Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

TRUYỀN THÔNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH CHO PHỤ NỮ TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

KHÚC THỊ XUÂN

TRUYỀN THÔNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH CHO PHỤ NỮ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI BÌNH

Ngành: Công tác xã hội
Mã số: 8 76.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THANH BÌNH

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Công
tác xã hội đề tài “Truyền thông Công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình
cho phụ nữ từ thực tiễn tỉnh Thái Bình” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp
với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Tác giải luận văn

Khúc Thị Xuân



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG CÔNG TÁC
XÃ HỘI TRONG PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI PHỤ NỮ . 12
1.1. Một số khái niệm .................................................................................................. 12
1.2. Đặc điểm, nhu cầu của phụ nữ bị bạo lực gia đình ................................................ 20
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông công tác xã hội trong phòng chống bạo
lực gia đình đối với phụ nữ .......................................................................................... 28
1.6. Các cơ sở pháp lý về công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình đối
với phụ nữ ................................................................................................................... 31
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CÔNG TÁC ........ 34
XÃ HỘI TRONG PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI PHỤ NỮ
TẠI THÁI BÌNH ....................................................................................................... 34
2.1. Một số nét khái quát về tỉnh Thái Bình ................................................................. 34
2.2. Thực trạng bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại Thái Bình ..................................... 38
2.3. Thực trạng truyền thông công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình
đối với phụ nữ tại Thái Bình ........................................................................................ 44
Chương 2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG PHÒNG CHỐNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI PHỤ NỮ TẠI THÁI BÌNH ................................. 68
3.1. Định hướng thực hiện truyền thông công tác xã hội trong phòng chống bạo lực
gia đình đối với phụ nữ tại Thái Bình .......................................................................... 68
3.2. Một số biện pháp thực hiện truyền thông công tác xã hội trong phòng chống
bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại Thái Bình .............................................................. 70
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 78


MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BĐG:

Bình đẳng giới

BLGĐ:

Bạo lực gia đình

CTXH:

Công tác xã hội

CTV CTXH:

Cộng tác viên Công tác xã hội

MTTQ:

Mặt trận tổ quốc

NV CTXH:

Nhân viên Công tác xã hội

LHPN:

Liên hiệp phụ nữ

LĐTBXH:


Lao động Thương binh và xã hội

PCBLGĐ:

Phòng chống bạo lực gia đình


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước có truyền thống tôn trọng gia đình. Gia đình vừa là chỗ dựa
về kinh tế, vừa là nơi nương tựa về tinh thần cho con người trong suốt cuộc đời
nhiều khó khăn và trắc trở. Bạo lực gia đình đã và đang trở thành một vấn đề nhức
nhối trong xã hội, có chiều hướng gia tăng, đáng báo động và làm xói mòn các giá
trị truyền thống tốt đẹp. Bạo lực gia đình không phân biệt hoàn cảnh kinh tế, mức
sống và trình độ văn hóa, thành thị hay nông thôn, không chỉ ở những đôi vợ chồng
mới kết hôn mà còn cả những đôi vợ chồng đã sống cùng nhau lâu dài. Bạo lực gia
đình gây ra hậu quả nghiêm trọng mà trước hết là vi phạm đến quyền con người,
đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tinh thần của mỗi cá nhân, đặc biệt
là phụ nữ và trẻ em. Bạo lực gia đình là nguy cơ gây tan vỡ và suy giảm sự bền
vững của gia đình Việt Nam, ảnh hưởng đến sự an toàn, lành mạnh của cộng đồng
và gây mất trật tự an toàn xã hội nghiêm trọng. Hiện nay phụ nữ Việt Nam đang
phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó có bạo lực gia đình - thực trạng này xâm
hại cả về thể chất và tinh thần của rất nhiều phụ nữ, làm mất ổn định cuộc sống và
hạnh phúc của nhiều gia đình. Nó làm cản trở quá trình xóa đói giảm nghèo và việc
thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, làm tăng sự bất bình đẳng và tổn hại
đến danh dự, sức khỏe, an sinh và quyền tự chủ của các nạn nhân.
Trong các năm từ 2011 – 2015 (ở nước ta) có 157.859 vụ bạo lực gia đình,
trong đó nạn nhân là nữ chiếm 74,24%. Trong số 492.520 vụ ly hôn đã giải quyết
thì nguyên nhân từ bạo lực gia đình chiếm 83,78%. Mỗi năm có hơn 8.000 vụ ly
hôn mà nguyên nhân từ bạo lực gia đình. Đây là thông tin được đại biểu Điểu

Huỳnh Sang (Bình Phước), phát biểu tại Quốc hội sáng 10/11/2016. Kết quả nhiều
cuộc khảo sát và báo cáo địa phương cho thấy, hiện nay bạo lực gia đình đã gây ra
những hậu quả cho phụ nữ và xã hội nói chung. Nạn nhân của BLGĐ rất cần sự
giúp đỡ của xã hội và cộng đồng. Hiện nay trên toàn quốc đã có nhiều mô hình can
thiệp trợ giúp phụ nữ bị BLGĐ. Như: “mô hình trợ giúp pháp lý”, “mô hình nhóm
nhỏ”, “mô hình nhà tạm lánh”... Các mô hình trên đã thực hiện nhiều dịch vụ khác

1


nhau nhằm hỗ trợ tốt nhất cho phụ nữ bị BLGĐ, được an toàn, được động viên, an
ủi, sớm được trở lại với đời sống bình thường với một nhận thức mới, vị thế mới.
Phòng chống bạo lực gia đình là trách nhiệm của mỗi người và toàn xã hội. Do
vậy, để ngăn ngừa và giảm thiểu những hậu quả của bạo lực gia đình thì các quy
định của pháp luật cần phải được nghiêm chỉnh thi hành và có cơ chế theo dõi, giám
sát việc thi hành đó và cần có sự phối hợp và linh hoạt giữa các ban ngành, đoàn thể
với các nhân viên xã hội tại địa phương để bảo đảm sự ứng phó toàn diện đối với
phụ nữ bị bạo lực gia đình.
Với tư cách là một nghề chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các đối tượng yếu thế
trong xã hội vượt qua được vấn đề của mình, Công tác xã hội đóng vai trò quan
trọng trong việc trợ giúp những nạn nhân bị BLGĐ phục hồi về mặt thể chất, tâm
lý, để từng bước ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Phòng chống bạo lực gia đình là trách nhiệm của mỗi người và toàn xã hội. Do
vậy, để ngăn ngừa và giảm thiểu những hậu quả của bạo lực gia đình thì các quy
định của pháp luật cần phải được nghiêm chỉnh thi hành và có cơ chế theo dõi, giám
sát việc thi hành đó và cần có sự phối hợp và linh hoạt giữa các ban ngành, đoàn thể
với các nhân viên xã hội tại địa phương để bảo đảm sự ứng phó toàn diện đối với
phụ nữ bị bạo lực gia đình.
Tại tỉnh Thái Bình chưa có những nghiên cứu chuyên sâu để hình dung một
cách tổng thể và toàn diện về tình trạng bạo lực gia đình và thực trạng xây dựng các

hoạt động truyền thông công tác xã hội, các hoạt động hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực
gia đình trên địa bàn toàn tỉnh. Điều đó đặt ra yêu cầu rằng chúng ta cần phải nghiên
cứu về vấn đề truyền thông công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình cho
phụ nữ, các hoạt động hỗ trợ nạn nhân bị BLGĐ góp phần giúp các cơ quan quản lý
nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình để tìm ra định hướng hiệu quả, đưa ra
những quyết định quản lý đúng đắn về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn
tỉnh Thái Bình.
Với mong muốn tìm hiểu thực trạng truyền thông Công tác xã hội trong phòng
chống bạo lực gia đình đối tổ chức các hoạt động về phòng, chống bạo lực gia đình

2


đối với phụ nữ dưới góc độ là cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Thái Bình, từ đó đề
xuất những định hướng, giải pháp hoàn thiện hoạt động truyền thông Công tác xã hội
trong phòng chống bạo lực gia đình, hỗ trợ nạn nhân bị BLGĐ và xây dựng các mô
hình về phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương, tôi lựa chọn đề tài “Truyền
thông Công tác xã hội trong phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ từ thực
tiễn tỉnh Thái Bình” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu ở trên thế giới
Hiện nay có rất nhiều tác phẩm trong và ngoài nước viết về vấn đề bạo lực
chống lại phụ nữ, trong đó đối với các tác phẩm nước ngoài phải kể đến các tác
phẩm như “Freedom from Violence - Women‟s Strategies from Around the World”
(Tự do từ bạo lực- Chiến lược toàn cầu của phụ nữ) của nhiều tác giả, do Margaret
Schuler chủ biên. Tác phẩm này đã phản ánh tình trạng bạo lực chống phụ nữ từ
nước Mỹ đến các nước đang phát triển ở châu Á đến châu Phi và châu Mỹ La tinh.
Tính đa dạng của hoàn cảnh, văn hóa, nguyên nhân, các hình thức bạo lực diễn ra ở
cả nơi làm việc, đường phố, gia đình mà các tác giả phản ánh đã nói lên tính phổ
biến của các dạng bạo lực chống phụ nữ trong đó có bạo lực gia đình. Các bài viết

đã cung cấp một cái nhìn toàn cảnh về vấn đề và chiến lược liên quan đặc biệt đến
bạo lực giới. Đó là mở rộng chương trình tuyên truyền vận động, giáo dục, cải cách
luật pháp và hành động chống bạo lực đối với phụ nữ. (tr.41, quyển bạo lực gia
đình, một sự sai lệch…)
Trong số các nghiên cứu của nước ngoài, phải kể đến đóng góp của nhà nữ
quyền Dobash với cuốn sách “Violence Against Wives” (Tạm dịch là Bạo lực
chống lại những người vợ - 1979) là một trong những công trình nghiên cứu nổi
tiếng về BLGĐ. Nghiên cứu được tiến hành ở Scotland bao gồm những cuộc phỏng
vấn sâu và phỏng vấn không chính thức 137 phụ nữ đang lánh nạn vì bạo lực của
người chồng. Trong số đó, có tới 84% các trường hợp phụ nữ bị tấn công lần đầu
tiên trong 3 năm đầu của hôn nhân. Dobash đã chỉ ra nguyên nhân chính của các vụ
bạo lực trong hôn nhân là do uy quyền của người chồng và sự phụ thuộc của người

3


phụ nữ vào đàn ông. Uy quyền của người chồng thường được khơi tỏa bởi sự ghen
tuông, tình dục, con cái, tiền nong, say rượu …. Dobash cũng chỉ ra rằng phụ nữ bị
bạo lực thường có xu hướng quay lại với người chồng bạo lực vì bị phụ thuộc về
kinh tế và lo lắng về sự thiếu vắng vai trò của người bố đối với con cái của họ.
Chính từ những lo lắng đó nên khi xảy ra bạo lực, những người phụ nữ thường
không muốn đi trình báo cảnh sát hoặc cơ quan chức năng. Do vậy, họ thường
không nhận được sự hỗ trợ từ gia đình, cộng đồng hay các dịch vụ phúc lợi.
Năm 2005, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) phối hợp với Trường Dược nhiệt đới
của Mỹ đã thực hiện một nghiên cứu đa quốc gia với chủ đề “Women’s Health
and Domestic Violence against Women” (Sức khỏe phụ nữ và BLGĐ chống lại
phụ nữ). Nghiên cứu đã tiếp cận với phụ nữ trên 10 quốc gia bao gồm Bawngladet,
Brazin, Ethiopia, Nhật, Peru, Namibia, Samoa, Serbia và Montenegro, Thái Lan và
nước Cộng hòa Tanzania cho thấy có 15% đến 71% phụ nữ phải chịu đựng một
hình thức bạo lực nào đó về thể xác và tình dục ngay trong gia đình họ và đây là vấn

đề có tính chất toàn cầu hiện đang xảy ra ở cả các nước phát triển lẫn các nước đang
phát triển. Chi phí kinh tế cũng rất đáng quan tâm – một báo cáo năm 2003 của
Trung tâm kiểm soát và phòng bệnh Mỹ ước tính rằng chi phí cho những vụ bạo lực
do người quen biết gây ra chỉ tính riêng ở Mỹ cũng đã lên đến 5,8 tỷ đô la mỗi năm;
4,1 tỷ cho các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khoẻ trực tiếp và 1,8 tỷ cho những thiệt
hại về khả năng lao động.
Báo cáo về “Nghiên cứu sâu về bạo hành với phụ nữ” được Tổng thư ký
LHQ trình bày tại kỳ họp lần thứ 61 của Đại hội đồng LHQ là một tài liệu quan
trọng thể hiện rõ tình hình bạo lực đối với phụ nữ đang diễn ra ở 71 quốc gia trong
phạm vi nghiên cứu. Báo cáo đã chỉ ra các yếu tố dẫn đến bạo lực đối với phụ nữ ở
các quốc gia trong phạm vi nghiên cứu là việc sử dụng bạo lực để giải quyết những
mâu thuẫn và xung đột, quan điểm “riêng tư”, sự thờ ơ của các cấp ban ngành và
một số yếu tố nguy cơ ở cấp độ cá nhân, gia đình và cộng đồng khác. Báo cáo đã
phản ánh một cách khái quát về tình hình bạo lực với phụ nữ trên Thế giới, cùng các
hình thức biểu hiện, các chỉ số và hậu quả của nó. Báo cáo cũng chỉ ra những hoạt
động có triển vọng nhằm giải quyết vấn nạn này như: chú trọng vào pháp luật và

4


cung cấp các dịch vụ phòng ngừa. Bên cạnh đó, báo cáo cũng chỉ ra những thách
thức, khó khăn không nhỏ cho nhân loại trong công tác phòng chống, ngăn chặn bạo
lực đối với phụ nữ như: nguồn lực mỗi quốc gia khác nhau, thiếu hụt ngân quỹ,
thiếu sự xử phạt, thiếu sự đánh giá hay các cách tiếp cận toàn diện.
Tác giả Lê Thị Phương Mai với “Bạo lực đối với phụ nữ, những hậu quả đối
với sức khỏe sinh sản”. Cùng với những tác phẩm, bài nghiên cứu trong nước về
bạo lực gia đình còn có những nghiên cứu của các tác giả nước ngoài như cuốn sách
của Heise, L., Ellsberg, M. (1994) Bạo lực đối với phụ nữ: Gánh nặng sức khỏe
tiềm ẩn; cùng tác giả với cuốn: Chấm dứt bạo lực đối với phụ nữ (1999). Các tác
giả có điểm chung khi đề cập đến vấn đề này, đều bày tỏ thái độ phản đối bạo lực,

những hậu quả đáng tiếc mà bạo lực gây ra, bên cạnh đó kêu gọi cộng đồng chung
tay đẩy lùi bạo lực và bất bình đẳng giới.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về BLGĐ, tuy nhiên các công trình
nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc nêu lên thực trạng và đưa đến những giải
pháp và cũng chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về truyền thông công
tác xã hội trong phòng, chống bạo lực gia đình cho phụ nữ, chưa nghiên cứu xây
dựng mô hình can thiệp cho nhóm phụ nữ chịu ảnh hưởng của bạo lực gia đình trên
góc độ của ngành công tác xã hội.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Nhận thức được hậu quả nghiêm trọng của bạo lực gia đình, trong những năm
gần đây, không chỉ trên thế giới mà tại Việt Nam, bạo lực gia đình đã trở thành một
trong những vấn đề được nhiều tổ chức cũng như các nhà nghiên cứu quan tâm.
Đây là một vấn đề phức tạp mang tính toàn cầu và có thể coi là một loại vi phạm
quyền con người mang tính phổ biến nhất. Bạo lực gia đình đã vượt qua ranh giới
văn hóa, đẳng cấp xã hội, trình độ học vấn, tuổi tác; nó đã và đang tác động đến mỗi
cá nhân và toàn xã hội. Cho đến nay, các tác phẩm, bài nghiên cứu viết về hoạt
động truyền thông phòng chống bạo lực gia đình một cách chuyên sâu còn rất ít.
Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về bạo lực gia đình cũng được bắt
đầu từ những năm 1990 và ngày càng nhiều hơn, phong phú hơn, thu hút sự chú ý

5


đặc biệt của xã hội. Các góc cạnh của vấn đề được tìm tòi, phát hiện và công bố trên
nhiều ấn phẩm thuộc các chuyên ngành và lĩnh vực khác nhau.
Từ những năm 1994, tác giả Lê Thị Quý - một trong những chuyên gia nghiên
cứu về Giới, gia đình đã có bài viết đầu tiên về “Bạo lực gia đình ở Việt Nam” trên
tạp chí Khoa học và Phụ nữ, trong đó xác định 5 nguyên nhân chính của nạn bạo lực
gia đình; tuy nhiên nguyên nhân lớn nhất, sâu xa nhất chính là bất bình đẳng trong
quan hệ giới. Năm 1996, trong tác phẩm “Nỗi đau thời đại” tác giả Lê Thị Quý đã đi

sâu phân tích vấn đề bạo lực gia đình dưới hai dạng “Bạo lực không nhìn thấy được”
và “Bạo lực nhìn thấy được” trong đó nêu cụ thể dạng bạo lực không nhìn thấy được
xuất phát từ sự phân công lao động bất hợp lý giữa nam và nữ trong gia đình núp
dưới các khái niệm “thiên chức”, “hy sinh” của phụ nữ. Đây là một trong những phát
hiện về các dạng bạo lực trong gia đình mà đến nay nhiều nhà nghiên cứu, nhà hoạt
động xã hội đã sử dụng.
Năm 1999, các tác giả: Vũ Mạnh Lợi, Vũ Tuấn Huy, Nguyễn Hữu Minh thực
hiện công trình nghiên cứu “Bạo lực trên cơ sở giới” tiến hành ở 3 thành phố Hà Nội,
Huế và thành phố Hồ Chí Minh. Các tác giả đã đi sâu xem xét “Thái độ của cộng
đồng và các thể chế xã hội về bạo lực trên cơ sở giới cũng như các phản ứng của cá
nhân, luật pháp và các thể chế đối với nạn bạo lực trong gia đình”. Nghiên cứu cũng
đưa ra nhận xét tình trạng bạo lực có chiều hướng gia tăng tại 3 thành phố nghiên
cứu, đặc biệt là trong những gia đình mà ở đó người phụ nữ đang thực hiện và khẳng
định vai trò kinh tế hộ. Nghiên cứu đưa ra 8 nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia đình và
chỉ ra 7 kiến nghị nhằm hạn chế, ngăn chặn tình trạng bạo lực trong gia đình. Tuy
nhiên nghiên cứu này vẫn chưa đưa ra được hướng giải quyết trực tiếp giúp chị em
phụ nữ bị bạo lực gia đình nâng cao được năng lực của bản thân, từ đó họ có thể tự
giúp bản thân họ vươn lên, thoát khỏi hoàn cảnh.
Viết về nguyên nhân, hậu quả của bạo lực gia đình có nhiều cuốn sách trong
nước như cuốn của tác giả Nguyễn Thị Hoài Đức với “Bạo lực gia đình đối với phụ
nữ, Những thái độ và thực hành về Sức khỏe phụ nữ”, trong nghiên cứu này tác giả
đi vào phân tích sâu về hậu quả của bạo hành, cùng với những tác động tiêu cực

6


của nó đối với thể chất và tinh thần của người phụ nữ.
Tác giả Lê Thị Quý với “Bạo lực gia đình trong hoàn cảnh Việt Nam, các hình
thức, nguyên nhân và các khuyến nghị hành động”, trong nghiên cứu này tác giả
bằng phương pháp khảo sát thực tế và phỏng vấn cấu trúc đã phân tích sâu sắc

nguyên nhân, hình thức của bạo lực chủ yếu do bất bình đẳng giới; và tác giả cũng
có đưa ra một số giải pháp dành cho nạn nhân bị bạo lực. Song cách thức để tuyên
truyền về phòng, chống vẫn chưa được phân tích cụ thể, sâu sắc.
Bạo lực còn được nhắc đến dưới dạng bạo lực giới như nghiên cứu của Vũ
Mạnh Lợi với cuốn “Bạo lực trên cơ sở Giới tại Việt Nam”, và Quy, Lê Thi (2004)
– Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn với bài nghiên cứu “Bạo lực trên
cơ sở Giới trong gia đình, Điển cứu tại Thái Bình, Phú Thọ và Hà Nội”. Đặc biệt
người phụ nữ được đề cập đến rất nhiều trong các văn bản chỉ đạo hoạt động và
công tác đoàn thể của Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
Tại tỉnh Thái Bình, năm 2001 Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tiến hành thực
hiện đề tài: “Bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam” tại ba tỉnh: Thái Bình,
Lạng Sơn và Tiền Giang. Với phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, đề
tài đã tìm hiểu nhận thức, thái độ của người dân và các cán bộ thi hành pháp luật
của các tổ chức đoàn thể xã hội tại địa phương. Đề tài cũng đã chỉ ra được những
nguyên nhân và hậu quả của nạn BLGĐ đối với phụ nữ và phản ứng của nạn nhân
trước những hành vi bạo lực.
Năm 2012, Vụ Gia đình thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với
Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
thực hiện “Điều tra thực trạng bạo lực gia đình, đề xuất giải pháp có tính đột phá
trong năm 2012 và giai đoạn 2012-2016”. Cuộc điều tra này nhằm xác định thực
trạng, nguyên nhân và đề xuất những giải pháp có tính đột phá cho công tác phòng,
chống bạo lực gia đình những năm tiếp theo.
Năm 2013, Học viên Lê Thị Vân Anh – Khoa văn hóa học, trường Đại học
văn hóa Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Hoạt động truyền thông phòng
chống bạo lực gia đình tại trung tâm phụ nữ và phát triển từ năm 2007 đến nay” với

7


mục đích nghiên cứu đề tài là tìm hiểu các lý thuyết về truyền thông trực tiếp, các

cách thức hoạt động truyền thông hiệu quả trong phòng chống bạo lực gia đình tại
Trung tâm Phụ nữ và Phát triển. Trên cơ sở đó, đưa ra một số khuyến nghị và một
số giải pháp cho các đối tượng bị bạo lực gia đình, cho người làm công tác truyền
thông, Nhà nước và chính quyền các cấp.
Còn rất nhiều những công trình nghiên cứu với quy mô khác nhau về vấn đề
BLGĐ đã được các tác giả thực hiện với mong muốn sẽ góp phần đưa đến một cái
nhìn đa sắc cạnh về vấn đề BLGĐ tại các địa phương trên cả nước. Các nghiên cứu
đã phần nào phản ánh được thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của BLGĐ cũng như
đã đưa ra được các kết luận, khuyến nghị có ý nghĩa cho công tác phòng chống
BLGĐ ở nước ta.
Có thể thấy, trong các công trình khoa học đã được công bố, phần lớn đều đề
cập đến vấn đề về nguyên nhân của bạo lực gia đình, hậu quả của bạo lực gia đình,
cũng có một số nghiên cứu đề cập đến giải pháp, song đó là những hướng giải pháp
chung về cách phòng tránh bạo lực gia đình rất ít các công trình nghiên cứu chuyên
sâu truyền thông Công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình. Đặc biệt,tại
tỉnh Thái Bình hiện nay chưa có công trình nghiên cứu toàn diện dưới góc độ Công
tác xã hội trên địa bàn toàn tỉnh nên tôi nghiên cứu vấn đề Truyền thông Công tác
xã hội trong phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ từ thực tiễn tỉnh Thái
Bình. Ở luận văn này tôi đề cập một số giải pháp cụ thể, đó là hoạt động truyền
thông trong phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ, những cách thức truyền
thông hiệu quả đã được Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Thái Bình tổ chức thành công.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về truyền thông trực tiếp, các cách thức
hoạt động truyền thông trong phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ; Thực
trạng hoạt động truyền thông Công tác xã hội trong phòng, chống bạo lực gia đình
đối với phụ nữ tại tỉnh Thái Bình; Đưa ra một số khuyến nghị và một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng truyền thông Công tác xã hội cho các đối tượng bị

8



BLGĐ, cho người làm công tác xã hội và chính quyền các cấp tại tỉnh Thái Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Công tác xã hội, truyền thông công tác
xã hội.
- Khảo sát đánh giá hoạt động truyền thông Công tác xã hội trong phòng
chống bạo lực gia đình cho phụ nữ từ thực tiễn tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng truyền thông Công tác xã hội trong
phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại tỉnh Thái Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Truyền thông Công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình cho phụ nữ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về địa bàn nghiên cứu: 8 huyện, thành phố tỉnh Thái Bình.
- Về thời gian: Từ năm 2012 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận về phép dup
phụ nữ tỉnh Thái Bình về việc đánh giá 10 năm thực hiện luật phòng, chống
bạo lực gia đình

4.

Báo cáo số 249-BC/TU ngày 06/12/2018 của tỉnh ủy Thái Bình về báo cáo
kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2018, mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu năm 2019

5.


Ban gia đình xã hội Trung ương Hội LHPN Việt Nam (2007), Bình đẳng giới
và phòng chống bạo lực gia đình

6.

Ban Bí thư (2011), Thông báo số 26-TB/TW ngày 09/5/2011 Kết luận của Ban
Bí thư về việc sơ kết Chỉ thị 49-CT/TW, ngày 21/2/2005 của Ban Bí thư (khóa
XI) về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

7.

Ban Bí thư Trung ương Đảng (2005), Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.

8.

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2011), Thông tư số 23/2011/TTBVHTTDL ngày 30/12/2011 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quy định
thu thập, xử lý thông tin về gia đình và phòng chống bạo lực gia đình

9.

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2011), Thông tư số 24/2011/TTBVHTTDL, ngày 30/12/2011của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quy định
về tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng cá nhân, tập thể tham gia phòng, chống

78


bạo lực gia đình; đối tượng, điều kiện, cơ quan hoàn trả thiệt hại về giá trị tài
sản cho người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình

10.

Bộ Chính trị (2007), Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính
trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

11.

Chính phủ (2009), Nghị định số 110/2009/NĐ-CP ngày 10/12/2009 của Chính
phủ Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình.

12.

Chính phủ (2013), Nghị định số 02/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính
phủ Quy định về công tác gia đình

13.

Công ước loại bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ của Đại hội
đồng Liên hiệp quốc năm 1979 có hiệu lực từ ngày 3/9/1981

14.

Công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản
thế giới (2017)

15.

Hệ thống các văn bản quy định hiện hành về bình đẳng giới và phòng, chống
bạo lực gia đình, Nhà xuất bản thời đại (2011)


16.

Nguyễn Thị Kim Hoa (2013), Giáo trình trung cấp nghề CTXH Bình đẳng
giới và phòng chống bạo lực gia đình, Nxb Lao động – Hà Nội

17.

Lê Thị Phương Mai (2005), nhân viên y tế có thể giúp gì cho nạn nhân của
bạo lực giới

18.

Lê Thị Phương Mai và cộng sự (2009), nghiên cứu ngăn chặn bạo hành trong
gia đình. Phổ biến tài liệu hướng dẫn tư vấn chống bạo hành cho các cộng
đồng ở nông thôn

19.

Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Vân Anh (2010), nghiên cứu gia đình và giới
thời kỳ đổi mới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội

20.

Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội
đối với đối tượng bảo trợ xã hội

21.

Nhóm tác giả: Vũ Mạnh Lợi, Vũ Tuấn Huy, Nguyễn Hữu Minh (1999),
nghiên cứu BLGĐ trên cơ sở giới


22.

Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2006), Luật Bình đẳng giới

23.

Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Hôn nhân và Gia đình

24.

Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2007), Luật Phòng, chống bạo lực gia đình

79


25.

Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam

26.

Sách xanh gia đình Việt Nam, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nhà xuất
bản lao động (2013)

27.

Hoàng Bá Thịnh “Bạo lực giới trong gia đình Việt nam và vai trò của truyền
thông đại chúng trog sự nghiệp phát triển phụ nữ”


28.

Tổng cục Thống kê tiến hành và trợ giúp kỹ thuật của Tổ chức Y tế thế giới
(2009-2010), nghiên cứu quốc gia về bạo lực gia đình với phụ nữ tại Việt
Nam, Hà Nội

29.

Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học về giới – Gia đình – Phụ nữ và
vị thành niên (CSAGA) (2007), Tài liệu hướng dẫn sinh hoạt câu lạc bộ
phòng tránh bạo hành trong gia đình, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội

30.

Trung tâm sáng kiến sức khỏe và CCIPH (2008), Quy trình hỗ trợ người bị
bạo hành tại cộng đồng, Hà Nội

31.

Trung ương Hội LHPN Việt Nam (2001), Bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở
Việt Nam, Hà Nội

32.

Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2012), Quyết định số 3111/QĐ-UBND ngày
27/12/2012 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Phát triển gia
đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 tỉnh Thái Bình

33.


Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2012), Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày
17/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về PCBKGĐ giai đoạn 2011-2016

34.

Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2016), Quyết định số 81/KH-UBND ngày
09/12/2016 thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình và Chương trình
hành động Quốc gia về phòng, chống BLGĐ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020

35.

Viện nghiên cứu Gia đình và Giới, vụ Gia đình – Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch (2012), Điều tra thực trạng bạo lực gia đình, đề xuất giải pháp có tính đột phá
nhằm giảm thiểu Bạo lực gia đình trong năm 2012 và giai đoạn 2012 – 2016

80


II. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
1. Freedom from Violence - Women‟s Strategies from Around the World”
(Tự do từ bạo lực- Chiến lược toàn cầu của phụ nữ) của nhiều tác giả, do
Margaret Schuler chủ biên
2. Dobash với cuốn sách “Violence Against Wives” (Tạm dịch là Bạo lực
chống lại những người vợ - 1979
3. “Women’s Health and Domestic Violence against Women” (Sức khỏe
phụ nữ và BLGĐ chống lại phụ nữ) – WHO phối hợp với trường Dược
nhiệt đới của Mỹ

81



Phụ lục 1:
BẢNG HỎI
(Dùng hỏi phụ nữ trong cộng đồng)

Chào chị!
Tôi là học viên cao học ngành Công tác xã hội – Học viện Khoa học xã hội
thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Hiện tại tôi đang nghiên cứu đề tài
Truyền thông Công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình cho phụ nữ từ
thực tiễn tỉnh Thái Bình. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của chị bằng cách trả
lời những câu hỏi dưới đây. Câu trả lời của chị là những tư liệu vô cùng quý giá để
tôi hoàn thiện luận văn của mình. Tôi xin cam đoan những thông tin chị cung cấp
chỉ sử dụng cho việc nghiên cứu mà không sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác.
Xin chân thành cảm ơn chị!

A. THÔNG TIN VỀ CÁ NHÂN NGƯỜI TRẢ LỜI
Xin chị vui lòng cho biết đôi điều về bản thân bằng cách khoanh tròn vào chữ
cái ( a hoặc b, hoặc c, hoặc d…) đầu mỗi câu trả lời phù hợp với chị:
Câu 1: Độ tuổi của chị:
a. Dưới 18 tuổi
b. Từ 18- 25 tuổi
c. Từ 26- 40 tuổi
d. Từ 41- 60 tuổi
e. Từ 61 tuổi trở lên
Câu 2: Nghề nghiệp của chị:
a. Không có việc làm
b. Nội trợ
c. Làm nông nghiệp
d. Buôn bán, kinh doanh
e. Công chức, viên chức

f. Làm việc tại các công ty, xí nghiệp
g. Làm thuê

82


h. Khác (Ghi rõ):……………..
Câu 3: Trình độ học vấn:
a. Tiểu học
b. Trung học cơ sở
c. Trung học phổ thông
d. Khác (Ghi rõ):……………..
Câu 4: Trình độ chuyên môn:
a. Sơ cấp
b. Trung cấp chuyên nghiệp
c. Cao đẳng
d. Đại học
e. Sau đại học
f. Khác (Ghi rõ):……………..
Câu 5: Đánh giá mức sống của gia đình chị:
a. Hộ nghèo
b. Hộ cận nghèo
c. Hộ trung bình
d. Hộ khá, giàu
Câu 6: Tình trạng hôn nhân:
a. Chưa từng kết hôn
b. Đang sống cùng chồng
c. Đã ly hôn/đang sống ly thân
d. Góa bụa
e. Sống đơn thân

f. Khác (Ghi rõ):……………..
B. THỰC TRẠNG BẠO ỰC GIA ĐÌNH VÀ HOẠT ĐỘNG PHÒNG
CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI CỘNG ĐỒNG
Câu 7: Theo chị, trong những hành vi nào dưới đây là hành vi bạo lực gia
đình? (Hãy lựa chọn chữ cái đầu mỗi dòng phù hợp với chị. Có thể chọn
nhiều phương án)
a. Đấm/ đá/ tát / đập
b. Mắng chửi/ lăng mạ / xỉ nhục
c. Không cho ăn
d. Đuổi ra khỏi nhà
e. Ép quan hệ tình dục
f. Cấm/hạn chế giao tiếp, gặp gỡ với mọi người
g. Cấm/hạn chế tham gia các hoạt động xã hội

83


h. Khác (Ghi rõ):……………..
Câu 8: Tình hình bạo lực diễn ra tại địa phương (Thôn/xã)chị như thế nào?
(Mỗi loại hình bạo lực chỉ chọn 1 mức độ xảy ra)
Ghi chú:
- Không hề xảy ra: 1
- Đôi khi xảy ra: 2

- Thông thường xảy ra: 3
- Không biết: 4

Đánh dấu vào ô lựa chọn sau:
Loại hình bạo lực


Mức độ tần xuất xảy ra

1

2

3

4

Bạo lực thể chất
Bạo lực tinh thần
Bạo lực tình dục
Bạo lực kinh tế

Câu 9: Chị đã bao giờ bị bạo lực chưa? Nếu có thì bị mấy lần trong đời? (
Chỉ chọn 1 phương án)
a. Chưa từng bị lần nào
b. Bị 1 lần
c. Bị 2 - 3 lần
d. Bị trên 3 lần
Câu 10: Khi gia đình chị hoặc nhà hàng xóm xảy ra bạo lực gia đình, chị
thường làm gì? (Có thể chọn nhiều phương án)
a. Đóng cửa để không ai biết
b. Tìm cách chấm dứt, can ngăn
c. Ủng hộ/bênh vực người gây bạo lực
d. Bảo vệ nạn nhân và trẻ em
e. Báo cho chính quyền địa phương
f. Gọi cảnh sát/Công an khu vực
g. Gọi người tới giúp

h. Báo cho người có trách nhiệm
i. Lờ đi/không quan tâm
j. Khác (Ghi rõ):……………..
C. VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
TRUYỀN THÔNG PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

84


Câu 11: Địa phương chị có nhân viên công tác xã hội không? ( Chỉ chọn 1
phương án)
a. Có
b. Không có
c. Không biết
Câu 12: Ở địa phương chị, ai là người đã thực hiện các công việc dưới đây
khi bạo lực gia đình xảy ra? (Có thể chọn nhiều phương án bằng cách điền
chữ/số vào ô thích hợp trong bảng)
Người thực hiện:
- Người trong gia đình: a
- Công an viên: b
- Cán bộ chính quyền: c
- Cán bộ Đảng: d
- Nhân viên CTXH: e
- Cộng tác viên CTXH: f
- Cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội: h
- Người dân địa phương: i
- Người khác (ghi rõ):………………..

Hiệu quả hoạt động:
Ghi chú:

- Không hiệu quả: 0
- Hiệu quả thấp: 1
- Hiệu quả bình thường: 2
- Hiệu quả cao: 3

Hoạt động/ công việc
Tách nạn nhân ra khỏi người gây bạo lực
Gọi cho các bên liên quan để cùng can thiệp, giải quyết
Sơ cứu cho nạn nhân – nếu nạn nhân bị thương
Đưa nạn nhân đến cơ sở y tế để được chăm sóc
Kết nối nạn nhân với các dịch vụ xã hội, đáp ứng
nhu cầu của nạn nhân
Hỗ trợ nạn nhân tìm nơi tạm lánh an toàn
Vận động nguồn lực, hỗ trợ nạn nhân các nhu cầu
thiết yếu
Tham vấn cá nhân, giúp nạn nhân ổn định tâm lý
Hỗ trợ nạn nhân giải quyết vụ việc
Tham vấn gia đình
Tham gia tổ hòa giải
Hỗ trợ nạn nhân giải quyết ly hôn
Tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý
Hỗ trợ chăm sóc trẻ em trong gia đình có bạo lực
Hỗ trợ người có hành vi bạo lực nhận trách nhiệm
Khác (ghi rõ):………………..

85

Người thực
hiện


Hiệu quả
hoạt động

Chọn a, b, c….

Chọn: 0, 1, 2, 3


Câu 13: Chị biết văn bản pháp luật nào về bạo lực gia đình dưới đây? Biết ở
mức độ nào? (Chọn số để điền dấu X vào cột tương ứng, phù hợp với chị)
Ghi chú:
- Chưa từng nghe: 0
- Chưa biết tên văn bản: 1

- Biết sơ sơ nội dung vài điều: 2
- Biết rất rõ nội dung: 3

Tên văn bản luật

Mức độ hiểu biết
0

1

2

3

Hiên pháp
Luật Hôn nhân và gia đình

Luật Bình đẳng giới
Luật phòng, chống bạo lực gia đình
Luật trẻ em
Luật người cao tuổi
Bộ luật Dân sự
Bộ luật hình sự
Pháp lệnh dân số
Câu 14: Chị biết văn bản pháp luật về bạo lực gia đình nói trên qua kênh
nào? (Có thể chọn nhiều phương án)
a.
b.
c.
d.
e.

Đài phát thanh, truyền hình
Báo chí, tờ rơi, tài liệu
Cán bộ tư pháp xã
Công an viên
Trưởng thôn

f.
g.
h.
i.
j.

Nhân viên CTXH
Cán bộ Mặt trận tổ quốc
Cán bộ Hội phụ nữ xã

Cán bộ Đoàn thanh niên xã
Khác (Ghi rõ):……………..

Câu 15: Theo chị, đâu là nguyên nhân của bạo lực gia đình? (Có thể chọn
nhiều phương án)
a. Do bia rượu hoặc ma túy
b. Do kinh tế gia đình nghèo túng
c. Do cờ bạc, lô đề
d. Do không kiểm soát được bản thân

e. Do thiếu hiểu biết về pháp luật
f. Do nạn nhân có lỗi
g. Do bất bình đẳng giới trong GĐ
h. Lý do khác (Ghi rõ):…………

86


Câu 16: Theo chị, bạo lực gia đình ảnh hưởng đến ai? (Có thể chọn nhiều
phương án)
a. Nạn nhân
b. Trẻ em trong gia đình
c. Người cao tuổi, người khuyết tật
trong gia đình

d.
e.
f.
g.


Gia đình nạn nhân
Người có hành vi bạo lực
Hàng xóm láng giềng
Cộng đồng XH, địa phương

Câu 17: Chị đánh giá như thế nào về đội ngũ cán bộ tham gia CTXH trong
hoạt động phòng, chống BLGĐ ở địa phương chị?

-

Trình độ, năng lực:
Không có trình độ chuyên môn: 0
Trình độ thấp, chưa đáp ứng yêu cầu: 1
Trình độ đủ để đáp ứng yêu cầu: 2
Trình độ cao, đáp ứng yêu cầu: 3

Cán bộ tham gia CTXH trong hoạt động
phòng, chống BLGĐ
Cán bộ chính quyền xã
Cán bộ Đảng – Bí thư thôn/tổ
Công an viên
Nhân viên CTXH
Cộng tác viên CTXH
Cán bộ ngành y tế
Cán bộ Lao động – xã hội
Cán bộ Tư pháp
Cán bộ Mặt trận tổ quốc
Cán bộ Hội phụ nữ
Cán bộ Đoàn thanh niên
Cán bộ Hội Cựu chiến binh

Người dân địa phương
Người khác (Ghi rõ):……………..

Phẩm chất:
- Phẩm chất kém: 0
- Phẩm chất trung bình: 1
- Phẩm chất khá: 2
- Phẩm chất tốt: 3

Trình độ, năng lực

Phẩm chất

Câu 18: Theo chị, cần phải làm gì để phát huy hơn nữa vai trò của nhân
viên CTXH trong phòng chống BLGĐ ở địa phương?
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn chị đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu!

87


Phụ lục 2:
MẪU PHỎNG VẤN SÂU
Dành cho phụ nữ là nạn nhân bạo lực gia đình
Câu 1: Xin chị vui lòng giới thiệu đôi nét về bản thân: Họ và tên, tuổi, trình độ
văn hóa, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, số con (con trai……..; con gái……..)
Câu 2: Theo chị những hành vi nào được coi là hành vi BLGĐ? Những
hành vi nào có thể chấp nhận được và những hành vi nào không thể chấp nhận được
trong xã hội hiện nay? Nguyên nhân, hậu quả của BLGĐ đối với bản thân chị, đối

với các con chị và đối với gia đình chị?
Câu 3: Chị bị BLGĐ trong bối cảnh nào? Ai là người gây bạo lực? Lý do
dẫn đến bạo lực? Chị có thường xuyên bị bạo lực không? Lần gần đây nhất diễn ra
cách đây bao lâu? Loại bạo lực nào? Mức độ ra sao?
Câu 4: Khi bị bạo lực, chị có phản ứng như thế nào? Có hiệu quả không?
Câu 5: Khi BLGĐ xảy ra, chị có nhận được sj giúp đỡ, hỗ trợ nào không?
Nhận được từ ai? Hỗ trợ như thế nào? Hiệu quả của sự hỗ trợ?
Câu 6: Khi BLGĐ xảy ra, chị có tìm đến các địa chỉ tin cậy tại cộng đồng
để được giúp đỡ không? Chị đã được hỗ trợ những gì? Hỗ trọ như thế nào? Ở địa
phương chị có nhân viên CTXH không? Nếu có, chị nhận được sự trợ giúp gì từ họ?
hiệu quả của sự trợ giúp?
Câu 7: Địa phương chị đang có hoạt động nào về phòng chống bạo lực gia
đình? Mức độ thực hiện như thế nào?

88


Phụ lục 3:
MẪU PHỎNG VẤN SÂU
Dành cho CB Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội
Câu 1: Xin anh/chị vui lòng giới thiệu đôi nét về bản thân: Họ và tên, tuổi,
trình độ đào tạo, chuyên môn được đào tạo, chức vụ hiện tại, số năm công tác, thời
gian hoạt động trong lĩnh vực mình đang đảm nhận
Câu 2: Theo anh/chị tình hình BLGĐ trên địa bàn huyện/xã ta hiện nay
đang diễn ra như thế nào?
Đánh giá của anh/chị về số vụ việc BLGĐ, tầm suất và mức độ nghiêm trọng?
So với vài năm trước đây, tình trạng này tăng hay giảm? Ai là nạn nhân
phổ biến của BLGĐ? Ai là thủ phạm? Nguyên nhân, hậu quả của BLGĐ?
Câu 3: Công tác PCBLGĐ ở địa phương anh/chị được triển khai như thế
nào? Việc thực hiện luật pháp, chính sách của Nhà nước về PCBLGĐ ở địa phương

anh/chị có khó khăn, bất cập gì?
Câu 4: Anh/ chị nêu một vài mô hình hoạt động PCBLGĐ ở địa phương?
- Có BCĐ về Công tác gia đình không? Gồm những ai?
- Có BCĐ về PCBLGĐ không? Gồm những ai?
- Có CLB Gia đình hạnh phúc/CLB PCBLGĐ/ Địa chỉ tin cậy tại cộng đồng không?
- Các mô hình đó do ai thực hiện? Hiệu quả ra sao?
Câu 5: Địa phương anh/chị có nhân viên CTXH chuyên trách không? Nếu
có, hãy đánh giá vai trò của đội ngũ nhân viên CTXH trong các hoạt động
PCBLGĐ. Nếu không có, xin anh/chị cho biết ai là người can thiệp, hỗ trợ nạn nhân
khi BLGĐ xảy ra? Ai là người tuyên truyền, phổ biến luật pháp, chính sách và vận
động người dân thực hiện tốt các luật pháp, chính sách đó?
Câu 6: Anh/ chị đánh giá như thế nào về đội ngũ làm CTXH trong
PCBLGĐ? Theo Anh/chị, chính quyền địa phương và các ban, ngành, đoàn thể cần
làm gì để phát huy vai trò của đội ngũ nhân viên CTXH bán chuyên nghiệp trong
công tác PCBLGĐ

89



×