưa ra không có tác dụng thiết thực phục vụ mục tiêu bài học nên
việc tổ chức trò chơi học tập chưa đạt hiệu quả cao.
Riêng tôi, tôi thấy phương pháp “Trò chơi học tập” có nhiều ưu điểm, không
những giúp học sinh tự khám phá, hình thành, hệ thống kiến thức mà nó còn tạo
cho các em có sự thi đua, tính nhanh nhẹn, cởi mở, vui vẻ khi đến trường tạo điều
kiện cho sự phát triển toàn diện ở học sinh Tiểu học.


Qua nhiều năm giảng dạy, tôi thấy đa số học sinh rất muốn được tham gia
“Trò chơi học tập” nhưng vẫn còn không ít học sinh thụ động, tự ti, chưa mạnh
dạn tham gia vào các hoạt động này. Mặt khác, trong môn khoa học lớp 5 có rất
nhiều tiết học cần sử dụng đến phương pháp “Trò chơi học tập” để phát hiện kiến
thức mới hoặc để củng cố kiến thức đã học. Với các lý do trên, tôi đã mạnh dạn
nghiên cứu đề tài: “Sử dụng phương pháp trò chơi học tập để nâng cao chất
lượng học tập môn Khoa học cho học sinh lớp 5B, trường tiểu học Vạn Hưng 2”
1


2. Lịch sử của đề tài
Phương pháp trò chơi học tập trong môn khoa học lớp 5 đã được nhiều tài
liệu hướng dẫn, nhiều giáo viên, giảng viên nghiên cứu để nâng cao hiệu quả của
phương pháp dạy học này.
Tuy nhiên, để có biện pháp cụ thể, hướng dẫn từng bài phù hợp trong môn
khoa học lớp 5 để giáo viên áp dụng giảng dạy nâng cao chất lượng chưa rõ ràng.
Mặt khác, hiện nay, nhu cầu giáo dục ở nước ta ngày càng đổi mới, đổi mới
về phương pháp dạy học, đổi mới về nội dung chương trình để nền giáo dục ngày
càng tiến bộ, theo kịp các nước khác trên thế giới. Do vậy, phương pháp trò chơi
học tập cũng cần có sự chỉnh sửa và thay đổi.
Chính vì vậy, tôi vẫn mạnh dạn nghiên cứu để nâng cao hiệu quả của phương
pháp trò chơi học tập trong môn khoa học lớp 5.
3. Mục đích của đề tài
Tìm hiểu và tổng kết được những khó khăn, thuận lợi của học sinh và giáo
viên khi tham gia và tổ chức trò chơi học tập.
Tìm được một số biện pháp để giải quyết những khó khăn mà học sinh và
giáo viên mắc phải khi tham gia trò chơi học tập. Qua đó dần nâng cao hiệu quả của
phương pháp trò chơi học tập trong môn khoa học lớp 5 nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học, giúp các em phát triển toàn diện ngay từ bậc học đầu tiên.
4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu

4.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề chung về khoa học lớp 5.
- Nghiên cứu 1 số biện pháp sư phạm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn
khoa học.
- Nghiên cứu đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh.
- Tìm hiểu thực tế học sinh lớp 5B trường tiểu học Vạn Hưng 2 về sở thích
tham gia trò chơi học tập, về sự tiếp nhận kiến thức khoa học, để phát hiện những
khó khăn, vướng mắc, những tồn tại cần giải quyết.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Đọc các tài liệu, giáo trình có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu để làm cơ sở giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra: Nhằm phát hiện các vấn đề cần giải quyết, nguyên
nhân, chuẩn bị cho các bước nghiên cứu tiếp theo.

2


- Phương pháp đàm thoại: Trao đổi với học sinh để hiểu tâm tư, nguyện vọng
, những khó khăn, vướng mắc, của các em. Trao đổi với Ban giám hiệu nhà trường,
với bạn bè đồng nghiệp để học hỏi kinh nghiệm trong giảng dạy.
- Phương pháp quan sát: Quan sát học sinh qua mỗi tiết học chính khoá cũng
như ngoại khoá để phát hiện khó khăn, thuận lợi trong quá trình hoạt động.
- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm: Để kiểm nghiệm tính thực thi, khả
năng và tác dụng của trò chơi vào bài học đã thiết kế để điều chỉnh cho hợp lý.
5. Giới hạn (Phạm vi) nghiên cứu
- Học sinh lớp 5B trường tiểu học Vạn Hưng 2.
- Nghiên cứu 1 số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của phương pháp trò
chơi học tập trong môn khoa học lớp 5.
- Giáo viên và học sinh trường TH Vạn Hưng 2, năm học 2018-2019.
- Kế hoạch thực hiện đề tài tiến hành trong năm học 2018-2019.

6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
- Cùng với sự hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, với các đề tài nghiên cứu khác, sự
nghiên cứu của tôi cũng đã đề cập đến sự chuẩn bị, các bước tiến hành, hình thức tổ
chức, cho một trò chơi học tập.
- Mặt khác, qua thời gian tìm tòi, nghiên cứu, tôi đã chỉ ra được từng bài cụ
thể để vận dụng phương pháp trò chơi học tập trong tiết học.
- Chỉ ra được mục tiêu của từng trò chơi đó để vận dụng cho phù hợp.
II. Giải quyết vấn đề:
1. Cơ sở lý luận của vấn đề
Vui chơi là một hoạt động không thể thiếu được của con người ở mọi lứa
tuổi, đặc biệt ở lứa tuổi tiểu học. Bởi lẽ, nó phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của
lứa tuổi này. Bởi vậy phương pháp “Trò chơi học tập” được đánh giá cao trong
giảng dạy.
Trò chơi học tập là gì? Trò chơi không chỉ là một “công cụ” dạy học mà nó
còn là con đường sáng tạo xuyên suốt quá trình học tập của học sinh. Phương pháp
tổ chức trò chơi không chỉ là sự đánh giá trong quá trình dạy và học của thầy và trò
mà nó còn tạo cho ta cảm giác thoải mái, tự tin, có sự sáng tạo, nhanh trí, có óc tư
duy, tưởng tượng của học sinh. Dạy kết hợp với tổ chức trò chơi chính là việc giáo
viên hướng dẫn học sinh hoàn thành tốt phẩm chất của con người mới: Con người
xã hội chủ nghĩa.
Tổ chức trò chơi là một hình thức tổ chức dạy học, chơi là một biện pháp học
tập có hiệu quả của học sinh. Thông qua trò chơi, học sinh được tập luyện, làm việc
cá nhân, làm việc theo đơn vị tập thể theo sự phân công với tinh thần hợp tác. Đó là
3


những việc làm thuộc phương pháp học tập mới mà trường Tiểu học cần hình thành
ở người học.
2. Thực trạng của vấn đề
Sau khi được phân công chủ nhiệm lớp 5B, tôi đã tiến hành điều tra cụ thể về tình

hình học sinh, sự mong muốn và khả năng tham giai trò chơi học tập trong môn khoa học
nói riêng và trong các môn học khác nói chung. Kết quả như sau:
- Tổng số học sinh : 27 em.
- Số học sinh muốn được tham gia, hiểu mục đích và thu được kết quả sau trò
chơi học tập: 40%
- Số học sinh muốn được tham gia, nhưng chỉ tham gia với mục đích vui chơi là
chính mà chưa hiểu, chưa thu được kết quả sau trò chơi học tập: 30%
- Số học sinh chưa muốn tham gia: 30%
Sở dĩ các em chưa muốn tham gia hoặc tham gia mà chưa thu được kết quả
là do một số nguyên nhân sau:
- Các em chưa hiểu mục tiêu của trò chơi: chơi để làm gì? chơi nhằm mục
đích gì?
- Các em chưa hiểu rõ cách chơi, luật chơi, sự thi đua “thưởng-phạt”, giữa
các đội chơi.
- Trò chơi giáo viên đưa ra chưa thú vị, chưa đủ hấp dẫn để lôi cuốn học sinh.
- Trò chơi quá khó, các các em không thể tham gia.
- Giáo viên không chủ động về thời gian, về các tình huống xảy ra dẫn đến
tình trạng trò chơi bỏ dở hoặc kết thúc trò chơi mà không thu hoạch được gì.
3. Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề
3.1 Giáo viên cần lựa chọn nội dung bài dạy phù hợp với nội dung trò
chơi.
Không phải tiết khoa học nào cũng cần sử dụng đến phương pháp trò chơi
học tập. Nếu như vậy thì giáo viên đã quá lạm dụng phương pháp này. Vì thế , với
mỗi tiết dạy, giáo viên cần xác định rõ mục tiêu của bài học, lựa chọn phương pháp
dạy học cho phù hợp với nội dung từng phần, áp dụng linh hoạt các phương pháp
dạy học trong tiết dạy sao cho tiết học trở nên nhẹ nhàng, học sinh tiếp thu bài tích
cực, chủ động hơn. Tuỳ từng bài mà giáo viên sử dụng phương pháp trò chơi học
tập cho thích hợp. Khi đã lựa chọn được phương pháp dạy học cho mỗi hoạt động,
giáo viên cần xác định rõ mục tiêu để xây dựng hình thức tổ chức cho hoạt động
đó.

3.2 Giúp học sinh xác định rõ mục đích của trò chơi
4


Trước khi tổ chức cho học sinh tham gia chơi, giáo viên cần giúp học sinh
hiểu :Qua trò chơi , các em sẽ tìm được những kiến thức gì, củng cố hay khắc sâu ,
hệ thống được những kiến thức gì?
Phần lớn trò chơi học tập trong môn khoa học lớp 5 ở hai dạng kiến thức:
chơi để khám phá, hình thành kiến thức mới và chơi để củng cố, hệ thống hoá kiến
thức đã học. Cụ thể như sau:
a. Trò chơi để hình thành kiến thức mới
Tiết-trang

Tên trò chơi

Mục đích trò chơi

T1-trang4

Bé là con ai?

HS nhận ra, mỗi trẻ em đều có
những đặc điểm giống bố, mẹ mình.

T2,3-trang6

Ai nhanh, ai đúng?

HS biết phân biệt đặc điểm về
mặt sinh học và xã hội của nam và

nữ.

T6-trang 14

Ai nhanh, ai đúng?

HS hiểu 1 số đặc điểm chung của
trẻ ở từng giai đoạn từ 3 đến 10 tuổi.

T11-trang 30

Ai nhanh, ai đúng?

HS biết tác nhân gây bệnh, sự
nguy hiểm của bệnh viêm não.

T16-trang 34

Ai nhanh, ai đúng?

HS giải thích được HIV, AIDS là
gì? các đường lây bệnh HIV,

T17-trang36

HIV lây hay không
lây?

HS biết các hành vi tiếp xúc
thông thường không lây HIV.


T35-trang 72

Ai nhanh, ai đúng?

HS biết đặc điểm của chất rắn chất lỏng - chất khí.

T36-trang 74

Nhà khoa học trẻ

HS biết các phương pháp tách
các chất ra khỏi hỗn hợp.
HS biết phương pháp sản xuất
muối từ nước biển, sản xuất nước cất
tiêm .

T37-trang77

Đố bạn

T38,39-trang 78

Bức thư bí mật

HS biết vai trò của nhiệt trong
biến đổi hoá học.

T55-trang 112


Ghép chữ

HS biết đặc điểm bên ngoài của
động vật đẻ con, động vật đẻ trứng.

T57-trang 116

Bắt trước tiếng kêu

HS biết thời gian, địa điểm sinh
5


sản của ếch.
b. Trò chơi để củng cố hoá kiến thức
Tiết - trang

Tên trò chơi

Mục đích của trò chơi

T7-trang 16

Ai, đang ở giai
Củng cố hiểu biết về lứa tuổi vị
đoạn nào?
thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già.

T9,10-trang20


Chiếc ghế nguy
Thực hành để củng cố sự hiểu biết
hiểm
về tác hại của chất gây nghiện.

T11-trang24

Ai nhanh, ai đúng?

Củng cố về giá trị dinh dưỡng của
thuốc và cách sử dụng thuốc an toàn.

T18-trang 38

Ứng xử khôn khéo

HS biết cách ứng xử khi bị xâm
hại.

T20,21-trang 42

Ai nhanh, ai đúng?

Củng cố cách phòng tránh 1 số
bệnh thường gặp đã học.

T34-trang 68

Ô chữ kì diệu


Củng cố kiến thức về chủ đề:Con
người và sức khoẻ.

T49,50-trang 100

Ai nhanh, ai đúng?

Củng cố về tính chất 1 số vật liệu
và sự biến đổi hoá học.

T52-trang 106

Ghép chữ

Củng cố về sự sinh sản ở thực vật có
hoa.

T63-trang 130

Ai nhanh, ai đúng?

Hệ thống 1 số nguồn tài nguyên
và tác dụng của chúng.

T63-trang 133

Ai nhanh,ai đúng?

Hệ thống kiến thức về môi trường.


T69-trang 142

Chữ gì?

Củng cố kiến thức có liên quan
đến sự ô nhiễm môi trường.

Cách nêu mục tiêu của trò chơi ,giáo viên cần đưa ra một cách khéo léo, hấp
dẫn, có tính chất gợi mở để tạo sự tò mò khám phá cho học sinh.
Sau khi các em đã hiểu được mục đích của trò chơi, thấy được sự hấp dẫn của
trò chơi các em sẽ chủ động tham gia chơi mà không cần giáo viên ép buộc. Để có
được điều đó, giáo viên cần xây dựng trò chơi học tập sao cho hợp lý; hợp lý về thời
gian; hợp lý về hình thức chơi; về luật chơi; về hình thức khen thưởng.
3.3 Cách xây dựng trò chơi học tập
6


Giáo viên có thể tổ chức 1 hoạt động học tập thành 1 trò chơi học tập khi đã
có đủ các điều kiện sau:
- Về đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho trò chơi.
- Về thời gian, thời điểm chơi, không gian chơi.
- Có cách chơi, luật chơi rõ ràng.
- Có cách tính điểm để phân định “thắng- thua”, khen thưởng…
Các yếu tố đó là sự chuẩn bị cụ thể chu đáo của giáo viên, góp phần quyết
định sự thành công hay không của trò chơi.
a. Sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho học sinh tham gia trò chơi.
Đối với mỗi tiết học nói chung hay với mỗi trò chơi học tập nói riêng, giáo
viên cần xác định rõ: Để phục vụ cho trò chơi này cần đến những đồ dùng nào?
dụng cụ nào? phương tiện nào? Từ đó, giáo viên dành thời gian để chuẩn bị
( hoặc giao cho học sinh chuẩn bị ) chu đáo.

Ví dụ:
+ Thực hiện trò chơi tiếp sức “ HIV lây hay không?’’ (T17-trang36) cần
chuẩn bị:
- 2 bộ thẻ chữ ghi các hành vi có nguy cơ lây nhiễm hoặc không lây nhiễm như:
Khoác vai

Dùng chung
dao cạo

Cầm tay.

Nghịch bơm, kim
tiêm đã dùng.

Cùng chơi
bi

Uống chung ly
nước
Đánh răng
chung bàn chải

- 2 bảng từ có nội dung giống nhau:

7


Các hành vi có nguy cơ lây nhiễm Các hành vi không có nguy cơ lây
HIV
nhiễm HIV

Những tấm thẻ chữ, giáo viên không cần làm cầu kì, không có dấu hiệu phân
biệt ở 2 hành vi khác nhau, nhưng chữ viết phải rõ ràng, phía sau thẻ có gắn nam
châm để học sinh gắn thẻ lên bảng lớp một cách dễ dàng.
+ Chuẩn bị cho trò chơi “Ghép chữ” (T52-trang106 )
Giáo viên cần vẽ:
- 2 tranh câm
Sơ đồ cơ quan sinh sản ở thực vật có hoa:

- 2 bộ thẻ chữ có ghi tên các bộ phận của cơ quan sinh sản ở thực vật có hoa:

8


Hạt phấn

Đầu nhụy

Vòi nhụy

Ống phấn

Bao phấn

Bầu nhụy
Noãn

- Với tranh câm giáo viên cần vẽ đúng các bộ phận của cơ quan sinh sản ở
thực vật có hoa. Các bộ phận phải rõ nét, phân biệt bằng màu sắc cụ thể, đảm bảo
tính khoa học và thẩm mỹ cho bức tranh.
- Sự chuẩn bị chu đáo, hấp dẫn sẽ tạo niềm hứng khởi, thu hút học sinh tham

gia. Sự rõ ràng, khoa học sẽ giúp các em dễ tìm hiểu, dễ nhận biết kiến thức, nhiệm
vụ của bản thân trong quá trình tham gia chơi. Sự chuẩn bị cho một trò chơi không
nhất thiết phải quá cầu kì, đôi khi còn dễ tìm, dễ kiếm .
- Để chuẩn bị “ Chiếc ghế nguy hiểm” cho trò chơi T10-trang 20 , giáo viên
chỉ cần lấy luôn chiếc ghế của mình, phủ lên ghế một tấm vải tối màu để học sinh không
phát hiện được bên trong ghế là cái gì? Sự chuẩn bị này tuy đơn giản nhưng vẫn tạo
được sự tò mò, tâm trạng hồi hộp của học sinh khi đến gần chiếc ghế , chiếc ghế ấy sẽ
thu hút học sinh tham gia vào trò chơi.
Với sự chuẩn bị như vậy, giáo viên sẽ khuyến khích các em tham gia vào trò
chơi. Ngoài việc chuẩn bị đồ dùng dạy học, giáo viên cần biết bố trí thời gian cho
các hoạt động trong tiết học một cách hợp lý. Trò chơi học tập cũng là một hoạt
động trong tiết học. Bởi vậy, giáo viên cần sắp xếp thời gian, thời điểm phù hợp
cho mỗi trò chơi.
b. Xác định thời gian, thời điểm diễn ra trò chơi
Để xác định thời gian, thời điểm diễn ra trò chơi, giáo viên cần đọc kĩ mục
tiêu tiết dạy, mục tiêu của trò chơi để phân bố thời gian cho hợp lý.

9


Ở những trò chơi hình thành kiến thức mới, hoạt động này được diễn ra đầu
tiết học hoặc đầu một phần nội dung bài học. Những trò chơi để củng cố nội dung
kiến thức đã học thường diễn ra cuối tiết học hoặc cuối một phần nội dung vừa học.
Tuy nhiên, trò chơi diễn ra vào thời điểm nào, giáo viên cũng cần xác định thời
gian cho hợp lý, không để ảnh hưởng đến thời gian của tiết học hoặc thời gian của
tiết học khác.
Ví dụ:
- Trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng?” (Tiết 14- trang 30 ),đây là hoạt động đầu
tiên của tiết học, cũng là một hoạt động chính giúp học sinh hiểu được :
+ Tác nhân gây bệnh viêm não.

+ Tác hại của bệnh viên não.
+ Lứa tuổi hay mắc bệnh viêm não.
+ Đường lây truyền bệnh viêm não.
Bởi vậy, giáo viên cần dành từ 15-17 phút để học sinh có đủ thời gian để đọc
các thông tin trong sách giáo khoa , thảo luận rồi lựa chọn đáp án đúng . Đáp án
đúng chính là những kiến thức mới mà các em đã tự tìm hiểu, khám phá cho bản
thân.
- Trò chơi: Ghép chữ (Tiết 52-trang 106 ), đây là trò chơi có mục đích để
củng cố kiến thức vừa học ở hoạt động trên, vì vậy giáo viên không cần quá nhiều
thời gian cho trò chơi, sẽ gây ảnh hưởng đến các hoạt động khác, chỉ cần từ 5-7
phút, đủ để học sinh đọc nhanh nội dung ghi trên các tấm bìa rồi gắn vào : Sơ đồ
nhị và nhụy của hoa.
- Việc chuẩn bị chu đáo sẽ giúp cho giáo viên tự tin, chủ động trong tiết dạy.
Bởi vậy ngoài việc chuẩn bị về đồ dùng dụng cụ, xác định thời gian, thời điểm cho
hợp lý giáo viên cần xác định địa đểm, số lượng học sinh tham gia chơi cho mỗi trò
chơi để phù hợp cả về không gian, thời gian, phù hợp với cả 3 đối tượng học sinh.
c. Địa diểm và đối tượng học sinh tham gia chơi.
Phần lớn các trò chơi được diễn ra trong lớp học. Tuy vậy, với mỗi trò chơi
cũng cần có khoảng không gian chơi cho phù hợp
Ví dụ:
- Những trò chơi để hình thành kiến thức mới, thường tất cả các học sinh
được tham gia chơi, do vậy các em có thể ngồi ngay trong bàn học theo từng đội
chơi , như trò chơi: Ai nhanh, ai đúng? (Tiết 16-trang 33 ). Hay trò chơi: Chiếc ghế
nguy hiểm (Tiết 20-trang23 ), mặc dù đây là trò chơi để củng cố nội dung nhưng tất
cả học sinh cần được tham gia, các em cần xếp thành hàng dọc để lần lượt đi qua
chiếc ghế nguy hiểm. Bởi vậy, nếu trời không mưa, các em sẽ xếp hàng ngoài sân
rồi lần lượt đi qua chiếc ghế vào lớp.
10



Nếu trời mưa, giáo viên cần sắp xếp bàn ghế gọn gàng để học sinh xếp hàng
trong lớp.
Những chuẩn bị này, dù là rất nhỏ nhưng giáo viên cũng cần để ý tới để chủ
động trong mọi tình huống.
Khi sự chuẩn bị đã chu đáo, giáo viên sẽ tổ chức trò chơi học tập cho các em
tham gia sao cho học sinh hào hứng làm việc và thu được kết quả tốt, đó là điều hết
sức quan trọng.
3.4 Tiến hành tổ chức Trò chơi học tập
Với mỗi trò chơi giáo viên cần tiến hành qua 3 bước sau:
Bước1:
Giáo viên nêu mục đích và hướng dẫn cách chơi, luật chơi.
- Tên trò chơi hấp dẫn, dễ hiểu sẽ lôi cuốn các em tham gia chơi.
+ Ví dụ: “ Chiếc ghế nguy hiểm”; “ Bức thư bí mật”; “ Ô chữ kì diệu”…
- Mục đích trò chơi sẽ giúp các em định hình được mình tham gia chơi để
làm gì? mình sẽ tìm thấy kiến thức gì qua trò chơi này?...từ đó học sinh xác định
nhiệm vụ của bản thân trong khi chơi.
- Hướng dẫn cách chơi cụ thể giúp các em hiểu được từng bước hoạt động
mà mình phải tiến hành.
- Luật chơi rõ ràng giúp các em chơi tích cực, tự giác.
- Hình thức “thưởng- phạt” sẽ là động cơ thúc đẩy sự cố gắng của mình.
Bước2:
Học sinh tham gia chơi.( Học sinh có thể chơi thử nếu cần thiết).
Khi các em đã hiểu rõ mục đích, cách chơi và luật chơi, các em sẽ tham gia
trò chơi một cách chủ động, tự tin, hào hứng.ở bước này học sinh là người quyết
định cho kết quả của trò chơi, do vậy các em phải làm việc tích cực, tuy nhiên ở 1
số trò chơi học sinh vẫn cần có sự giúp đỡ của giáo viên hoặc sự tán thưởng của
bạn.Ở những trò chơi hình thành kiến thức mới, giáo viên cần quan sát, nhắc nhở,
giúp đỡ các em nếu các em còn lúng túng. Ở trò chơi củng cố nội dung vừa học, bè
bạn cũng cần có sự động viên bằng những tràng vỗ tay ,( nhưng không quá ồn ào
tránh ảnh hưởng đến lớp khác).

Bước 3:
Nhận xét, đánh giá.
Đây là bước thu hoạch của cả một quá trình chuẩn bị và làm việc ở trên. Bởi
vậy, giáo viên không được coi nhẹ bước này.
11


Sau khi các đội chơi đã hoàn thành, giáo viên hoặc cán sự môn học sẽ là
trọng tài để phân định “thắng-thua” và quan trọng hơn là kết luận được rút ra để
hình thành kiến thức mới hoặc để nhấn mạnh , khắc sâu kiến thức đã học.
- Học sinh (hoặc đại diện của đội chơi ) báo cáo kết quả .
- Trọng tài đánh giá, phân định “thắng-thua’’- tuyên dương đội thắng cuộc.
- Em học tập được gì qua trò chơi?
Ví dụ:
Trò chơi:Ai nhanh, ai đúng? ( Tiết 14-trang30 ):
Bước 1:
Giáo viên giới thiệu :
- Viêm não là một loại bệnh hết sức nguy hiểm. Nguyên nhân gây bệnh là gì?
lứa tuổi nào hay mắc bệnh? Bệnh nguy hiểm như thế nào? Các em sẽ khám phá qua
trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng?”.
- Mỗi tổ thành một đội chơi, các em sẽ cử đội trưởng cho đội mình.
- Các em sẽ đọc thông tin trong sách giáo khoa trang 20, bàn bạc trong đội để
chọn câu trả lời tương ứng với từng câu hỏi. Sau khi cả đội thống nhất, đội trưởng
sẽ ghi đáp án theo thứ tự câu hỏi vào bảng phụ .
- Sau 7 phút đội nào có đáp án gắn lên bảng lớp nhanh nhất và đúng nhất là
thắng cuộc, đội thắng cuộc sẽ được nhận một phần thưởng xứng đáng.
Bước 2:
Học sinh hoạt động theo các yêu cầu trên.
Giáo viên quan sát, nhắc nhở học sinh (nếu học sinh còn lúng túng ).
Bước 3:

Nhận xết, đánh giá.
- Đội trưởng báo cáo kết quả. Mỗi đội có thể trả lời thêm 1 số câu hỏi mà
trọng tài đưa ra:
+ Vì sao từ 3-5 tuổi hay mắc bệnh viêm não?
+ Bệnh viêm não nguy hiểm như thế nào?
- Trọng tài phân định “thắng – thua”, thưởng cho đội thắng một tràng pháo tay.
- Em rút ra được kiến thức gì qua trò chơi này?
Với cách tiến hành như trên, các em sẽ chủ động tìm tòi và phát hiện kiến
thức mới cho bài học, hình thành kiến thức cho bản thân.
Tiết 52- trang 106:
12


Bước 1:
Giáo viên giới thiệu:
- Để thể hiện lại quá trình thụ phấn, thụ tinh ở thực vật có hoa, cô sẽ tổ chức
cho các em chơi trò: “Ghép chữ vào hình”.
- Có 2 đội chơi, mỗi đội 7 em, các em sẽ chọn tấm thẻ có ghi chú thích( hạt
phấn; ống phấn ; bao phấn ; bầu nhụy ; đầu nhụy ; noãn ; vòi nhụy ) để gắn vào sơ
đồ câm: “Cơ quan sinh sản ở thực vật có hoa” . Mỗi em chỉ được gắn một lần, bạn
sau có thể sửa lại cho bạn trước trong đội của mình, hết lượt mình, sẽ xuống đứng
vào cuối hàng của đội. Đội nào nhanh và đúng hơn là đội thắng cuộc, thời gian tối
đa là 3 phút.
- Giáo viên cử học sinh tham gia chơi,(có đủ cả 3 đối tượng ).
Bước2
Học sinh chơi như đã hướng dẫn.
Bước 3
Nhận xét, đánh giá.
- Đội trưởng báo cáo kết quả của đội.( chỉ vào từng bộ phận và nêu tên của
bộ phận đó).

- Trọng tài nhận xét, phân định “ thắng-thua”, tuyên dương đội thắng cuộc.
- Em học được gì qua trò chơi?
Học sinh có thể học tập được về: nội dung, kiến thức của bài học ; về sự cẩn
thận khi làm việc ; về sự nhanh nhẹn, khéo léo khi hoạt động .
Với sự chuẩn bị chu đáo, từ khâu soạn bài, chuẩn bị đồ dùng, dụng cụ đến
khâu tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi và bước thu hoạch ở phần đánh giá,
nhận xét rồi đi đến nội dung bài học cần rút ra, tôi thấy kết quả việc dạy và học ở
lớp tôi đã có sự thay đổi
4. Hiệu quả của đề tài
Trong thời gia qua, tôi đã cố gắng tìm các biện pháp để khắc phục những khó
khăn mà học sinh và giáo viên còn mắc phải trong khi sử dụng phương pháp “Trò
chơi học tập” trong môn khoa học lớp 5. Áp dụng những biện pháp mới đó vào
việc giảng dạy cho học sinh lớp 5, tôi thấy các em đã có nhiều tiến bộ trong khi
tham gia trò chơi học tập ở môn khoa học. Cụ thể là:
- Số học sinh muốn được tham gia chơi và chơi có hiệu quả giáo dục: 75%
(tăng 35% so với đầu năm học ).
- Số học sinh muốn được tham gia chơi, nhưng kết quả chưa cao: 15% (giảm
15% so với đầu năm ).
13


- Số học sinh còn nhút nhát trong khi chơi dẫn đến việc tiếp nhận kiến thức
khoa học còn hạn chế : 10% ( giảm 20% so với đầu năm).
Về phía bản thân tôi, tôi cảm thấy nhẹ nhàng hơn, không còn mệt mỏi khi
truyền thụ kiến thức tới học sinh vì các em tiếp nhận kiến thức một cách chủ động,
tích cực thông qua trò chơi. Kỹ năng vận dụng trò chơi của tôi linh hoạt hơn, thành
thạo hơn. Tôi có nhiều kinh nghiệm trong việc lựa chọn và tổ chức trò chơi hơn ,
đảm bảo kiến thức và kỹ năng bài học cho học sinh.
Tôi thấy rất vui, khi học sinh của mình có tiến bộ, không những về kiến thức
mà các em còn trở nên vui vẻ, nhanh nhẹn, cởi mở, khéo léo…trong hoạt động và

trong giao tiếp, đáp ứng đúng mục tiêu: Giáo dục toàn diện cho học sinh ngay từ
bậc học đầu tiên mà Bộ GD&ĐT đã đề ra. Từ đó tôi rút ra cho mình bài học như
sau:
III. Kết luận :
1. Đúc kết lại những nội dung đã trình bày:
Qua việc nghiên cứu “Sử dụng phương pháp trò chơi học tập để nâng cao
chất lượng học tập môn Khoa học cho học sinh lớp 5B, trường tiểu học Vạn
Hưng 2”, tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Giáo viên và học sinh cần xác định rõ mục đích của mỗi trò chơi trong mỗi
tiết học, từ đó có hướng đi đúng đắn cho việc làm tiếp theo của mình.
- Giáo viên cần có sự chuẩn bị chu đáo về đồ dùng học tập để phục vụ trò
chơi, đồ dùng cần đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ, phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lý của trẻ em, giáo viên cần có sự chuẩn bị về không gian, thời gian, thời điểm diễn
ra trò chơi, không lạm dụng trò chơi biến cả tiết học thành tiết chơi hoặc tổ chức
quá nhiều trò chơi trong tiết học tạo cho học sinh sự thái quá; giáo viên cần chuẩn
bị về hình thức tổ chức, có luật chơi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện, không
đòi hỏi thời gian dài cho việc huấn luyện. Giáo viên cần xác định về số lượng học
sinh tham gia sao cho đủ cả các đối tượng đều được hoạt động.
- Tổ chức trò chơi theo 3 bước:
Bước 1:
+ Giáo viên hướng dẫn.
+ Giáo viên nêu tên và mục đích trò chơi.
+ Giáo viên hướng dẫn cách chơi, luật chơi, thời gian chơi, hình thức khen thưởng .
+ Cử số lượng thành viên trong mỗi đội chơi ( đủ 3 đối tượng ).
+ Cử đội trưởng, trọng tài.
Bước 2 :
- Học sinh tham gia trò chơi.( Học sinh có thể chơi thử nếu giáo viên thấy cần thiết)
14



- Học sinh cần nỗ lực, tự giác thực hiện đúng cách chơi, luật chơi mà GV đã nêu ra.
Bước 3:
- Nhận xét, đánh giá.
- Các đội chơi tổng kết, báo cáo.
- Trọng tài nhận xét, phân định “thắng- thua”, tuyên dương, khen thưởng .
- Học sinh rút ra điều cần ghi nhớ về nội dung bài học qua trò chơi.
Nếu giáo viên thực hiện tốt những việc làm trên, có ý thức coi trọng phương
pháp “Trò chơi học tập”, hiểu được tầm quan trọng của phương pháp này: không
chỉ đơn thuần là cung cấp kiến thức cho học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động
tìm tòi, khám phá kiến thức cho học sinh mà còn tạo cho các em niềm vui học tập
mỗi khi đến trường. Chắc chắn chất lượng dạy và học môn khoa học nói riêng và
các môn học khác nói chung sẽ được nâng cao. Song để thực hiện được điều đó, tôi
mạnh dạn có một số ý kiến đề xuất với các cấp lãnh đạo như sau.
2. Biện pháp triển khai áp dụng vào thực tiễn
Phát huy hết hiệu quả của từng biện pháp dạy học, phối hợp linh hoạt các
biện pháp để mọi học sinh trong lớp đều được hoạt động.
Giáo viên là người khơi gợi ý thức, quyết tâm và lòng tự tin của học sinh;
động viên nhắc nhở kịp thời để học sinh tự giác nâng cao kết quả rèn luyện.
Giáo viên cần phối hợp chặt chẽ với gia đình và cộng đồng để giáo dục học
sinh một cách toàn diện.
3. Nêu kiến nghị, đề xuất:
Bản thân tôi cũng như các giáo viên trong khối mong muốn Ban giám hiệu
nhà trường, Phòng GD&ĐT huyện Vạn Ninh giúp đỡ:
- Một số thiết bị dạy học môn khoa học như: tranh câm “Sơ đồ cơ quan sinh
sản ở thực vật có hoa”; một số tranh liên quan đến việc ô nhiễm môi trường; một số
thẻ từ .
- Một số băng hình giảng dạy môn khoa học lớp 5.
- Tổ chức những buổi chuyên đề khoa học có sử dụng đến phương pháp “Trò
chơi học tập” để chúng tôi được học hỏi kinh nghiệm.
Trên đây là một vài biện pháp có thể coi là kinh nghiệm của bản thân tôi

trong thời gian qua, đó cũng là những gì tôi rút ra từ thực tế giảng dạy. Tôi cũng
mạnh dạn đưa ra , mong muốn nhận sự góp ý, bổ sung của Hội đồng nhà trường
giúp tôi có nhiều biện pháp tốt hơn để thực hiện tốt hơn Phương pháp “Trò chơi
học tập” áp dụng trong thời gian tới, đáp ứng mục tiêu mà Bộ GD&ĐT đã đề ra.
3. Hướng phát triển của đề tài
15


Đề tài được áp dụng thực tế ở trường TH Vạn Hưng 2 và có thể phát triển ở
các trường lân cận trên địa bàn huyện Vạn Ninh.
Vạn Hưng, ngày 22 tháng 10 năm 2018
Người viết

Đậu Văn Dũng

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tên tác giả

Tên tài liệu

Nhà
xuất bản

Năm xuất
bản

Bùi Phương Nga


Khoa học lớp 5
(sách giáo khoa)

NXB Giáo dục

2006

Bùi Phương Nga

Khoa học lớp 5
(sách giáo viên)

NXB Giáo dục

2006

Bùi Phương Nga

Vở bài tập khoa học

NXB Giáo dục

2006

Nguyễn Thị Bảo Ngọc,
Nguyễn Mỹ Lê,

Phương pháp dạy
học các môn học ở

môn học ở lớp 5.

NXB Giáo dục.

2007

NXB Hà Nội

2006

Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
Phạm Quốc Tuấn

Thiết kế bài giảng
khoa học lớp 5.

17


MỤC LỤC
I. Đặt vấn đề
1. Lý do chọn đề tài

Trang 1

2. Lịch sử của đề tài

Trang 2

3. Mục đích nghiên cứu đề tài


Trang 2

4. Nhiệm vụ và Phương pháp nghiên cứu

Trang 2

5. Giới hạn (phạm vi) nghiên cứu

Trang 3

6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu

Trang 3

II. Giải quyết vấn đề
1. Cơ sở lý luận của vấn đề

Trang 3

2. Thực trạng của vấn đề

Trang 4

3. Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề

Trang 4

III. Kết luận
1. Kết luận


Trang 14

2. Biện pháp triển khai, áp dụng

Trang 15

3. Hướng phát triển của đề tài

Trang 15

Tài liệu tham khảo

Trang 17

18



×