Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

ưu đãi đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.38 KB, 41 trang )

Tiểu luận: luật kinh doanh Lớp: CDTN9TB
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cùng với xu thế toàn cầu hóa kinh tế, đang phát triển mạnh cha
từng thấy, hoạt động kinh doanh quốc tế cũng trở nên đa dạng, phong phú và có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Mỗi quốc gia nói chung hay doanh nghiệp nói riêng đều
cố gắng tìm cách thâm nhập vào thị trờng các nớc khác nhau tìm kiếm những cơ hội
nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế.
Hơn nữa, kinh doanh là một lĩnh vực rộng lớn đa dạng và phức tạp, liên quan
đến nhiều vấn đề đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế nh hiện nay.
Doanh nghiệp cần nghiên cứu mọt cách sâu sắc, thấu đáo và khoa học, mặt khác
cũng vô cùng quan trọng là việc doanh nghiệp Việt Nam phải định vị đợc vị trí của
doanh nghiệp mình so với đối thủ trong nền kinh tế toàn cầu. Tìm ra đợc điểm
mạnh điểm yếu của mình cũng nh các đối thủ cạnh tranh, qua đó có thể tìm thấy
những cơ hội u đãi mới đồng thời trong vic thu hỳt TNN vo Vit Nam trong 20
nm qua, m bo cho vic thc hin ch trng thu hỳt TNN ca ng v Nh
nc phỏt trin kinh t-xó hi t nc ta cả những thách thức mới và quan trọng
hơn đó là những sự chuẩn bị tích cực chu đáo để có thể tận dụng đợc những cơ hội
mới. T thc tin thu hỳt TNN 20 nm qua cho thy vic to dng mụi trng
phỏp lý cho TNN trong thi gian qua l rt cn thit trong bi cnh cnh tranh
gay gt thu hỳt vn TNN khu vc v trờn th gii, Lut u t nc ngoi ó
thc s tr thnh ũn by quan trng va qua.
2. lý DO CHọN Đề TàI
Thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam là chính sách luôn đợc đảng và
nhà nớc ta đặc biệt coi trọng và khuyến khích. để mở rộng hợp tác kinh tế với nớc
ngoài, phục vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc , phát triển kinh tế quốc dân
trên cơ sở khai thác vá sử dụng có hiệu quả nguồn lực của đất nớc, nhà nớc ta đã
ban hành luật đầu t nớc ngoài tại việt nam, Luật khuyến khích đầu t trong nớc với
mục tiêu đào tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu t trong và ngoài nớc trên
nhiều lĩnh vực.
GVHD: Trn Th Thuý Hng
1


Tiểu luận: luật kinh doanh Lớp: CDTN9TB
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này à làm sáng tỏ toàn bộ quá trình hình
thành và phát triển mở rộng hợp tác kinh tế với nớc ngoài, trên cở sở khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nớc. Vi bi cnh trong nc v quc t
nh vy, khụi phc v phỏt trin kinh t-xó hi, ng ta ó ch trng m ca
nn kinh t, thc hin cụng cuc i mi ton din, trong ú cú vic hon thin,
nõng iu l u t nm 1977 thnh b Lut u t nc ngoi ti Vit Nam nm
1987, ó khng nh s ỳng n ca ch trng, ng li m ca nn kinh t ca
ng, gúp phn quan trng vo thnh cụng ca s nghip I MI trong chng
ng va qua.
S ra i ca Lut u t nc ngoi ti Vit Nam nm 1987 ó to mụi
trng phỏp lý cao hn thu hỳt vn TNN vo Vit Nam. Lut ny ó b sung
v chi tit hoỏ cỏc lnh vc cn khuyn khớch kờu gi u t cho phự hp vi hon
cnh mi.
õy l mt trong nhng o lut u tiờn ca thi k i mi. Vic ban hnh
Lut u t nc ngoi ti Vit Nam ó th ch húa ng li ca ng, m u
cho vic thu hỳt v s dng hiu qu ngun vn TNN, theo phng chõm a dng
hoỏ, a phng hoỏ cỏc quan h kinh t i ngoi; gúp phn thc hin ch trng
phỏt huy ni lc, nõng cao hiu qu hp tỏc quc t.
K t khi ban hnh nm 1987 n nay, Lut TNN ó c sa i, b sung
4 ln vi cỏc mc khỏc nhau vo cỏc nm 1990, 1992, 1996, 2000; cựng vi cỏc
vn bn di Lut ó c cng ng quc t ỏnh giỏ l mt o lut thụng
thoỏng, hp dn, v c bn phự hp vi thụng l quc t. Phỏp lut TNN v cỏc
vn bn phỏp lut liờn quan n TNN c ban hnh ó to mụi trng phỏp lý
ng b cho cỏc hot ng TNN ti Vit Nam. Cựng vi vic hon thin h thng
phỏp lut, khung phỏp lý song phng v a phng liờn quan n TNN cng
khụng ngng c m rng v hon thin vi vic nc ta ó ký kt 51 Hip nh
khuyn khớch v bo h u t vi cỏc nc v vựng lónh th. Vỡ vy, ngay trong
iu kin c ch th trng ca Vit Nam cha hon thin, cỏc nh TNN vn cú

GVHD: Trn Th Thuý Hng
2
Tiểu luận: luật kinh doanh Lớp: CDTN9TB
th tin hnh cỏc hot ng u t thun li Vit Nam m khụng cú s khỏc bit
ỏng k so vi mt s nc cú kinh t th trng truyn thng.
Chúng tôi đã quyết định nhiên cứu đề tài: u đãi đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam
3. Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
Mụ hỡnh mt ca, liờn thụng, cỏch lm tri thm ún nh u t xut
hin v cú tỏc ng lan to rng khp trong c nc, ó gúp phn nõng cao hiu
qu thu hỳt v s dng vn TNN vo Vit Nam
Khuụn kh phỏp lý tng bc c hon thin v nõng cao cht lng qun
lý l cỏc yu t v ng lc gúp phn a li kt qu ỏng khớch l ca hot ng
TNN ti Vit Nam, gúp phn xỏc nh vai trũ quan trng ca khu vc kinh t cú
vn TNN trong s nghip cụng nghip húa-hin i hoỏ t nc ta.
Từ cơ sở lý thuyết đợc trang bị trong quá trình học tập tại khoa Kinh Tế của
Trờng Đại Học Công Nghiệp .TPHCM về u đãi đầu t đầu t vốn nớc ngoài, bài tiểu
luận u đãi đầu t nớc ngoài tại Việt Nam dựa trên cơ sở đánh giá hiện trạng phân
tích cấc đặc điểm xu hớng đang diễn ra ở Việt Nam. Từ đó đa ra một số giải pháp
nâng cao kỹ năng của DN nhằm đáp ứng đợc các yêu cầu trong điều kiện mới.
Phần nội dung
GVHD: Trn Th Thuý Hng
3
Tiểu luận: luật kinh doanh Lớp: CDTN9TB
Ch ơng 1 : Tình hình chung về u đãi đầu t vốn nớc ngoài
ở Việt Nam qua 20 năm
1. Tỡnh hỡnh thu hỳt vn TNN t 1988 n nay :
Tớnh n cui nm 2007, c nc cú hn 9.500 d ỏn TNN c cp phộp
u t vi tng vn ng ký khong 98 t USD (k c vn tng thờm). Tr cỏc d
ỏn ó ht thi hn hot ng v gii th trc thi hn, hin cú 8.590 d ỏn cũn

hiu lc vi tng vn ng ký 83,1 t USD. Biu tỡnh hỡnh cp chng nhn u
t ti Vit Nam cú s bin ng .Trong 3 nm 1988-1990, mi thc thi Lut u
t trc tip nc ngoi ti Vit Nam nờn kt qu thu hỳt vn TNN cũn ớt (214 d
ỏn vi tng vn ng ký cp mi 1,6 t USD), TNN cha tỏc ng n tỡnh hỡnh
kinh t-xó hi t nc.
Trong thi k 1991-1995, vn TNN ó tng lờn (1.409 d ỏn vi tng vn
ng ký cp mi 18,3 t USD) v cú tỏc ng tớch cc n tỡnh hỡnh kinh t-xó hi
t nc. Thi k 1991-1996 c xem l thi k bựng n TNN ti Vit Nam
(cú th coi nh l ln súng TNN u tiờn vo Vit Nam) vi 1.781 d ỏn c
cp phộp cú tng vn ng ký (gm c vn cp mi v tng vn) 28,3 t USD. õy
l giai on m mụi trng u t-kinh doanh ti Vit Nam ó bt u hp dn nh
u t do chi phớ u t-kinh doanh thp so vi mt s nc trong khu vc; sn lc
lng lao ng vi giỏ nhõn cụng r, th trng mi, vỡ vy, TNN tng trng
nhanh chúng, cú tỏc ng lan ta ti cỏc thnh phn kinh t khỏc v úng gúp tớch
cc vo thc hin cỏc mc tiờu kinh t-xó hi ca t nc. Nm 1995 thu hỳt
c 6,6 t USD vn ng ký, tng gp 5,5 ln nm 1991 (1,2 t USD). Nm 1996
thu hỳt c 8,8 t USD vn ng ký, tng 45% so vi nm trc.
Trong 3 nm 1997-1999 cú 961 d ỏn c cp phộp vi tng vn ng ký
hn 13 t USD; nhng vn ng ký ca nm sau ớt hn nm trc (nm 1998 ch
bng 81,8% nm 1997, nm 1999 ch bng 46,8% nm 1998), ch yu l cỏc d ỏn
cú quy mụ vn va v nh. Cng trong thi gian ny nhiu d ỏn TNN c cp
phộp trong nhng nm trc ó phi tm dng trin khai hot ng do nh u t
gp khú khn v ti chớnh (a s t Hn Quc, Hng Kụng).
GVHD: Trn Th Thuý Hng
4
TiÓu luËn: luËt kinh doanh Líp: CDTN9TB
Từ năm 2000 đến 2003, dòng vốn ĐTNN vào Việt Nam bắt đầu có dấu hiệu
phục hồi chậm. Vốn đăng ký cấp mới năm 2000 đạt 2,7 triệu USD, tăng 21% so với
năm 1999; năm 2001 tăng 18,2% so với năm 2000; năm 2002 vốn đăng ký giảm,
chỉ bằng 91,6% so với năm 2001, năm 2003 (đạt 3,1 tỷ USD), tăng 6% so với năm

2002. Và có xu hướng tăng nhanh từ năm 2004 (đạt 4,5 tỷ USD) tăng 45,1% so với
năm trước; năm 2005 tăng 50,8%; năm 2006 tăng 75,4% và năm 2007 đạt mức kỷ
lục trong 20 năm qua 20,3 tỷ USD, tăng 69% so với năm 2006, và tăng hơn gấp đôi
so với năm 1996, năm cao nhất của thời kỳ trước khủng hoảng.
Trong giai đoạn 2001-2005 thu hút vốn cấp mới (kể cả tăng vốn) đạt 20,8 tỷ
USD vượt 73% so với mục tiêu tại Nghị quyết 09/2001/NQ-CP ngày 28/8/2001 của
Chính phủ
1[2]
, vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD tăng 30% so với mục tiêu. Nhìn
chung trong 5 năm 2001-2005, vốn ĐTNN cấp mới đều tăng đạt mức năm sau cao
hơn năm trước (tỷ trọng tăng trung bình 59,5%), nhưng đa phần là các dự án có quy
mô vừa và nhỏ. Đặc biệt trong 2 năm 2006-2008, dòng vốn ĐTNN vào nước ta đã
tăng đáng kể (32,3 tỷ USD) với sự xuất hiện của nhiều dự án quy mô lớn đầu tư
chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp (sản xuất thép, điện tử, sản phẩm công nghệ
cao,...) và dịch vụ (cảng biển, bất động sản, công nghệ thông tin, du lịch-dịch vụ
cao cấp ... Điều này cho thấy dấu hiệu của “làn sóng ĐTNN” thứ hai vào Việt Nam.
2. Tình hình tăng vốn đầu tư 1988 đến nay :
Đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài
Từ tháng 12/1987 đến tháng 6 năm 2005, trong cả nước có khoảng 5.000 dự
án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đầu tư trên 45,5 tỷ đô la. Trong đó, doanh
nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài có 92 dự án đăng ký đầu tư; chủ yếu là
theo hình thức đầu tư 100% vốn (75/92 dự án), liên doanh chiếm khoảng 18% tổng
số dự án (17/92 dự án), với tổng số vốn đăng ký hơn 287,4 triệu USD, vốn thực
hiện đạt khoảng 84,5 triệu USD.
Nguồn vốn đầu tư của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt Nam
chủ yếu có xuất xứ từ những quốc gia có nền kinh tế cũng như mức thu nhập rất dồi
dào, đồng thời có nhiều người Việt Nam sinh sống, như: Hoa Kỳ (đăng ký 60,4
1
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng
5

TiÓu luËn: luËt kinh doanh Líp: CDTN9TB
triệu $), Liên bang Nga (đăng ký 54,6 triệu $), Thuỵ Sĩ (50 triệu $), từ các nước
Pháp, Úc, Bỉ vào khoảng 20 triệu USD.
Dự án của doanh nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài do ít về số
lượng, về vốn nên trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh cũng hạn chế.
Các dự án đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài của doanh nhân người Việt
Nam định cư ở nước ngoài chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, 64 dự án
với tổng vốn đầu tư 153,76 triệu USD (chiếm 53,5% tổng số vốn). Bên cạnh đó
lĩnh vực dịch vụ cũng nhận được sự quan tâm đáng kể với số vốn đầu tư đăng ký là
119,43 triệu USD. Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp là lĩnh vực đầu tư nhiều rủi ro
mà lợi nhuận mang lại có thể không cao bằng đầu tư vào công nghiệp hoặc dịch vụ,
do vậy ít được doanh nhân quan tâm đầu tư. Danh nhân người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện đầu tư kinh doanh chủ yếu tại các địa phương có cơ sở hạ
tầng tốt, trình độ dân trí và mức sống cao như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
Vĩnh Phúc, Hải Dương, Khánh Hoà, Đồng Nai. Điều này cũng hoàn toàn dễ hiểu vì
đầu tư vào các tỉnh này sẽ giúp nhà đầu tư giảm bớt được chi phí sản xuất, có dung
lượng thị trường lớn nên thuận lợi trong khâu tiêu thụ sản phẩm và phù hợp với xu
thế của đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thời gian qua.
Đầu tư theo hình thức gián tiếp (lượng kiều hối gửi về nước)
Hàng năm kiều hối chuyển về nước tăng bình quân trên 10%. Nếu như năm
1991 kiều hối chuyển về mới đạt 31 triệu Đô la, thì đến năm 1995 đã đạt 284,96
triệu Đô la. Thông thường, kiều hối được chuyển về nhiều nhất là thông qua các
ngân hàng như Đông Á, Vietcombank, Sacombank, Eximbank, Ngân hàng xuất
nhập khẩu, Ngân hàng quốc tế, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,...
phải khai báo hải quan cũng rất lớn, ước khoảng 1.500-2.000 triệu Đô la/năm. Đặc
biệt, Quyết định số 78/2002/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung Quyết định số
170/1999/QĐ-TTg đã tạo thuận lợi hơn cho việc mang ngoại tệ khi về nước. Việt
kiều được mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Ngân hàng đối với số ngoại tệ có
nguồn gốc mang từ nước ngoài hoặc từ nước ngoài chuyển vào Việt Nam.
So sánh trong năm 2004, lượng kiều hối là 3,2 tỷ USD, trong khi đó, tổng

vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại Việt Nam đạt mức 2,85 tỷ USD; năm 2005
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng
6
TiÓu luËn: luËt kinh doanh Líp: CDTN9TB
kiều hối ước 3,8 tỷ USD, tổng đầu tư nước ngoài ước đạt 5,4 tỷ USD và nhập siêu
khoảng 5 tỷ USD. Những so sánh này khẳng định tầm quan trọng của nguồn lực
kiều hối, nhưng quan trọng hơn, kiều hối đang ngày càng thể hiện giá trị trong xã
hội nhất là ở khu vực nông thôn.
Cùng với việc thu hút các dự án đầu tư mới, nhiều dự án sau khi hoạt động
có hiệu quả đã mở rộng quy mô sản xuất-kinh doanh, tăng thêm vốn đầu tư, nhất là
từ năm 2001 trở lại đây. Tính đến hết năm 2007 có gần 4.100 lượt dự án tăng vốn
đầu tư với tổng vốn tăng thêm hơn 18,9 tỷ USD, bằng 23,8% tổng vốn đầu tư đăng
ký cấp mới.
Thời kỳ 1988-1990 việc tăng vốn đầu tư hầu như chưa có do số lượng doanh
nghiệp ĐTNN còn ít. Từ số vốn đầu tư tăng thêm đạt 2,13 tỷ USD trong 5 năm
1991-1995 thì ở giai đoạn 1996-2000 đã tăng gần gấp đôi so với 5 năm trước
(4,17 tỷ USD). Giai đoạn 2001-2005 vốn đầu tư tăng thêm đạt 7,08 tỷ USD (vượt
18% so dự kiến là 6 tỷ USD) tăng 69% so với 5 năm trước. Trong đó, lượng vốn
đầu tư tăng thêm vượt con số 1 tỷ USD bắt đầu từ năm 2002 và từ năm 2004 đến
2007 vốn tăng thêm mỗi năm đạt trên 2 tỷ USD, mỗi năm trung bình tăng 35%.
Vốn tăng thêm chủ yếu tập trung vào các dự án thuộc lĩnh vực sản xuất công
nghiệp và xây dựng, đạt khoảng 40,6% trong giai đoạn 1991-1995 ; 65,7% trong
giai đoạn 1996-2000, khoảng 77,3% trong thời kỳ 2001-2005. Trong 2 năm 2006
và 2007 tỷ lệ tương ứng là 80,17% và 79,1% tổng vốn tăng thêm.
Do vốn đầu tư chủ yếu từ các nhà đầu tư châu Á (59%) nên trong số vốn
tăng thêm, vốn mở rộng của các nhà đầu tư châu Á cũng chiếm tỷ trọng cao nhất
66,8% trong giai đoạn 1991-1995, đạt 67% trong giai đoạn 1996-2000, đạt 70,3%
trong thời kỳ 2001-2005. Trong 2 năm 2006 và 2007 tỷ lệ tương ứng là 72,1% và
80%.
Việc tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất thực hiện chủ yếu tại các vùng kinh

tế trọng điểm nơi tập trung nhiều dự án có vốn ĐTNN: Vùng trọng điểm phía Nam
chiếm 55,5% trong giai đoạn 1991-1995 ; đạt 68,1% trong thời kỳ 1996-2000 và
71,5% trong giai đoạn 2001-2005. Trong 2 năm 2006 và 2007 tỷ lệ tương ứng là
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng
7
TiÓu luËn: luËt kinh doanh Líp: CDTN9TB
71% và 65%. Vùng trọng điểm phía Bắc có tỷ lệ tương ứng là 36,7%; 20,4% ;
21,1% ; 24% và 20%.
3. Quy mô dự án :
Qua các thời kỳ, quy mô dự án ĐTNN có sự biến động thể hiện khả năng tài
chính cũng như sự quan tâm của các nhà ĐTNN đối với môi trường đầu tư Việt
Nam. Quy mô vốn đầu tư bình quân của một dự án ĐTNN tăng dần qua các giai
đoạn, tuy có “trầm lắng” trong vài năm sau khủng hoảng tài chính khu vực 1997.
Thời kỳ 1988-1990 quy mô vốn đầu tư đăng ký bình quân đạt 7,5 triệu USD/dự án/
năm. Từ mức quy mô vốn đăng ký bình quân của một dự án đạt 11,6 triệu USD
trong giai đoạn 1991-1995 đã tăng lên 12,3 triệu USD/dự án trong 5 năm
1996-2000. Điều này thể hiện số lượng các dự án quy mô lớn được cấp phép trong
giai đoạn 1996-2000 nhiều hơn trong 5 năm trước. Tuy nhiên, quy mô vốn đăng ký
trên giảm xuống 3,4 triệu USD/dự án trong thời kỳ 2001-2005. Điều này cho thấy
đa phần các dự án cấp mới trong giai đoạn 2001-2005 thuộc dự án có quy mô vừa
và nhỏ. Trong 2 năm 2006 và 2007, quy mô vốn đầu tư trung bình của một dự án
đều ở mức 14,4 triệu USD, cho thấy số dự án có quy mô lớn đã tăng lên so với thời
kỳ trước, thể hiện qua sự quan tâm của một số tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào một
số dự án lớn (Intel, Panasonic, Honhai, Compal, Piaggio....).
4. Cơ cấu vốn ĐTNN từ 1988 đến nay :
ĐTNN phân theo ngành nghề:
Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng:
Từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987, Việt Nam đã chú trọng
thu hút ĐTNN vào lĩnh vực công nghiệp-xây dựng. Qua mỗi giai đoạn các lĩnh vực
ưu tiên thu hút đầu tư, các sản phẩm cụ thể được xác định tại Danh mục các lĩnh

vực khuyến khích và đặc biệt khuyến khích đầu tư. Trong những năm 90 thực hiện
chủ trương thu hút ĐTNN, Chính phủ ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích
các dự án : sản xuất sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, sản xuất hàng xuất khẩu
(có tỷ lệ xuất khẩu 50% hoặc 80% trở lên),sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước
và có tỷ lệ nội địa hoá cao.
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng
8
TiÓu luËn: luËt kinh doanh Líp: CDTN9TB
Sau khi gia nhập và thực hiện cam kết với WTO (năm 2006), Việt Nam đã
bãi bỏ các quy định về ưu đãi đối với dự án có tỷ lệ xuất khẩu cao, không yêu cầu
bắt buộc thực hiện tỷ lệ nội địa hoá và sử dụng nguyên liệu trong nước. Qua các
thời kỳ, định hướng thu hút ĐTNN lĩnh vực công nghiệp- xây dựng tuy có thay đổi
về lĩnh vực, sản phẩm cụ thể nhưng cơ bản vẫn theo định hướng khuyến khích sản
xuất vật liệu mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo,
thiết bị cơ khí chính xác, sản xuất sản phẩm và linh kiện điện tử... Đây cũng chính
là các dự án có khả năng tạo giá trị gia tăng cao và Việt Nam có lợi thế so sánh khi
thu hút ĐTNN. Nhờ vậy, cho đến nay các dự án ĐTNN thuộc các lĩnh vực nêu trên
(thăm dò và khai thác dầu khí, sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm
điện và điện tử, sản xuất sắt thép, sản xuất hàng dệt may...) vẫn giữ vai trò quan
trọng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu và tạo nhiều việc làm và nguồn
thu nhập ổn định cho hàng triệu lao động trực tiếp. Cơ cấu đầu tư có chuyển biến
tích cực theo hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, lọc dầu và
công nghệ thông tin với sự có mặt của các tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng thế giới:
Intel, Panasonic, Canon, Robotech..Hầu hết các dự án ĐTNN này sử dụng thiết bị
hiện đại xấp xỉ 100% và tự động hoá đạt 100% cho sản lượng, năng suất, chất
lượng cao, do đó có ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu giá trị của toàn ngành.
Tính đến hết năm 2007, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng lớn
nhất với 5.745 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 50 tỷ USD, chiếm 66,8%
về số dự án, 61% tổng vốn đăng ký và 68,5% vốn thực hiện.
ĐTNN trong lĩnh vực dịch vụ:

Nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh dịch vụ phát triển từ khi thi hành Luật Đầu tư nước ngoài (1987).
Nhờ vậy, khu vực dịch vụ đã có sự chuyển biến tích cực đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống nhân dân, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng
kinh tế. Một số ngành dịch vụ (bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, vận tải hàng không, vận tải biển, du lịch, kinh doanh bất động sản) tăng
trưởng nhanh, thu hút nhiều lao động và thúc đẩy xuất khẩu. Cùng với việc thực
hiện lộ trình cam kết thương mại dịch vụ trong WTO, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng
9
TiÓu luËn: luËt kinh doanh Líp: CDTN9TB
thu hút ĐTNN, phát triển các ngành dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất và xuất
khẩu.
Trong khu vực dịch vụ ĐTNN tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động
sản, bao gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh doanh
hạ tầng khu công nghiệp Trong năm 2007 tuy vốn đầu tư đăng ký tiếp tục tập trung
vào lĩnh vực công nghiệp (50,6%), nhưng đã có sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư mạnh
vào lĩnh vực dịch vụ, chiếm 47,7% tổng vốn đăng ký của cả nước, tăng 16,5% so
với năm 2006 (31,19%) với nhiều dự án xây dựng cảng biển, kinh doanh bất động
sản, xây dựng khu vui chơi, giải trí
ĐTNN trong lĩnh vực Nông-Lâm-Ngư :
Dành ưu đãi cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực Nông Lâm ngư nghiệp đã
được chú trọng ngày từ khi có luật đầu tư nước ngoài 1987. Tuy nhiên đến nay do
nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân rủi ro đầu tư cao trong lĩnh vực này,
nên kết quả thu hút ĐTNN vào lĩnh vực Nông – Lâm ngư chưa được như mong
muốn.
Đến hết năm 2007, lĩnh vực Nông- Lâm- Ngư nghiệp có 933 dự án còn hiệu
lực, tổng vốn đăng ký hơn 4,4 tỷ USD, đã thực hiện khoảng 2,02 tỷ USD; chiếm
10,8% về số dự án ; 5,37% tổng vốn đăng ký và 6,9% vốn thực hiện, (giảm từ 7,4%
so với năm 2006). Trong đó, các dự án về chế biến nông sản, thực phẩm chiếm tỷ

trọng lớn nhất 53,71% tổng vốn đăng ký của ngành, trong đó, các dự án hoạt động
có hiệu quả bao gồm chế biến mía đường, gạo, xay xát bột mì, sắn, rau. Tiếp theo là
các dự án trồng rừng và chế biến lâm sản, chiếm 24,67% tổng vốn đăng ký của
ngành. Rồi tới lĩnh vực chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc chiếm 12,7%. Cuối
cùng là lĩnh vực trồng trọt, chỉ chiếm gần 9% tổng số dự án. Có 130 dự án thuỷ sản
với vốn đăng ký là 450 triệu USD,
Cho đến nay, đã có 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào ngành
nông-lâm-ngư nghiệp nước ta, trong đó, các nước châu Á ( Đài Loan, Nhật Bản,
Trung Quốc, Hồng Kông,..) chiếm 60% tổng vốn đăng ký vào ngành nông nghiệp
(riêng Đài Loan là 28%). Các nước thuộc EU đầu tư vào Việt Nam đáng kể nhất
gồm có Pháp (8%), quần đảo British Virgin Islands (11%). Một số nước có ngành
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng
10
TiÓu luËn: luËt kinh doanh Líp: CDTN9TB
nông nghiệp phát triển mạnh (Hoa Kỳ, Canada, Australi)a vẫn chưa thực sự đầu tư
vào ngành nông nghiệp nước ta.
Các dự án ĐTNN trong ngành nông-lâm-ngư nghiệp tập trung chủ yếu ở
phía Nam. Vùng Đông Nam Bộ chiếm 54% tổng vốn đăng ký của ngành, đồng
bằng sông Cửu Long 13%, duyên hải Nam Trung Bộ 15%. Miền Bắc và khu vực
miền Trung, lượng vốn đầu tư còn rất thấp, ngay như vùng đồng bằng sông Hồng
lượng vốn đăng ký cũng chỉ đạt 5% so với tổng vốn đăng ký của cả nước.
ĐTNN phân theo vùng, lãnh thổ :
Qua 20 thu hút, ĐTNN đã trải rộng khắp cả nước, không còn địa phương
“trắng” ĐTNN nhưng tập trung chủ yếu tại các địa bàn trọng điểm, có lợi thế, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, làm cho các vùng này thực sự là
vùng kinh tế động lực, lôi kéo phát triển kinh tế-xã hội chung và các vùng phụ cận.
Vùng trọng điểm phía Bắc có 2.220 dự án còn hiệu lực với vốn đầu tư trên
24 tỷ USD, chiếm 26% về số dự án, 27% tổng vốn đăng ký cả nước và 24% tổng
vốn thực hiện của cả nước; trong đó Hà Nội đứng đầu chiếm 51% vốn đăng ký và
50% vốn thực hiện cả vùng. Tiếp theo thứ tự là Hải Phòng, Vĩnh Phúc (140 dự án

với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷ USD), Hải Dương , Hà Tây, Bắc Ninh và Quảng Ninh
Vùng trọng điểm phía Nam thu hút 5.293 dự án với tổng vốn đầu tư 44,87 tỷ USD,
chiếm 54% tổng vốn đăng ký….
Chính vì vậy, ngoài một số địa phương vốn có ưu thế trong thu hút vốn
ĐTNN (Hà Nội, tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hải
Phòng, Quảng Ninh) một số địa phương khác (Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Phú Yên, Hà
Tây..) do yếu tố tích cực của chính quyền địa phương nên việc thu hút vốn ĐTNN
đã chuyển biến mạnh, tác động tới cơ cấu kinh tế trên địa bàn. Năm 2004 công
nghiệp có vốn ĐTNN chiếm 86% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu, 81% của tỉnh Vĩnh Phúc, 70% của tỉnh Đồng Nai, 65% của tỉnh Bình
Dương, 46% của Thành phố Hải Phòng, 35% của Thành phố Hà Nội và 27% của
thành phố Hồ Chí Minh. Đối với Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đang chuyển
dần sang trở thành trung tâm dịch vụ cao cấp của cả vùng (bưu chính, viễn thông,
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng
11
TiÓu luËn: luËt kinh doanh Líp: CDTN9TB
tài chính, ngân hàng..) cũng như hướng thu hút vốn ĐTNN vào các ngành công
nghệ cao thông qua một số khu công nghệ cao (Quang Trung, Hòa Lạc)
Vùng trọng điểm miền Trung thu hút được 491 dự án với tổng vốn đăng ký
8,6 tỷ USD qua 20 năm thực hiện Luật Đầu tư, chiếm 6% tổng vốn đăng ký của cả
nước, trong đó: Phú Yên (39 dự án với tổng vốn đăng ký 1,9 tỷ USD) hiện đứng
đầu các tỉnh miền Trung với dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Vũng Rô có vốn
đăng ký 1,7 tỷ USD. Tiếp theo là Đà Nẵng (113 dự án với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷ
USD), Quảng Nam (15 dự án với tổng vốn đăng ký 1,1 tỷ USD) đã có nhiều tiến bộ
trong thu hút vốn ĐTNN, nhất là đầu tư vào xây dựng các khu du lịch, trung tâm
nghỉ dưỡng, vui chơi đạt tiêu chuẩn quốc tế, bước đầu đã góp phần giảm tình trạng
“cháy” buồng, phòng cho khách du lịch, nhưng nhìn chung vẫn còn dưới mức nhu
cầu và tiềm năng của vùng. Tây Nguyên cũng ở trạng thái thu hút vốn ĐTNN còn
khiêm tốn như vùng Đông Bắc và Tây Bắc, trong đó, tuy Lâm Đồng (93 dự án với
tổng vốn đăng ký 318,4 triệu USD) đứng đầu các tỉnh khu vực Tây Nguyên nhưng

chỉ chiếm tỷ trọng 1% về số dự án. Đồng bằng sông Cửu Long thu hút vốn ĐTNN
còn thấp so với các vùng khác, chiếm 3,6% về số dự án và 4,4% về vốn đăng ký và
3,2% vốn thực hiện của cả nước.
Tuy Nhà nước đã có chính sách ưu đãi đặc biệt cho những vùng có điều kiện
địa lý-kinh tế khó khăn nhưng việc thu hút ĐTNN phục vụ phát triển kinh tế tại các
địa bàn này còn rất thấp.
ĐTNN phân theo hình thức đầu tư:
Tính đến hết năm 2007, chủ yếu các doanh nghiệp ĐTNN thực hiện theo
hình thức 100% vốn nước ngoài, có 6.685 dự án ĐTNN với tổng vốn đăng ký 51,2
tỷ USD, chiếm 77,2% về số dự án và 61,6% tổng vốn đăng ký. Theo hình thức liên
doanh có 1.619 dự án với tổng vốn đăng ký 23,8 tỷ USD, chiếm 18,8% về số dự án
và 28,7% tổng vốn đăng ký. Theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh có 221
dự án với tổng vốn đăng ký 4,5 tỷ USD chiếm 2,5% về số dự án và 5,5% tổng vốn
đăng ký. Số còn lại thuộc các hình thức khác như BOT, BT, BTO. Có thể so sánh
tỷ trọng dự án hoạt động theo hình thức 100% vốn nước ngoài tính đến hết năm
2004 là 39,9%, theo hình thức liên doanh là 40,6% và theo hình thứuc hợp doanh
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng
12
TiÓu luËn: luËt kinh doanh Líp: CDTN9TB
là 19,5% để thấy được hình thức 100% vốn nước ngoài được các nhà đầu tư lựa
chọn hơn.
ĐTNN phân theo đối tác đầu tư:
Thực hiện phương châm của Đảng và Chính phủ “đa phương hóa, đa dạng
hóa quan hệ hợp tác.. Việt Nam muốn làm bạn với các nước trong khu vực và thế
giới...” được cụ thể hóa qua hệ thống pháp luật ĐTNN, qua 20 năm đã có 81 quốc
gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký trên 83 tỷ đô la Mỹ.
Trong đó, các nước Châu Á chiếm 69%, trong đó khối ASEAN chiếm 19% tổng
vốn đăng ký. Các nước châu Âu chiếm 24%, trong đó EU chiếm 10%. Các nước
Châu Mỹ chiếm 5%, riêng Hoa Kỳ chiếm 3,6%. Tuy nhiên, nếu tính cả số vốn đầu
tư từ các chi nhánh tại nước thứ 3 của các nhà đầu tư Hoa Kỳ thì vốn đầu tư của

Hoa Kỳ tại Việt Nam sẽ đạt con số trên 3 tỷ USD, đứng vị trí thứ 5 trong tổng số 80
quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam, ví dụ Tập đoàn Intel không đầu
tư thẳng từ Mỹ vào Việt Nam mà thông qua chi nhánh tại Hồng Kông. Hai nước
châu Úc (New Zealand và Australia) chỉ chiếm 1% tổng vốn đăng ký.
Hiện đã có 15 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vốn đăng ký cam kết trên 1
tỷ USD tại Việt Nam. Đứng đầu là Hàn Quốc vốn đăng ký 13,5 tỷ USD, thứ 2 là
Singapore 10,7 tỷ USD, thứ 3 là Đài loan 10,5 tỷ USD (đồng thời cũng đứng thứ 3
trong giải ngân vốn đạt 3,07 tỷ USD), thứ 4 là Nhật Bản 9,03 tỷ USD. Nhưng nếu
tính về vốn thực hiện thì Nhật Bản đứng đầu với vốn giải ngân đạt gần 5 tỷ USD,
tiếp theo là Singapore đứng thứ 2 đạt 3,8 tỷ USD. Hàn Quốc đứng thứ 4 với vốn
giải ngân đạt 2,7 tỷ USD.
Trong nhưng năm đầu 90 thực hiện Luật Đầu tư, chủ yếu là dự án quy mô
nhỏ và từ các quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc châu Á, như Hồng Kông, Hàn Quốc
và Đài Loan. Cho tới hết năm 2007, vốn ĐTNN vào Việt Nam vẫn từ các nước
châu Á mặc dù Đảng và Chính phủ đã có Nghị quyết 09 đã đề ra ba định hướng thu
hút ĐTNN.
CH¦¥NG 2: .
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng
13
TiÓu luËn: luËt kinh doanh Líp: CDTN9TB
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án ĐTNN
1. Vốn giải ngân ĐTNN từ 1988 đến nay :
Trong số 8.590 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký hơn 83 tỷ đô la Mỹ,
đã có khoảng 50% dự án triển khai góp vốn thực hiện đạt hơn 43 tỷ USD (bao gồm
cả vốn thực hiện của các dự án hết thời hạn hoạt động và giải thể trước thời hạn),
chiếm 52,3% tổng vốn đăng ký, trong đó, vốn của bên nước ngoài đưa vào (gồm
vốn góp và vốn vay) khoảng 37,9 tỷ USD, chiếm 89,5% tổng vốn thực hiện, các dự
án ĐTNN đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế-xã hội đất
nước qua từng thời kỳ theo mục tiêu kế hoạch đề ra.
Vốn thực hiện có xu hướng tăng qua các năm nhưng với tốc độ chậm

trong khi vốn đăng ký và số lượng dự án cấp mới biến động tăng mạnh. Nếu như
cả giai đoạn 1991-1995 vốn thực hiện mới đạt 7,1 tỷ USD, chiếm 44% tổng vốn
đăng ký mới ( bao gồm phần vốn góp của Bên Việt Nam trên 1 tỷ USD - chủ yếu
là giá trị quyền sử dụng đất và vốn nước ngoài đưa vào khoảng 6,1 tỷ USD) thì
trong thời kỳ 1996-2000, mặc dù có ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng kinh tế
khu vực, vốn thực hiện đã đạt 13,5 tỷ USD, tăng 89% so với 5 năm trước, chiếm
64,8% tổng vốn đăng ký mới (trong đó, vốn góp của Bên Việt Nam là 1,4 tỷ USD
và vốn từ nước ngoài đạt 12 tỷ USD) và tăng 90% so với 5 năm trước. Trong 5 năm
2001-2005 vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD, chiếm 64,8% tổng vốn đăng ký mới,
tăng 6% so với 5 năm trước và vượt 30% dự báo ban đầu (11 tỷ USD) nêu tại Nghị
quyết 09/2001/NQ-CP, trong đó, vốn góp của Bên Việt Nam đạt trên 1,1 tỷ USD và
vốn từ nước ngoài đạt 12,6 tỷ USD. Riêng hai năm 2006 và 2007 tổng vốn thực
hiện đạt 8,7 tỷ USD (trong đó, vốn góp của Bên Việt Nam đạt gần 1 tỷ USD và vốn
từ nước ngoài đạt 7,7 tỷ USD), tuy chỉ bằng 27% tổng vốn đăng ký mới, nhưng vốn
thực hiện năm 2007 tăng 12% so với năm 2006, và sẽ là tiền đề cho việc giải ngân
của 2 năm tới 2008 và 2009 tăng cao vì trong các dự án cấp mới trong 2 năm 2006
và 2007 có nhiều dự án quy mô vốn đăng ký lớn.
2.. Triển khai hoạt động sản xuất-kinh doanh của dự án ĐTNN :
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng
14
TiÓu luËn: luËt kinh doanh Líp: CDTN9TB
Trong 20 năm qua, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã góp phần đáng kể
trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội đất nước bằng việc tạo ra tổng giá trị doanh
thu đáng kể, trong đó có giá trị xuất khẩu, cũng như đóng góp tích cực vào ngân
sách và tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Đồng thời, tiếp tục
khẳng định vai trò trong sự nghiệp phát triển kinh tế, đóng góp ngày càng lớn vào
tổng sản phẩm quốc nội của đất nước và thực sự trở thành bộ phận cấu thành quan
trọng của nền kinh tế. Từ mức đóng góp trung bình 6,3% của GDP trong giai đoạn
1991-1995, khu vực doanh nghiệp ĐTNN đã tăng lên 10,3% GDP của 5 năm
1996-2000. Trong thời kỳ 2001-2005, tỷ trọng trên đạt trung bình là 14,6%. Riêng

năm 2005, khu vực ĐTNN đóng góp khoảng 15,5% GDP, cao hơn mục tiêu đề ra
tại Nghị quyết 09 (15%). Trong hai năm 2006 và 2007 khu vực kinh tế có vốn
ĐTNN đóng góp trên 17% GDP.
Nếu trong giai đoạn 1991-1995 tổng giá trị doanh thu mới đạt 4,1 tỷ USD
(trong đó giá trị xuất khẩu không tính dầu thô đạt 1,2 tỷ USD, chiếm 30% tổng
doanh thu) thì trong thời kỳ 1996-2000 tổng giá trị doanh thu đã đạt 27,09 tỷ USD
(trong đó giá trị xuất khẩu không tính dầu thô đạt 10,59 tỷ USD, chiếm 39% tổng
doanh thu), tăng gấp 6,5 lần so với 5 năm trước. Trong giai đoạn 2001-2005 tổng
giá trị doanh thu đạt 77,4 tỷ USD (trong đó giá trị xuất khẩu không tính dầu thô đạt
34,6 tỷ USD, chiếm 44,7% tổng doanh thu), tăng gấp 2,8 lần so với 5 năm
1996-2000. Trong hai năm 2006, 2007 tổng giá trị doanh thu đạt 69 tỷ USD, trong
đó giá trị xuất khẩu (trừ dầu thô) đạt 28,6 tỷ USD, chiếm 41% tổng doanh thu.
Không kể dầu thô, giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn ĐTNN cũng gia tăng
nhanh chóng. Cả thời kỳ 1991-1995 tổng giá trị xuất khẩu mới đạt 1,2 tỷ USD,
nhưng đã tăng lên 10,5 tỷ USD trong giai đoạn 1996-2000, gấp hơn 8 lần so với 5
năm trước. Trong 5 năm 2001-2005, giá trị trên đạt hơn 34,6 tỷ USD, cao gấp 3 lần
so với thời kỳ 5 năm trước, trong đó năm sau tăng hơn năm trước, năm 2002 tăng
25%, năm 2003 tăng 38%, năm 2004 tăng 39%, năm 2005 đạt 11,2 tỷ USD, tăng
26%, đóng góp 35% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nước; tính cả dầu thô
tỷ lệ này là 56%. Năm 2006 giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn ĐTNN đạt (nếu
tính cả dầu thô) đạt 12,6 tỷ USD, chiếm trên 57% tổng giá trị xuất khẩu của cả
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng
15
TiÓu luËn: luËt kinh doanh Líp: CDTN9TB
nước. Năm 2007, giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn ĐTNN đạt 19,7 triệu USD,
nếu tính cả dầu thô thì giá trị xuất khẩu là 27,3 tỷ USD, chiếm 56,8% tổng giá trị
xuất khẩu của cả nước.
Tuy những năm đầu thi hành Luật Đầu tư nước ngoài, khu vực kinh tế có
vốn ĐTNN được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước, nhưng cũng đã tích cực
đóng góp vào ngân sách nhà nước, thể hiện qua việc thu nộp ngân sách tăng dần

qua các năm và bắt đầu vượt ngưỡng 1 tỷ USD từ năm 2005 (đạt 1,29 tỷ USD, tăng
39,5% so với năm trước và chiếm 12% tổng thu ngân sách nhà nước, vượt mục tiêu
đề ra tại Nghị quyết 09 (10%). Giai đoạn 1991-1995 do chính sách ưu đãi, khuyến
khích ĐTNN của Nhà nước ta nên các doanh nghiệp ĐTNN đóng góp ngân sách
còn hạn chế 115 triệu USD, nhưng con số này đã tăng hơn 10 lần trong thời kỳ
1996-2000 (đạt 1,49 tỷ USD). Lý do một số doanh nghiệp ĐTNN đã qua thời gian
hưởng chính sách ưu đãi thuế của nhà nước. Giai đoạn 2001-2005 khu vực doanh
nghiệp ĐTNN đã nộp ngân sách hơn 3,6 tỷ USD, tăng gấp hơn 2 lần 5 năm trước.
Năm 2006 con số trên đạt 1,4 tỷ USD, bằng cả 5 năm 1996-2000. Năm 2007, dự
kiến thu ngân sách đạt 1,576 tỷ USD, tăng 7% so với năm trước.
Đồng thời, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN cũng tạo việc làm và thu nhập ổn
định cho một bộ phận dân cư, tính từ 1988 đến cuối 2007 có trên 1,26 triệu lao
động trực tiếp, chưa kể số lao động gián tiếp khác làm việc trong khu vực dịch vụ
mà theo kết quả điều tra của Ngân hàng Thế giới, cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc
làm cho khoảng từ 2-3 lao động gián tiếp khác. Số lao động làm việc trong các
doanh nghiệp ĐTNN cũng tăng lên qua từng giai đoạn, từ 21 vạn người vào cuối
năm 1995 đã tăng lên 37,9 vạn người vào cuối năm 2000, tăng 80% so với 5 năm
trước. Đến cuối năm 2005 đã tăng gấp 2,5 lần so với 5 năm trước thể hiện số lượng
các doanh nghiệp đi vào triển khai dự án tăng lên. Trong 2 năm 2006 và 2007 do
lượng dự án vào nhiều và triển khai nhanh nên số lượng lao động trong khu vực
ĐTNN tính đến cuối 2 năm này đã tăng 9,9% và 12% so với cuối năm 2005.
3. Rút Giấy phép đầu tư, giải thể trước thời hạn:
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng
16

×