Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.78 MB, 132 trang )

Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

i

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ – XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN NÔNG – LÂM – THỦY SẢN,...............................................................5
DIÊM NGHIỆP CỦA TỈNH...............................................................................5
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN...........................................................................46
NGÀNH NÔNG - LÂM – THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2020..............................46
Đến năm 2020 tổng diện tích các loại cây trồng toàn tỉnh 127,3 ngàn ha (kê
cả cây cao su trồng trên đất lâm nghiệp, cây điều, và một số cây khác),
trong đó diện tích cây trồng chính 97,4 ngàn ha..........................................63
1.3.1.2. Quy hoạch cụm nông nghiệp công nghệ cao & cây trồng khác......78
2.3.2. Quản lý và phát triên rừng bền vững.................................................90
2.3.2.4. Khoanh nuôi phục hồi rừng.............................................................92
2.3.2.5. Nuôi dưỡng rừng.............................................................................92
5.3.2.6. Làm giàu rừng.................................................................................93
5.3.2.7. Cải tạo rừng.....................................................................................93
2.4. Sử dụng rừng.........................................................................................93
2.4.1. Khai thác gỗ rừng tự nhiên.................................................................93
2.4.2. Khai thác gỗ rừng trồng.....................................................................94
2.4.3. Tận dụng lâm sản...............................................................................94
2.5. Chế biến gỗ và thương mại lâm sản......................................................94
Thời kỳ 2011 – 2020 đầu tư xây dựng 2 xưởng chế biến gỗ thuộc công ty
TNHH MTV lâm nghiệp Tân Tiến và Ninh Sơn.........................................94
2.6 . Các hoạt động khác..............................................................................95
2.6.1. Công tác về giống..............................................................................95
2.6.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng......................................................................95
Xây dựng đường lâm nghiệp 283 km, 8 trạm bảo vệ rừng, 17 chòi canh lửa,


18 hồ chứa nước, 81 km đường ranh cản lửa, 3 trạm khí tượng thuỷ văn, 1
vườn thực vật, 9 vườn ươm, 19 bảng nội quy, 31 bảng dự báo cháy rừng,
123 bảng cấm lửa và các trang thiết bị máy móc, phương tiện khác...........95
PHẦN THỨ TƯ...............................................................................................112
NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.....................................................................112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................126


Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

ii

DANH MỤC CÁC BIỂU
Thống kê diện tích các loại đất.........................................................................10
10
Kết quả sản xuất một số sản phẩm chính năm 2010 so với điều chỉnh quy
hoạch đến 2010...................................................................................................15
Giá trị tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) các ngành (giá 1994).........................16
Giá trị tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) các ngành (giá thực tế).....................17
Thống kê hiện trạng sử dụng đất của các ngành 2010...................................18
Giá trị & tăng trưởng giá trị sản xuất 2001 – 2010 (giá 1994)......................19
Giá trị & cơ cấu kinh tế ngành (Giá thực tế).................................................19
Giá trị & tăng trưởng sản xuất 2001 – 2010 (giá 1994)..................................19
Giá trị & cơ cấu kinh tế ngành (Giá thực tế)..................................................20
Diện tích , năng suất, sản lượng cây trồng chính............................................21
Diện tích – Năng suất – Sản lượng điều...........................................................24
Diện tích – Năng suất – Sản lượng nho...........................................................25
Quy mô đàn gia súc gia cầm và quy mô sản phẩm.........................................26
Giá trị sản xuất lâm nghiệp (giá 1994).............................................................28
Cơ cấu kinh tế ngành (Giá thực tế)..................................................................28

Diễn biến đất lâm nghiệp giai đoạn 2006 – 2010 theo huyện.........................28
Giá trị sản xuất thủy sản (giá CĐ 1994)..........................................................30
Cơ cấu kinh tế ngành (Giá thực tế)..................................................................30
Diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản......................................31
Sản lượng tôm giống qua các năm...................................................................34
Sản lượng khai thác thủy sản...........................................................................35
Diện tích, năng suất, sản lượng muối..............................................................36
Số lượng các công trình thủy lợi và diện tích tưới có đến 2011.....................38
Số lượng các công trình thủy lợi đang xây dựng............................................38
Dự báo nhu cầu lương thực thực phẩm chủ yếu của tỉnh..............................50
Dự báo dân số – lao động..................................................................................52
Dự báo nhu cầu sử dụng nước cho các ngành................................................53
Dự báo nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020....................................................54


Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

iii

Giá trị và tăng trưởng giá trị sản xuất (giá 1994)...........................................58
Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất (Giá thực tế)...............................................59
Giá trị & tăng trưởng GTSX ngành nông nghiệp (giá 1994)........................61
Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp (giá thực tế).............................................62
Nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 (Ha)..................................62
Quy hoạch đất trồng lúa nước theo huyện, thành phố đến 2020..................64
Diện tích – Năng suất – Sản lượng lúa.............................................................65
Diện tích – Năng suất – Sản lượng ngô...........................................................67
Diện tích – Năng suất – Sản lượng sắn............................................................68
Diện tích – Năng suất – Sản lượng mía............................................................69
Diện tích – Năng suất – Sản lượng thuốc lá....................................................70

Phân cấp mức độ thích nghi đất đai đối với cây cao su.................................71
Quy hoạch sử dụng đất trồng cao su thời kỳ 2011 - 2020..............................71
Diện tích tự nhiên quy hoạch trồng cao su thời kỳ 2011 – 2020....................72
ĐVT : Ha............................................................................................................72
Diện tích đất tự nhiên quy hoạch trồng cao su phương án 2.........................73
ĐVT : Ha............................................................................................................73
Tiến độ trồng mới cao su phương án 2............................................................74
ĐVT : Ha............................................................................................................74
Diện tích - Năng suất - sản lượng cao su.........................................................75
Quy hoạch đất trồng nho, trồng táo.................................................................75
Diện tích - Năng suất - sản lượng nho..............................................................76
Diện tích – Năng suất - Sản lượng táo.............................................................77
Quy mô, cơ cấu đàn bò......................................................................................81
Sản lượng thịt bò hơi.........................................................................................81
Quy mô đàn dê, đàn cừu..................................................................................82
Quy mô đàn và sản lượng thịt dê, cừu hơi......................................................83
Nhu cầu và khả năng sản xuất thức ăn thô xanh năm 2020..........................84
Diện tích và sản lượng cỏ trồng năm 2020......................................................84
Quy mô và sản lượng thịt heo hơi...................................................................85
Quy mô đàn và sản lượng thịt, trứng gia cầm................................................85
Giá trị sản xuất và tăng trưởng giá trị sản xuất(giá 1994)............................86
Biểu 61 : Giá trị sản xuất thủy sản (giá 1994).................................................95


Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

iv

Biểu 62 : Cơ cấu kinh tế ngành thủy sản (Giá hiện hành).............................96
Biểu 63 : Quy hoạch đất nuôi trồng thủy sản lợ đến năm 2020....................96

Biểu 71 : Quy mô diện tích và sản lượng muối..............................................111


Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

1

MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP QUY HOẠCH
Tỉnh Ninh Thuận thuộc vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ. Tổng diện tích
đất tự nhiên 3.358,3 km2. Dân số trung bình năm 2010 khoảng 570,0 ngàn người.
Là tỉnh có cả vùng đồi núi, đồng bằng, ven biên và vùng lãnh hải rộng lớn với
những tiêu vùng khí hậu đặc trưng là lợi thế đê phát triên nông nghiệp toàn diện
(nông, lâm, thủy sản, muối) với những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh theo hướng
tập trung, năng suất, chất lượng cao bền vững.
Quy hoạch Tổng thê Phát triên Ngành Nông nghiệp & Phát triên Nông
thôn (NN & PTNT) tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 1996 – 2010 được Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định 06/QĐ – UBND, ngày 3/5/1997, Điều
chỉnh, bổ sung giai đoạn 2001 – 2010 tại Quyết định số 5818/QĐ, ngày
13/11/2002 và tiếp tục được điều chỉnh, bổ sung trong giai đoạn 2006 – 2010 tại
quyết định số 104/QĐ – UNND, ngày 16/5/2006; Quy hoạch (điều chỉnh, bổ
sung) phát triên ngành thủy sản giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm
2020 tại Quyết định số 198/2007, ngày 10/8/2007. Sau 10 năm thực hiện quy
hoạch ngành, nhìn chung sản xuất đã phản ánh đúng định hướng và đạt mục tiêu
đề ra. Tốc độ tăng trưởng GDP nông – lâm – thuỷ sản thời kỳ 2001 – 2010 đạt
9,1%/năm, trong đó 2006 – 2010 đạt 10,0%/năm. Tỷ trọng GDP nông – lâm –
thủy sản trong tổng GDP toàn tỉnh giảm từ 52,1% năm 2000 còn 42,6% năm
2010. Sản xuất đã đáp ứng được mục tiêu an toàn lương thực, bước đầu hình
thành các vùng sản xuất tập trung (lúa, mía, thuốc lá, nho, chăn nuôi bò, dê, cừu,
nuôi trồng thủy sản) phục vụ công nghiệp chế biến... từng bước đưa nền nông

nghiệp của tỉnh hội nhập với cả nước và thế giới.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện quy hoạch đã bộc lộ một số tồn tại
chưa phù hợp với thực tế và xu thế phát triên kinh tế - xã hội chung của tỉnh, của
ngành và những nhân tố phát triên mới (cơ hội và thách thức) trong thời kỳ mới
khi Việt Nam đã trở thành thành viên WTO… Do đó việc lập Quy hoạch Tổng
thê Ngành Nông – Lâm – Thủy sản tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2011 – 2020 đê phù
hợp với định hướng phát triên chung của cả nước, thực hiện Nghị quyết Đại Hội
tỉnh Đảng bộ lần thứ XII, nhiệm kỳ 2011 – 2015 và từng bước cụ thê hoá mục
tiêu phát triên ngành trong Quy hoạch Tổng thê phát triên kinh tế – xã hội của
tỉnh thời kỳ 2011 - 2020 là rất cần thiết.
Thực hiện Nghị định 92/2006/NĐ – CP, ngày 7/9/2006 của Chính phủ về
việc Lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch phát triên ngành, lĩnh vực và Quyết
định số 2202 /QĐ – UBND ngày 6/10/2010 Về việc Phê duyệt đề cương dự toán
chi phí lập quy hoạch Tổng thê Ngành Nông – Lâm – Thủy sản tỉnh Ninh Thuận
thời kỳ 2011 - 2020, Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Ninh Thuận phối hợp với
Phân viện Quy hoạch & Thiết kế Nông nghiệp miền Trung tiến hành lập Dự án
Quy hoạch Tổng thê Ngành Nông – Lâm – Thủy sản tỉnh Ninh Thuận thời kỳ
2011 - 2020 từ tháng 11/2010 đến tháng 8/2012.


Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

2

II. PHẠM VI GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ tỉnh Ninh Thuận.
2. Giới hạn nghiên cứu chủ yếu :
a. Ngành Nông – Lâm nghiệp.
b. Ngành Thủy sản.
c. Ngành Diêm nghiệp

III. CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ
1. Nghị quyết số 26 - NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 hội nghị lần thứ
bảy Ban chấp hành Trung ương Khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
2. Nghị quyết số 24/2008/NQ - CP, ngày 28/10/2008 của Chính phủ Ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn.
3. Nghị định số 92/2006/NĐ - CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thê phát triên kinh tế - xã hội.
4. Nghị định 04/2008/NĐ - CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về “Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thê phát triên kinh tế - xã hội”.
5. Quyết định số 1222/ QĐ - TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt Quy hoạch Tổng thê Phát triên kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận đến
năm 2020;
6. Quyết định 346/QĐ - TTg ngày 15/3/2010 về việc phê duyệt Quy hoạch
hệ thống cảng cá, bến cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
7. Quyết định 1690/QĐ - TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng chính phủ về
việc phê duyệt chiến lược thuỷ sản đến năm 2020.
8. Quyết định 1349/QĐ - TTg ngày 9/8/2011 về việc phê duyệt điều chỉnh
Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030.
9. Quyết định 332/QĐ - TTg ngày 3/ 3/ 2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt đề án phát triên nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2020.
10. Quyết định 2194/QĐ - TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Đề án phát triên giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và
giống thuỷ sản đến năm 2020.
11. Quyết định số 198/2007/QĐ - UBND ngày 10/08/2007 về việc Phê
duyệt Quy hoạch (điều chỉnh, bổ sung) phát triên ngành thuỷ sản Tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020

12. Quy hoạch chi tiết Nuôi trồng thuỷ sản trên vùng biên Ninh Thuận đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020 (Tháng 8/2010).


Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

3

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Quyết định số 150/2005/QĐ - TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt quy hoạch chuyên đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp,
thủy sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Quyết định số 61/2008/QĐ - TTg ngày 09/5/2008 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch tổng thê phát triên kinh tế - xã hội Dải ven biên miền
Trung Việt Nam đến năm 2020.
- Chiến lược phát triên nông nghiệp – nông thôn Việt Nam giai đoạn 2011
– 2020.
- Chiến lược phát triên ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2020.
- Chiến lược phát triên lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 – 2020.
- Chiến lược phát triên ngành điều Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020.
- Chiến lược phát triên khoa học công nghệ của Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020.
- Chiến lược xuất khẩu thủy sản Việt Nam đến 2020.
- Chương trình giống cây trồng, vật nuôi, cây lâm nghiệp và giống thủy sản
đến 2020.
- Quy hoạch phát triên cây cao su toàn quốc đến năm 2015 và tầm nhìn đến
2020.
- Chiến lược phát triên ngành chăn nuôi Việt Nam đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triên sản xuất muối toàn quốc năm 2010 và 2020
- Quy hoạch tổng thê phát triên kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm

2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Quy hoạch của tập đoàn ARUP về dải ven biên tỉnh Ninh Thuận đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Dự thảo đề án nông nghiệp – nông thôn – nông dân tỉnh Ninh Thuân.
- Văn kiện Đại hội tỉnh Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận nhiệm kỳ 2010 - 2015
- Dự thảo quy hoạch tổng thê phát triên kinh tế - xã hội các huyện, thành
phố PR-TC đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triên, bảo vệ rừng tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2020.
- Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triên cây cao su trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2009-2015, tầm nhìn đến năm 2020.
- Quy hoạch đất trồng lúa tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030.
- Quy hoạch sản xuất muối tỉnh Thuận giai đoạn 2001 - 2010


Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

4

- Quy hoạch (điều chỉnh, bổ sung) phát triên ngành thủy sản tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triên nhân lực tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2020.
- Báo cáo điều tra bổ sung, xây dựng bản đồ đất tỉnh Ninh Thuận tỷ lệ
1/50.000 năm 2004.
- Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Ninh Thuận, thời kỳ 2001 – 2010 và Điều
chỉnh Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 và KHSD đất 5
năm (2006 - 2010).
- Kết quả kiêm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm

2005, năm 2010 toàn tỉnh và các huyện, thị.
- Niên giám thống kê tỉnh Ninh Thuận từ năm 2000 đến 2010.
- Quy hoạch và Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triên ngành Thủy sản
tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2001 – 2010.
- Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triên Nông nghiệp tỉnh Ninh Thuận
giai đoạn 2004 – 2010.
- Quy hoạch Tiêu vùng sản xuất Nông – Lâm – Diêm nghiệp tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2004 – 2010.
- Quy hoạch phát triên chăn nuôi gia súc có sừng, phát triên cây nho, cây
mía, cây thuốc lá, cây bông, vùng giống thủy sản, vùng nuôi trồng thủy sản…tỉnh
Ninh Thuận
- Đề án quy hoạch sản xuất lưu thông muối tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2000 - 2010.
- Rà soát Quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2007 – 2015.
- Các quy hoạch khác trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHÍNH
1. Phân tích dự báo các yếu tố phát triên ngành, trong đó phân tích dự báo
đầy đủ yếu tố thị trường.
2. Phân tích đánh giá hiện trạng phát triên và phân bố ngành. Phân tích cơ
cấu ngành, sản phẩm chủ yếu, đầu tư , công nghệ...
3. Xác định vai trò của ngành trong nền kinh tế quốc dân.
4. Xây dựng, luận chứng các phương án phát triên cơ cấu ngành, sản phẩm
chủ yếu và các điều kiện đảm bảo mục tiêu quy hoạch được thực hiện.
5. Luận chứng phương án tổ chức sản xuất không gian ngành
6. Xây dựng các giải pháp, cơ chế chính sách
7. Xây dựng danh mục công trình , dự án đầu tư trọng điêm đến 2020.
8. Thê hiện phương án quy hoạch trên bản đồ.


Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020


5

VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp kế thừa tài liệu, số liệu và các kết quả nghiên cứu đã có.
2. Phương pháp phân tích thống kê, dựa vào chuỗi số liệu nhiều năm đê
phân tích, đánh giá rút ra những kết luận có tính quy luật về vấn đề nào đó có thê
áp dụng trong sản xuất hay không thê áp dụng được…
3. Phương pháp điều tra thực tế và phỏng vấn trực tiếp nông dân về đầu tư
và hiệu quả sản xuất cây trồng vật nuôi, những khó khăn thường gặp của nông
dân trong quá trình sản xuất...
4. Phương pháp nội suy, quy nạp.
5. Phương pháp chuyên gia, hội thảo.
6. Phương pháp minh hoạ không gian quy hoạch trên bản đồ (sử dụng các
phần mềm chuyên dụng như Microstation, MapInfor,…)

PHẦN THỨ NHẤT
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ – XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG
ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG – LÂM – THỦY SẢN,
DIÊM NGHIỆP CỦA TỈNH
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ KINH TẾ
Tỉnh Ninh Thuận có vị trí đia lý 11 018’14” đến 12009’15” độ vĩ Bắc và
1080 09’08” đến 109014’25” độ kinh Đông.
+ Phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hoà;
+ Phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận;
+ Phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng;
+ Phía Ðông giáp biên Đông;
Nằm ở giao điêm của 3 trục giao thông chiến lược là Quốc lộ 1A, đường
sắt Thống Nhất và Quốc lộ 27 đi Đà Lạt. Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm là
trung tâm kinh tế - chính trị của tỉnh Ninh Thuận cách Sân bay quốc tế Cam

Ranh, và Cảng Ba Ngòi (1 trong 10 cảng biên vận chuyên hàng hóa lớn nhất Việt
Nam) tỉnh Khánh hòa khoảng 60 km; rất gần các trung tâm kinh tế, du lịch lớn
của cả nước (TP. Hồ Chí Minh, TP. Cam Ranh, TP. Nha Trang, TP. Đà Lạt) là
điều kiện hết sức thuận lợi đê giao lưu, liên kết hợp tác đầu tư phát triên trên
nhiều lĩnh vực với quốc tế và các địa phương khác trong cả nước.
Về vị trí địa lý, tỉnh Ninh Thuận ở phía Nam vùng Duyên hải nam Trung
bộ tiếp giáp vùng Đông Nam Bộ và Tây nguyên, xung quanh được bao bọc bởi
những dãy núi cao, tạo nên môi trường khí hậu đặc trưng khô nóng, ít mưa với
những sản phẩm lợi thế như cây thuốc lá, cây neem, cây nho, những sản phẩm
chăn nuôi như dê, cừu và sản xuất giống thủy sản...


Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

6

II. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
1. Khí hậu thời tiết
Do kiến tạo địa hình, 4 phía đều có những dãy núi cao bao bọc, che chắn
hướng gió cả 2 mùa, tạo nên môi trường khô hạn, ít mưa nhất toàn quốc.
+ Nhiệt độ: Trung bình năm ở hầu hết các vùng đồng bằng ven biên và
vùng núi thấp > 260 C, tổng tích ôn > 9.5000C; cao nhất là khu vực Phan Rang,
Nha Hố > 270C với tổng tích ôn > 9.8000C. Do có nền nhiệt độ cao quanh năm
và ít biến động, không có mùa đông lạnh (trừ vùng núi cao trên 1.000 m), nên rất
thuận lợi đê sản xuất muối và nếu có nguồn nước tưới có thê gieo trồng nhiều vụ
sản xuất trong năm.
+ Lượng mưa và chế độ mưa: Là vùng có lượng mưa thấp nhất Việt nam.
Mưa nhiều nhất ở khu vực miền núi phía Tây và Tây - Bắc (thuộc huyện Ninh
Sơn, Bác Ái), bình quân 2.000 mm/năm. Mưa ít nhất ở vừng đồng bằng, ven
biên, bình quân 700 mm/năm (Phan Rang 691,9 mm).

+ Ẩm độ không khí bình quân 70-75% (vùng Phan Rang thấp nhất tỉnh).
+ Lượng bốc hơi nước trung bình năm lớn, từ 1.650 - 1.850 mm (vùng
Nha Hố có 10 tháng, Phan Rang có 12 tháng lượng bốc hơi > 100 mm/tháng).
+ Bão ít xảy ra và ít nguy hiêm
1.1. Mùa mưa
Bắt đầu từ tháng 5 (khu vực miền núi), tháng 8 (đồng bằng, ven biên) và
kết thúc vào tháng 11. Thời gian mưa, lượng mưa và cường độ mưa tăng dần từ
vùng đồng bằng ven biên lên vùng miền núi, chiếm 80 -85% tổng lượng mưa
năm. Mưa lớn tập trung ở tháng 9, 10 kèm theo giông, bão gây ra ngập lụt, sạt lở
đất đai, phá hủy cơ sở hạ tầng... gây tổn thất lớn đến sản xuất, đời sống nhân dân
và ô nhiễm môi trường.
1.2. Mùa khô
Bắt đầu từ tháng 12 kết thúc tháng 4 (khu vực miền núi) và tháng 7 (đồng
bằng, ven biên), chiếm 15 – 20% tổng lượng mưa năm, đặc biệt tháng 1, 2 hầu
như không có mưa. Lượng mưa thấp, bốc hơi lớn gấp nhiều lần lượng mưa tạo
nên môi trường nắng nóng, khô hạn rất khắc nghiệt, sông suối nhỏ cạn nước, một
số sông suối lớn lưu lượng kiệt rất thấp; mực nước ngầm thấp gây nên tình trạng
thiếu nước ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.
1.3. Những tác động của chế độ thời tiết khí hậu đến thực tế và định
hướng phát triển sản xuất trong tương lai ở các tiểu vùng sản xuất:
+ Tiêu vùng đồng bằng và ven biên có nhiệt độ trung bình năm khá cao (26
– 28 C), tổng tích ôn lớn (9.500 – 10.000oC), lượng mưa thấp; biến động từ 700 < 1.000 mm, mùa khô dài 8 tháng, lượng bốc hơi lớn gấp 6,2 lần lượng mưa...
thực sự là vùng khô hạn nhất cả nước.
o

- Tiêu vùng đồng bằng tập trung ở khu vực Phan Rang, Ninh Phước, địa
hình khá bằng phẳng và có hệ thống hạ tầng khá tốt và đã được khai thác từ lâu
với các vùng trồng lúa, cây thực phẩm , cây nho trọng điêm của tỉnh.



Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

7

- Tiêu vùng ven biên gồm các xã ven biên và xã Phước Minh, nguồn nước
rất khó khăn, chủ yếu là đất cát và đất mặn, thực vật chủ yếu là cây bụi, đã hình
thành các vùng sản xuất muối tập trung quy mô lớn, các vùng nuôi trồng thủy sản
nước mặn và nước lợ, vùng sản xuất giống mang lại hiệu quả cao.
+ Tiêu vùng miền núi: Chiếm 85,4% diện tích tự nhiên của tỉnh. Yếu tố đặc
trưng là nhiệt độ, số giờ chiếu sáng và tổng tích ôn bình quân năm thấp hơn trung
bình toàn tỉnh, lượng mưa tăng nhanh theo độ cao, đạt 1.000 mm ở vùng đồi gò
thấp tăng lên 3.000 mm ở khu vực Núi Hòn Bà; thời giam mùa mưa có thê kéo
dài 7 – 8 tháng.
- Vùng núi cao tập trung ở phía Bắc, phía Tây, phía Nam và một phần phía
đông. Địa hình cao dốc phức tạp, nhiệt độ thấp hơn bình quân toàn tỉnh, lượng
mưa cao; thời gian mưa dài... hình thành các thảm rừng rộng lớn, trong đó khu
bảo tồn thiên nhiên Núi Chúa và Phước Bình có nhiều loài động, thực vật quý
hiếm.
- Vùng bậc thềm đồi núi thấp nằm giữa vùng núi cao và vùng đồng bằng,
thời tiết khô nóng, lượng mưa thấp hơn vùng núi cao, thảm thực vật tự nhiên chủ
yếu là các loại cây bụi, trảng cỏ; cây trồng chủ yếu là các cây công nghiệp ngắn
ngày, cây sắn, cây ngô, chăn nuôi gia súc có sừng. Đây là vùng sản xuất nông sản
hàng hóa chính của tỉnh, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
2. Địa hình : Khá phức tạp, vừa có vùng núi cao, bậc thềm - đồi gò bán sơn địa,
vùng đồng bằng và vùng ven biên.
2.1. Địa hình núi cao, đồi gò bán sơn địa (tiểu vùng miền núi)
Diện tích 2.867,8 km2, chiếm 85,4 diện tích tự nhiên.
+ Vùng núi cao: 1.760,6 km2, chiếm 52,4% diện tích tự nhiên. Phân bố chủ
yếu ở phía Bắc, Tây, Nam và một phần phía Đông. Độ cao từ 200 - 2.000 m. Độ
dốc phổ biến > 25o, phần lớn là đất tầng mỏng, được bao phủ bởi các thảm thực

vật tự nhiên.
Định hướng: Phát triên lâm nghiệp.
+ Vùng bậc thềm đồi gò bán sơn địa: 1.050 km2, chiếm 32,9% diện tích tự
nhiên. Là vùng chuyên tiếp giữa vùng núi cao với vùng đồng bằng. Độ cao từ vài
chục đến 200 m. Độ dốc chủ yếu 3 – 15 o, phần lớn là các loại đất xám, đất đỏ
vàng, tầng mỏng, cơ giới nhẹ, thảm thực vật phần nhiều là rừng nghèo kiệt, cây
lùm bụi và các cây hoa màu, cây điều, cây ăn quả. Đây là vùng sản xuất các loại
cây nông sản hàng hóa, chăn nuôi gia súc chính của tỉnh. Hiện tại sản xuất phụ
thuộc nhiều vào thiên nhiên, năng suất và hiệu quả thấp, cơ sở hạ tầng kém phát
triên.
Định hướng: Phát triên các cây nông sản hàng hóa, cây nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến, phát triên chăn nuôi gia súc, gia cầm... trồng rừng sản xuất,
phòng hộ, khoanh nuôi bảo vệ rừng.
2.2. Địa hình đồng bằng:
Diện tích 267 km2, chiếm 8% diện tích tự nhiên. Tập trung chủ yếu ở vùng
hạ lưu sông Kinh Dinh thuộc đồng bằng Phan Rang- Tháp Chàm, trong đó địa


Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

8

hình vàn cao; vàn trung bình chiếm 57%, địa hình thấp - trũng chiếm 41% (vùng
trũng thường xuyên bị ngập úng khoảng 1.000 ha ở Ninh Phước). Hầu hết là các
loại đất phù sa, tầng đất dầy, giàu dinh dưỡng; tưới tiêu khá chủ động, cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất và đời sống tương đối hoàn chỉnh, rất thuận lợi trong việc
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đê phát triên nông nghiệp năng suất cao bền vững.
Định hướng: Phát triên cây lúa, nho, táo, hành tỏi, rau xanh; chăn nuôi heo,
cừu, gia cầm.
2.3. Địa hình ven biển:

Diện tích 223,5 km2, chiếm 6,7% diện tích tự nhiên. Bao gồm các xã
phường ven biên . Độ dốc chủ yếu < 15 o, hầu hết là đất xám, đất cát và đất mặn
nghèo dinh dưỡng. Hiện tại cơ sở hạ tầng cũng như sản xuất chưa phát triên.
Định hướng: Phát triên nuôi trồng thủy sản, đánh bắt thủy hải sản, sản xuất
muối công nghiệp và phát triên du lịch.
3. Thổ nhưỡng
3.1. Phân loại đất
Theo kết quả điều tra bổ sung, chỉnh lý xây dựng bản đồ đất năm 2004.
Toàn tỉnh có 19 đơn vị chú dẫn bản đồ, thuộc 8 nhóm đất.
3.1.1. Nhóm bãi cát, cồn cát và đất cát biển: Có 4 loại đất
+ Diện tích: 10.681 ha, chiếm 3,18% diện tích tự nhiên (DTTN). Phân bố ở
ven biên Ninh Phước, Thuận Nam, Ninh Hải và Phan Rang – Tháp Chàm.
+ Đất có thành phần cơ giới nhẹ, chua, mùn và các chất tổng số (N, P 2O5,
K2O) rất thấp.
+ Định hướng sử dụng: Nhìn chung ít thích hợp hoặc không thích hợp với
sản xuất nông nghiệp. Khả năng cung cấp nước rất hạn chế, do đó cần đầu tư phát
triên nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, phát triên du lịch, công nghiệp.
3.1.2. Nhóm đất mặn: Có 3 loại đất
+ Diện tích: 3.666 ha, chiếm 1,09% diện tích tự nhiên. Phân bố rải rác ở
những vùng trũng thấp ở Ninh Hải, Ninh Phước, Phan Rang – Tháp Chàm.
+ Thành phần cơ giới thịt trung bình đến thịt nặng, mùn và các chất tổng số
(N, P2O5, K2O) khá cao, độ mặn từ cao đến rất cao (4 – 10 mmoh/cm).
+ Định hướng sử dụng: Ít t thích hợp với sản xuất nông nghiệp. Khả năng
cung cấp nước khó khăn do đó cần đầu tư phát triên muối, nuôi trồng thủy sản.
3.1.3. Nhóm đất phù sa: Có 4 loại đất
+ Diện tích: 22.995 ha, chiếm 6,85% DTTN. Phân bố tập trung ở vùng
đồng bằng Phan Rang – Tháp Chàm, thung lũng Krong Pha và rải rác ven sông
suối, hợp thủy.
+ Thành phần cơ giới thịt trung bình đến thịt nặng, các yếu tố dinh dưỡng
tổng số ở tầng mặt khá cao (Mùn, N, P2O5, K2O).



Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

9

+ Định hướng sử dụng: Thích hợp với nhiều loại cây trồng. Hiện tại hầu
hết đã được khai thác đê trồng lúa nước, cây ăn quả, cây thực phẩm và một số cây
hoa màu khác với hiệu quả kinh tế khá cao. Đê đảm bảo an ninh lương thực trên
địa bàn vững chắc cần quy hoạch ổn định diện tích đất trồng lúa nước, những
vùng có địa hình cao hơn phát triên cây nho, cây ăn quả khác, các cây rau mầu thực phẩm …
3.1.4. Nhóm đất xám bạc màu: Có 2 loại đất
+ Diện tích: 9.914 ha, chiếm 2,95% DTTN. phân bố ở tất cả các huyện.
+ Tính chất lý – hóa học: Thành phần cơ giới nhẹ, trung bình đến thịt nặng.
Phản ứng đất trung tính đến kiềm yếu. Các yếu tố dinh dưỡng (mùn, N, P 2O5,
K2O tổng số) khá giàu. Phân bố trên địa hình tương đối bằng phẳng.
+ Định hướng sử dụng: Nhìn chung thích hợp với cây lúa nước và các cây
hoa màu khác. Đối với vùng chủ động nước sử dụng trồng lúa nước, những vùng
khác còn lại trồng cây hoa màu, cây công nghiệp hàng năm.
3.1.5. Nhóm đất đỏ & đất xám nâu bán khô hạn: Có 2 loại đất
+ Diện tích: 95.646 ha, chiếm 28,48% DTTN. Phân bố trên toàn bộ vùng
bậc thềm cao và một phần nhỏ ở vùng đồi núi thấp ở tất cả các huyện, thành phố.
+ Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình (đất xám nâu vùng bán
khô hạn) đến thịt nặng (đất đỏ vùng bán khô hạn). Độ chua biến động từ ít chua,
chua vừa đến gần trung tính. Các yếu tố dinh dưỡng tổng số (mùn, N, P 2O5, K2O)
từ nghèo đến trung bình (chủ yếu là nghèo).
+ Định hướng sử dụng: Là nhóm đất nghèo dinh dưỡng, nằm trên vùng
cao, địa hình phức tạp, khả năng cung cấp nước tưới rất hạn chế …ít thuận lợi với
sản xuất nông nghiệp. Vì vậy đối với vùng đồi núi cao, địa hình phức tạp, cần
tiếp tục phát triên lâm nghiệp; những vùng độ dốc < 15 0, tầng dày đất từ > 50 cm

cần tiếp tục đầu tư mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp đê trồng cây hoa
màu, cây nông sản hàng hóa cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và
phát triên chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng trang trại, công nghiệp, bán
công nghiệp.
3.1.6. Nhóm đất đỏ vàng: Có 2 loại đất
+ Diện tích 162.935 ha, chiếm 48,52% DTTN. Toàn bộ phân bố trên trên
các vùng núi cao.
+ Thành phần cơ giới trung bình đến nặng, đất chua nhẹ đến ít chua. Các
yếu tố dinh dưỡng tổng số (mùn, N, P2O5, K2O) khá giàu.
+ Định hướng sử dụng: Là nhóm đất khá giàu dinh dưỡng, nhưng phân bố
hầu hết trên địa hình núi cao, độ dốc lớn, tầng đất mỏng, địa hình rất phức tạp, ít
thích hợp với sản xuất nông nghiệp. Vì vậy phần lớn diện tích dùng đê phát triên
lâm nghiệp, một số ít độ dốc < 150, tầng đất từ > 50 cm, tương đối bằng phẳng có
thê khai thác trồng cây hoa màu, cây lâu năm, chăn nuôi gia súc có sừng theo
phương thức nông – lâm kết.


Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

10

3.1.7. Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: Có 1 loại đất
+ Diện tích 2.337 ha, chiếm 0,7% DTTN. Phân bố rải rác thành những dải
hẹp ven các hợp thủy và thung lũng vùng đồi núi.
+ Thành phần cơ giới nhẹ. Mùn và đạm tổng số khá giàu, lân tổng số và dễ
tiêu nghèo, ka ly tổng số nghèo, đất chua.
+ Định hướng sử dụng: Đất có độ phì khá, phân bố ở vùng thấp, cần được
khai thác trồng lúa nước và cây hoa màu, cây công nghiệp hàng năm.
3.1.8. Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá (E)
+ Diện tích: 14.473 ha, chiếm 4,31% DTTN. Phân bố hầu hết trên những

khối núi cao dốc, tập trung nhiều ở núi Cà Ná, núi Đèo Cả, núi Quýt, sườn đông
và tây núi Chúa.
+ Định hướng sử dụng: Không có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp.
Ngoài một số địa điêm có thê khai thác đá xây dựng, còn lại bảo vệ tự nhiên.
Thống kê diện tích các loại đất

Tên đất
Tổng diện tích tự nhiên
I/ Bãi cát, cồn cát và đất cát biển
1. Cồn cát trắng
2. Cồn cát vàng
3. Cồn cát đỏ
4. Đất cát biên
II/ Nhóm đất mặn
5. Đất mặn nhiều
6. Đất mặn trung bình
7. Đất mặn ít
III/ Nhóm đất phù sa
8. Đất phù sa không được bồi
9. Đất phù sa glây
10. Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng
11. Đất phù sa ngòi suối
IV/ Nhóm đất xám và bạc màu
12. Đất xám có tầng loang lổ
13. Đất xám glây
V/ Nhóm đất đỏ và xám nâu vùng bán khô hạn
14. Đất đỏ vùng bán khô hạn
15. Đất xám nâu vùng bán khô hạn
VI/ Nhóm đất đỏ vàng
16. Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất

17. Đất vàng đỏ trên đá macma axít
VII/ Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ

Ký hiệu Diện tích
(ha)
335.833
10.681
Cc
7.335
Cv
1.172

1.586
C
588
3.666
Mn
2.767
M
102
Mi
797
22.995
P
7.314
Pg
7.613
Pf
5.198
Py

2.870
9.914
Xf
1.445
Xg
8.469
95.646
Dk
4.340
Xk
91.306
162.935
Fs
4.400
Fa
158.477
2.337

Tỷ lệ
(%)
100,00
3,18
2,18
0,35
0,47
0,18
1,09
0,82
0,03
0,24

6,85
2,18
2,27
1,55
0,85
2,95
0,43
2,52
28,48
1,29
27,19
48,52
1,31
47,19
0,70


11

Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

Tên đất
18. Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
VIII/ Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá
19. Đất xói mòn trơ sỏi đá
IX/ Diện tích không điều tra (sông suối và MNCD,
hồ thuỷ lợi, đất quốc phòng)

Ký hiệu Diện tích
(ha)

D
2.337
14.473
E
14.473

Tỷ lệ
(%)
0,70
4,31
4,31

13.186

3,93

* Nguồn: Phân viện QH & TKNN miền Nam - Viện QH & TK Nông nghiệp
Nhìn chung hầu hết các loại đất của tỉnh chất lượng xấu. Trong tổng số
335,8 ngàn ha đất tự nhiên, chỉ có 25,3 ngàn ha (đất phù sa, đất dốc tụ), chiếm
7,6% DTTN chất lượng khá tốt, thích hợp với nhiều cây trồng. Về quỹ đất có khả
năng sản xuất nông nghiệp, nông-lâm kết hợp (độ dốc 15 o, tầng đất dày trên 30
cm) là 138,3 ngàn ha, chiếm 41,7% DTTN.
4. Tài nguyên nước
4.1. Nguồn nước mặt
Nguồn nước cung cấp cho sản xuất và đời sống từ sông Cái Phan Rang có
chiều dài 135 km, diện tích lực vực 3.109 km 2 (trong đó 82,0% diện tích lưu vực
thuộc tỉnh Ninh Thuận), tổng lượng dòng chảy khoảng 2,51 tỷ m3/năm.
Hiện nay trên các hệ thống sông, suối đã xây dựng và đưa vào khai thác 12
hồ chứa, 76 đập dâng với tổng công suất tưới thiết kế 29.063 ha và đang xây
dựng 12 hồ chứa với công suất tưới thiết kế 9.260 ha.

Nhìn chung nguồn nước mặt hạn chế. Đê đảm bảo đáp ứng cao nhất nhu cầu
nước cho sản xuất và sinh hoạt cần tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình thủy
lợi, đồng thời nâng cao công tác quản lý, sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm.
4.2. Nước ngầm:
Nước ngầm ở Ninh Thuận tồn tại dưới 2 dạng là nước lỗ hổng trong các
trầm tích bở rời đệ tứ và nước khe nứt tàng trữ trong các trầm tích lục nguyên và
phun trào. Kết quả thăm dò tìm kiếm nguồn nước ngầm tại một số khu vực trong
tỉnh cho thấy:
- Độ sâu từ mặt đất đến tầng chứa nuớc từ 14 - 20 m.
- Độ dày của tầng chứa nước mỏng, từ 3 – 5 m.
- Mực nước tĩnh ổn định 0,5 - 3 m đối với vùng đồng bằng và > 3,5 m ở
vùng trung du và miền núi.
- Chất lượng nước ngầm có độ khoáng hóa thấp, vùng đồng bằng ven biên
Phan Rang tầng chứa nước mỏng và bị ảnh hưởng của mặn.
- Trữ lượng nước ngầm trên địa bàn tỉnh vào loại nghèo. Theo đánh giá sơ
bộ của liên đoàn địa chất 8, trữ lượng tháng kiệt nhất toàn tỉnh 541.844 m 3/ngày,
trong đó trữ lượng động 433.814 m3/ngày; trữ lượng tĩnh 108.030 m3/ngày. Tuy
nhiên vẫn có thê thác phục vụ sinh hoạt cho các điêm dân cư với qui mô nhỏ


Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

12

5. Tài nguyên rừng
Theo dự án quy hoạch bảo vệ phát triên rừng tỉnh Ninh Thuận đến năm
2020. Hiện trạng năm 2010 toàn tỉnh có 144,7 ngàn ngàn ha đất lâm nghiệp có
rừng (kê cả cây lâm nghiệp phân tán), tỷ lệ che phủ rừng 43,6%.
+ Rừng tự nhiên 130.155 ha (rừng đặc dụng 31.757 ha, rừng phòng hộ
74.947 ha, rừng sản xuất 23.452 ha), gồm rừng gỗ lá rộng thường xanh 43.601

ha, rừng gỗ lá rộng rụng lá 47.581 ha, rừng hỗn giao 19.952 ha, rừng tre nứa 858,
rừng lá kim 5.065 ha, rừng núi đá 13.098 ha)
+ Rừng trồng : 6.136 ha (rừng đặc dụng 647 ha, rừng phòng hộ 3.099 ha,
rừng sản xuất 2.391 ha).
Tổng trữ lượng gỗ là 11,4 triệu m 3 và 27,6 triệu cây lồ ô. Trong đó rừng gỗ
tự nhiên là 11,3 triệu m3, rừng trồng là 0,1 triệu m3. Trữ lượng gỗ theo 3 loại rừng
: Rừng đặc dụng 3,4 triệu m3; rừng phòng hộ là 5,4 triệu m3 và rừng sản xuất là
2,6 triệu m3.
Trên địa bàn tỉnh có 2 vườn quốc gia là Phước Bình và Núi Chúa, diện tích
42.185 ha, tại đây có nhiều loài động, thực vật quý hiếm có tên trong danh sách
đỏ của Việt Nam rất cần được bảo vệ:
Tài nguyên rừng của Ninh Thuận vừa có ý nghĩa trong phát triên kinh tế,
khai thác đê phát triên du lịch kết hợp với chức năng phòng hộ. Nằm trong vùng
khô hạn, nên thời gian tới việc bảo vệ và phát triên tài nguyên rừng (chủ yếu là
rừng phòng hộ) giữ vai trò quan trọng đối với phát triên các ngành kinh tế - xã
hội và cải tạo môi trường sinh thái.
6. Tài nguyên biển
Với 105 km đường bờ biên và vùng đặc quyền kinh tế biên rộng 24.480
km², mặt nước biên có nhiệt độ ổn định 28-30ºC, nước biên giàu chất dinh dưỡng
thích hợp với các nguồn tài nguyên sinh vật biên đa dạng. Biên Ninh Thuận có
hơn 500 loài cá, trong đó 100 loại có giá trị kinh tế. Tổng trữ lượng sản phẩm
biên ước tính khoảng 120 nghìn tấn, cho phép tỉnh khai thác từ 50-60 nghìn tấn
mỗi năm. Với độ mặn cao và khoảng 3.000 – 4.000 ha mặt nước lợ và nước biên
- bao gồm cả vịnh và đầm phá là điều kiện thuận lợi đê phát triên nuôi trồng thủy
sản và sản xuất muối công nghiệp quy mô lớn. Ngoài ra còn có các loài san hô
đa dạng có giá trị, những dải cát ven biên với cảnh quan đồi núi rất thích hợp đê phát
triên du lịch ven biên, du lịch sinh thái biên…
Theo báo cáo của Viện Hải Dương học Nha Trang (tháng 4/1994): Biên
Ninh Thuận nằm trong vùng nước trồi, có cửa biên Cà Ná, Đông Hải, Khánh Hội,
Vĩnh Hy rất phong phú các chủng loại sinh vật phù du ở 2 tầng nổi và tầng đáy.

+ Dải cá nổi : Xuất hiện từ tháng 7 – 11, sản lượng chiếm 80% (chủ yếu từ
Phan Rang đến mũi Dinh). Trữ lượng khoảng 32.000 tấn, phân bổ dày ở khu vực
có độ sâu 50 m nước, diện tích bãi cá khoảng 1.700 km2.
+ Bãi cá đáy : Gồm bãi cá đáy 1 ngoài khơi mũi Dinh kéo dài đến Đông
Bắc Cù Lao Thu, diện tích khoảng 2.100 km 2, trữ lượng khoảng 10.000 tấn; bãi
cá đáy 2 từ khơi Vịnh Phan Rang đến Mũi Nhỏ (Tuy Phong - Phan Rí), diện tích


Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

13

khoảng 1.300 km2, trữ lượng khoảng 25.000 tấn và bãi cá đáy 3 ở khơi Vịnh
Phan Rang có độ sâu trên 120 m, trữ lượng chưa đánh giá nhưng có chuyên gia
xác định có khả năng khai thác 4.000 tấn/năm.
III. HIỆN TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC & CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG
- Dân số: Công tác kế hoạch hóa gia đình thực hiện tương đối tốt, nhờ đó
tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm tăng 1,93% năm 2000 còn 1,48% năm 2005 và
1,28% năm 2010. Năm 2010 dân số trung bình toàn tỉnh 570,0 ngàn người (mật
độ dân số 170 người/km2 ), trong đó nông thôn 364,9 ngàn người. Tổng lao động
trong độ tuổi 365,7 ngàn người, chiếm 61,2% dân số, lao động đang làm việc
287,9 ngàn người, chiếm 50,5% dân số; trong đó lao động nông – lâm – thủy sản
242,5 ngàn người, chiếm 51,6 % lao động đang làm việc. Cơ cấu dân số chuyên
dịch theo hướng tăng thành thị từ 23,5% năm 2000 lên 32,3% năm 2005 và
36,0% năm 2010 và giảm nông thôn từ 75,5% năm 2000 còn 67,7% năm 2005 và
64,0% năm 2010.
- Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế tăng từ 216,8 ngàn người
năm 2000 lên 261,7 ngàn người năm 2005 và 287,9 ngàn người năm 2010. Giai
đoạn 2006 – 2010 mỗi năm giải quyết việc làm cho 14 ngàn người. Chất lượng
lao động từng bước được nâng cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo huấn luyện tăng từ

30% năm 2005 lên 40% năm 2010 (trong đó đào tạo có hệ thống khoảng 22%);
đối với khu vực nông thôn chất lượng lao động đã được cải thiện song còn rất
thấp (90% là lao động phổ thông chưa qua đào tạo).
- Cơ cấu lao động chuyên dịch đúng hướng, giảm tỷ trọng nông – lâm –
thủy sản từ 73,8% năm 2000 còn 62,3% năm 2005 và 51,6% năm 2010.

PHẦN THỨ HAI
HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG – LÂM – THỦY SẢN, DIÊM
NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
I. CÁC QUY HOẠCH NGÀNH ĐÃ THỰC HIỆN Ở THỜI KỲ 2001 - 2010
Ngày 02/2/2005 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số
10/2005/QĐ-UB phê duyệt (điều chỉnh) quy hoạch tổng thê phát triên kinh tế xã
hội tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2001 - 2010. Trên cơ sở đó ngành nông nghiệp và
phát triên nông thôn tiến hành xây dựng các dự án sau:
- Quy hoạch Tổng thê Phát triên Ngành NN & PTNT thời kỳ 2001 – 2010
tại Quyết định 5818/QĐ, ngày 13/11/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh và được Điều
chỉnh, bổ sung trong giai đoạn 2006 – 2010 tại Quyết định số 104/QĐ – UBND,
ngày 16/5/2006;
- Quy hoạch Thủy sản (điều chỉnh) thời kỳ 2001 - 2010, ngày 25/6/2002
và được điều chỉnh trong giai đoạn 2006 – 2010 định hướng đến 2020 tại Quyết
định số 198/2007/QĐ-UBND, ngày 10 tháng 8 năm 2007;


Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

14

- Quy hoạch phát triên lâm nghiệp giai đọan 1998 - 2010 được Bộ Nông
nghiệp và Phát triên Nông thôn thẩm định tại tại văn bản số 242/BNN-PTLN
ngày 12 tháng 01 năm 1998;

Ngoài ra trong thời kỳ này đã triên khai xây dựng các dự án quy hoạch
phát triên ngành hàng: Quy họach phát triên cây nho, cây thuốc lá, cây mía, cây
bông, cây sắn, chăn nuôi gia súc có sừng, dự án quy hoạch tiêu vùng sản xuất
nông – lâm – diêm nghiệp…
1. Kết quả thực hiện các mục tiêu tăng trưởng sản xuất và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nông – lâm – thủy sản giai đoạn 2006 – 2010 so với mục
tiêu điều chỉnh quy hoạch.
+ Tổng sản phẩm (GDP) tăng khá cao, bình quân tăng 8,1%/năm đạt
mục tiêu đề ra, nhưng chuyên dịch cơ cấu GDP chưa đạt yêu cầu, năm 2010 tỷ
trọng nông – lâm - thủy sản chiếm 42,6% tổng GDP toàn tỉnh (mục tiêu 30%).
+ Giá trị sản xuất toàn ngành tăng 10,5%/năm đạt mục tiêu đề ra : nông
nghiệp tăng 9,6%/năm (mục tiêu 6,5%/năm); thủy sản tăng 11,6%/năm (mục tiêu
8 – 9%/năm).
+ Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp có 2 chỉ tiêu đạt và vượt đó là tỷ trọng
giá trị sản xuất trồng trọt năm 2010 còn 54,6% (mục tiêu 56,1%), dịch vụ là
16,1% (mục tiêu 11,1%); chăn nuôi chưa đạt, năm 2010 tỷ trọng đạt 27,5% (mục
tiêu 32,8%). Ngành thủy sản, cả ba chỉ tiêu : Nuôi trồng, đánh bắt và dịch vụ hậu
cần chưa đạt mục tiêu đề ra, năm 2020 tỷ trọng nuôi trồng 25,2%, khai thác
58,4%, dịch vụ 16,1% (mục tiêu là 42,3% – 31,4% - 26,3%).
2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển sản xuất nông – lâm – thủy sản
và diêm nghiệp năm 2010 so với điều chỉnh quy hoạch.
+ Đối với ngành nông nghiệp: Kết quả sản xuất năm 2010 cho thấy hầu hết
các chỉ tiêu sản xuất (diện tích, năng suất, sản lượng) chưa đạt mục tiêu quy
hoạch đề ra.
Trong 8 cây trồng chính (cây lúa, cây ngô, cây sắn, cây mía, cây bông, cây
thuốc lá, cây điều, cây nho) chỉ có cây lương thực (cây lúa, cây ngô) vượt cả 3
chỉ tiêu (diện tích bằng 110,4%, sản lượng bằng 117,0%; năng suất lúa bằng
104,1%, ngô bằng 107,1%). Sở dĩ diện tích cây lương thực tăng nhanh (chủ yếu
là cây lúa) là do những năm gần đây việc đầu tư cho công tác thủy lợi được quan
tâm hơn, hàng loạt những công trình hồ, đập lớn, nhỏ được đầu tư xây dựng,

trong đó hồ Sông Sắt, hồ Sông Trâu và một số công trình thủy lợi khác đã đưa
vào khai thác sử dụng, nên diện tích tưới chủ động tăng lên tạo điều kiện đê nông
dân mở rộng diện tích và đầu tư thâm canh tăng năng suất.
6 cây trồng còn lại là cây sắn, cây mía, cây thuốc lá, cây bông, cây điều và
cây nho chưa đạt mục tiêu quy hoạch, trong đó 5 cây (cây mía, cây thuốc lá, cây
bông, cây điều, cây nho) chỉ tiêu diện tích và sản lượng đat rất thấp (diện tích phổ
biến đạt từ 32 - 70%, sản lượng từ 32 – 77% so với mục tiêu), đặc biệt cây bông
diện tích và sản lượng chỉ bằng 4% và 3,3% so với mục tiêu. Về năng suất cây
thuốc lá và cây nho vượt mục tiêu đề ra (thuốc lá bằng 133,3%, nho bằng


Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

15

110,2%), cây mía; cây bông và cây điều năng suất chưa đạt mục tiêu đề ra (cây
mía bằng 77,1%, cây bông bằng 83,3%, cây điều bằng 76,9%).
Chăn nuôi: Tổng sản lượng thịt hơi năm 2010 gần đạt mục tiêu quy hoạch
đề ra (đạt 95,8%). Quy mô đàn gia súc có sừng bằng 71,2%, sản lượng thịt hơi
bằng 86,6%, quy mô đàn lợn bằng 51,4%; sản lượng thịt lợn hơi bằng 86,4%.
+ Đối với ngành thủy sản: Do được trang bị thêm các tàu đánh bắt xa bờ
công suất lớn và từng bước đưa vào khai thác các dự án sản xuất giống nên ngành
khai thác và sản xuất giống phát triên mạnh, nhất là sản xuất giống đạt 150%,
ngành nuôi trồng chưa đạt mục tiêu đề ra (49,02%), vì môi trường nuôi ngày càng
bị ô nhiễm; dịch bệnh phát triên mạnh, sản xuất không hiệu quả dẫn đến tình
trạng ao đìa bị bỏ hoang vì thiếu vốn sản xuất.
Kết quả sản xuất một số sản phẩm chính năm 2010 so với điều chỉnh quy
hoạch đến 2010
ĐVT: ha
Hạng mục

I. Nông nghiệp
1. Cây lương thực
Sản lượng
2. Cây sắn
Sản lượng
3. Cây mía
Sản lượng
4. Cây thuốc lá
Sản lượng
5. Cây bông
Sản lượng
6. Cây điều
Sản lượng
7. Cây nho
Sản lượng
8. C.nuôi GS có sừng
Sản lượng thịt hơi
9. Chăn nuôi heo
Sản lượng thịt hơi
II. Thủy sản
1. Sản lượng khai thác
2. S.lượng nuôi trồng
3. Sản xuất giống

ĐVT

1.000 ha
1.000 tấn
1.000 ha
1.000 tấn

1.000 ha

Thực
hiện
2010

Mục tiêu
quy hoạch
2010

Thực hiện so với quy hoạch
Diện tích
Tỷ lệ
(Tăng, giảm)
(%)

1000 tấn
1.000 ha
1.000 tấn
1.000 ha
1.000 tấn
1.000 ha
1.000 tấn
1.000 ha
1.000 tấn
1.000 con
1.000 tấn
1.000 con
1.000 tấn


52,2
234,6
2,3
42,3
1,7
87,4
1,2
3,2
0,1
0,2
3,9
1,5
0,8
16,2
249,2
11,0
57,6
10,2

47,3
200,5
2,5
60,7
3,0
200,0
3,0
6,0
2,5
6,0
8,0

4,0
2,5
50,0
350,0
12,7
112,0
11,8

4,9
34,1
-0,2
-18,4
-1,3
-112,6
-1,8
-2,8
-2,4
-5,8
-4,1
-2,5
-1,7
-33,8
-100,8
-1,7
-54,4
-1,6

110,4
117,0
92,0

69,7
56,7
43,7
40,0
53,3
4,0
3,3
48,8
37,5
32,0
32,4
71,2
86,6
51,4
86,4

1.000 tấn
1.000 tấn
Tỷ con

54,55
10,76
10,5

50
20,4
7,0

+4,55
-10,36

3,5

109,1
49,02
150,0

* Nguồn: - Niên giám thống kê Ninh Thuận, Điều chỉnh quy hoạch ngành
NN – TS đến 2010, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2010.


Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

16

Các quy hoạch ngành thời kỳ 2001 – 2010 thực hiện trong bối cảnh hết sức
khó khăn, phức tạp : Khủng hoảng tài chính thế giới, nguy cơ thiếu lương thực,
biến đổi khí hậu toàn cầu …Ở trong nước và trên địa bàn tỉnh khí hậu thời tiết
diễn biến phức tạp: Hạn hán, bão lụt thường xuyên xảy ra trên diện rộng với mức
độ rất khốc liệt như hạn hán năm 2004 – 2005, lũ lụt năm 2010; dịch bệnh trên
cây trồng, vật nuôi, thủy sản diễn biến phức tạp, khó lường, chưa khống chế
được, nguy cơ bùng phát rất lớn, thêm vào đó là những biến động về giá cả vật
tư, nông sản phẩm trên thị trường theo hướng ít có lợi cho người sản xuất …
nhưng nhìn chung giá trị sản xuất toàn ngành vẫn tăng và đạt mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên vẫn còn một số cây, con mục tiêu về diện tích, quy mô đàn đạt
rất thấp so với mục tiêu quy hoạch đề ra như cây bông, cây mía, cây thuốc lá, cây
điều, cây nho, quy mô đàn lợn. Ngoài những nguyên nhân về ảnh hưởng khủng
hoảng tài chính thế giới, khí hậu thời tiết diễn biến phức tạp (hạn hán, bão lụt),
dịch bệnh thường xuyên xảy ra, giá vật tư và giá nông sản thường xuyên biến
động …làm các các cây trồng trên không mở rộng được diện tích còn có một số
nguyên nhân khác như sau:

- Hầu hết các cây trồng trên gieo trồng ở những vùng không có nguồn nước
tưới, sản xuất gần như phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên, sản xuất không ổn
định, việc đầu tư thâm canh và ứng dụng khoa học kỹ thuật chưa được nông dân
coi trọng nên năng suất và hiệu quả thấp, không cạnh tranh được với cây sắn, cây
ngô và một số cây trồng cạn khác có hiệu quả cao hơn.
- Về tổ chức sản xuất : Chưa có sự liên kết sản xuất giữa các hộ gia đình
với nhau đê tạo thành tổ hợp tác hoặc hợp tác xã cùng nhau sản xuất với khối
lượng tương đối lớn một vài loại sản phẩm . Chưa tạo ra mối liên kết chặt chẽ,
toàn diện trên cơ sở đảm bảo lợi ích kinh tế giữa nhà nước, nhà khoa học, nhà
doanh nghiệp và nhà nông.
- Thị trường tiêu thụ không ổn định do việc hợp đồng sản xuất giữa nông
dân và các doanh nghiệp không thường xuyên, thiếu ổn định và phần lớn nông
dân tự đầu tư sản xuất không liên kết hợp đồng với các doanh nghiệp tiêu thụ sản
phẩm dẫn đến tình trạng tranh mua, tranh bán, bị tư thương ép giá và tình trạng
được mùa mất giá và ngược lại vẫn thường xuyên xảy ra.
- Các chính sách khác (tín dụng, hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ xây dựng các vùng
sản xuất tập trung, hỗ trợ xây dựng và quảng bá thương hiệu …) nhằm khuyến
khích nông dân đầu tư mở rộng sản xuất các loại cây trồng trên chưa hợp lý.
II. TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI TOÀN TỈNH
1. Tăng trưởng kinh tế:
Giá trị tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) các ngành (giá 1994)

Hạng mục
Tổng sản phẩm (GDP)

GDP (tỷ đồng)
Tăng trưởng (%năm)
2000
2005
2010 ’01-‘10 ’01-‘05 ’06-‘10

1.252,
3 1.851,1 2.982,9
9,1
8,1
10,0


Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

+ Nông lâm, thủy sản
+Công nghiệp – X.dựng
+ Dịch vụ

668,4
176,3
497,6

787,6 1.114,1
401,5 804,0
662,0 1.064,9

5,2
16,4
7,9

3,3
17,9
5,9

17


7,2
14,9
10,0

* Nguồn: Niên giám thống kê Ninh Thuận
Mặc dù chịu ảnh hưởng lớn từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu và điều kiện
sản xuất không thuận lợi, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, đạt mục tiêu
đề ra. Thời kỳ 2001 – 2010 tốc độ tăng trưởng GDP đạt 9,1%/năm, trong đó 2006
– 2010 tăng 10,0%/năm, riêng nông – lâm – thủy sản tăng 7,2%/năm.
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế nhìn chuyên dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng công nghiệp xây dựng, giảm nông – lâm – thủy sản. Tuy nhiên quá trình chuyên dịch chậm,
chưa ổn định, chưa đạt được mục tiêu đề ra vào năm 2010.
Giá trị tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) các ngành (giá thực tế)
Giá trị sản xuất (tỷ.đ)
Cơ cấu (%)
2000
2005
2010 2000 2005 2010
Tổng sản phẩm (GDP)
1.523,5 2.638,6 6.720,0 100,0 100,0
100,0
+ Nông – Lâm - Thuỷ sản
793,6 1.079,2 2.865,5
52,1
40,9
42,6
Nông, lâm nghiệp
518,6
667,6 1.695,1

65,3
61,9
62,6
Thủy sản
275,0
411,6 1.011,7
34,7
38,1
37,4
+ Công nghiệp - Xây dựng 185,7
538,3 1.489,1
12,2
20,4
22,2
+ Dịch vụ
544,2 1.021,1 2.365,4
35,7
38,7
35,2
* Nguồn: Niên giám thống kê Ninh Thuận
GDP năm 2010 tăng 4,4 lần so với năm 2000, trong đó nông - lâm - thuỷ
sản tăng 3,6 lần, bình quân đầu người tăng từ 2,7 triệu đồng năm 2000 lên 11,8
triệu đồng năm 2010
Hạng mục

III. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Tổng diện tích đất tự nhiên năm 2010 là 335,8 ngàn ha, so với năm 2005
tăng 32,7 ha, do mở rộng diện tích ven biên. Diện tích đang sử dụng vào mục
đích phát triên kinh tế - xã hội chiếm 88,1%; đất chưa sử dụng còn 11,9%.
- Đất nông nghiệp:

+ Đất sản xuất nông nghiệp tăng 4.225,0 ha, trong đó cây hàng năm tăng
3.258,0 ha (riêng đất trồng lúa nước tăng 928,7 ha); chủ yếu mở rộng ở khu tưới
hồ Sông Sắt, Sông Trâu…trên diện tích đất đưa ra ngoài lâm nghiệp.
+ Đất lâm nghiệp giảm 1.519,2, chủ yếu do chuyên sang đất thủy lợi, các
khu tái định cư và một số chuyên sang đất sản xuất nông nghiệp.
+ Đất nuôi trồng thủy sản giảm 184,1 ha, chủ yếu chuyên sang đất muối,
đất phi nông nghiệp.
+ Đất làm muối tăng 2.584,5 ha, chủ yếu từ đất chưa sử dụng.


Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

18

+ Đất nông nghiệp khác tăng 84,7 ha, chủ yếu từ đất chưa sử dụng.
- Đất phi nông nghiệp tăng 7.697,1ha (chủ yếu tăng đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp, đất ở, đất giao thông và thủy lợi), phần lớn từ đất chưa sử
dụng, đất lâm nghiệp.
- Đất chưa sử dụng giảm 12.855,4 ha, chủ yếu chuyên sang đất sản xuất
nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.
Cơ cấu các loại đất chuyên dịch theo hướng tăng đất nông nghiệp từ 77,9%
năm 2005 lên 79,4% năm 2010; tăng đất phi nông nghiệp từ 6,4% lên 8,7% và
giảm đất chưa sử dụng từ 15,7% xuống còn 11,9%, nhằm khai thác, sử dụng hợp
lý và có hiệu quả quỹ đất hiện có đê phát triên nông, lâm, thủy sản, công nghiệp –
tiêu thủ công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng...thực hiện công nghiệp hóa – hiện
đại hóa nền kinh tế của tỉnh nói chung, nông nghiệp – nông thôn nói riêng.
Thống kê hiện trạng sử dụng đất của các ngành 2010

Mục đích sử dụng


TỔNG DT TỰ NHIÊN
I. Đất nông nghiệp
1. Đất sản xuất nông nghiệp
a. Đất trồng cây HN
- Đất trồng lúa
- Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
- Đất trồng cây HN khác
b. Đất trồng cây lâu năm
2. Đất lâm nghiệp
a. Đất rừng sản xuất
b. Đất rừng phòng hộ
c. Đất rừng đặc dụng
3. Đất nuôi trồng thủy sản
4. Đất làm muối
5. Đất nông nghiệp khác
II. Đất phi nông nghiệp
III. Đất chưa sử dụng

Năm 2005
Diện tích Cơ cấu
(Ha)
(%)
335.799,9

261.488,0
69.909,1
60.546,8
17.754,6
262,0
42.530,2

9.362,3
187.778,3
27.999,1
117.510,6
42.268,6
2.008,9
1.363,3
428,4
21.533,8
52.778,1

Năm 2010
Diện tích
Cơ cấu
(Ha)
(%)

Tăng (+)
Giảm (-)
(Ha)

335.832,6

100,0

32,7

77,9 266.678,9
20,8 74.134,1
18,0 63.804,8

5,3 18.683,3
0,1
154,8
12,7 45.121,5
2,8 10.329,3
55,9 186.259,1
8,3 34.572,5
35,0 111.950,6
12,6 39.736,1
0,6
1.824,8
0,4
3.947,8
0,1
513,1
6,4 29.230,9
15,7 39.922,7

79,4
22,1
19,0
5,6
0,5
13,4
3,1
55,5
10,3
33,3
11,8
0,5

1,2
0,2
8,7
11,9

5.190,9
4.225,0
3.258,0
928,7
-107,2
2.591,3
967,0
-1.519,2
6.573,4
-5.560.0
-2.532,5
-184,1
2.584,5
84,7
7.697,1
-12.855,4

100,0

* Nguồn: Thống kê đất đai ngày 1/1/2011 - Sở Tài nguyên Môi trường
IV. HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT CÁC NGÀNH
1. Ngành nông – lâm – thủy sản
+ Tăng trưởng sản xuất : Thời kỳ 2001 – 2010 sản xuất gặp nhiều khó khăn
(thiên tai, dịch bệnh, thị trường và giá vật tư, nông sản có nhiều biến động, ít có
lợi cho người sản xuất) nhưng toàn ngành vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng khá,



19

Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

đạt mục tiêu đề ra vào năm 2010. Tuy nhiên chất lượng tăng trưởng chưa ổn định,
đặc biệt năm 2005 tăng trưởng rất thấp, do đó 2001 – 2005 chỉ tăng 2,2%/năm.
Giá trị & tăng trưởng giá trị sản xuất 2001 – 2010 (giá 1994)
Giá trị sản xuất (Tỷ đ)
Hạng mục

2000

2005

2010

Tăng trưởng (%/năm)
’01-‘10

’01-‘05

’06-‘10

Nông, lâm, thủy sản
1. Nông nghiệp
2. Lâm nghiệp
3. Thủy sản


1.086,2 1.518,1 2.503,4
8,7
6,9
10,5
673,5
751,7 1.188,1
5,8
2,2
9,6
17,0
18,2
17,3
0,2
1,4
-1,0
395,7
748,2 1.298,0
12,6
13,6
11,6
* Nguồn: Niên giám thống kê Ninh Thuận
+ Cơ cấu kinh tế chuyên dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp,
tăng thủy sản, nhưng quá trình chuyên dịch diễn ra rất chậm và thiếu ổn định.
Nông nghiệp vẫn đóng vai trò chủ đạo, chiếm 64,4% tổng giá trị sản xuất toàn
ngành. Tổng giá trị sản xuất toàn ngành năm 2010 so với năm 2000 tăng 4,8 lần.
Giá trị & cơ cấu kinh tế ngành (Giá thực tế)
Giá trị sản xuât (Tỷ đ)
Cơ cấu (%)
Hạng mục
2000

2005
2010
2000 2005
2010
Nông, lâm, thủy sản
1.272,5 1.887,8 6.045,4 100,0 100,0 100,0
1. Nông nghiệp
829,1 1.130,5 3.891,6 65,2
59,9
64,4
2. Lâm nghiệp
12,0
23,4
43,3
0,9
1,2
0,7
3. Thủy sản
431,4
733,9 2.110,5 33,9
38,9
34,9
* Nguồn: Niên giám thống kê Ninh Thuận
1.1. Nông nghiệp
1.1.1. Tăng trưởng sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
1.1.1.1 Tăng trưởng sản xuất
Giá trị & tăng trưởng sản xuất 2001 – 2010 (giá 1994)

Hạng mục
Tổng số

1. Trồng trọt
TĐ: Cây trồng chính
+ Cây lương thực
+ Cây CNHN
+ Cây nho
+ Cây điều

Giá trị sản xuất (Tỷ đ)
Tăng trưởng (%/năm)
2000
2005
2010 ’01-‘10 ’01-‘05 ’06-‘10
673,4 751,7 1.188,1
5,8
2,2
9,6
493,4 480,8
768,4
4,5
-0,5
9,8
448,9 362,5
546,9
2,0
-4,2
8,6
270,1 180,5
374,0
3,3
-7,7

15,7
66,3
32,9
58,5
-1,2
-13,1
12,2
-2,3
105,7 135,2
84,0
5,0
-9,1
2,1
7,4
8,6
15,1
28,6
3,1


Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

2. Chăn nuôi
127,8 207,8
304,1
TĐ: dê, cừu
18,7
27,9
68,3
3. Dịch vụ

52,2
63,1
115,6
* Nguồn: Niên giám thống kê Ninh Thuận

9,1
13,8
8,3

10,2
8,3
3,9

20

7,9
19,6
12,9

Thời kỳ 2001 – 2010 nông nghiệp gặp nhiều khó khăn (hạn hán, bão lụt,
dịch bệnh và khủng hoảng kinh tế thế giới). Đặc biệt năm 2005 thiên tai đã làm
sụt giảm đáng kê kết quả sản xuất ngành trồng trọt (diện tích và sản lượng lúa
giảm mạnh chỉ bằng 50,2% và 48,7% năm 2004, diện tích và sản lượng cây công
nghiệp hàng năm đều thấp hơn so với năm 2004). Tăng trưởng giai đoạn 2001 –
2005 chỉ đạt 2,2%/năm, trong đó trồng trọt tăng trưởng âm 0,5%/, riêng cây trồng
chính âm 4,2%/năm (cây lúa âm 12,4%/năm, cây mía âm 8,0%/năm, cây thuốc lá
âm 20,9%/năm); chăn nuôi tăng trưởng tương đối khá, bình quân đạt 10,2%/năm.
Giai đoạn 2006 – 2010, với việc đầu tư mạnh cho cơ sở hạ tầng, nhất là việc đầu
tư phát triên mạnh thủy lợi đã nâng cao đáng kê diện tích được tưới chủ động, tạo
điều kiện đầu tư thâm canh tăng năng suất... sản xuất đạt tốc độ tăng trưởng khá

cao, bình quân tăng 9,6%/năm (vượt mục tiêu quy hoạch), trong đó cây lương
thực tăng 15,7%/năm; riêng cây nho bị thiệt hại nặng do lũ lụt năm 2010 gây ra
tăng trưởng âm 9,1%/năm, cây bông âm 34,9%/năm. Đối với ngành chăn nuôi,
công tác phòng chống dịch bệnh những năm qua thực hiện tương đối tốt đã hạn
chế được rất nhiều tác hại của dịch bệnh, tốc độ tăng trưởng thời kỳ 2001 – 2010
khá cao, đạt 9,1%/năm, trong đó dê; cừu đạt 13,8%/năm, riêng giai đoạn 2006 –
2010 tăng 19,6%/năm.
1.1.1.2 Cơ cấu kinh tế
Thời kỳ 2001 – 2010 chuyên dịch theo hướng tiến bộ, tỷ trọng trồng trọt
giảm từ 67,0% năm 2000 còn 56,4% năm 2010; chăn nuôi tăng từ 23,4% lên
27,5% năm 2010; dịch vụ tăng mạnh từ 9,6% năm 2000 lên 16,1% năm 2010.
Giá trị & cơ cấu kinh tế ngành (Giá thực tế)
Giá trị sản xuât (Tỷ đ)
Cơ cấu (%)
Hạng mục
2000
2005
2010
2000 2005 2010
Tổng số
829,1 1.130,5 3.892,1 100
100
100
1. Trồng trọt
555,6
646,1 2.194,4 67,0 57,2
56,4
T Đ: Sản phẩm chính (1)
534,6 1.716,6
82,7

78,2
- Lương thực có hạt (2)
291,5 1.149,7
54,5
67,0
- Cây CNHN (2)
55,0
226,7
10,3
13,2
- Điều (2)
12,8
45,9
2,4
2,7
- Nho (2)
169,0
210,0
31,6
12,2
2. Chăn nuôi
193,6
375,8 1.069,6 23,4 33,2
27,5
TĐ: dê, cừu (3)
47,6
216,7
12,7
20,3
3. Dịch vụ

79,9
108,6
628,1
9,6
9,6
16,1
* Nguồn: Niên giám thống kê Ninh Thuận. (1) So với trồng trọt, (2) So với
SP chính, (3) so với chăn nuôi


Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông–Lâm–Thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020

21

- Tổng giá trị sản xuất năm 2010 tăng 4,7 lần so với năm 2000.
- Ngành trồng trọt: Cây trồng chính (cây lúa, cây ngô, cây sắn, cây mía,
cây thuốc lá, cây bông, cây điều và cây nho) đã được chú ý đầu tư về mọi mặt,
đồng thời đẩy mạnh phát triên theo hướng đa dạng hóa cây trồng, tỷ trọng giá trị
cây trồng chính giảm từ 82,7% năm 2005 còn 78,2% năm 2010. Giá trị sản xuất
năm 2010 so với năm 2000 tăng 3,9 lần, bình quân 1 ha đất sản xuất nông nghiệp
đạt 29,6 triệu đồng (tăng 2,8 lần năm 2000), trong đó 1 ha được tưới đạt 60 – 65
triệu đồng.
Sản xuất lương thực vẫn đóng vai trò chủ đạo, chiếm 67% giá trị cây trồng
chính. Chưa tạo ra sự chuyên biến từ sản xuất cây lương thực sang cây nông sản
hàng hoá, cây nguyên liệu cho công nghiệp chế biến (sắn, mía, thuốc lá, bông,
điều, nho); tỷ trọng giá trị sản xuất nhóm sản phẩm này giảm từ 45,5% năm 2005
còn 33% năm 2010, trong đó cây nho là cây hàng hóa lợi thế của tỉnh giảm rất
nhanh từ 31,6% năm 2005 còn 12,2% năm 2010.
- Chăn nuôi dê, cừu là thế mạnh của tỉnh, tăng trưởng mạnh, tỷ trọng tăng
từ 12,7% năm 2005 lên 20,3% năm 2010 trong cơ cấu giá trị ngành chăn nuôi.

- Tỷ suất giá trị sản phẩm hàng hoá tăng dần: Lúa gạo chiếm 30 - 35%, ngô
50%, sắn 70%, điều 90%, nho 80 – 85%. Từ năm 2001 bắt đầu tham gia thị
trường xuất khẩu, mặt hàng chính là hạt điều, sắn lát và tinh bột sắn, năm 2010
giá trị kim ngạch xuất khẩu của ngành đạt 36,5 triệu USD chiếm 73,0% tổng giá
trị xuất khẩu trên địa bàn.
1.1.2. Kết quả sản xuất ngành trồng trọt
1.1.2.1. Cây hàng năm
Diện tích , năng suất, sản lượng cây trồng chính
ĐVT: 1.000 ha; Tạ/ha; 1.000 tấn
2000 - 2010
Tăng trưởng (%năm)
200120012006Hạng mục
2000 2005
2010
2010
2005
2010
D. tích gieo trồng
59,8
44,5
74,6
2.3
-5.7
11,0
Trong đó:
1. Cây lúa
34,0
17,0
37,7
1,0

-13,0
17,3
- Năng suất
43,8
45,2
49,8
1,3
0,6
2,0
- Sản lượng
149,1
76,8
188,0
2,3
-12,4
19,6
2. Cây ngô
10,8
13,3
14,5
2,9
4,2
1,7
- Năng suất
18,6
27,6
32,2
5,6
8,2
3,1

- Sản lượng
20,1
36,6
46,6
8,8
12,8
4,9
3. Cây sắn
1,5
1,4
2,3
4,7
-0,6
10,2
- Năng suất
61,6
87,5
181,9
11,7
7,3
15,8
- Sản lượng
9,0
12,5
42,1
16,7
6,7
27,6
4. Cây bông
0,4

0,8
0,07
-14,9
16,9
-38,0
- Năng suất
9,3
16,3
21,0
8,5
11,9
5,1
- Sản lượng
0,4
1,3
0,16
-7,7
30,9
-34,9
5. Cây mía
2,4
1,4
1,7
-3,2
-10,1
4,3


×